Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 1 đề TÀI kế toán tài sản cố định thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.88 KB, 28 trang )

lOMoARcPSD|11617700

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN
“KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 1”
ĐỀ TÀI: Kế tốn tài sản cố định th tài chính

Giảng viên hướng dẫn:

Nguyễn Hồng Nga

Nhóm thực hiện:

01

Lớp HP:

2172EACC1411

Hà Nội, 2021

1


lOMoARcPSD|11617700

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
DANH SÁCH NHÓM 1
STT


MÃ SV

HỌ VÀ TÊN

1

20D270061

Trương Trần Minh An

2

20D270063

Trịnh Thị Vân Anh

3

20D270064

Đặng Ngọc Ánh

4

20D270005

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

5


20D270070

Nguyễn Thị Thu Hà

6

20D270012

Bùi Thị Thu Hằng

2

CÁ NHÂN

NHÓM

ĐÁNH GIÁ

ĐÁNH GIÁ


lOMoARcPSD|11617700

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------o0o------------------BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
Lần 1
Bộ mơn : Kế tốn tài chính
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hồng Nga
Nhóm: 01

Nhóm Trưởng: Đặng Ngọc Ánh
Thời gian làm việc : từ 20h30p đến 21h30p , ngày 1/10/2021
Địa điểm: Nhóm chat Facebook
I.Thành viên có mặt:
1. Trương Trần Minh An
2. Trịnh Thị Vân Anh
3. Đặng Ngọc Ánh
4. Nguyễn Thị Ngọc Ánh
5. Nguyễn Thị Thu Hà
6. Bùi Thị Thu Hằng
Vắng: 0
II.Mục tiêu cuộc họp:
1. Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích đề tài thảo luận và tìm ra phương hướng, giải pháp
giải quyết bài thảo luận
2. Nhóm trưởng phân cơng cơng việc cần làm cho mỗi thành viên và thời gian thực
hiện cụ thể cho từng công việc được giao.
III.Nội dung phân công công việc:

3


lOMoARcPSD|11617700

STT

Họ và tên

Thuyế

Tìm tài Tổng


t trình

liệu

Làm

hợp word powerpoin
t

1

Trương Trần Minh An

x

2

Trịnh Thị Vân Anh

x

3

Đặng Ngọc Ánh

x

4


Nguyễn Thị Ngọc Ánh

x

5

Nguyễn Thị Thu Hà

6

Bùi Thị Thu Hằng

x

x

x
x

IV.Đánh giá chung kết quả cuộc họp : Tốt
Các thành viên đều tích cực tham gia góp ý và đưa ra ý kiến thảo luận để hồn thành
mực đích của cuộc họp.
Hà Nội, ngày 1 tháng 10 năm 2021
Nhóm trưởng

4


lOMoARcPSD|11617700


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------o0o------------------BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
Lần 2
Bộ mơn : Kế tốn tài chính 1
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hồng Nga
Nhóm: 01
Nhóm Trưởng: Đặng Ngọc Ánh
Thời gian làm việc : từ 20h30p đến 21h30p , ngày 25/10/2021
Địa điểm: Nhóm chat Facebook
I.Thành viên có mặt:
1. Trương Trần Minh An
2. Trịnh Thị Vân Anh
3. Đặng Ngọc Ánh
4. Nguyễn Thị Ngọc Ánh
5. Nguyễn Thị Thu Hà
6. Bùi Thị Thu Hằng
Vắng: 0
II.Mục tiêu cuộc họp:
-

Tổng hợp lại các phần

-

Kiểm tra các phần làm và đưa ra ý kiến nhằm khắc phục các sai sót cịn tồn đọng

-

Đưa ra hạn nộp bài chỉnh sửa

III,Đánh giá chung
Các thành viên đều hoàn thành nhiệm vụ được phân cơng, nhiệt tình góp ý vào cơng
việc thảo luận nhóm.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2021
Nhóm trưởng

5


lOMoARcPSD|11617700

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------o0o------------------BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
Lần 3
Bộ mơn : Kế tốn tài chính 1
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hồng Nga
Nhóm: 01
Nhóm Trưởng: Đặng Ngọc Ánh
Thời gian làm việc : từ 20h30p đến 21h30p , ngày 30/10/2021
Địa điểm: Nhóm chat Facebook
I.

Thành viên có mặt:
1. Trương Trần Minh An
2. Trịnh Thị Vân Anh
3. Đặng Ngọc Ánh
4. Nguyễn Thị Ngọc Ánh
5. Nguyễn Thị Thu Hà
6. Bùi Thị Thu Hằng


II.

Mục đích cuộc họp
Hồn chỉnh bài thảo luận và chuẩn bị cho buổi thuyết trình

III.

IV.

Nội dung cơng việc

1.

Thời gian: 30/10/2021

2.

Địa điểm: Nhóm chat Facebook

3.

Nhiệm vụ:



Hồn chỉnh bản word




Duyệt lại bản powerpoint và chuẩn bị trước cho buổi thuyết trình

Đánh giá chung
Các thành viên nhiệt tình tham gia, có tinh thần trách nhiệm!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2021
Nhóm trưởng
6


lOMoARcPSD|11617700

MỤC LỤC
Lời mở đầu..................................................................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................9
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH..........9
1. Khái niệm..................................................................................................................9
2. Phân loại của TSCĐ th tài chính..........................................................................10
3. Yêu cầu, nhiệm vụ của TSCĐ thuê tài chính...........................................................10
II. Kế tốn tài sản cố định th tài chính................................................................12
1. Chuẩn mực kế toán..................................................................................................12
2. Kế toán tài sản cố định thuê tài chính theo chế độ chuẩn mực 06............................18
2.1 Phân loại thuê tài sản............................................................................................18
2.2 Ghi nhâ ̣n thuê tài sản trong báo cáo tài chính của bên thuê..................................20
2.3 Ghi nhâ ̣n thuê tài sản trong báo cáo tài chính của bên cho thuê...........................20
2.4 Giao dịch bán và thuê lại tài sản...........................................................................21
2.5 Trình bày báo cáo tài chính...................................................................................21
Phần II: Thực trạng hoạt động thuê tài chính TSCĐ hiện nay.............................22
2.1. Những kết quả đạt được........................................................................................22
2.2 Những vướng mắc còn tồn tại................................................................................24
2.3 Thực trạng hạch tốn TSCĐ th tài chính............................................................25

Phần III: Phương hướng hồn thiện hạch tốn TSCĐ th tài chính..................27
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán TSCĐ thuê tài chính.................................27
3.1.1 Đối với nền kinh tế..............................................................................................27
3.1.2 Đối với doanh nghiệp đi thuê..............................................................................27
3.2 Phương hướng hoàn thiện......................................................................................28
3.2.1 Về phía Nhà nước ............................................................................................28
3.2.2 Về phía doanh nghiệp ........................................................................................29
3.2.3 Về chế độ kế toán...............................................................................................29

7


lOMoARcPSD|11617700

Lời mở đầu
Sau một thời gian nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, nước ta ngày càng có
thêm nhiều doanh nghiệp xuất hiện nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do vậy nhu
cầu về vốn rất cao. Để chịu được sức ép và đứng vững trên thị trường canh tranh gay
gắt ác liệt, các doanh nghiệp phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn
đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của các doanh nghiệp Việt Nam, các nhà kinh
tế phải đưa ra hàng loạt các biện pháp nhưng giải pháp cần quan tâm trước hết là đầu
tư đổi mới công nghệ.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường vốn kinh doanh không lớn,nên không
thể đầu tư mua cả dây chuyền công nghệ mới. Vì vậy, từ lâu các doanh nghiệp trên thế
giới đã sử dụng hình thức thuê tài sản như một nguồn vốn để có được các loại TSCĐ
phục vụ sản xuất kinh doanh. Thực tế, hoạt động thuê tài chính mang lại nhiều lợi ích
cho cả bên đi thuê và bên cho thuê nhưng lại còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Nó cịn mới
mẻ ngay cả đối với người bán chứ chưa kể đến người mua. Do vậy, hoạt động này vẫn
còn nhiều bất cập trong cơ chế chính sách và điều hành thực tiễn, khiến cho nó chưa
phát triển ngang tầm với những ưu điểm vốn có.

Nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu nên việc thay đổi và
từng bước hoàn thiện cơ chế chính sách về kế tốn TSCĐ th tài chính cho phù hợp
với khu vực và quốc tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
trên thị trường quốc tế, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của lý luận và yêu cầu cấp thiết của thực tiễn nên nhóm
em chọn đề tài “Kế tốn tài sản cố định th tài chính”.

8


lOMoARcPSD|11617700

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH
1. Khái niệm:
- Tài sản cố định: Tài sản cố định là một tư liệu lao động chuyên dùng trong sản
xuất kinh doanh có giá trị lớn và tham gia nhiều chu kỳ sản xuất (1 chu kỳ là 12
tháng).
Hiện nay, trong các quy định pháp luật khơng có khái niệm chung về tài sản cố định
nhưng để được xác định là tài sản cố định thì tài sản phải có thời gian sử dụng trên 01
năm và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
- Thuê tài chính là thuê tài sản mà đơn vị th khơng có quyền sở
hữu TSCĐ nhưng đơn vị thuê có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý, quản
lý, bảo dưỡng, giữ gìn và sử dụng như TSCĐ của đơn vị. Công ty cho thuê tài chính
(bên cho th) sử dụng vốn của mình để mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê và cho
bên thuê thuê tài sản đó để sử dụng. Bên thuê sẽ thanh toán tiền thuê trong thời hạn
thuê theo quy định tại hợp đồng.
Lựa chọn dịch vụ cho thuê tài chính sẽ tránh được một khoản đầu tư lớn trong một
lần. Bằng cách dãn khoản thanh tốn ra theo vịng đời của tài sản, bạn có thể bù đắp

được chi phí thiết bị với các khoản sinh lời từ việc đầu tư đó. Thêm vào đó, việc trả
các khoản thanh toán cố định hàng tháng giúp cân đối được các khoản phải trả dự tính,
tạo thuận lợi cho việc thu xếp nguồn vốn.
- Tài sản cố định thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty
cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài
chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
+ Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng TSCĐ đi thuê như
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam
kết trong hợp đồng thuê TSCĐ.
+ Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện
đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê TSCĐ.
9


lOMoARcPSD|11617700

+ Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính phải trích khấu hao TSCĐ
đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường
hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp th TSCĐ th tài chính
cam kết khơng mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi
th được trích khấu hao TSCĐ th tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
2. Phân loại của TSCĐ thuê tài chính
Phân loại TSCĐ thuê tài chính là sự sắp xếp TSCĐ thuê tài chính thành từng loại, từng
nhóm theo những đặc trưng nhất định nhằm tạo thuận tiện cho cơng tác quản lý và
hạch tốn. Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ th tài chính được phân thành động sản và
bất động sản.
-


Động sản là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể và có thể vận chuyển từ
nơi này đến nơi khác. Thuộc loại này gồm có: máy móc thiết bị, thiết bị phương tiện
vận tải truyền dẫn...

-

Bất động sản là các TSCĐ không thể vận chuyển từ nơi này đến nơi khác. Thuộc loại
này gồm: Quyền sử dụng đất, nhà cửa, vật kiến trúc,…

3. Yêu cầu, nhiệm vụ của TSCĐ thuê tài chính
a. Yêu cầu quản lý
Để đưa ra được các quyết định quản lý về TSCĐ thuê tài chính nói riêng cũng như
về TSCĐ nói chung việc hạch tốn, theo dõi phải đảm bảo cung cấp các thông tin sau:
- Quản lý TSCĐ thuê tài chính theo các đặc trưng kỹ thuật, đặc trưng kinh tế: số
lượng TSCĐ thuê tài chính từng loại theo cách phân loại TSCĐ, sự phân bố TSCĐ
theo mục đích kinh doanh, mục đích đầu tư, khai thác sử dụng TSCĐ.
- Các chỉ tiêu về TSCĐ th tài chính: ngun giá, giá trị hao mịn, giá trị cịn lại
theo số hiện có, tình hình biến động tăng giảm TSCĐ thuê tài chính.
- Việc sử dụng và khấu hao TSCĐ thuê tài chính: thời gian sử dụng TSCĐ thuê tài
chính, phương pháp khấu hao, phương pháp thu hồi vốn, phương pháp phân bổ chi phí
khấu hao cho các đối tượng sử dụng.
- Việc quản lý sử dụng vốn khấu hao TSCĐ trong đơn vị theo chế độ quản lý tài
chính hiện hành.
b. Nhiệm vụ của TSCĐ thuê tài chính
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ thuê tài
chính hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ thuê tài chính trong phạm vi
10


lOMoARcPSD|11617700


toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông
tin để kiểm tra giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế
hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
- Tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mịn của tài sản và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự tốn chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc
sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của cơng việc sửa chữa.
- Tính tốn phản ánh kịp thời chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới,
nâng cấp, hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định cũng như tình
hình thanh lý, nhượng bán, mua lại tài sản cố định.
- Hướng hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán tài sản cố định theo chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nước và u
cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng
tài sản cố định tại đơn vị.
II. Kế toán tài sản cố định th tài chính
1.Chuẩn mực kế tốn
1.1.

Ngun tắc tài sản kế toán

 Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tính linh biến động tăng, giảm của
tồn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp. Tài khoản này dùng cho doanh nghiệp
là bên đi thuê hạch toán nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ chưa
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm
pháp lý quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp).
 Thuê tài chính: Là th tài sản mà bên cho th có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể

chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
 Điều kiện phân loại thuê tài sản là thuê tài chính: Một hợp đồng thuê tài chính phải
thỏa mãn 1 trong năm (5) điều kiện sau:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê:

11


lOMoARcPSD|11617700

- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuế với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê:
- Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của
tài sản cho dù khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu;
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sẵn, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương giá trị hợp lý của tài sản thuế);
- Tài sản thuế thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
khơng cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
 Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thỏa mãn ít nhất một
trong ba điều kiện sau:
- Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy
hợp đồng cho bên cho thuê:
- Thu nhập hoặc tổn thất cho sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản
thuê gắn với bên thuê.
- Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với
tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường. Riêng trường hợp thuê tài sản là quyền sử dụng
đất thì thường được phân loại là thuê hoạt động.
1.2.

Nguyên tắc hạch toán


TK 212 được mở chi tiết để theo dõi theo từng loại, từng tài sản thuê.
- Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản
thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cộng với các chi
phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giá trị hiện tại của khoản thanh tốn tiền
th tối thiểu khơng bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê. Số thuế GTGT
đầu vào của tài sản th tài chính khơng được khấu trừ bên đi thuê phải trả cho bên
cho thuê được hạch tốn như sau:
- Nếu thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ được thanh toán một lần ngay tại
thời điểm ghi nhận tài sản thuê thì nguyên giá tài sản thuê bao gồm cả thuế GTGT;
- Nếu thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ được thanh tốn từng kỳ thì được
ghi vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với khoản mục chi phí khấu hao của tài sản
thuê tài chính.
12

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

1.3.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 212 – Kế tốn TSCĐ th tài chính

Bên Nợ: Ngun giá của TSCĐ th tài chính tăng.
Bên Có: Ngun giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do điều chuyển trả lại cho bên
cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ th tài chính hiện có
TK 212 – TSCĐ th tài chính có 2 tài khoản cấp 2

+ TK 2121: TSCĐ hữu hình th tài chính: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm của tồn bộ TSCĐ hữu hình th tài chính của doanh
nghiệp.
+ TK 2122: TSCĐ vơ hình th tài chính: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm của tồn bộ TSCĐ vơ hình th tài chính của doanh nghiệp.
1.4.

Phương pháp kế tốn và các nghiệp vụ kinh tế

a) Chứng từ kế toán
 Hợp đồng thuê tài chính
 Biên bản giao nhận tài sản
 Hoá đơn GTGT về mua TSCĐ của bên cho thuê
 Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài sản của bên cho thuê
 Các chứng từ phản ánh chi phí liên quan đến tài sản thuê
 Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi, giấy báo nợ….
b, Phương pháp kế toán và các nghiệp vụ kinh tế
1. Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài
chính trước khi nhận tài sản thuê như: Chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng..., ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước.
Có các TK 111, 112,...
2. Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài
sản, ghi:
Nợ TK 3412 – Vay và nợ thuê tài chính( số tiền thuê trả trước)
Nợ TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có các TK 111, 112,...

13

Downloaded by Hei Ut ()



lOMoARcPSD|11617700

3. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê sản và các chứng từ
có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu
vào, kế tốn ghi :
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (Giá trị hiện tại của khoản
thanh tốn tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản th khơng bao gồm các
khoản thuế được hồn lại)
- Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ th tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước, hoặc
Có các TK 111,112,.. (số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát
sinh
khi nhận tài sản th tài chính).
4. Định kỳ, nhận được hóa đơn thanh tốn tiền th tài chính:
Khi trả nợ gốc, tiền lãi thuê cho bên cho thuê,ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 341–Vay và nợ thuê tài (3412) ( Nợ gốc trả kỳ này)
Có các TK 111, 112,..
5. Khi nhận được hố đơn của bên cho thuê yêu cầu thanh toán khoản thuế
GTGT đầu vào :
a. Nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng( nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 - Phải thu khác (thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho
thuê)
b. Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính( nếu thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ và
việc thanh toán thuế GTGT được thực hiện một lần ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ
thuê tài chính)
Nợ các TK 627,641,642( nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thanh tốn
theo định kỳ nhận hóa đơn
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng( nếu trả tiền ngay)
14

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

Có TK 338 – Phải trả khác ( thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê).
6. Khi trả phí cam kết sử dụng vốn cho bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112...
7. Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế
toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mịn TSCĐ (2142)
Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính
8. Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần
giá trị tài sản,sau đó mua lại thì khi nhận quyền chuyển giao sở hữu tài sản, kế toán
ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh
nghiệp. Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính ( Giá trị cịn lại TSCĐ th tài chính)
Có các TK 111,112( số tiền phải trả thêm)
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:

Nợ TK 2142: Hao mịn TSCĐ th tài chính
Có TK 2141: Hao mịn TSCĐ hữu hình
9. Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính
9.1. Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn lại
của TSCÐ:
- Kế toán giao dịch bản (xem tài khoản 711)
- Các bút toán ghi nhận tài sản thuế và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng
kỳ thực hiện theo quy định từ điểm 1 đến 6 Điều này.
- Định kỳ, kế tốn tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…
Có TK 2142 - Hao mịn TSCĐ th tài chính.
- Định kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và
thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài
sản, ghi
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
15

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

Có các TK 623, 627,641, 642,...
9.2. Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá thấp hơn giá trị cịn lại của TSCĐ:
- Kế tốn giao dịch bán (xem tài khoản 711)
- Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng
kỳ thực hiện theo quy định từ điểm 1 đến 6 Điều này.
- Định kỳ, kết chuyển số chênh lệch nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị còn lại của
TSCĐ bán và thuê lại ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ các TK 623, 627,641,642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
c, Sổ kế tốn
- Sổ kế tốn tổng hợp:
+ Theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán TSCĐ thuê tài chính sử dụng
NKCT số 10 và sổ cái TK 212
+ Theo hình thức nhật ký chung, kế tốn TSCĐ thuê tài chính sử dụng sổ nhật ký
chung và sổ cái TK 212
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế tốn chi tiết theo dõi TSCĐ th trong tồn doanh nghiệp
và theo bộ phận quản lý sử dụng.
2. Kế tốn tài sản cố định th tài chính theo chế độ chuẩn mực 06
2.1 Phân loại thuê tài sản
06. Phân loại thuê tài sản áp dụng trong chuẩn mực này được căn cứ vào mức độ
chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê
cho bên thuê. Rủi ro bao gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực
sản xuất hoặc lạc hậu về kỹ thuật và sự biến động bất lợi về tình hình kinh tế ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận ước tính từ hoạt động của
tài sản thuê trong khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài sản và thu nhập ước tính từ
sự gia tăng giá trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi được.
07. Thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê tài sản
thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu tài sản. Thuê
tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản khơng
có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
08. Bên cho thuê và bên thuê phải xác định thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt
động ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
16

Downloaded by Hei Ut ()



lOMoARcPSD|11617700

09. Việc phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn cứ vào bản
chất các điều khoản ghi trong hợp đồng. Ví dụ các trường hợp thường dẫn đến hợp
đồng thuê tài chính là:
a) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
c) Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù
khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu;
d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê;
đ) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng khơng
cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
10. Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả
mãn ít nhất một trong ba (3) trường hợp sau:
a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp
đồng cho bên cho thuê;
b) Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản
thuê gắn với bên thuê;
c) Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền
thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
11. Phân loại thuê tài sản được thực hiện tại thời điểm khởi đầu thuê. Bất cứ tại thời
điểm nào hai bên thỏa thuận thay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp
đồng) dẫn đến sự thay đổi cách phân loại thuê tài sản theo các tiêu chuẩn từ đoạn 06
đến đoạn 10 tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, thì các điều khoản mới thay đổi này
được áp dụng cho suốt thời gian hợp đồng. Tuy nhiên, thay đổi về ước tính (ví dụ, thay
đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài sản thuê) hoặc thay
đổi khả năng thanh toán của bên thuê, không dẫn đến sự phân loại mới về thuê tài sản.
12. Thuê tài sản là quyền sử dụng đất và nhà được phân loại là thuê hoạt động hoặc

thuê tài chính. Tuy nhiên đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở
hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê, bên th khơng nhận
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu đất do đó thuê tài sản là quyền sử

17

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

dụng đất thường được phân loại là thuê hoạt động. Số tiền thuê tài sản là quyền sử
dụng đất được phân bổ dần cho suốt thời gian thuê.
2.2.Ghi nhâ ̣n thuê tài sản trong báo cáo tài chính của bên thuê
13. Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối
kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi
đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh
tốn tiền th tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê
tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trường hợp không thể xác định được lãi suất
ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất biên đi vay của bên thuê tài sản để
tính giá trị hiện tại của khoản thanh tốn tiền thuê tối thiểu.
14. Khi trình bày các khoản nợ phải trả về thuê tài chính trong báo cáo tài chính, phải
phân biệt nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
15. Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính, như chi
phí đàm phán ký hợp đồng được ghi nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê.
16. Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài
chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải được tính theo từng kỳ kế tốn
trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư nợ còn lại cho

mỗi kỳ kế tốn.
17. Th tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài chính cho mỗi kỳ
kế tốn. Chính sách khấu hao tài sản th phải nhất quán với chính sách khấu hao tài
sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu khơng chắc chắn là bên th
sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao
theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê hoặc thời gian sử dụng hữu ích của nó.
18. Khi trình bày tài sản th trong báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định của
Chuẩn mực kế tốn "TSCĐ hữu hình".
2.3.Ghi nhâ ̣n th tài sản trong báo cáo tài chính của bên cho thuê
20. Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản phải thu trên
Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính.
21. Đối với thuê tài chính phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu
tài sản được chuyển giao cho bên thuê, vì vậy các khoản phải thu về cho thuê tài chính
18

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

phải được ghi nhận là khoản phải thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư
và dịch vụ của bên cho thuê.
22. Việc ghi nhận doanh thu tài chính phải dựa trên cơ sở lãi suất định kỳ cố định trên
tổng số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính.
23. Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi
suất thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho th tài chính. Các khoản thanh
tốn tiền th tài chính cho từng kỳ kế tốn (Khơng bao gồm chi phí cung cấp dịch vụ)
được trừ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính chưa thực
hiện.
24. Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi

phí pháp lý phát sinh khi đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê chi trả và
được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ dần vào chi
phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.
2.4 Giao dịch bán và thuê lại tài sản
31. Giao dịch bán và thuê lại tài sản được thực hiện khi tài sản được bán và được
chính người bán thuê lại. Phương pháp kế toán áp dụng cho các giao dịch bán và thuê
lại tài sản tùy thuộc theo loại thuê tài sản.
32. Nếu bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính, khoản chênh lệch giữa thu nhập
bán với giá trị còn lại của tài sản phải phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
33. Nếu thuê lại tài sản là th tài chính có nghĩa bên cho th cung cấp tài chính
cho bên thuê, được đảm bảo bằng tài sản. Khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản
với giá trị cịn lại trên sổ kế tốn khơng được ghi nhận ngay là một khoản lãi từ việc
bán tài sản mà phải ghi nhận là thu nhập chưa thực hiện và phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
2.5 Trình bày báo cáo tài chính
Đối với bên thuê
38. Bên th tài sản phải trình bày các thơng tin về th tài chính, sau:
a) Giá trị cịn lại của tài sản thuê tại ngày lập báo cáo tài chính;
b) Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong kỳ;
c) Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm;
d) Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản.
Đối với bên cho thuê
19

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

40. Bên cho thuê tài sản phải trình bày các thơng tin về cho th tài chính, sau:

a) Bảng đối chiếu giữa tổng đầu tư gộp cho thuê tài sản và giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản phải thu vào ngày lập Báo cáo tài
chính của kỳ báo cáo theo các thời hạn:
- Từ một (1) năm trở xuống
- Trên một (1) năm đến năm (5) năm
- Trên năm (5) năm.
b) Doanh thu cho thuê tài chính chưa thực hiện;
c) Giá trị cịn lại của tài sản th khơng được đảm bảo theo tính tốn của bên cho th;
d) Dự phịng luỹ kế cho các khoản phải thu khó địi về khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu;
đ) Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là doanh thu trong kỳ
Phần II: Thực trạng hoạt động thuê tài chính TSCĐ hiện nay
2.1. Những kết quả đạt được
Theo nguồn dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước, hai cơng ty tài chính đầu tiên xuất hiện
tại Việt Nam vào năm 1991 là Công ty tài chính cổ phần Sài Gịn và Cơng ty tài chính
cổ phần Seaprodex. Mười năm tiếp theo (giai đoạn từ 1991 tới 2000) được coi là giai
đoạn bùng nổ của các cơng ty tài chính và cơng ty cho thuê tài chính với sự ra đời của
12 tổ chức bao gồm 5 cơng ty cho th tài chính trực thuộc các ngân hàng thương mại
(NHTM) Nhà nước, 5 công ty tài chính trực thuộc tập đồn/ tổng cơng ty nhà nước và
2 cơng ty cho th tài chính nước ngồi. Từ năm 2000 đến năm 2010, các cơng ty tài
chính và cơng ty cho th tài chính được thành lập trong giai đoạn trước, bắt đầu đi
vào hoạt động, đồng thời cũng có 18 tổ chức khác được thành lập mới. Nhìn chung ở
giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản của nhóm các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng này ở mức cao, tuy nhiên lại không ổn định. Đặc biệt, cuối năm 2009 đã bắt
đầu xuất hiện các dấu hiệu cho thấy sự yếu kém trong công tác quản lý, và điều hành
tại các cơng ty tài chính và cơng ty cho th tài chính . Vì vậy, trong giai đoạn 20112018, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã mạnh tay trong việc thực hiện tái cơ
cấu tổ chức tín dụng phi ngân hàng với đa dạng các biện pháp như là cho phép phá sản
đối với các tổ chức thua lỗ kéo dài, tỷ lệ nợ xấu cao hoặc tiếp tục tái cơ cấu với các
chủ sở hữu mới. Tính đến hết tháng 12/2018, tại Việt Nam có 16 cơng ty tài chính và
10 cơng ty cho th tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động. Như vậy,

20

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

số lượng các công ty đã tăng gấp 13 lần trong vòng 20 năm (so với năm 1991), giảm
bớt 4 tổ chức so với giai đoạn 2005- 2010.
Theo dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước hàng năm, vốn điều lệ của các cơng ty tài chính
và cơng ty cho th tài chính tăng song hành cùng với sự gia tăng về số lượng. Thậm
chí trong giai đoạn 2014 đến 2018 khơng có sự gia tăng về số lượng của cơng ty TC
nhưng vốn điều lệ vẫn được bổ sung liên tục một mặt là do sự thay đổi về cơ cấu tổ
chức cũng như nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động. Số liệu thống kê từ Ngân hàng
Nhà nước cho thấy, đối với các cơng ty tài chính, tính đến cuối năm 2014 tổng vốn
điều lệ đạt 14.819 tỷ đồng, 14.230 tỷ đồng năm 2015, 15.584 tỷ đồng năm 2016,
17.468 tỷ đồng năm 2017 và 21.836 tỷ đồng năm 2018. Bên cạnh đó, đối với vốn điều
lệ của cơng ty cho thuê tài chính cũng tăng đều từ năm 2014 đến 2017, nhưng giảm
mạnh vào năm 2018. Nhìn chung, vốn điều lệ của các công ty cho thuê tài chính ít hơn
so với các cơng ty tài chính. Cụ thể, năm 2014 tổng vốn điều lệ của công ty cho thuê
tài chính đạt 3.924 tỷ đồng (bằng khoảng 27% so với tổng vốn điều lệ của cơng ty tài
chính), tăng nhẹ trong năm 2015 đạt 4.230 tỷ đồng, 4.617 tỷ đồng năm 2016, 5.268 tỷ
đồng năm 2017, và giảm mạnh về mức 4.004 tỷ đồng năm 2018 (tương đương với năm
2014).
Theo báo cáo tổng quan thị trường tài chính các năm của Ủy ban Giám sát Tài chính
quốc gia, thị phần tín dụng của nhóm này ở mức rất khiêm tốn. Thị phần tín dụng của
nhóm các cơng ty tài chính đã giảm từ 0,49%- năm 2014 xuống cịn 0,29% năm 2018,
tương tự, đối với nhóm các cơng ty cho thuê tài chính giảm từ 1,92% xuống 1,5%. Bên
cạnh đó, chất lượng tài sản của cơng ty tài chính và cơng ty cho th tài chính đã có
dấu hiệu tốt lên qua các năm nhưng vẫn chưa thực sự tốt với tỷ lệ nợ q hạn của

nhóm các cơng ty tài chính là 20,41% năm 2014, giảm mạnh xuống 12,29% năm 2018.
Trong khi đó, đối với các cơng ty cho thuê tài chính tỷ lệ giảm nhẹ từ 2,75% xuống
1,26% trong 4 năm gần đây.
Nhìn chung các cơng ty tài chính và cơng ty cho th tài chính chiếm tỷ trọng rất nhỏ
so với hệ thống tổ chức tín dụng. Tốc độ tăng trưởng của các công ty này liên tục giảm
trong gần 10 năm trở lại đây. Năm 2010, tỷ trọng tổng tài sản của nhóm này chỉ chiếm
khoảng 3,8% tổng tài sản của hệ thống tổ chức tín dụng. Sau 5 năm, tỷ trọng giảm cịn
1,62%. Tính đến hết 30/9/2018, tỷ trọng này giảm chỉ bằng 1,4% tổng tài sản của hệ

21

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

thống tổ chức tín dụng (trong đó cơng ty tài chính chiếm 1,18% và cơng ty cho th tài
chính chiếm 0,23%)
2.2 Những vướng mắc còn tồn tại
Những Vấn đề về Luật pháp và chính sách ở nước ta cịn hạn chế và cần tạo nhiều điều
kiện pháp lý thuận lợi hơn trong thúc đẩy ngành cho thuê tài chính: Các chính sách ưu
đãi về thuế trong q trình nhập khẩu hoặc xuất khẩu tài sản, các chính sách tài chính
và vấn đề hỗ trợ các công ty cho thuê tài chính đi vào hoạt động.
+ Các cơng ty cho th tài chính ở Việt Nam hiện nay đa phần chủ yếu là các Ngân
hàng nên hầu hết họ chủ yếu theo quy định chung của Ngân hàng làm cho hoạt động
cho thuê và hoạt động sản xuất kinh doanh không linh hoạt và hiệu quả.
+ Theo quy định của Điều 112, Luật Các TCTD 2010, công ty CTTC chỉ được phép
nhận tiền gửi của tổ chức; và phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái
phiếu để huy động vốn của tổ chức tuy nhiên các công ty CTTC chưa đủ điều kiện và
uy tín để phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, mà nguồn vốn hoạt động chủ

yếu là từ ngân hàng mẹ và các khoản vay từ các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi.
+ Do thị trường ngành cho th tài chính vẫn cịn hoạt động sơ khai, chưa có quy mơ
lớn và trình độ cịn thấp.
+ Về cơ cấu tổ chức trong cơng ty cho th chưa có chun mơn sâu về cho th tài
chính, các quy trình kiểm tra thẩm định phản ánh thực trạng của khách hàng còn sơ sài
và đơn giản nên dễ dẫn đến rủi ro.
+ Tình trạng cạnh tranh của các tổ chức tín dụng chủ yếu là lãi suất trong hoạt động
cho thuê tài chính, điều này cũng là giảm sự chú ý đối với các doanh nghiệp.
+ Các vấn đề vướng mắc về thủ tục, pháp lý trong nghị định của chính phủ về tranh
chấp quá phức tạp, tốn quá nhiều thời gian.
+ Chịu nhiều tác động từ nền kinh tế làm cho các cơng ty cho th tài chính và các
cơng ty đi thuê cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thành lập và phát triển. Mơi trường
pháp lý chưa hồn chỉnh và thiếu đồng bộ.
+ Mạng lưới hoạt động của các công ty cho th tài chính mới chỉ có mặt tại một vài
trung tâm kinh tế lớn, chưa trải rộng trong cả nước cũng như chưa có sự phối hợp với
các ngân hàng thương mại để có thể quảng bá hoặc bán trọn gói sản phẩm.

22

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

+ Ngân hàng có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với cho thuê tài chính. Với ưu thế bề
dày lâu năm, mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm, dịch vụ đa dạng, làm cho
một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp có thói quen chỉ tìm đến ngân hàng khi cần.
+ Việc huy động vốn của các công ty CTTC cịn gặp khó khăn, cơng ty CTTC chỉ
được huy động vốn thơng qua việc nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, trong khi

việc huy động vốn dài hạn ngay cả NH cũng gặp khó .
2.3 Thực trạng hạch tốn TSCĐ th tài chính
Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, chính phủ và Bộ tài chính đã ban hành khá đầy đủ các văn
bản quy định và các Thông tư hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ đối với hoạt
động th tài chính. Thơng tư mới nhất về hạch tốn TSCĐ th tài chính là Thơng tư
105/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 4/11/2003 hướng dẫn thực hiện 6
Chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC. Mặc dù đã ban
hành nhiều văn bản pháp quy để hướng dẫn thực hiện nhưng các văn bản này nhiều
khi chồng chéo lên nhau, thậm chí mâu thuẫn với nhau gây lúng túng cho người thực
hiện. Điều này thể hiện ngay từ cách tính giá TSCĐ thuê tài chính. Theo quy định,
nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được tính theo giá trị hiện tại của khoản tiền th theo
cơng thức:
PV =
Trong đó:
PV: giá trị hiện tại của khoản tiền thuê (gốc)
FV: tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả (cả gốc và lãi)
i: tỷ lệ lãi suất
t: số kỳ đi thuê
Cách tính này được sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính lãi
gộp tức là:
Lãi kỳ sau = (tiền gốc – số lãi kỳ trước)*lãi suất
Thực chất cách tính này chỉ phù hợp với cách cho thuê TSCĐ thu hồi một lần cả gốc
lẫn lãi.
Mặt khác, chế độ còn quy định, nếu trong hợp đồng ghi rõ số tiền bên thuê phải trả cho
cả giai đoạn thuê, trong đó ghi rõ số tiền lãi phải trả cho mỗi năm thì nguyên giá của
TSCĐ th tài chính được xác định theo cơng thức:
23

Downloaded by Hei Ut ()



lOMoARcPSD|11617700

Nguyên giá TSCĐ đi thuê= Tổng số nợ phải trả theo hợp đồng thuê – Số năm thuê x
Số lãi phải trả mỗi năm
Bên cạnh đó, việc xác định loại tài sản cho thuê không nhất quán giữa Chuẩn mực số
06 và Nghị định số 16 của Chính phủ cũng gây khơng ít khó khăn cho bên th và bên
cho thuê. Theo Nghị định 16 của Chính phủ tài sản cho thuê là động sản, còn trong
VAS 06 tài sản cho thuê có thể là động sản hoặc bất động sản. Do vậy, cần có sự thống
nhất thực hiện theo văn bản nào cho phù hợp.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch tốn TSCĐ th tài chính
3.1 Sự cần thiết phải hồn thiện hạch tốn TSCĐ th tài chính
Trên thực tế, hoạt động cho thuê tài chính đã mang lại những lợi ích đáng kể. Đây là
loại hình tài trợ vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị công
nghệ. Điều này đã được thực tế chứng minh.
3.1.1.1

Đối với nền kinh tế

Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế bởi hoạt động này có
mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác nên nó có
thể khuyến khích các thành phần kinh tế, cá nhân, và nhất là các định chế tài chính đầu
tư vốn để kinh doanh. Thực sự hoạt động cho thuê tài chính đã huy động được những
nguồn vốn còn nhàn rỗi trong nội bộ nền kinh tế, thậm chí thu hút vốn từ các lĩnh vực
đầu tư khác, kể cả vốn đầu tư nước ngoài. Đổi mới thiết bị, công nghệ, cải tiến khoa
học kỹ thuật để hiện đại hoá nền kinh tế là nhu cầu bức bách hiện nay. Thông qua hoạt
động này, các loại máy móc, thiết bị có trình độ cơng nghệ tiên tiến được đưa vào các
doanh nghiệp góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ của nền sản xuất trong những
điều kiện có khó khăn về vốn đầu tư. Ngay cả đối với các nền kinh tế phát triển cao
như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Pháp,… cho thuê tài chính vẫn phát huy tác dụng, cập nhật

hóa cơng nghệ hiện đại cho nền kinh tế.
3.1.1.2

Đối với doanh nghiệp đi thuê

Người đi thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong nhưng điều kiện hạn chế về vốn
đầu tư. Nhu cầu gia tăng cơng suất, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp có thể tăng lên
bất cứ lúc nào, nó địi hỏi phải có sự tích lũy. Song khả năng tài chính của doanh
nghiệp không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu đó, nhất là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn trung và dài hạn, nếu đi vay
24

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

theo các thể thức tín dụng thơng thường lại thiếu tài sản thế chấp. Như vậy, các doanh
nghiệp có thể từ tay khơng mà vẫn có thể có được máy móc thiết bị phục vụ yêu cầu
sản xuất và sau một số năm có thể có được một số tài sản tích lũy nhất định. Một số
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hay mới thành lập, chưa có uy tín với Ngân hàng thường rất
khó thoả mãn các điều kiện chống rủi ro, nên thường bị Ngân hàng từ chối do Ngân
hàng không quản lý được các khoản tiền cho khách hàng vay. Khi có rủi ro xảy ra,
khách hàng khơng trả được nợ thì Ngân hàng chỉ có quyền hạn giống như những chủ
nợ khác trong khuôn khổ vật thế chấp mà thơi. Cịn trong hoạt động cho th tài chính,
người cho thuê nắm quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản cho thuê và họ có thể trực
tiếp kiểm sốt theo dõi việc sử dụng tài sản, tình hình kinh doanh của người th. Nếu
người th khơng trả được tiền thuê thì người cho thuê sẽ tiến hành thu hồi lại tài sản
với tư cách là chủ sở hữu pháp lý về tài sản đó. Như vậy, những doanh nghiệp không
thoả mãn các yêu cầu vay vốn Ngân hàng cũng có thể nhận được vốn tài trợ qua hoạt

động cho th tài chính. Trong q trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể sẽ
có lúc muốn thay đổi lĩnh vực hoạt động khi nhận ra lĩnh vực của mình khơng cịn có
lợi. Thơng thường, thay đổi hoạt động kinh doanh sẽ kéo theo sự thay đổi cơ cấu vốn
và TSCĐ. Nếu bán TSCĐ thì giá bán sẽ rất thấp so với giá thực tế thậm chí khơng bán
được. Dẫn đến những TSCĐ được mua sắm sẽ bị ứ đọng vốn đầu tư vào đó. Nhưng
nếu là TSCĐ đi thuê thì đã hết thời hạn cơ bản của hợp đồng. Khi cần thay đổi tài sản,
doanh nghiệp có thể huỷ hợp đồng trả lại tài sản và sau đó thuê tài sản khác để sử
dụng. Như vậy, hoạt động này giúp cho doanh nghiệp thay đổi thiết bị đã lạc hậu một
cách dễ dàng và nhanh chóng. So với các phương thức tài trợ khác thì cho thuê tài
chính ít rủi ro hơn, thủ tục tài trợ cũng đơn giản hơn. Bằng cách cho phép người đi
thuê được tìm kiếm lựa chọn trước tài sản từ nhà cung cấp, sau đó mới u cầu cơng ty
CTTC tài trợ nên có thể cho phép người thuê rút ngắn thời gian đầu tư thiết bị. Mặt
khác, các công ty CTTC thường chun mơn hố về tài sản cho th, nên thường tổ
chức cung ứng các loại thiết bị cho thuê theo phương thức khép kín. Nhờ đó, người đi
th nhanh chóng đáp ứng được các cơ hội kinh doanh.
3.2. Phương hướng hồn thiện
Những lợi ích mà hoạt động cho th tài chính mang lại là rất lớn nhưng hiện nay nó
vẫn chưa được phổ biến rộng rãi và phát triển xứng đáng với tầm quan trọng của nó do
25

Downloaded by Hei Ut ()


×