Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đề cương thuế Thuế tncn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.53 KB, 13 trang )

Câu 1: anh chị hãy bình luận nhận xét sau: “ thuế gtgt hiện nay khuyến khích việc xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu và tăng cường hạch toán kế toán”. Liên hệ thực tế việt nam.
-Đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định thuế suất gtgt hàng xuất khẩu là 0% nghĩa là
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được hoàn lại toàn bộ số thuế gtgt đã nộp ở đầu vào, việc này có
tác dụng khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
-Thuế giá trị gia tăng hạn chế nhập khẩu: thuế gtgt hàng nhập khẩu do được tính trên giá mua
( đã có thuế nk ) nên làm cho phần chi phí trả của dn cao hơn so với cùng loại hàng hóa sản
xuất trong nước. Vì vậy thuế gtgt có tác dụng hạn chế nhập khẩu, tích cực bảo hộ sản xuất
kinh doanh hàng trong nước.
-Tăng cường hạch toán kế tốn: thuế gtgt góp phần thúc đẩy thực hiện tốt chế độ chứng từ
trong cơng tác kế tốn với việc phải hồn thiện đầy đủ các hóa đơn mua, bán hh , cc dịch vụ.
do yêu cầu của việc kê khai thuế gtgt, khấu trừ thuế gtgt đầu vào các dn đã rất chú trọng đến
cơng tác kế tốn, đặc biệt là kế toán thuế nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ về mặt hóa đơn.
Sự chuyển biến này thể hiện rõ rệt hơn cả trong các dn vừa và nhỏ
Liên hệ thực tế Việt Nam:
Theo qui định của Luật thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% tức là được
hoàn toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu vào thực chất là nhà
nước trợ giá cho hàng xuất khẩu nên đã giúp doanh nghiệp tập trung được nguồn hàng để
xuất khẩu và có điều kiện cạnh tranh với hàng hoá trên thị trường quốc tế. Trong năm 1999 số
tiền được hoàn tăng vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu khoảng 2.700 tỷ đồng; năm 2000 là
5.000 tỷ đồng. Vì vậy, trong điều kiện thị trường xuất khẩu bị hạn chế, giá xuất khẩu giảm
nhưng tổng giá trị xuất khẩu của nước ta vẫn tăng so với năm 1998 là 23.18%; năm 2000 tăng
21.3%.Ngoài việc được hoàn thuế GTGT, các dự án đầu tư có giá trị hàng hố xuất khẩu đạt
trên 30% tổng giá trị hàng hố cịn được ưu đãi hưởng thuế suất thuế TNDN 25%[3]; nếu có
giá trị hàng hố xuất khẩu trên 50% tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu được miễn thuế thu nhập
bổ sung đã tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu. Luật
thuế GTGT khuyến khích việc sản xuất hàng hố xuất khẩu và xuất khẩu thay vì luật thuế cũ
khuyến khích sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, đặc biệt Luật thuế GTGT đã khuyến
khích sản xuất, kinh doanh những mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh: nơng sản, lâm sản, hải
sản, thủ cơng mỹ nghệ.Đặc biệt Luật thuế GTGT góp phần đến công tác quản lý của doanh


nghiệp tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, tăng cường công tác hạch toán, kế toán và thúc đẩy việc mua bán hoá đơn
GTGT ở các doanh nghiệp. Do yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT


đầu vào, tính đúng thu nhập của doanh nghiệp nên những người làm công tác quản lý kinh
doanh đã bắt đầu trú trọng đến cơng tác mở sổ kế tốn, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá đơn
chứng từ. Thơng qua việc chấp hành cơng tác kế tốn, hố đơn chứng từ của các doanh
nghiệp, qua việc kê khai thuế, hồn thuế, quyết tốn thuế đã giúp cơ quan chức năng và cơ
quan thuế từng bước nắm được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
câu 2: so sánh sự giống và khác nhau giữa thuế ttđb và thuế môi trường. tại sao lại áp
dụng biểu thuế suất tuyệt đối với thuế môi trường?
giống nhau: thuế ttđb và thuế bvmt là loại thuế gián thu được đánh vào một số loại hàng hóa
dịch vụ đặc biệt. các loại thuế này do cở sở sản xuất và nhập khẩu nộp cho cơ quan nhà nước
nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế đã được cộng vào giá bán. đặc điểm của hai
loại thuế này là có thuế suất cao, k khuyến khích người tiêu dùng mua và sd.
Khác nhau:
+

thuế bvmt: hàng hóa, dịch vụ chịu thuế là các hàng hóa khi được sử dụng gây tác
động xấu đến mtr như xăng dầu, than đá, túi nilong,... loại thuế này được áp dụng với
mức thuế cố định, ấn định một số thu bằng tiền trên một đơn vị tính thuế, ưu điểm dễ
tính tốn và áp dụng, tránh gian lận.

+

thuế ttđb: thuế được áp dụng với mức thuế tỷ lệ, thuế suất trung bình khơng thay đổi
theo giá trị cơ sở tính thuế

Thuế bảo vệ mơi trường là thuế tuyệt đối vì:Thuế BVMT thu trên đơn vị sản phẩm gây ô

nhiễm để buộc người tiêu dùng lựa chọn các sản phẩm ít ơ nhiễm hơn, với giá cao hơn ở mức
hợp lý hoặc hạn chế tiêu dùng (sử dụng tiết kiệm hơn) của sản phẩm gây ơ nhiễm. Nó buộc
các chủ thể gây ô nhiễm và các chủ thể liên đới phải chịu trách nhiệm về chi phí do hoạt động
gây ơ nhiễm của họ. Từ đó, có thể sử dụng thuế để kích thích và điều chỉnh sản xuất và tiêu
dùng theo hướng BVMT. ( chưa đủ lắm :) )
câu 3: có những hình thức gian lận thuế nào trong kê khai, nộp thuế gtgt ở việt nam?
hãy đề xuất một vài giải pháp nhằm khắc phục hiện tượng trên
Một là, hành vi gian lận liên quan đến hóa đơn, chứng từ:
+Khấu trừ thuế GTGT của các hóa đơn bất hợp pháp: Hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử
dụng, hóa đơn hết giá trị sử dụng; hóa đơn khơng do cơ quan thuế phát hành; hóa đơn bị tẩy
xóa, ……
+Khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa hủy, hàng trả lại. Một số DNNVV đã khơng ghi rõ nội
dung nghiệp vụ là “hàng hủy”, “hàng trả lại” mà cố tình ghi chung chung là “thuế GTGT của
Công ty A, công ty B…” để khấu trừ thuế.


Hai là, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa – dịch vụ không liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Có DNNVV cố tình khơng phân bổ hoặc phân bổ sai thuế GTGT đầu vào cho mặt hàng chịu
thuế và khơng chịu thuế, mục đích là để tăng khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Khấu trừ thuế
GTGT đầu vào đối với các trường hợp mua hàng biếu tặng, thưởng, quà lưu niệm, hoặc chi
trang phục vượt định mức, hoặc kê khai khấu trừ các hóa đơn mang tên, mã số thuế của cơng
ty nhưng thực chất là hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cho cá nhân, gia đình như máy điều hòa, ti
vi, tủ lạnh…
Ba là, kê khai trước thời điểm có chứng từ nộp NSNN.
Trường hợp này thường liên quan đến các lơ hàng nhập khẩu; Cá biệt có một số DNNVV
không kê khai thuế GTGT theo Giấy nộp tiền vào NSNN mà kê khai theo Tờ khai hải quan,
làm sai lệch kỳ số thuế GTGT được khấu trừ, hoặc phản ánh không đúng số thuế GTGT phát
sinh phải nộp.
Bốn là, gian lận qua việc giảm thuế GTGT đầu ra.

Các hành vi gian lận thuế GTGT đầu ra chủ yếu tập trung vào việc giảm doanh thu tính thuế.
Một số hành vi thường gặp mà các DNNVV thường lợi dụng như: Bán hàng khơng xuất hóa
đơn để che dấu doanh thu, khơng nộp thuế GTGT; ….. mục đích là giảm số thuế phải nộp của
mình và tăng số thuế được khấu trừ cho người mua; xuất hóa đơn khống (hóa đơn khơng có
hàng hóa, dịch vụ kèm theo) nhằm hợp thức hóa đầu vào để bên mua khai khấu trừ hoặc hồn
thuế.
Giải pháp khắc phục:
1. Hồn thiện chính sách thuế giá trị gia tăng theo hướng:
- Xoá bỏ khấu trừ khống theo tỷ lệ % quy định.
- Thu hẹp diện không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, mở rộng diện thu thuế GTGT
- Áp dụng thống nhất một phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ, từ đó tiến
đến thống nhất một loại hố đơn – hố đơn GTGT.
- Thu hẹp đối tượng hồn thuế có khả năng đưa đến gian lận, như đối với trường hợp xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ.
- Xem xét, điều chỉnh lại các mức thuế suất, có thể là 0%, 5% và 10%.
- Chuyển các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mơ nhỏ sang áp dụng hình thức thu
thuế đơn giản theo tỷ lệ % doanh thu


2. Hoàn thiện phương thức quản lý thu thuế GTGT:
- Áp dụng với hiệu suất tối đa các thành tựu của công nghệ thông tin vào việc quản lý thu
thuế GTGT, nối mạng vi tính trên tồn quốc gia nhằm thực hiện tốt việc kiểm tra đối chiếu
hoá đơn, chứng từ đầu vào, đầu ra.
- Hồn thiện quy trình quản lý thu thuế GTGT theo hướng đơn giản, khoa học, hiệu quả.
- Rà sốt lại các sơ hở trong hồn thuế GTGT dễ đưa đến hiện tượng bòn rút tiền của Nhà
nước.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế.
- Khen thưởng thích đáng, kỷ luật nghiêm minh trong công tác hành thu và chấp hành luật
thuế.
- Việc thanh toán qua ngân hàng và tin học hố cơng tác tài chính - kế tốn của doanh nghiệp

có thể được xem là một trong những điều kiện bắt buộc khi thực hiện tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
câu 4: hãy bình luận nhận xét sau: “ tỷ trọng thuế gián thu lớn hơn tỷ trọng thuế trực
thu ở Việt Nam hiện nay”. hãy cho biết xu hướng tỷ trọng thuế gián thu và trực thu
trong 5 năm tới và giải thích cụ thể
Bình luận trên là đúng:
- Thuế trực thu đang chiếm tỷ trọng ngày càng thấp và thuế gián thu đang chiếm tỷ trọng
ngày càng cao cho thấy nguồn thu của Việt Nam đang dựa nhiều vào thuế tiêu dùng (những
loại thuế mang tính luỹ thối cao).tỷ trọng thuế trực thu đang giảm rất nhanh, nhất là từ sau
năm 2011. Cụ thể, tỷ trọng này đã giảm xuống mức 35% trong tổng thu thuế, trong khi tỷ
trọng thuế gián thu đã tăng lên mức gần 65% tổng thu thuế.(theo Công bố báo cáo công bằng
thuế Việt Nam 2017).
-Xu hướng của hai loại thuế này tại Việt Nam trong tương lai là : thuế trực thu giảm và thuế
gián thu tăng. đây xu hướng tất yếu hiện nay buộc phải chuyển dịch cơ cấu thuế, giảm thuế
trực thu như thuế TNDN, thuế TNCN, giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế. Để cân
đối ngân sách, đảm bảo nhu cầu an sinh xã hội, nhu cầu đầu tư phát triển, thì chúng ta bắt
buộc phải tăng thuế gián thu, trong đó có điều chỉnh lại thuế GTGT, xem xét lại diện chịu
thuế GTGT. Việc điều chỉnh thuế lần này là một tất yếu khách quan trong quá trình cơ cấu lại
ngân sách nhà nước, cơ cấu lại hệ thống tài chính.
câu 5: hãy bình luận nhận xét sau” thuế nk là loại thuế duy nhất bảo hộ hàng hóa trong
nước” cho ví dụ cụ thể. tại sao thuế nk ô tô cũ áp dụng thuế suất tuyệt đối cịn thuế nk ơ
tơ mới áp dụng thuế tỷ lệ?
Bình luận trên là chưa đúng vì:ngồi thuế nhập khẩu thì thuế chống bán phá giá, thuế trợ cấp


và thuế tự vệ cũng là loại thuế bảo hộ hàng hóa trong nước. thuế chống bán phá giá được áp
dụng đối với hàng hóa bán phá giá và Việt Nam và có tác dụng bảo hộ hàng hóa và ngành sản
xuất trong nước. Tương tự đối với thuế trợ cấp và thuế tự vệ cũng vậy. Tương tự thuế gtgt
cũng có vai trị bảo hộ hàng hóa trong nước bằng việc hạn chế nhập khẩu vì thuế gtgt hàng
nhập khẩu là đã được tính trên giá đã bao gồm thuế nk nó làm gia tăng chi phí của DN chính

vì vậy mà giá bán của hh đó so với hàng hóa cùng loại trong nước cao hơn rất nhiều.
khơng áp dụng thuế suất tỷ lệ đối với ô tô cũ nhập khẩu: thuế suất áp dụng cho ô tô cũ nk là
thuế suất cố định, bởi khi đánh giá giá trị của ô tô cũ ta không thể xác định được giá trị còn
lại, thời gian sử dụng của chiếc xe để áp dụng thuế suất tỷ lệ. Vì vậy đối với nhập khẩu xe ô
tô cũ thuế được áp dụng bao giờ cũng là thuế ttđb, thuế gtgt và thuế nk tuyệt đối nhằm mục
đích dễ tính tốn, tránh việc gian lận thuế trong khi xác việc xác định giá trị của xe là rất khó.
Cịn đối với ô tô mới ta có thể xác định rõ giá trị của ô tô cũng như thời gian sử dụng của nó
chính vì vậy mà thuế suất được áp dụng theo biểu thuế tỷ lệ .
câu 6: tại sao nói thuế có vai trị điều tiết vĩ mơ nền kinh tế? cho ví dụ cụ thể. liên hệ
thực tiễn tại Việt Nam?
-

Thuế là cơng cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mơ của Nhà nước. Các
chính sách về thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại nguồn cung cho ngân sách
nhà nước, mà cao hơn cịn góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm sốt, quản lý,
hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, khởi nghiệp, góp phần tích cực thúc
đẩy điều chỉnh các mặt mất cân đối trong nền kinh tế thị trường như hiện nay

-

Thuế giúp điều tiết nền kinh tế. Thuế tham gia điều tiết nền kinh tế gồm hai mặt: Kích
thích và hạn chế. Thơng qua thuế, nhà nước đã linh hoạt điều chỉnh các chính sách
thuế trong từng thời kỳ nhất định, nhằm tác động vào cung-cầu giúp điều chỉnh chu
kỳ kinh tế - một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường.

-

Thuế là cơng cụ điều chỉnh giá cả thị trường và kiềm chế lạm phát. Sự tăng giá liên
tục gây ra tình trạng lạm phát khó kiểm sốt. Đối với những mặt hàng tăng giá liên tục
nhà nước buộc phải có các chính sách nhằm hỗ trợ điều chỉnh giảm giá.


VD: Với các sắc thuế như: Thuế GTGT, thuế TTĐB , thuế thu nhập… theo hướng đánh giá
cao vào những hàng hóa dịch vụ cao cấp, người có thu nhập cao nhằm điều tiết bớt thu nhập
của các doanh nghiệp , cá nhân có thu nhập cao. Đồng thời thuế đánh thấp vào những hàng
hóa dịch vụ cần thiết cho đại bộ phận dân chúng. Ví dụ thuế TTĐB thuế suất 75% đối với
rượu từ 40 độ trở lên, 15% đối với rượu thuốc. bia là 75%. Việc quy định về đối tượng chịu
thuế , thuế suất từng nhánh bên ngoài là sự cưỡng chế nhưng bên trong nhằm điều chỉnh
những quan hệ xã hội nhất định


Tại Việt Nam hiện nay việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và sự quản lý thuế vẫn còn gặp rất
nhiều khó khăn cho nên thuế vẫn chưa phát huy được hết những vai trị vơ cùng quan trọng
của nó. Việc trốn thuế vẫn còn diễn ra ở rất nhiều nơi làm cho việc phân phối thu nhập gặp
nhiều khó khăn và việc thu ngân sách không đủ cho chi ngân sách làm cho nước ta phải vay
nợ rất nhiều và việc tăng trưởng kinh tế còn khá chậm
câu 7:phân biệt trốn thuế và tránh thuế? liên hệ thực tiễn hiện tượng trốn thuế ở việt
nam?

trốn thuế

tránh thuế

-Trốn thuế là một hoạt động bất hợp pháp

-Tránh thuế là việc sử dụng các phương

trong đó một người hoặc tổ chức cố tình

pháp hợp pháp để sửa đổi tình hình tài chính


tránh phải trả một nghĩa vụ thuế thực sự.

của một cá nhân để giảm số tiền thuế thu
nhập phải nộp. Việc sửa đổi này thường
được thực hiện dưới dạng yêu cầu được ghi
nhận các khoản khấu trừ thuế và nợ hợp

-Những người bị bắt vì tội trốn thuế thường

pháp.

phải chịu các cáo buộc hình sự và hình phạt

-tránh thuế là một cách hợp pháp để mọi

đáng kể.

người hoặc các tổ chức giảm thiểu nghĩa vụ
nhiệm thuế của họ và k được coi là vi phạm
pháp luậ

*Liên hệ trốn thuế ở việt nam
Ở nước ta, hiện tượng trốn thuế hay cụ thể là gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia
tăng (GTGT) đang là hiện tượng rất phổ biến, thủ đoạn ngày càng tinh vi và xảo quyệt. Theo
kết quả kiểm toán hàng năm, KTNN đã phát hiện một số sai phạm phổ biến như: hạch tốn
doanh thu khơng đúng niên độ kế toán, doanh thu ghi trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế thanh
toán để giảm thuế GTGT đầu ra và giảm thu nhập chịu thuế, áp dụng sai thuế suất thuế
GTGT, không phân bổ thuế GTGT đối với hàng không chịu thuế… Đối với thuế TNDN chủ
yếu vi phạm ở những khoản chi không được phép hạch toán như quà biếu, tham quan, chi
khuyến mãi… hoặc các hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT như thành lập nhiều DN

trung gian ở nhiều nơi khác nhau, tổ chức mua bán lịng vịng hàng hố, dịch vụ lập hồ sơ
khống nhằm hạn chế sự kiểm soát của cơ quan thuế; lập hồ sơ khống xuất khẩu hàng hoá nhất


là hàng nông, lâm, hải sản chưa chế biến qua đường biên giới đất liền để được hoàn thuế…;
từ khi thực hiện việc điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi đối với một
số nhóm mặt hàng, lập tức xuất hiện hiện tượng doanh nghiệp xuất khẩu hạ giá khai báo tính
thuế để gian lận thuế. Nếu như trước kia, hành vi gian lận về thuế qua giá chỉ xuất hiện ở
hàng nhập khẩu thì thời gian gần đây, lực lượng hải quan đã phát hiện hành vi gian lận thuế
qua giá đối với cả hàng xuất khẩu. Việc thành lập doanh nghiệp để mua bán, sử dụng hóa đơn
GTGT bất hợp pháp đang là chiêu bài làm giàu bất chính được nhiều đối tượng sử dụng hiện
nay. Loại tội phạm này thường hoạt động dưới phương thức và thủ đoạn là thành lập doanh
nghiệp với rất nhiều ngành nghề kinh doanh, thuê nhà với hợp đồng ngắn hạn làm trụ sở cơng
ty để có điều kiện mua hóa đơn GTGT. Sau khi mua được hóa đơn, các đối tượng bỏ trốn
khỏi địa chỉ kinh doanh.
câu 8: phân tích mối liên hệ giữa thuế trực thu và thuế gián thu ? tại sao thuế trực thu
thường áp dụng biểu thuế suất lũy tiến?
*Mối liên hệ giữa thuế trực thu và thuế gián thu
Khái niệm:
-Thuế trực thu: Đây là loại thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, tổ chức trong xã
hội và người nộp thuế chính là người chịu thuế hay hiểu đơn giản là khấu trừ trực tiếp vào
nguồn thu nhập của đối tượng chịu thuế.
– Thuế gián thu: Đây là nguồn thuế điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ cung
cấp, trong đó người nộp thuế khơng là người chịu thuế như đối với thuế trực thu.
*Giống nhau: Đối với thuế trực thu và thuế gián thu thì đây đều là một trong những phương
thức thu thuế theo quy định của pháp luật về thuế:
+ Đều là một nguồn điều tiết vào thu nhập của các cá nhân, tổ chức trong xã hội;
+ Người chịu thuế là người phải đều phải trích một phần tài sản để chuyển cho ngân sách
Nhà nước mà không thể khước từ hoặc trì hỗn, hay nói cách khác bản chất của hai hình thức
thu thuế này đều mang tính chất bắt buộc.



*Khác nhau:
Mức độ tác động vào nền kinh tế
– Thuế trực thu: Ít tác động vào giá cả thị trường (vì thường đánh vào kết quả kinh doanh, kết
quả thu nhập sau một kỳ kinh doanh)
– Thuế gián thu: Ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường (vì thuế được cộng vào giá bán
hàng hóa dịch vụ)
Mức độ quản lý:
– Thuế trực thu: Khó thu; dễ trốn thuế nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam,
việc thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt; nhà nước khơng kiểm sốt được thu nhập thực tế của
người nộp thuế.
– Thuế gián thu: Dễ thu thuế vì được cầu thành giá bán hàng hóa, dịch vụ; người tiêu dùng
nếu trình độ dân trí chưa cao thì khơng thấy được. Vì vậy hầu hết các nước nghèo, chậm phát
triển thường có thuế gián thu là nguồn thu chủ yếu; Trong lúc các nước phát triển lại lấy thuế
trực thu là nguồn thu chính của ngân sách.
Thuế trực thu: đảm bảo công bằng giữa những người chịu thuế
– Thuế gián thu: dễ dàng cho cơ quan thuế thu thuế
Nhược điểm
– Thuế trực thu: khó thu thuế
– Thuế gián thu: khó bảo đảm công bằng giữa những người nộp thuế.
Đối tượng chịu thuế
Từ khái niệm về hai hình thức thu thuế ta thấy rằng thuế trực thu là người nộp thuế chính là


người chịu thuế, nhưng đối với thuế gián thu thì lại không đồng nhất hai đối tượng nộp thuế
và chịu thuế với nhau.
Phương thức điều tiết
Thuế trực thu thì điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các đối tượng chịu thuế, nhưng đối với
thuế gián thu thì lại điều tiết gián tiếp thơng qua giá bán hàng hóa dịch vụ chứ không điều tiết

vào thu nhập của người chịu thuế.
Các loại thuế áp dụng
Đối với thuế trực thu được áp dụng để thu các loại thuế bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế
thu nhập doanh nghiệp. Còn đối với thuế gián thu là phương thức thu các loại thuế như thuế
giá trị gia tăng VAT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
*Tại sao thuế trực thu thường áp dụng biểu thuế suất lũy tiến?
Thuế suất lũy tiến một loại thuế áp dụng các mức thuế suất thấp hơn những người thu nhập
thấp, có thuế suất cao hơn đối với ai có mức thu nhập cao, dựa vào chính khả năng nộp thuế
của người lao động. Hiểu một cách đơn giản thì thuế suất lũy tiến có tỉ suất thuế bình quân
tăng nếu như thu nhập của người lao động tăng. Theo cách tính thuế này, thuế suất cận biên
sẽ tăng nếu như người nộp thuế từ nhóm có mức thuế thấp hơn chuyển sang các nhóm thuế
cao hơn. Đa số các nước phương Tây đều áp dụng một hệ thống lũy tiến nhằm mục đích tài
trợ những khoản chi tiêu của chính phủ. Gánh nặng lớn về thuế được đặt lên trên đôi vai của
người mang khả năng nộp thuế cao nhất. Điều này được đánh giá là hình thức đánh thuế cơng
bằng.Việc áp dụng thuế suất lũy tiến cho thuế trực thu sẽ dễ dàng hơn vì nó đánh trực tiếp lên
thu nhập của cá nhân, tổ chức trong xã hội và người nộp thuế chính là người chịu thuế hay
hiểu đơn giản là khấu trừ trực tiếp vào nguồn thu nhập của đối tượng chịu thuế.
câu 9: phân biệt sự khác nhau về đối tượng chịu thuế và không chịu thuế của thuế gtgt
và thuế môi trường? lấy vị dụ minh họa mối liên hệ trong tính thuế giữa 2 loại thuế
này?


Thuế GTGT

Thuế môi trường

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hố,

Đối tượng chịu thuế mơi trường là hàng


dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và

hóa, nguyên vật liệu ảnh hưởng đến môi

tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng

trường:

hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở

1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:

nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu
thuế GTGT.

a) Xăng, trừ etanol;
b) Nhiên liệu bay;
c) Dầu diezel;
d) Dầu hỏa;
đ) Dầu mazut;
e) Dầu nhờn;
g) Mỡ nhờn.
2. Than đá, bao gồm:
a) Than nâu;
b) Than an-tra-xít (antraxit);
c) Than mỡ;
d) Than đá khác.
3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon
(HCFC).
4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn
chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế
sử dụng.


Đối tượng không chịu thuế

Đối tượng không chịu thuế

1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản 1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3 của
phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải Luật này không thuộc đối tượng chịu thuế
sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành bảo vệ môi trường.
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế 2. Hàng hóa quy định tại Điều 3 của Luật
thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản này không chịu thuế bảo vệ môi trường
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
trong các trường hợp sau:
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông a) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc
thường là sản phẩm mới được làm sạch, chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
phơi, sấy khơ, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm
muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất
quản thông thường khác.
khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu
trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa q cảnh
dịch, phơi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở
trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam

Sản phẩm giống vật ni, giống cây trồng và Chính phủ nước ngồi hoặc thỏa thuận
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là giữa cơ quan, người đại diện được Chính
sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngồi ủy
doanh thương mại có giấy đăng ký kinh quyền theo quy định của pháp luật;
doanh giống vật ni, giống cây trồng do cơ b) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu
quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng
thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn,
chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do
nhà nước quy định.

c) Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất
khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh
xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ mơi trường

3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét để xuất khẩu.
kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất
nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm


nông nghiệp.

4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước
biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối iốt, mà thành phần chính có cơng thức hóa
học là NaCl.

5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà
nước bán cho người đang thuê.


6. Chuyển quyền sử dụng đất.

7. Bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm nhân thọ;
bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con
người, bảo hiểm người học và các dịch vụ
bảo hiểm liên quan đến con người; bảo hiểm
vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ
bảo hiểm nông nghiệp khác; Tái bảo hiểm.
8. Hoạt động tài chính:

VD:
Một doanh nghiệp trong kỳ nhập khẩu 1000kg túi nilon từ Trung Quốc cho siêu thị, giá
tính thuế nhập khẩu là 1,5$/kg, thuế suất thuế môi trường với túi nilon là 40000/kg, thuế
nhập khẩu túi nilon là 15%
Giá nhập khẩu túi nilon: 1000*1.5*23000=34.5 trđ
Thuế NK túi nilon: 34.5*15%=5.175 trđ
Thuế môi trường: 40000*1000=40tr
Thuế VAT đầu vào nộp cho hải quan: (34.5+5.175+40)*10%= 7.9675 trđ


Túi nilon là hàng hóa dùng cho sản xuất, kinh doanh nhập từ nước ngoài nên
phải chịu thuế VAT
Bên cạnh đó cũng là mặt hàng phải chịu thuế mơi trường
câu 10:lấy ví dụ, tại sao hiện tượng chuyển giá lại làm giảm nguồn thu thuế của một
quốc gia? liên hệ với thuế ttđb
Ví dụ: Siêu thị Metro VN.
Từ năm 2002 tới năm 2013, Metro VN đã kê khai lỗ trong 12 năm với số tiền là 1.657 tỷ
đồng và chỉ lãi 1 năm duy nhất (năm 2010) với số tiền 173 tỷ đồng.Khi doanh nghiệp nước
ngoài chuyển giá, về mặt lợi ích quốc gia Việt Nam khơng được gì cả, nhất là không thu được

thuế thu nhập doanh nghiệp. Những nhà chuyên môn, quản lý về kinh tế luôn hiểu được rằng
nếu thua lỗ thì Metro khơng thể liên tục mở rộng sản xuất. Thế nhưng khi thấy doanh nghiệp
lỗ mà vẫn tiếp tục xin mở rộng kinh doanh, các nhà quản lý vẫn cho phép. Ở đây là khơng
bình thường.
Chuyển giá là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển
dịch giữa giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới khơng theo giá thị trường nhằm tối
thiểu hóa số thuế của của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu..Trên thực tế, hành vi chuyển
giá đối với các giao dịch quốc tế thường được quan tâm hơn là những giao dịch trong nước,
do sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia khác nhau. Chính vì vậy mà hiện tượng
chuyển giá làm thất thu nguồn thu thuế của quốc gia( cụ thể là thuế thu nhập doanh nghiệp)



×