Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

thử nghiệm sản xuất giống cá trê vàng đa bội (clarias macrocephalus gunther)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 56 trang )


1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

HUỲNH TẤN HỒNG


THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG
CÁ TRÊ VÀNG ĐA BỘI
(Clarias macrocephalus Gunther)


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. BÙI MINH TÂM


2009

2
Chương I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Giới thiệu
Nhóm cá trơn nói chung và cá trê nói riêng phân bố khá rộng rãi, đặc biệt
là vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới. Chúng sống được trong nhiều loại hình thủy
vực khác nhau kể cả môi trường giàu chất dinh dưỡng.
Trong 4 loài cá trê ở nước ta hiện nay thì cá trê vàng (Clarias


macrocephalus) là loài có giá trị kinh tế nhất, do chất lượng thịt thơm ngon nên
được nhiều người ưa chuộng và thịt cá có màu vàng nghệ trông hấp dẫn hơn nên
càng thu hút nhiều thực khách. Do cá chậm lớn hơn so với cá giống loài khác nên
xu hướng người ta nuôi các loại cá khác trong họ cá trê nhiều hơn, chính điều
này đã làm sản lượng cá trê vàng ngày càng cạn kiệt.
Với thực tế đó, để khắc phục nhược điểm trên của cá trê vàng thì một số
biện pháp được đặt ra như cho lai tạo giữa các loài cá trê với nhau. Bên cạnh đó
thì cũng có vài nghiên cứu về gây đa bội thể cá được tiến hành nhưng chưa phổ
biến rộng rãi. Kết quả là sản lượng cá trê tăng lên nhưng lại làm chất lượng thịt
cá giảm đi và làm cho nguy cơ con cá trê vàng bị tuyệt chủng do sự phát triển lấn
át của các loài cá khác. Từ vấn đề này nên đề tài “Thử nghiệm sản xuất cá trê
vàng (Clarias macroephalus Gunther, 1864) đa bội” được thực hiện ở Trại Thực
Nghiệm – Bộ môn kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt – Khoa thủy sản – Trường
Đại Học Cần Thơ là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nhằm tìm ra được thời gian sốc nhiệt hợp lý cho tỷ lệ cá trê vàng đa bội
cao.
1.3. Nội dung của đề tài
Tiến hành sốc nhiệt trứng đã thụ tinh sau 15 phút ở 4
o
C trong 10, 20, 30
phút.
So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ dị hình giữa cá trê
vàng bình thường và cá trê vàng đa bội.

3
So sánh tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng về chiều dài và khối lượng giữa cá
sốc nhiệt và cá bình thường sau khi ương.
Xác định tỷ lệ cá trê vàng đa bội xuất hiện trong các nghiệm thức sốc
nhiệt.

Theo dõi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hòa tan,
NH
3
, NO
2
-
.

















4
Chương II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược đặc điểm sinh học cá trê vàng
2.1.1. Vị trí phân loại
Cá trê vàng có tên khoa học là Clarias macrocephalus Gunther (Nguyễn

Bạch Loan, 2003) với vị trí phân loại như sau:
Ngành: Chordata
Ngành phụ: Verebrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Clariidae
Giống: Clarias
Loài: Clarias macrocephalus Gunther
2.1.2. Phân bố
Cá phân bố rộng trên thế giới, đặc biệt là vùng Á nhiệt đới và nhiệt
đới.Chúng có khả năng sống tốt ở vùng nước thiếu oxy và giàu chất hữu
cơ.Để nhận dạng cá trê vàng với các loài cá trê khác ta dựa vào: cá trê vàng
xương chẩm hình vòng cung, trê trắng xương hình chữ V, trê phi xương
chẩm hình chữ M, trê đen xương chẩm tương tự như cá trê trắng, nhưng
gốc của xương chẩm hơi tù hơn. Cá trê vàng mấu xương chẩm có dạng hình
vòng cung, chiều rộng gốc mấu xương chẩm lớn hơn 3 lần chiều cao của
chính nó (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993)
2.1.3. Đặc điểm sinh sản
Ngoài tự nhiên cá có thể sinh sản quanh năm, cá thành thục lần đầu
khi được khoảng 8 tháng tuổi.
Cá có hai mùa sinh sản chính là tháng 3-6 và tháng 7-8 hàng năm.
Sức sinh sản tương đối của cá dao động từ 40.000 – 50.000 trứng/kg cá cái.
Trứng cá trê thuộc loại trứng dính và có tập tính làm tổ đẻ dọc theo các bờ

5
ao, mực nước nông, nhiệt độ cho cá sinh sản tốt từ 28-30
o
C. Sau khi cá
sinh sản xong ta có thể nuôi vỗ tái thành thục khoảng 30 ngày thì cá có thể
tham gia sinh sản trở lại.

Phân biệt cá đực, cá cái:
Cá cái: Bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục hình vành khuyên và phồng to
thường có màu đỏ nhạt. Lấy ngón tay vuốt nhẹ bụng cá từ trên xuống thấy
có trứng chảy ra, kích cở trứng đồng đều, căng tròn với màu sắc đặc trưng.
Cá đực: Có gai sinh dục dài, hình tam giác, phía đầu gai sinh dục
nhọn và hơi nhỏ, gai sinh dục màu hồng nhạt.
2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá trê là loài ăn tạp thiên về động vật đáy, cá thích ăn xác động vật
đang thối rữa.
Cá trê có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động vật. Trong tự
nhiên cá trê ăn côn trùng, giun ốc, tôm, cua, cá, ngoài ra trong điều kiện
ao nuôi cá trê còn có thể ăn các phụ phẩm từ trại chăn nuôi, nhà máy chế
biến thủy sản, chất thải từ lò mổ (Dương Nhật Long, 2003). Khả năng sử
dụng thức ăn chế biến của cá cũng rất cao. (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.1.5. Điều kiện nuôi
Cá trê vàng là loài dễ nuôi, có thể sống và phát triển tốt trong môi trường
có hàm lượng hữu cơ cao. Vùng nước ngọt không bị nhiễm phèn hay nhiễm phèn
nhẹ, các yếu tố môi trường thích hợp cho sự phát triển của cá. Nhiệt độ thích hợp
từ 26-32
o
C, chịu nhiệt độ thấp 15
o
C và trên 38-40
o
C. pH thích hợp 6,5-7 và cũng
có thể sống ở những vùng nhiễm phèn trung bình với pH = 5,5. Oxy trên 3 ppm,
đặc biệt cá có cơ quan hô hấp phụ nên có thể chịu đựng môi trường dưỡng khí
thấp, trên 2 ppm là đã sống được. N-NH3 0,2 - 2 ppm.
2.1.6 Một số bệnh thường gặp
Trong quá trình ương nuôi cá thì có một số bệnh sau (Đào Hoàng Đẳng,

1992).


6
Bệnh lỡ loét:
Bệnh xuất hiện sau những cơn mưa kéo dài. Cá bị xay xát do đánh bắt hay
vận chuyển. Môi trường nuôi quá bẩn.
Triệu chứng: Trên cơ thể xuất hiện những vết loét lúc đầu nhỏ, dần dần to
ra và ăn sâu vào xương, bệnh nặng vết loét ăn sâu vào đầu, cá bỏ ăn và chết hàng
loạt.
Bệnh trắng da:
Bệnh thường xuất hiện khi nhiệt độ môi trường thấp, cá bị đánh bắt, lọc,
vận chuyển làm cá xay xát làm bệnh dễ dàng xâm nhập. Bệnh thường xảy ra ở cá
giống.
Triệu chứng: Trên da cá xuất hiện vài điểm trắng lớn nhỏ khác nhau, hoặc
cả thân có màu trắng nhợt nhạt, gan có những đốm trắng nhỏ li ti, cá mất nhớt,
râu quéo lại hoặc bị ăn cụt, cá treo mình ngày càng nhiều và sau đó chết hàng
loạt trong thời gian ngắn.
Ngoài ra còn một số bệnh khác như bệnh do nhiễm nấm thủy my, ký sinh
trùng bám.
2.2. Sơ lược về đa bội thể
Việc vận dụng kỷ thuật nhiễm sắc thể để sản xuất cá đa bội được tiến
hành nghiên cứu từ giữa những năm 1970 (Thorgaard 1983, 1986).
2.2.1 Khái niệm đa bội thể
Đa bội thể được dùng để chỉ cá thể có thừa bộ nhiễm sắc thể. Bình thường
bộ nhiễm sắc thể hoàn chỉnh là lưỡng bội (2N). Và cá thể đa bội (3N) và tứ bội
(4N). Đa bội ở cá thì có khả năng sống sót và thường bất thụ do tuyến sinh dục
không phát triển (Phạm Thanh Liêm & ctv, 2006).
Đa bội thể là sự thay đổi số lượng nhiễm sắc thể. Sự thay đổi số lượng
nhiễm sắc thể có nhiều kiểu gồm đa bội nguyên (euploidy), đa bội thể lai

(alloploidy) và đa bội thể lệch (aneuploidy).

7
Đa bội thể nguyên: Sự tăng nguyên lần số nhiễm sắc thể đơn bội của một
loài. Các dạng này gồm thể đơn bội (monoploid), thể đa bội (triploid) và thể tứ
bội (tetraploidy).
Đa bội thể lai: Là sự kết hợp của 2 bộ nhiễm sắc thể của 2 loài khác nhau
cùng đứng chung trong một tế bào.
Đa bội thể lệch: Là sự thay đổi số lượng nhiễm sắc thể của từng cặp
(Phạm Thành Hổ, 2000).
2.2.2 Đặc điểm của cá thể đa bội
Theo Phạm Thanh Liêm & ctv (2006), thì cá đa bội thường tăng trưởng
nhanh hơn so với cá lưỡng bội bình thường, sự gia tăng này có được là do có thể
là kết quả của việc tuyến sinh dục không phát triển, tốc độ tăng trưởng của các
loài cá thường chậm lại khi chúng thành thục sinh dục hoặc là do sự gia tăng kích
thước tế bào.
2.2.3 Thuận lợi của việc nuôi cá đa bội
Tăng trưởng nhanh, gia tăng sản lượng, chất lượng thịt tăng. Sự bất thụ là
một tính trạng mong muốn đạt được, đồng thời ngăn cản sự tạp lai trở lại với loài
bố mẹ. Hạn chế được quá trình xác định các loài ngoại nhập có thể nuôi được
hay không, cũng như hạn chế sự phân bố của chúng ở các vùng địa lý khác nhau.
Nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn và thường áp dụng cho những loài lớn chậm
(Jeff C. Dillon, 1988).
2.2.4 Nguyên lý tạo ra cá thể đa bội
Phương pháp gây đa bội dựa trên nguyên lý kích thích mẫu sinh nhân tạo.
Tiến hành thụ tinh trứng bình thường, rồi xử lý trứng để lưỡng bội hóa bộ nhiễm
sắc thể cái ở thời điểm giảm phân II, kết quả là hình thành phôi đa bội. Ngoài ra,
đa bội thể còn được tạo ra bằng cách lai giữa thể tứ bội (4n) và thể lưỡng bội (2n)
(Nguyễn Tường Anh, 1999).
Đa bội có thể tạo ra bằng một quá trình thụ tinh bình thường, sau đó là

quá trình giữ lại thể cực thứ 2. Nếu con cái là đồng hợp XX , tất cả các thế hệ
con sẽ nhận 2 nhiễm sắc thể X từ mẹ và hoặc là nhiễm sắc thể X hoặc Y từ bố.
Khi đó XXX sẽ là con cái, XXY là con đực. Nếu con đực đồng hợp ZZ, thế hệ

8
con đa bội sẽ có 3 kiểu gen WWZ, WZZ và ZZZ, nhưng giới tính thì không xác
định.
Thể cực thứ 2 có thể giử lại bằng cách sốc nhiệt (lạnh hoặc nóng), áp suất
thủy tỉnh, hoặc sốc hóa chất trong thời gian ngắn sau khi thụ tinh. Thời gian gây
sốc khác nhau tùy loài.
Gây sốc bằng áp suất thủy tỉnh thường có tỷ lệ sống, và tỷ lệ đa bội cao
hơn so với sốc nhiệt.
2.3. Các phương pháp gây đa bội
Theo Phan Cự Nhân và ctv (2003), thì hiện nay người ta đã sử dụng 7
phương pháp chính để gây đa bội thể ở thực vật và động vật (thực vật là chủ
yếu).
2.3.1 Phương pháp ly tâm
Người ta đặt cơ thể hoặc cơ quan có tế bào phân chia vào ly tâm, để ngăn
cản sự hình thành sợi thoi vô sắc, hoặc ngăn cản các nhiễm sắc thể di chuyển về
các cực của tế bào.
2.3.2 Phương pháp sốc nhiệt
Nhiệt độ tăng hoặc giảm dần trong giới hạn ít ảnh hưởng tới tần số đột
biến. Sốc nhiệt hoặc làm thay đổi nhiệt độ đột ngột, nhiệt độ cao hơn hoặc thấp
hơn mức trung bình đột ngột có hiệu quả gây đột biến.
Nguyên nhân do mỗi cơ thể sinh vật có cơ chế nội cân bằng, giữ cho hoạt
động sinh lý của tế bào không bị thay đổi khi nhiệt độ thay đổi. Khi sốc nhiệt,
khi nhiệt độ tăng hay giảm một cách bất bình thường thì cơ chế này bị phá vỡ,
gây chấn thương bộ máy di truyền của tế bào. Và cản trở sự dịch chuyển của các
nhiễm sắc thể từ mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc và các cực của tế bào tạo
nên đột biến.

2.3.3 Phương pháp gây chấn thương
Phương pháp này hiệu quả nhất đối với cây họ cà. Ở cây họ cà, chổ chấn
thương do cắt hoặc ghép dễ hình thành mô sẹo. Từ mô sẹo, từ nách lá cắt ngang
sẽ mộc chồi bất định có số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào tăng gấp đôi.

9
2.3.4 Phương pháp đa phôi
Sau khi thụ tinh, một số phôi đa bội có thể hình thành và từ đó có thể hình
thành thể đa bội.
2.3.5 Phương pháp phóng xạ
Khi tế bào sắp hoặc đang phân chia tiến hành chiếu xạ bằng bức xạ ion
hóa sẽ ngăn cản hoặc làm đứt sợi thoi vô sắc. Nhiễm sắc thể ở lại mặt phẳng xích
đạo của thoi vô sắc, tạo nên tế bào đa bội.
2.3.6 Phương pháp xử lý bằng các tác nhân hóa học
Một số chất như Acenafen, Monoclobenzen, Paradiclorbenzen,… có thể
ngăn cản sự hình thành thoi vô sắc, gây đứt sợi thoi vô sắc hoặc cản trở sự hình
thành màng ngăn trong tế bào khi đang phân cắt. Kết quả tạo ra tế bào nhiều
nhân, có số lượng nhiễm sắc thể tăng gấp bội. Nguyên nhân, do các tác nhân gây
đột biến có khả năng thẩm thấu qua màng tế bào và màng nhân, đồng thời gây
thay đổi trạng thái của DNA và nhiễm sắc thể (Khuất Hữu Thanh, 2005).
2.3.7 Xử lý Colchicine
Đây là phương pháp cho hiệu quả cao nhất và đang được áp dụng phổ
biến hiện nay. Colchicine có công thức hóa học là C
22
H
25
NO
6
, là một loại kiềm
thực vật, có độc tính cao được chiết xuất từ cây Colchicum autumnale mọc ở Địa

Trung Hải, dễ tan trong nước, rượu và benzen. Colchicine ngăn cản nhiễm sắc
thể di chuyển từ mặt phẳng xích đạo về 2 cực của tế bào, làm tăng gấp đôi số
lượng nhiễm sắc thể trong tế bào. Người ta còn sử dụng Colchicine ở nồng độ
0,1-0,2% để xử lý tế bào động vật nuôi cấy.
2.4. Sơ lược về hồng cầu
2.4.1 Hồng cầu
Hồng cầu là một loại huyết cầu có số lượng nhiều nhất trong các tế bào
máu. Huyết cầu ở các tế bào trưởng thành phần lớn hình bầu dục. Hồng cầu cá có
nhân, hai bên lồi ra. Do có nhân nên hồng cầu cá có mức độ tiêu hao oxy lớn
(Đỗ Thị Thanh Hương & ctv, 2000).

10
Kích thước: Biến động lớn tùy theo loại cá, to nhất là cá sụn, cá miệng
tròn rồi đến cá xương. Kích cở hồng cầu càng nhỏ thì số lượng hồng cầu trên một
đơn vị thể tích càng nhiều, và mức độ tiến hóa của loài càng cao.
Kích thước hồng cầu được biểu thị là a*b, đơn vị tính µm. Trong đó, a: là
đường kính lớn, b: đường kính nhỏ.
2.4.2 Số lượng hồng cầu
Trong điều kiện bình thường thì số lượng hồng cầu của mỗi loài cá là ổn
định, nó phản ánh tập tính sống của cá, cá sống tầng mặt thì có số lượng hồng
cầu thấp do có đầy đủ oxy và càng xuống sâu thì số lượng hồng cầu càng nhiều
(Đỗ Thị Thanh Hương & ctv, 2000).
2.4.3 Chức năng của hồng cầu
Hồng cầu là tế bào chuyên biệt có chức năng là vận chuyển oxy và CO
2
.
Tham gia duy trì thành phần các ion của máu, điều hòa pH máu.
2.5. Phương pháp xác định thể đa bội
Theo Đặng Hữu Lanh và ctv (1999), thì việc xác định thể đa bội có những
phương pháp sau:

Những nghiên cứu cho thấy kích thước của nhân và tế bào là phương tiện
đáng tin cậy để phân biệt thể đa bội và lưỡng bội. Loại tế bào sử dụng phổ biến
là tế bào hồng cầu. Việc xác định thể đa bội bằng tế bào hồng cầu thực sự thuận
lợi với người nghiên cứu.
Phương pháp đơn giản là nhuộm tiểu hạch (nucleoli), số lượng của chúng
tỷ lệ thuận phản ánh số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào.
Phương pháp đơn giản hơn là so sánh giải phẩu hình thái giữa con lai đa
bội và bố mẹ lưỡng bội bằng cách đếm số lượng sắc tố ấu trùng.
Một cách trực tiếp là kiểm tra số lượng nhiễm sắc thể. Phương pháp này
chính xác, nhưng gặp khó khăn trong chuẩn bị tiêu bản.
Ngoài ra, có thể dựa vào hàm lượng DNA, tuy phức tạp trong ứng dụng
thực tế nhưng rất được chú ý trong nghiên cứu.

11
2.6. Sơ lược về đa bội thể ở cá
Đa bội được thực hiện thành công ở cá bằng việc sử dụng hóa chất như
colchicine (Smith and Leoine, 1979), cytochalasin B (Refstie et al, 1977), áp suất
(Benfey and Sutterlin 1984b; Chourrout 1984), sốc lạnh (Swarup 1959a; Purdom
1972; Gervai et al. 1980; Meriwether 1980; Wolters et al. 1981a) và sốc nhiệt
(Lincoln and Scott 1983; Scheerer and Thorgaard 1983).
Theo Wolter et al (1984). đã nghiên cứu thành công phương pháp cho
sinh sản nhân tạo cá nheo đa bội đạt 100% , bằng cách sốc nhiệt lạnh sau khi
trứng đã thụ tinh trong 5 phút ở 5
o
C trong 1 giờ và tỷ lệ nở đạt 79%.
Ueno Koichi (1984), tiến hành nghiên cứu đa bội thể cá chép bằng cách
sốc nhiệt ở 0-0,3
o
C sau 5 và 10 phút thụ tinh trong 30 phút và 60 phút. Kết quả là
ở thời điểm sau thụ tinh 5 phút và sốc trong 30 phút cho kết quả tốt nhất.

Tại Thailand, Uthairat Na-Nakorn (1995) tiến hành so sánh sốc nhiệt cá
trê vàng ở 41-42
o
C trong 1 phút và sốc lạnh ở 7
o
C trong 14 phút. Kết quả cho
thấy tiến hành sốc lạnh ở 7
o
C cho kết quả tốt nhất. Và nhiệt độ tốt nhất để sốc
nóng trứng đã thụ tinh là 42
o
C (U. Na-Nakorn et al, 1993).
Linhart et al (1991), thì các loài cá vùng nước ấm nói chung và cá trê
vàng nói riêng thì sốc lạnh thì đạt hiệu quả cao về tăng trưởng và tỷ lệ đa bội
cũng cao.
Ngoài ra thì việc thực hiện đa bội cá trê vàng được thực hiện, với kết quả
khả quan cho tỷ lệ sinh trưởng nhanh và thịt có chất lượng cao (
Arlo W. Fast,
1998).
2.6.2
Việt Nam
Ở việt nam thì cá trê vàng đa bội được tiến hành nghiên cứu trong 2 năm
1997 và 1998 ở Chi nhánh phía nam trung tâm nhiệt đới Việt Nga và viện Nghiên
cứu nuôi trồng thủy sản 2 (Nga và ctv., 1998).



12
Chương III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Vật liệu nghiên cứu
Dụng cụ trong phòng thí nghiệm: Cân 2 số lẻ, kính hiển vi, thước đo cá, đĩa
pêtri, lame và lamel, cối nghiền thuốc và ống kim tiêm.
Dụng cụ kiểm tra môi trường: Máy đo pH, bộ test kiểm tra các yếu tố (NO
2
-
,
NO
3
-
, NH
4
+
/NH
3
, Oxy hòa tan).
Dụng cụ kiểm tra đa bội: Kính hiển vi, lame và lamel, buồng đếm hồng cầu,
cốc thủy tinh.
Kích dục tố: Não thùy cá chép, HCG (Human chorionic gonadotropin).
Hóa chất pha dung dịch Natt-Herrick
NaCl: 3,88g
Na
2
SO
4
: 2,50g
Na
2
HPO
4

:12H
2
O: 2,91g
KH
2
PO
4
: 0,25g
Formalin (37%): 7,50 mL
Methyl Violet 2B: 0,10g
Nước cất: 1000 mL
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Thời gian thực hiện
Đề tài được thực hiện trong khoảng 3 tháng.
3.2.2 Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại trại thực nghiệm - Bộ môn kỹ thuật nuôi thủy sản
nước ngọt - Khoa thủy sản - trường Đại Học Cần Thơ.
3.2.3 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lập lại 3
lần. Gồm nghiệm thức đối chứng (NTDC) không sốc lạnh và các nghiệm thức sốc

13
lạnh trứng đã thụ tinh sau 15 phút ở 4
o
C trong 10 phút (NTI), 20 phút (NTII) và 30
phút (NTIII).
Tiến hành sốc nhiệt trứng sau thụ tinh 15 phút.
Chuẩn bị:
Cá bố mẹ được thu mua từ chợ 12 cặp.
Tiêu chuẩn cá bố mẹ:

Cá ít hay không bị xay xát, khỏe mạnh.
Con đực thon dài, gai sinh dục dài và hơi ửng hồng.
Con cái bụng to, mềm đều, lổ sinh dục hơi xung huyết. Khi để nhẹ xuống
đất thì thấy rỏ 2 buồng trứng.
Cá mua xong được vận chuyển nhanh về trại và trữ trong thau lớn, thêm
nước vào qua khỏi phần lưng cá và được đậy kín.

Hình 1: Cá trê vàng đực (M) và cá trê vàng cái (F).
Kích thích sinh sản nhân tạo
Cá cái được tiêm 2 liều: Liều sơ bộ 4 não thùy/kg và liều quyết định 4000
UI HCG/kg, liều quyết định sau liều sơ bộ là 8h.
Cá đực liều bằng ½ cá cái (2000 UI HCG/kg) và được chích cùng thời điểm
với liều quyết định.
Vị trí tiêm: Tiêm ở cơ vi lưng cách đầu 2-3 cm, mỗi con tiêm 0,5 mL thuốc.
F

M


14
Vuốt trứng, thụ tinh và sốc nhiệt:
Trước khi vuốt trứng cần chuẩn bị sẵn thau để ấp trứng sau khi sốc nhiệt và
có gắn sục khí.
Sau khi chích liều quyết định khỏang 14h là cá bắt đầu rụng trứng, chờ
khoảng 30 phút sau thì ta lựa chọn ra những con cái khi nâng cá lên (phần đầu
hướng lên) và dùng tay ấn nhẹ vào bụng cá thấy trứng chảy ra là có thể vuốt được,
những con còn lại sau khi vuốt lần đầu xong thì vuốt các con còn lại.
Trứng cá tốt khi trứng được vuốt nhẹ nhàng và chảy ra thành dòng và không
bị vón lại.
Vuốt trứng: Trước khi vuốt cần chuẩn bị cân, đĩa pêtri, lông gà, chén nhỏ,

Cối nghiền, dung dịch nước muối ure (3g muối + 4g Urea)/L nước.
Dùng khăn khô giữ con đực mổ lấy tinh sào, lau khô cho vào cối nghiền để
sẵn.


Hình 2: Tinh sào cá sau khi mổ cá đực (A) và cá đực sau khi mổ (B)
Cá cái được lấy ra khỏi nước và cho vào một thao khác không có nước,
dùng một khăn khô để bắt cá, thao tác phải nhẹ nhàng và tiến hành vuốt trứng cá.
Khi vuốt xong thì thụ tinh cho trứng.
Tinh sào cắt nhỏ ra, và nghiền mịn, sau đó rắc vào trứng và dùng lông gà
quậy đều, tiếp theo cho một ít dung dịch muối urea vào và quậy nhanh tay hơn.
Tiếp theo trứng được rắc lên vĩ ấp trứng để chờ sốc nhiệt.
A

B

A


15
Sốc nhiệt trứng:
Sau khi trứng và tinh trùng gặp nhau, trứng được cho trực tiếp vào nước
lạnh ở 4
o
C, nhiệt độ được duy trì bằng cách thêm hay bớt nước đá ra.

Hình 3: Sốc lạnh trứng sau khi thụ tinh Hình 4: Ấp trứng sau khi sốc lạnh
Khi thời gian sốc tương ứng với từng nghiệm thức là 10’, 20’, 30’ thì ta tiến
hành thuần nhiệt độ nước lên nhiệt độ phòng rồi lấy ra cho vào bể ấp trứng (thau).
3.2.4 Ương cá từ bột lên giống

Bể ương: Gồm có 4 bể có thể tích 2,5 m
3
(Bể được vệ sinh trước khi sử
dụng).

16

Hình 5: Hệ thống bể ương
Khi ấp khoảng 12h và quan sát phôi ta thấy phôi nằm ở giai đoạn cuối phôi
vị thì tính tỷ lệ thụ tinh cho từng nghiệm thức, sau 26h tính tỷ lệ nở.
Trứng sẽ nở sau khi ấp khoảng 24-26h, thu cá bột ở từng nghiệm thức sang
thau chứa nước khác sạch hơn nhằm nâng cao tỷ lệ sống của cá bột.
3.2.5 Bố trí cá bột
Khi cá nở được 1 ngày thì ta bố trí cá bột vào bể ương được chuẩn bị sẵn,
mật độ bố trí ban đầu 1300 cá bột/bể. Cá được bố trí vào sáng sớm.
3.2.6 Cho ăn và chăm sóc
Trong 2 ngày đầu cho ăn trứng nước với mật độ vừa phải (bổ sung thêm
trứng nước nếu cần). Những ngày còn lại cho ăn trùng chỉ, mỗi ngày cho cá ăn 4
lần, và thả thêm giá thể (chùm dây nilon) vào bể làm nơi trú ẩn cho cá vào ban
ngày. Sau khi ương được 25 ngày thì bắt đầu tập cho cá ăn thức ăn chế biến với
hàm lượng đạm 30%.
Trong quá trình ương cơ bản không thay nước, khi thấy đáy bể dơ thì tiến
hành syphon và cấp thêm nước vào.


17
3.2.7 Các chỉ tiêu theo dõi
Theo dõi các chỉ tiêu môi trường, phương pháp phân tích được thể hiện ở
Bảng 1
Bảng 1: Chu kỳ và phép phân tích các yếu tố môi trường

Thủy lý hóa Chu kỳ theo dõi Phương pháp
Nhiệt độ (
O
C)
pH
DO (mg/L)
NO
2
-
(mg/L)
NO
3
-
(mg/L)
NH
4
+
/NH
3
(mg/L)
2 lần/ngày
2 lần/tháng
2 lần/tháng
2 lần/tháng
2 lần/tháng
2 lần/tháng
Nhiệt kế
Máy đo Hanna
Test (Germany)
Test (Germany)

Test (Germany)
Test (Germany)
Theo dõi tốc độ tăng trưởng của cá: 2 lần/tháng, mỗi bể lấy 30 con. Dùng
phương pháp khối lượng: Sử dụng cân 2 số lẻ để xác định khối lượng của cá ở các
thời điểm khác nhau, dùng thước nhựa để đo chiều dài cá, sau đó trừ đi khối lượng
và chiều dài ban đầu, xác định được tốc độ tăng trưởng theo thời gian.
Áp dụng các công thức sau:







Trong đó:
W
t1
, L
t1
: Khối lượng và chiều dài cá tại thời điểm t1
W
t2
, L
t2
: Khối lượng và chiều dài cá tại thời điểm t2
Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối (mm/ngày) =
L
t2
-L
t1


t
2
-t
1

Tỷ lệ sống (%) =
Số cá thu hoạch
Số cá bột thả ban đầu
* 100
Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối (g/ngày) =

W
t2
-W
t1

t
2
-t
1

Tốc độ tăng trưởng chiều dài tương đối (%/ngày) =

ln(L
t2
)-ln(L
t1
)
t

2
-
t
1

Tốc độ tăng trưởng khối lượng tương đối (%/ngày) =

ln(W
t2
)-ln(W
t1
)
t
2
-
t
1


18
3.2.8 Xác định tỷ lệ đa bội
Liên hệ với sự gia tăng mức độ đa bội của sinh vật là sự gia cân đối của kích
thước tế bào máu (Swarup (1959b); Purdom (1972), về số lượng nhiễm sắc thể và
DNA, tất cả các đặc điểm này thường được sử dụng để phân biệt cơ thể cá đa bội
hay lưỡng bội. Thể tích nhân hồng cầu được dùng để đánh giá lên mức độ đa bội ở
cá (Allen and Stanley (1978, 1979); Thorgaard and Gall (1979);

Wolters et al.
(1982b); Beck and Biggers, (1983). Bên cạnh đó thì mật độ tế bào máu cũng được
sử dụng để nhận dạng cá thể đa bội (Johnstone, 1985). Trong nghiên cứu ở đây, ta

dựa vào kích cỡ và mật độ tế bào hồng cầu để xác định tỷ lệ cá thể đa bội xuất hiện
trong các nghiệm thức sốc nhiệt.
Phương pháp kiểm tra đa bội
Do cá thể đa bội lớn nhanh hơn cá thể lưỡng bội, nên một cách đơn
giản là so sánh tốc độ tăng trưởng giữa cá thể lưỡng bội và cá thể đa bội.
từ đó ta có thể xác định được tỷ lệ đa bội xuất hiện trong từng nghiệm thức
sốc nhiệt (Thorgaard, 1983).
Nhuộm tế bào máu bằng dung dịch Natt & Herrick , để quan sát và
đo kích thước tế bào hồng cầu cá. Dựa vào sự khác biệt về kích thước và số
lượng của tế bào hồng cầu trong mẩu quan sát và xác định được tỷ lệ cá thể
đa bội xuất hiện trong các nghiệm thức có sốc nhiệt (Purdom, 1972).
Phương pháp thực hiện
Pha dung dịch Natt & Herrick gồm NaCl (3,88g), Na
2
SO
4
(2,5g),
Na
2
HPO
4
.12H
2
O (2,91g), KH
2
PO
4
(0,25g), Methyl violet 2B (0,1g),
Formalin solution (7,5mL).
Tất cả các hóa chất trên được cân bằng cân 2 số lẻ và cho vào bình

tam giác thủy tinh 1L, sau đó cho vào 1L nước cất, lắc đều để yên trong
bóng tối. Sau 24h lấy ra lọc qua lọc giấy có mắc 125 µm, bảo quản ở 6
o
C
và được che tối trong túi nylon đen. Trước khi tiến hành lấy mẫu máu cá,
dùng bơm tiêm 1mL lấy 1990 µL dung dịch thuốc nhuộm cho vào lọ thủy
tinh (3mL) và lấy 10 µL máu cá cho vào, vị trí lấy máu là nằm ở tỉnh mạch
đuôi của cá. Mỗi nghiệm thức lấy 30 con cá, khi lấy máu cá cho vào lọ
chứa thuốc nhuộm lắc đều, trên nắp mỗi lọ đựng mẫu đều được đánh số thứ

19
tự phân biệt cho từng nghiệm thức. Mỗi cá thể khi lấy máu đều được cân,
đo chiều dài.

Hình 6: Chuẩn bị mẫu thuốc (A) và lấy máu cá (B)
Nghiên cứu kích thước tế bào hồng cầu cá bằng cách đo đường kính
lớn và đường kính nhỏ của hồng cầu. Lấy 1 giọt mẫu máu cho lên lame,
đậy lamel lại sau cho không có bọt khí, quan sát và đo bằng kính hiển vi có
trắc vi thị kính ở độ phóng đại 40X. Sau đó ta đặt trắc vi vật kính vào đo để
xác định chiều dài mỗi vạch của trắc vi vật kính, từ đó xác định được chiều
dài của đường kính lớn và đường kính nhỏ của tế bào hồng cầu. Tương tự
cho việc xác định số lượng tế bào hồng cầu cá có trong một đơn vị thể tích,
cho một ít mẫu máu lên vùng đếm của buồng đếm hồng cầu và quan sát ở
vật kính 40X, ta đếm số lượng tế bào hồng cầu có được trong 4 ô ở 4 gốc
và một ô ở trung tâm.
Công thức tính mật độ hồng cầu
H=(A*200)/80*0,00025 mm
3
hay H=A*10
4

tế bào/mL
Với A: tổng số hồng cầu đếm được trong 5 ô
Công thức tính diện tích hồng cầu
S=a*b* 4/


a: đường kính lớn (µm)
b: đường kính nhỏ (µm)
A

B


20
Công thức tính tỷ lệ cá đa bội

3.3. Xử lý số liệu
Số liệu về kích thích sinh sản, biến động môi trường và đa bội được
xử lý bằng phần mềm Excel 2007 và SPSS để kiểm định sự khác biệt về
tăng trưởng và tỷ lệ sống giữa cá trê vàng đa bội (3n) và cá trê vàng bình
thường (2n).
















Tỷ lệ đa bội (%) =

Số cá thể đa bội
Số cá thể quan sát
* 100


21
Chương IV
KẾT QUẢ-THẢO LUẬN
4.1 Các yếu tố môi trường
4.1.1. Biến động của nhiệt độ, pH và oxy hòa tan
Nhiệt độ (°C) môi trường nước
Bảng 2: Biến động nhiệt độ sáng chiều ở các nghiệm thức
Các chỉ tiêu
NTDC NTI NTII NTIII
Nhiệt độ sáng (
O
C)
27,8±1,2 27,6±1,3 27,5±1,3 27,8±1,2
Nhiệt độ chiều (
O
C)
28,8±1,2 28,5±1,1 28,4±1,1 28,8±1,2

Biến động của nhiệt độ không có sự khác biệt lớn giữa các nghiệm
thức. Trung bình nhiệt độ sáng (27,5 -27,8°C) và nhiệt độ chiều (28,4-
28,8°C) có khoảng biến động không vượt quá 1°C. Trung bình nhiệt độ của
NTĐC và NTIII tương đối cao hơn NTI và NTII (Bảng 2).
Sự chênh lệch nhiệt độ sáng và chiều không lớn lắm và nằm trong
khoảng thích hợp cho sự phát triển của các đối tượng thủy sản. Các đối
tượng thủy sản nói chung sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 25-30
o
C (Boyd, 1998)
và nhiệt độ tối ưu từ 26-29
o
C nhưng không thay đổi quá 5
o
C trong ngày
(Boyd et al., 2002).
pH môi trường nước
Bảng 3 Biến động pH theo thời gian
Ngày TN 1 15 30 45 TB
NTDC 7.5 7.9 8.1 8.3 7.95
NTI 7.6 8 8.3 8.4 8.08
NTII 7.8 8.1 8.3 8.4 8.15
NTIII 7.7 8 8.2 8.3 8.05

Trong quá trình thí nghiệm pH biến động tương đối ổn định, pH
trung bình ở các nghiệm thức NTDC, NTI, NTII, NTIII lần lượt là 7,95,
8,08, 8,15, 8,05 (Bảng 3).

22
7
7.2

7.4
7.6
7.8
8
8.2
8.4
8.6
1 15 30 45
(pH)
Thời gian (ngày)
Biến động pH
NTDC NTI NTII NTIII

Hình 7: Biến động pH theo thời gian
Từ kết quả trên cho thấy pH biến động không lớn trong suốt quá
trình thí nghiệm từ (7,5-8,4) (Hình 7). pH là một trong những yếu tố môi
trường ảnh hưởng đến đời sống thủy sinh vật, pH quá cao hay quá thấp đều
ảnh hưởng đến quá trình trao thẩm thấu của màng tế bào, làm cho quá trình
trao đổi muối giữa cơ thể sinh vật với môi trường nước bị rối loạn (Trương
Quốc Phú, 2006). Theo Chanratchakool et al. (1995) cho rằng pH của ao
rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cá nuôi và dao động
không quá 0,5 đơn vị trong ngày. pH thích hợp cho cá nuôi là 7-9, tối ưu
7,5-8,5 ( Boyd, 2002). Theo Boyd (1995) thì pH thích hợp cho cá phát triển
từ 7,5-8,5.
Oxy hòa tan
Bảng 4: Biến động oxy theo thời gian
Ngày TN 1 15 30 45 TB
NTDC 6 5 5 5 5.25
NTI 6 4 4 4 4.50
NTII 6 6 5 6 5.75

NTIII 6 5 4 5 5.00

Oxy hòa tan hiện diện trong môi trường nước nuôi là do quá trình
quang hợp của thủy sinh vật cùng với sự khuếch tán của khí trời (Trương
Quốc Phú, 2006). Trong quá trình thí nghiệm, các bể nuôi được sục khí liên

23
tục và đều nhau nên hàm lượng oxy ở các nghiệm thức là không không
khác biệt (Bảng 4). Nhìn chung hàm lượng oxy hòa tan trong 4 nghiệm
thức dao động từ 4,5-5,75 mg/L trong suốt quá trình thí nghiệm.
0
1
2
3
4
5
6
7
1 15 30 45
(mg/L)
Thời gian (ngày)
Biến động Oxy
NTDC NTI NTII NTIII

Hình 8: Biến động oxy theo thời gian
Từ Hình 8, oxy ở các nghiệm thức thấp nhất là 4mg/L và cao nhất là
6mg/L. Hàm lượng oxy trung bình của các nghiệm thức 4,5mg/L-
5,754mg/L. Oxy thích hợp cho cá là 2-5 ml/L, lý tưởng >5mg/L (Trương Quốc
Phú , 2006).
4.1.2. Biến động của NH

4
+
, NO
2
-
và NO
3
-
Hàm lượng NH
4
+

Bảng 5: Biến động NH
4
+
/NH
3
theo thời gian
Ngày TN 1 15 30 45 TB
NTDC 0.05 0.2 0.4 0.2 0.21
NTI 0.05 0.3 0.5 0.3 0.29
NTII 0.05 0.2 0.3 0.1 0.16
NTIII 0.05 0.4 0.5 0.4 0.34

Nhìn chung, hàm lượng NH
4
+
trong quá trình thí nghiệm ở các nghiệm
thức không có sự khác biệt, và nằm trong khoảng 0,16 mg/L-0,34mg/L (Bảng 5)


24
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
1 15 30 45
(mg/L)
Thời gian (ngày)
Biến động NH4
NTDC NTI NTII NTIII

Hình 9: Biến động NH
4
+
theo thời gian
Hàm lượng NH
4
+
có sự gia tăng trong quá trình nuôi, và cao nhất là sau 30
ngày nuôi, nguyên nhân là do thức ăn tích tụ nhiều, tuy nhiên vào cuối thí
nghiệm thì có xu hướng giảm dần do quá trình thay nước (Hình 9). Theo Boyd
(1998) và Chanratchakool (2003) thì hàm lượng NH
4
+
thích hợp cho cá là 0,2-
2,0 mg/l. Từ nhận định này cho thấy hàm lượng NH
4

+
trong bể nuôi nằm trong
khoảng an toàn cho cá.
Hàm lượng NO
2
-

Hàm lượng NO
2
-
trong các bể thí nghiệm dao động từ 0,68-1,75mg/L, và
có xu hướng tăng cao vào cuối thí nghiệm, do vào cuối thí nghiệm lượng thức ăn
tăng cao và chất thải tích tụ nhiều (Bảng 6).
Bảng 6: Biến động NO
2
-
theo thời gian
Ngày TN 1 15 30 45 TB
NTDC 0 0.2 0.5 2 0.68
NTI 0 0.3 0.5 3 0.95
NTII 0 0.4 1 4 1.35
NTIII 0 0.5 1.5 5 1.75


25
0
1
2
3
4

5
6
1 15 30 45
(mg/L)
Thời gian (ngày)
Biến động NO2
NTDC NTI NTII NTIII

Hình 10: Biến động NO
2
-
theo thời gian
Hàm lượng NO
2
-
dễ bị loại thải ra môi trường nước do quạt nước và trong
môi trường giàu oxy, NO
2
-
rất dễ bị oxy hóa thành dạng NO
3
-
(Vũ Thế Trụ,
2003). Theo Chen và Chin (1998) hàm lượng NO
2
-
an toàn cho cá là 4,5 mg/L,
hàm lượng NO
2
-

an toàn cho cá là 3-4 mg/L (Lê Văn Cát và ctv, 2006). Từ nhận
định này cho thấy hàm lượng NO
2
-
trong bể nuôi nằm trong khoảng an toàn cho
cá nuôi.
Hàm lượng NO
3
-

Bảng 7: Biến động NO
3
-
theo thời gian
Ngày TN 1 15 30 45 TB
NTDC 4 5 8 6 5.75
NTI 5 6 9 5 6.25
NTII 6 6 7 4 5.75
NTIII 4 7 9 4 6.00

×