Tải bản đầy đủ (.docx) (361 trang)

Nghiên cứu mối liên quan giữa 3 Alen HLA lớp I với nguy cơ phản ứng có hại trên da nghiêm trọng của Allopurinol ở người Kinh Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.97 MB, 361 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM TRẦN THU HÀ

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN
GIỮA 3 ALEN HLA LỚP I VỚI NGUY CƠ
PHẢN ỨNG CÓ HẠI TRÊN DA NGHIÊM TRỌNG
CỦA ALLOPURINOL Ở NGƯỜI KINH
VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM TRẦN THU HÀ

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN
GIỮA 3 ALEN HLA LỚP I VỚI NGUY CƠ
PHẢN ỨNG CÓ HẠI TRÊN DA NGHIÊM TRỌNG
CỦA ALLOPURINOL Ở NGƯỜI KINH
VIỆT NAM


LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: HÓA SINH DƯỢC
MÃ SỐ: 62720408

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Phùng Thanh Hương
2. PGS. TS. Trần Quang Bình


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Trần Thu Hà, nghiên cứu sinh niên khóa 2017 chuyên ngành Hóa sinh
dược, Trường Đại học Dược Hà Nội, xin cam đoan:
1. Luận án này do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Phùng
Thanh Hương, Bộ mơn Hóa sinh, Trường Đại học Dược Hà Nội và PGS. TS.
Trần Quang Bình, Khoa Dinh dưỡng và Bệnh không lây nhiễm, Viện Dinh
dưỡng Quốc gia.
2. Luận án này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố
tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong luận án chính xác, khách quan, đã được chấp
thuận và xác nhận của các cơ sở nơi luận án triển khai thu thập số liệu.
4. Các kết quả công bố chung đã được cán bộ hướng dẫn và các đồng tác giả cho
phép sử dụng trong luận án.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2022
Nghiên cứu sinh

Phạm Trần Thu Hà

i



LỜI CẢM ƠN
Trong hành trình hơn 4 năm làm nghiên cứu sinh, tôi đã được nhận được sự
giúp đỡ tận tâm và chân thành của rất nhiều thầy cô, anh chị em, bạn bè, đồng
nghiệp và các thành viên trong gia đình.
Lời đầu tiên, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
PGS. TS. Phùng Thanh Hương, Bộ mơn Hóa sinh, Trường Đại học Dược Hà Nội
và PGS. TS. Trần Quang Bình, Khoa Dinh dưỡng và Bệnh không lây nhiễm, Viện
Dinh dưỡng Quốc gia - hai người thầy đã luôn tận tâm hướng dẫn và khích lệ tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu. Tinh thần trách nhiệm, kiến thức và sự
nhiệt tâm đối với học trị của thầy cơ là tấm gương và động lực để tôi không ngừng
cố gắng, nỗ lực vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất để hồn thành luận án.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới tồn thể các thầy cơ, các kỹ thuật viên
Bộ mơn Hóa sinh đã ln đồng hành và hỗ trợ tơi từ khi cịn là học viên cao học
của Bộ môn tới ngày hôm nay.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Dược Hà Nội,
PGS. TS. Đỗ Hồng Quảng và các thầy cơ Phịng Sau đại học đã luôn đồng hành
và giúp đỡ trong quá trình tơi học tập tại trường.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Bộ Y tế đã cấp kinh phí cho Đề tài cấp Bộ Y tế
“Khảo sát tần suất một số alen HLA lớp I trong cộng đồng người Kinh Việt Nam và
trong nhóm bệnh nhân sử dụng allopurinol” để tơi có cơ hội thực hiện luận án tiến sĩ.
Tơi chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Hoàng Anh và các anh/chị/em
trong Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của
thuốc đã nhiệt tình hỗ trợ trong quá trình xây dựng và triển khai đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Rosita Gabbianelli, TS.
Donatella Fedeli, TS. Laura Bordoni đã hết lòng hỗ trợ và tạo những điều kiện
thuận lợi nhất để tơi làm quen với cơng việc trong phịng thí nghiệm trong thời gian
tơi học tập trao đổi tại Đại học Camerino, Ý.


Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, Hội sinh viên các Trường Đại học

Dược Hà Nội, Trường Đại học Hà Tĩnh, Trường Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh đã hết lòng giúp đỡ trong giai đoạn thu mẫu cộng đồng.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể bác sĩ, điều dưỡng tại Trung tâm Dị ứng
– Miễn dịch Lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai và tập thể bác sĩ bác sĩ, y tá, điều
dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình cùng tập thể cán bộ tại Trung tâm
kiểm sốt bệnh tật tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình tham gia
quá trình thu mẫu bệnh nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người tình nguyện trong cộng đồng và
những bệnh nhân đã chấp thuận tham gia nghiên cứu và sẵn lòng chia sẻ thơng tin
để tơi có thể có được những dữ liệu nghiên cứu giá trị.
Tôi xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và đầy tính xây
dựng của TS. Lê Nhật Minh, TS. Nguyễn Hải Hà, TS. Nguyễn Thị Đông, BS.
Trần Ngọc Phương Mai và tập thể cán bộ tại Khoa dinh dưỡng và Bệnh không
lây nhiễm, Viện Dinh dưỡng Quốc gia; tập thể cán bộ tại Phòng sinh học phân tử
ứng dụng, Trung tâm Nghiên cứu Y sinh học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
ương. Những ý kiến đóng góp quý báu đó đã giúp tơi triển khai và hồn thiện luận
án.
Tơi xin chân thành cảm ơn DS CKII. Nguyễn Thế Tin, TS. Mai Lệ Hoa và
tồn thể các cơ chú, anh chị em đồng nghiệp tại Trung tâm đào tạo liên tục –
Trường Đại học Đại Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình làm nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả những thành viên đã
đồng hành từ những ngày đầu triển khai đề tài và rất nhiều người thầm lặng
đồng hành giúp đỡ mà tôi không thể kể hết tên.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ, người thân, bạn bè đã
luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận án.


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... xiii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................ xv
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN........................................................................................ 3
1.1. Phản ứng có hại trên da nghiêm trọng của thuốc........................................... 3
1.1.1. Khái niệm chung.............................................................................................. 3
1.1.2. Các týp SCARs đáng chú ý.............................................................................. 3
1.1.2.1. Hội chứng Stevens–Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc...........................3
1.1.2.2. Hội chứng quá mẫn do thuốc........................................................................ 4
1.1.2.3. Ban mụn mủ tồn thân cấp tính.................................................................... 4
1.1.3. Dịch tễ phản ứng có hại trên da nghiêm trọng do allopurinol..........................5
1.1.4. Cơ chế phân tử của SCARs do allopurinol...................................................... 8
1.2. Tổng quan về các alen HLA lớp I.................................................................. 10
1.2.1. Giới thiệu chung về siêu họ gen HLA............................................................ 10
1.2.2. Danh pháp alen HLA...................................................................................... 11
1.2.3. Đặc điểm của siêu họ gen HLA...................................................................... 13
1.2.4. Vị trí, cấu trúc gen HLA lớp I........................................................................ 15
1.2.4.1. Vị trí gen HLA lớp I.................................................................................... 15
1.2.4.2. Cấu trúc – chức năng gen HLA lớp I.......................................................... 15
1.3. Các nghiên cứu về alen HLA lớp I có liên quan với nguy cơ SCARs do
allopurinol.............................................................................................................. 18
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới.......................................................................... 18
1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam......................................................................... 21
1.4. Các phương pháp phát hiện alen HLA lớp I liên quan tới SCARs do
allopurinol.............................................................................................................. 24



1.4.1. Các phương pháp phát hiện alen HLA lớp I liên quan tới nguy cơ SCARs do
allopurinol trên thế giới...........................................................................................24
1.4.2. Các phương pháp phát hiện alen HLA lớp I liên quan tới nguy cơ SCARs do
allopurinol tại Việt Nam..........................................................................................28
1.4.3. Phương pháp phát hiện alen HLA lớp I của luận án....................................... 29
1.4.3.1. Phương pháp phát hiện alen HLA-A*33:03 và HLA-C*03:02....................29
1.4.3.2. Phương pháp phát hiện alen HLA-B*58:01................................................ 32
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................33
2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 33
2.1.1. Đối tượng trong nghiên cứu xây dựng, tối ưu hóa và thẩm định quy trình phát
hiện 3 alen HLA lớp I............................................................................................... 33
2.1.2. Đối tượng trong nghiên cứu trên cộng đồng người Kinh Việt Nam...............34
2.1.3. Đối tượng trong nghiên cứu trên bệnh nhân sử dụng allopurinol...................35
2.1.3.1. Nhóm bệnh nhân dung nạp với allopurinol................................................. 35
2.1.3.2. Nhóm bệnh nhân bị SCARs do allopurinol................................................. 36
2.2. Nguyên liệu, trang thiết bị dùng trong nghiên cứu....................................... 37
2.2.1. Nguyên liệu, hóa chất, vật tư tiêu hao dùng trong nghiên cứu.......................37
2.2.2. Thiết bị dùng trong nghiên cứu...................................................................... 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 38
2.3.1.Sơ đồ thiết kế nghiên cứu............................................................................... 38
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu giải quyết mục tiêu 1 “Xây dựng và thẩm định quy
trình phát hiện 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02”..................39
2.3.2.1. Phương pháp tách chiết ADN..................................................................... 39
2.3.2.2. Phương pháp xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03.................39
2.3.2.3. Phương pháp xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01.................42
2.3.2.4. Phương pháp xây dựng quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02.................43
2.3.2.5. Phương pháp thẩm định các quy trình đã xây dựng.................................... 45
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu giải quyết mục tiêu 2 “Xác định tần suất của 3 alen
HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 trong cộng đồng người Kinh Việt
Nam”…...................................................................................................................46



2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung................................................................. 46
2.3.3.2. Phương pháp thu mẫu................................................................................. 46
2.3.3.3. Phương pháp phát hiện 3 alen HLA lớp I và tính tần suất alen..................47
2.3.4.Phương pháp nghiên cứu giải quyết mục tiêu 3 “Đánh giá mối liên quan của 3
alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 với nguy cơ phản ứng có hại
trên da nghiêm trọng khi dùng allopurinol ở bệnh nhân người Kinh Việt
Nam”…...................................................................................................................48
2.3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung................................................................. 48
2.3.4.2. Phương pháp thu mẫu................................................................................. 50
2.3.4.3. Phương pháp phát hiện 3 alen HLA lớp I................................................... 52
2.4. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 52
2.5. Đạo đức nghiên cứu........................................................................................ 53
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 54
3.1. Kết quả của mục tiêu 1 “Xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện 3 alen
HLA-A*33:03, HLA-B*58:01, HLA-C*03:02”.....................................................54
3.1.1. Kết quả xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 54
3.1.1.1. Kết quả thiết kế mồi và xây dựng các bước PCR của quy trình phát hiện alen
HLA-A*33:03..........................................................................................................54
3.1.1.2. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R sử
dụng cho phản ứng PCR bước 1.............................................................................. 57
3.1.1.3. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của 3 cặp mồi sử dụng cho các phản
ứng PCR bước 2......................................................................................................59
3.1.1.4. Kết quả thử nghiệm quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLAA*33:03 với các mẫu chứng.................................................................................... 63
3.1.1.5. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 bằng phương
pháp
giải trình tự Sanger..................................................................................................64
3.1.2. Kết quả xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01........65
3.1.2.1. Kết quả lựa chọn mồi.................................................................................. 65

3.1.2.2. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của các cặp mồi...............................67


3.1.2.3. Kết quả thử nghiệm quy trình SSP – PCR phát hiện alen HLA-B*58:01 với
các mẫu chứng......................................................................................................... 71
3.1.2.4. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 bằng phương
pháp
giải trình tự Sanger..................................................................................................72
3.1.3. Kết quả xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02.......72
3.1.3.1. Kết quả thiết kế mồi và xây dựng các bước PCR của quy trình phát hiện
alen HLA-C*03:02.................................................................................................. 72
3.1.3.2. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của cặp mồi HLACB1F/HLACB1R sử
dụng cho phản ứng PCR bước 1.............................................................................. 76
3.1.3.3. Kết quả khảo sát điều kiện hoạt động của 3 cặp mồi sử dụng cho các phản
ứng PCR bước 2......................................................................................................78
3.1.3.4. Kết quả thử nghiệm quy trình nested AS – PCR phát hiện alen HLAC*03:02 với các mẫu chứng.................................................................................... 83
3.1.3.5. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 bằng phương
pháp
giải trình tự Sanger..................................................................................................84
3.2. Kết quả của mục tiêu 2 “Xác định tần suất của 3 alen HLA-A*33:03, HLAB*58:01, HLA-C*03:02 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam”......................85
3.2.1. Kết quả tóm tắt đặc điểm nhóm cộng đồng người Kinh Việt Nam................85
3.2.2. Kết quả về tần suất cá thể mang alen, tần suất alen và đặc điểm phân bố của
các alen giữa 2 giới và 3 miền................................................................................. 86
3.2.3. Kết quả về tần suất cá thể mang alen và tần suất tổ hợp các alen...................89
3.3. Kết quả của mục tiêu 3 “Đánh giá mối liên quan của 3 alen HLA-A*33:03,
HLA-B*58:01, HLA-C*03:02 với nguy cơ phản ứng có hại trên da nghiêm
trọng khi dùng allopurinol ở bệnh nhân người Kinh Việt Nam”.......................90
3.3.1. Kết quả tóm tắt đặc điểm của nhóm SCARs do allopurinol và nhóm dung nạp
với allopurinol......................................................................................................... 90
3.3.2. Kết quả so sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen giữa các nhóm

nghiên cứu............................................................................................................... 95


3.3.3. Kết quả đánh giá mối liên quan giữa các alen với nguy cơ SCARs do
allopurinol...............................................................................................................99
3.3.4. Kết quả đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố không di truyền và di truyền
liên quan tới nguy cơ SCARs do allopurinol......................................................... 102
Chương 4. BÀN LUẬN........................................................................................ 109
4.1. Về kết quả mục tiêu 1 “Xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện 3 alen
HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02”................................................109
4.1.1. Về quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03...................................................109
4.1.2. Về quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01...................................................114
4.1.3. Về quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02..................................................117
4.2. Về kết quả mục tiêu 2 “Xác định tần suất của 3 alen HLA-A*33:03, HLAB*58:01 và HLA-C*03:02 trong cộng đồng người Kinh Việt Nam”................121
4.3. Về kết quả mục tiêu 3 “Đánh giá mối liên quan của 3 alen HLA-A*33:03,
HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 với nguy cơ phản ứng có hại trên da nghiêm
trọng khi dùng allopurinol ở bệnh nhân người Kinh Việt Nam”.....................126
4.3.1. Về tần suất 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 ở 2 nhóm
dung nạp với allopurinol và nhóm SCARs do allopurinol.....................................126
4.3.2. Về mối liên quan giữa từng alen/tổ hợp các alen HLA lớp I với nguy cơ SCARs
do allopurinol 129
4.3.3. Về mối liên giữa yếu tố di truyền và các yếu tố không di truyền khác với nguy
cơ SCARs do allpurinol.........................................................................................132
4.3.4. Về mức độ ảnh hưởng của yếu tố di truyền và chức năng thận với nguy cơ
SCARs do allopurinol............................................................................................137
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................142
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ..........................................145
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ tiếng Anh

Nghĩa đầy đủ tiếng Việt

ADRs

Adverse drug reactions

Phản ứng có hại của thuốc

AFND

Allele frequency net database

Cơ sở dữ liệu tần suất alen

AGEP

Acute generalized

Ban mụn mủ tồn thân cấp

exanthematous

tính


pustulosis
AH

Allopurinol hypersensitivity

ALDEN
for

Algorithm of drug causality
epidermal necrolysis

Quá mẫn với allopurinol
Bảng điểm xác định thuốc
gây dị ứng trong hoại tử
thượng bì

APC

Antigen presenting cell

Tế bào trình diện kháng
nguyên

AS – PCR
chain

Allele specific Polymerase

PCR với mồi đặc hiệu alen


reaction
AUC

Area under the ROC Curve

Diện tích dưới đường cong
ROC

cADRs

Cutaneous adverse drug
reactions

Phản ứng có hại của thuốc
trên da

CFB

Complement factor B

Bổ thể B

CI

Confidence Interval

Khoảng tin cậy

CP


Cytoplasmic part

Vùng mã hóa phần đuôi nằm
trong bào tương

CPIC

DIHS

Clinical pharmacogenetics

Tổ chức thực hành gen dược

implementation

trên lâm sàng

consortium

Hội chứng quá mẫn do thuốc

Drug induced
hypersensitivity syndrome


DRESS

Drug reaction with

Phản ứng thuốc có tăng bạch


eosinophilia and systemic

cầu ái toan và triệu chứng

symptoms

toàn thân

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

E

Exon

eGFR

Estimated glomerular

HLA

filtration rate
Human Leukocyte Antigen

Exon
Mức lọc cầu thận ước tính
Kháng nguyên bạch cầu
người


HR

Hazard ratio

Tỷ số rủi ro

HSS

Hypersensitivity syndrome

Hội chứng quá mẫn

HW

Hardy Weinberg

Cân bằng Hardy Weinberg

I

Intron

Intron

LAMP

Loop Mediated
Isothermal Amplification


LD

Linkage disequilibrium

MDRD

Modification of Diet in
Renal Disease

MHC

Major
Histocompatibility

Phương pháp khuếch đại
đẳng nhiệt xoay vòng
Mất cân bằng liên kết
Thay đổi chế độ ăn uống
trong bệnh thận
Phức hợp hòa hợp tổ chức
chính

Complex
NGS

Next Generation Sequencing

NHANES

National Health and Nutrition

Examination Survey

NIS

Nationwide Inpatient Sample

Giải trình tự gen thế hệ mới
Khảo sát Sức khỏe và Dinh
dưỡng Quốc gia
Cơ sở dữ liệu bệnh nhân nội
trú toàn quốc

NPV

Negative predictive value

PBMCs

Peripheral blood
mononuclear cells

Giá trị tiên đốn âm tính
Tế bào đơn nhân máu ngoại
vi


P-I

Pharmacological interaction


Tương tác dược lý của thuốc

of drugs with immune

với thụ thể miễn dịch

receptor
PPV

Positive predictive value

RCT

Randomized controlled
clinical trial

RegiSCAR

European Registry of Severe
Cutaneous Adverse Reactions

Giá trị tiên đốn dương tính
Thử nghiệm lâm sàng đối
chứng ngẫu nhiên
Cơ quan đăng ký châu Âu
về các phản ứng có hại trên
da nghiêm trọng của thuốc

RFLP – PCR


Polymerase chain reaction –
Restriction Fragment Length
Polymorphism

Phản ứng khuếch đại chuỗi –
Đa hình chiều dài đoạn cắt
giới hạn

ROC

Receiver operating characteristic Đường cong ROC

ROR

Reporting odds ratio

Tỷ suất chênh ghi nhận

SBT

Sequencing base typing

Giải trình tự gen

SCARs

Severe cutaneous

Phản ứng có hại trên da


adverse reactions

nghiêm trọng của thuốc

SJS

Stevens–Johnson syndrome

SNP

Single-nucleotide polymorphism Đa hình đơn nucleotid

SP

Signal peptide

SSOP – PCR

Sequence-specific
Oligonucleotide Probes –
Polymerase chain reaction

SSP – PCR

Sequence-specific Primer –
Polymerase chain reaction

Vùng mã hóa peptit tín hiệu
Phản ứng khuếch đại chuỗi
với đầu dị oligonucleotid có

trình tự đặc hiệu
Phản ứng khuếch đại chuỗi
với mồi có trình tự đặc hiệu

TCR

T-cell receptors

Thụ thể của tế bào T

TEN

Toxic epidermal necrolysis

Hoại tử biểu bì nhiễm độc

TLS

Tumor lysis syndrome

Hội chứng tiêu khối u

TLTK

Tài liệu tham khảo


TM

Transmem-brane part


Vùng mã hóa phần xuyên
màng

TNF

Tumor necrosis factor

Các yếu tố hoại tử u

ULD

Uratelowering drug

Thuốc làm giảm acid uric

ULDAEs

Uratelowering drug adverse

Phản ứng có hại của các

events

thuốc làm giảm acid uric

UT

Untranslated region


Vùng khơng mã hóa

VIF

Variance inflation factor

Hệ số phóng đại phương sai

WES

Whole exome sequencing

Giải trình tự tồn bộ hệ exon

WGS

Whole genome sequencing

Giải trình tự tồn bộ hệ gen

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các nghiên cứu về alen HLA lớp I liên quan tới nguy cơ SCARs do
allopurinol trên thế giới...................................................................................18

Bảng 1.2. Các nghiên cứu về tần suất 3 alen HLA lớp I ở các nước trên thế giới.........21
Bảng 1.3. Các nghiên cứu về tần suất 3 alen HLA lớp I trong cộng đồng người Kinh
Việt Nam.........................................................................................................22
Bảng 1.4. Các nghiên cứu về alen HLA lớp I liên quan tới nguy cơ SCARs do
allopurinol tại Việt Nam..................................................................................23
Bảng 1.5. So sánh các phương pháp sử dụng để phát hiện alen HLA-B*58:01.......26
Bảng 1.6. Nguyên tắc thêm mismatch trên mồi đặc hiệu alen.................................30
Bảng 3.1. Trình tự các cặp mồi của quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03............57
Bảng 3.2. Thông số hoạt động của quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03.............62
Bảng 3.3. So sánh kiểu gen HLA-A của 7 mẫu chứng ADN và kết quả kiểu gen
HLA- A xác định bằng quy trình mới xây dựng...............................................64
Bảng 3.4. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 đã xây dựng bằng
phương pháp giải trình tự Sanger......................................................................65
Bảng 3.5. Trình tự các cặp mồi của quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01............67
Bảng 3.6. Thông số hoạt động của quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01.............70
Bảng 3.7. So sánh kiểu gen HLA-B của 6 mẫu chứng ADN và kết quả xác định bằng
quy trình mới xây dựng...................................................................................71
Bảng 3.8. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 đã xây dựng bằng
phương pháp giải trình tự Sanger.....................................................................72
Bảng 3.9. Trình tự các cặp mồi của quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02...........76
Bảng 3.10. Thơng số hoạt động của quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02...........82
Bảng 3.11. So sánh kiểu gen HLA-C của 10 mẫu chứng ADN và kết quả kiểu gen
HLA-C xác định bằng quy trình mới xây dựng...............................................84
Bảng 3.12. Kết quả thẩm định quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 đã xây dựng
bằng phương pháp giải trình tự Sanger...........................................................85
Bảng 3.13. Đặc điểm nhóm cộng đồng người Kinh Việt Nam................................85


Bảng 3.14. Tần suất cá thể mang alen và tần suất 3 alen HLA lớp I trong nhóm cộng
đồng người Kinh Việt Nam.............................................................................86

Bảng 3.15. So sánh tần suất cá thể mang alen giữa nam và nữ trong nhóm cộng đồng
người Kinh Việt Nam.......................................................................................87
Bảng 3.16. So sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen của từng miền.........88
Bảng 3.17. Tần suất cá thể mang alen/tổ hợp các alen của từng phân nhóm...........89
Bảng 3.18. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân SCARs do allopurinol và nhóm bệnh
nhân dung nạp với allopurinol........................................................................91
Bảng 3.19. So sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen trong nhóm SCARs do
allopurinol và nhóm dung nạp với allopurinol....................................................96
Bảng 3.20. So sánh tần suất cá thể mang alen và tần suất alen trong nhóm dung nạp
với allopurinol và nhóm cộng đồng người Kinh Việt Nam.............................98
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa từng alen/tổ hợp các alen HLA lớp I tới nguy cơ
SCARs do allopurinol...................................................................................100
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa alen HLA-B*58:01 và HLA*C*03:02 và các týp
SCARs do allopurinol...................................................................................101
Bảng 3.23. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan với nguy cơ SCARs do
allopurinol.....................................................................................................103
Bảng 3.24. Phân tích ảnh hưởng của kiểu gen HLA-C*03:02 và chức năng thận với
nguy cơ SCARs do allopurinol.....................................................................104
Bảng 3.25. Phân tích ảnh hưởng của alen HLA-B*58:01 và chức năng thận với nguy
cơ SCARs do allopurinol..............................................................................106
Bảng 3.26. So sánh các giá trị của xét nghiệm sàng lọc alen nguy cơ...................107
Bảng 4.1. So sánh tần suất cá thể mang alen HLA-B*58:01 giữa cộng đồng người
Kinh Việt Nam và một số cộng đồng khác trên thế giới................................122


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình tương tác dược lý "P-I" được đề xuất để giải thích cơ chế phân tử
của SCARs do allopurinol...............................................................................10
Hình 1.2. Sơ đồ vùng gen HLA trên nhiễm sắc thể số 6...........................................11
Hình 1.3. Danh pháp alen HLA................................................................................12

Hình 1.4. Các HLA haplotype di truyền trong một gia đình theo định luật Menden.....14
Hình 1.5. Cấu trúc chung của gen HLA lớp I...........................................................16
Hình 1.6. Cấu trúc phân tử MHC lớp I....................................................................17
Hình 1.7. Nguyên tắc thiết kế mồi đặc hiệu alen.....................................................31
Hình 1.8. Nguyên tắc của quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 bằng phương pháp SSP

PCR................................................................................................................. 32
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu........................................................................38
Hình 3.1. Vị trí gắn của cặp mồi HLAAB1F/HLAAB1R sử dụng ở phản ứng PCR
bước 1 của quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03.........................................55
Hình 3.2. Vị trí gắn của các mồi đặc hiệu alen sử dụng cho các phản ứng PCR bước
2 của quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03..................................................55
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03 và cách đọc kết quả kiểu gen
HLA-A*33:03..................................................................................................56
Hình 3.4. Điện di đồ khảo sát nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi HLAAB1F/ HLAAB1R
- quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03.........................................................57
Hình 3.5. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ phản ứng của cặp mồi HLAAB1F/
HLAAB1R - quy trình phát hiện alen HLA-A*33:03......................................58
Hình 3.6. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi
HLAA3AF/HLAA3303R - lần 3....................................................................60
Hình 3.7. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi
HLAA3AF/HLAA2AR - lần 3........................................................................60
Hình 3.8. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi
HLAA18AF/HLAA18AR - lần 3....................................................................61


Hình 3.9. Điện di đồ của 7 mẫu chứng thử nghiệm với quy trình phát hiện alen
HLA- A*33:03 đã xây dựng............................................................................63
Hình 3.10. Vị trí gắn của cặp mồi HLAB5801F/HLAB5801R trên khn ADN....66
Hình 3.11. So sánh các cặp mồi phát hiện alen HLA-B*58:01 đã cơng bố..............66

Hình 3.12. Sơ đồ quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01 và cách đọc kết quả........67
Hình 3.13. Điện di đồ khảo sát nhiệt độ bắt cặp của các mồi – quy trình phát hiện
alen
HLA-B*58:01..................................................................................................68
Hình 3.14. Điện di đồ kết quả khảo sát nồng độ cặp mồi HLAB5801F/ HLAB5801R
– quy trình phát hiện alen HLA-B*58:01........................................................69
Hình 3.15. Điện di đồ kết quả khảo sát nồng độ MgCl2 – quy trình phát hiện alen HLAB*58:01...........................................................................................................69
Hình 3.16. Điện di đồ của 6 mẫu chứng thử nghiệm với quy trình phát hiện alen
HLA- B*58:01 đã xây dựng............................................................................71
Hình 3.17. Vị trí gắn của cặp mồi HLACB1F/HLACB1R sử dụng ở phản ứng PCR
bước 1.............................................................................................................73
Hình 3.18. Vị trí gắn của các mồi sử dụng cho các phản ứng PCR bước 2..............74
Hình 3.19. Sơ đồ quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02 và cách đọc kết quả kiểu
gen
HLA-C*03:02.................................................................................................75
Hình 3.20. Điện di đồ khảo sát nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi HLACB1F/ HLACB1R
- quy trình phát hiện alen HLA-C*03:02.........................................................77
Hình 3.21. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ của phản ứng PCR bước 1......................78
Hình 3.22. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi
HLAC0302F/HLAC3CR - lần 3.....................................................................79
Hình 3.23. Điện di đồ khảo sát số chu kỳ và nhiệt độ bắt cặp của cặp mồi
HLAC2CF/HLAC3CR - lần 3........................................................................80
Hình 3.24. Điện di đồ gradient nhiệt của cặp mồi HLAC15CF/HLAC15CR..........81
Hình 3.25. Điện di đồ của 10 mẫu chứng thử nghiệm với quy trình phát hiện alen
HLA-C*03:02 đã xây dựng.............................................................................83


ĐẶT VẤN ĐỀ
Allopurinol là thuốc điều trị tăng acid uric máu được sử dụng rộng rãi trên
thế giới và Việt Nam do thuốc thường được dung nạp tốt, cho hiệu quả điều trị cao

và chi phí hợp lý [143]. Tuy nhiên, những phản ứng có hại trên da nghiêm trọng
(Severe cutaneous adverse reactions – SCARs) khi dùng allopurinol dù hiếm gặp
nhưng thường rất nghiêm trọng, có tỷ lệ tử vong cao từ 10% đến 50% tổng số bệnh
nhân bị phản ứng, những bệnh nhân may mắn sống sót cũng phải chịu nhiều di
chứng suốt đời [16], [40].
Châu Á – là khu vực được cho là có tỷ lệ cao SCARs do allopurinol. Điều
này được giải thích bởi khu vực châu Á có tần suất cao các alen HLA lớp I liên quan
tới nguy cơ SCARs do allopurinol, bao gồm alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01,
HLA- C*03:02 [44], [104]. Trong đó, alen HLA-B*58:01 được nghiên cứu nhiều
nhất và một số nước châu Á như Thái Lan, Đài Loan, Singapo đã tiến hành áp dụng
sàng lọc alen này trên lâm sàng để dự đoán và ngăn ngừa nguy cơ SCARs do
allopurinol trước khi kê đơn cho bệnh nhân [126].
Tại Việt Nam, theo kết quả báo cáo của cơ sở dữ liệu ADRs tự nguyện giai
đoạn 2010  2015, allopurinol là thuốc đứng thứ 3 trong các thuốc được báo cáo
nhiều nhất có liên quan tới týp SCARs nghiêm trọng nhất – hội chứng Stevens
Johnson (SJS)/ hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) [101]. Tuy nhiên, sự liên quan giữa
yếu tố di truyền với nguy cơ SCARs do allopurinol mới chỉ được quan tâm trong
vòng vài năm trở lại đây với một số nghiên cứu thực hiện trên cỡ mẫu nhỏ, chưa có
nhóm chứng cộng đồng. Mặt khác, các nghiên cứu ở Việt Nam mới tập trung vào
alen HLA-B*58:01 mà chưa có nghiên cứu về 2 alen HLA-A*33:03, HLA-C*03:02,
trong khi 2 alen này có tần suất cao hơn HLA-B*58:01 trong cộng đồng người Kinh
Việt Nam [36]. Hơn nữa, phần lớn các nghiên cứu sử dụng bộ kit sẵn có với chi phí
cao hoặc thực hiện xét nghiệm gen ở phịng thí nghiệm nước ngồi. Do đó, các kết
quả nghiên cứu chưa thực sự góp phần thúc đẩy triển khai sàng lọc các alen HLA
lớp I trên thực hành lâm sàng ở Việt Nam như một biện pháp phòng tránh SCARs
do allopurinol.
1


Vì những lý do trên, Việt Nam cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn

để đánh giá mối liên quan của cả 3 alen HLA lớp I với nguy cơ SCARs do
allopurinol cũng như nghiên cứu về các quy trình xét nghiệm gen giúp phát hiện các
alen này với độ chính xác cao, tiến hành đơn giản với chi phí thấp để có thể áp dụng
trên lâm sàng.
Chính vì vậy, luận án “Nghiên cứu mối liên quan giữa 3 alen HLA lớp I
với nguy cơ phản ứng có hại trên da nghiêm trọng của allopurinol ở người Kinh
Việt Nam” được thực hiện.
Kết quả của luận án có ý nghĩa khoa học trong việc cung cấp cơ sở dữ liệu về
tần suất các cá thể mang alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02 trong
cộng đồng người Kinh Việt Nam, đồng thời, làm sáng tỏ mối liên quan giữa các
alen HLA nói trên với nguy cơ SCARs do allopurinol ở người Việt Nam. Kết quả
của luận án là cơ sở dữ liệu và tài liệu tham khảo quan trọng hướng tới thay đổi
trong thực hành lâm sàng nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị, đồng thời giảm thiểu
phản ứng có hại trên da nghiêm trọng do allopurinol.
Các mục tiêu cụ thể của luận án như sau:
1. Xây dựng và thẩm định quy trình phát hiện 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01
và HLA-C*03:02.
2. Xác định tần suất của 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLA-C*03:02
trong cộng đồng người Kinh Việt Nam.
3. Đánh giá mối liên quan của 3 alen HLA-A*33:03, HLA-B*58:01 và HLAC*03:02 với nguy cơ phản ứng có hại trên da nghiêm trọng khi dùng allopurinol
ở bệnh nhân người Kinh Việt Nam.


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.

Phản ứng có hại trên da nghiêm trọng của thuốc

1.1.1. Khái niệm chung
Theo Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization – WHO), phản ứng

có hại của thuốc (adverse drug reactions – ADRs) là những phản ứng có hại và
khơng mong muốn khi bệnh nhân sử dụng thuốc ở liều khuyến cáo với mục đích dự
phịng, chẩn đoán, điều trị hoặc điều chỉnh các chức năng sinh lý của cơ thể [140].
ADRs là vấn đề phổ biến trong thực hành lâm sàng và là một trong những nguyên
nhân bệnh lý quan trọng.
Phản ứng có hại trên da nghiêm trọng (severe cutaneous adverse reactions –
SCARs) là loại ADR hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm, đe dọa tính mạng và có thể để
lại di chứng suốt đời [40]. Các týp SCARs có mức độ nghiêm trọng khác nhau, từ
ban mụn mủ tồn thân cấp tính (acute generalized exanthematous pustulosis AGEP); phản ứng thuốc có tăng bạch cầu ái toan và triệu chứng toàn thân (drug
reaction with eosinophilia and systemic symptoms – DRESS) hay còn gọi là hội
chứng quá mẫn do thuốc (drug induced hypersensitivity syndrome – DIHS) hoặc
hội chứng quá mẫn (hypersensitivity syndrome – HSS); và dạng nghiêm trọng nhất
là hội chứng Stevens– Johnson (Stevens–Johnson syndrome – SJS) và hoại tử biểu
bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis – TEN) với tỷ lệ tử vong là 10% – 50% số
bệnh nhân mắc bệnh [32], [117].
1.1.2. Các týp SCARs đáng chú ý
1.1.2.1.

Hội chứng Stevens–Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc

Hội chứng Stevens–Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) là
những phản ứng có hại trên da nghiêm trọng rất được quan tâm vì tỷ lệ tử vong cao
từ 10% – 50% số bệnh nhân mắc bệnh [32], [117]. Các hội chứng này bắt đầu diễn
ra trong khoảng 4 – 28 ngày sau khi dùng thuốc. Phân loại hai thể này trên lâm sàng
dựa vào diện tích bề mặt da bị trợt loét: dưới 10% là SJS; ≥ 30% là TEN, và khoảng
10- 30% là hội chứng chồng lấp SJS/TEN. Khoảng 30% trường hợp SJS và TEN
không


xác định được thuốc nguyên nhân; và 15% trường hợp không chắc chắn thuốc

nguyên nhân [115].
Đặc trưng của SJS/TEN là loét các hốc tự nhiên (từ 2 hốc trở lên, hay gặp ở
mắt và miệng) và có nhiều dạng tổn thương da: rộp bọng nước trên diện rộng, có thể
trợt lt bộc lộ hạ bì, dấu hiệu Nikolsky dương tính – hiện tượng bong biểu bì khi
dùng tay miết nhiều lần ở vùng da cách bọng nước 1,5 – 2 cm; có thể kèm theo tổn
thương gan, thận, nặng, thậm chí tử vong [10].
1.1.2.2. Hội chứng quá mẫn do thuốc
Hội chứng quá mẫn do thuốc (DRESS hay DiHS hoặc HSS) thường xuất
hiện sau khi dùng thuốc 2 – 6 tuần. Giai đoạn đầu của DRESS có các triệu chứng
như sốt; nổi hạch bạch huyết; các triệu chứng giống cúm; đau rát, hoặc ngứa, có thể
xuất hiện trước khi có trợt loét da 2 tuần [66]. Các triệu chứng da trên lâm sàng gồm
phù mặt, đỏ da bong vảy toàn thân, phù ngoại biên, ban xuất huyết, mụn mủ và đôi
khi bao gồm cả dấu hiệu niêm mạc khu trú [67].
Các dấu hiệu đặc trưng của hội chứng DRESS là kết quả sự thâm nhiễm bạch
cầu ái toan hoặc các tế bào lympho. Tổn thương ở gan quan sát được ở hơn 80% các
bệnh nhân: chủ yếu là tổn thương tế bào gan, đôi khi ứ mật, hoặc cả hai, suy gan tối
cấp (hiếm gặp). Tổn thương ở thận đặc trưng bởi viêm thận kẽ. Tổn thương ở phổi
xuất hiện ở 15% các trường hợp DRESS, biểu hiện gồm: khó thở, ho, viêm phổi
tăng bạch cầu ái toan, và trường hợp hiếm gặp có thể suy hơ hấp. Tổn thương ở tim
như viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim với các bất thường ở điện tâm đồ, hình
ảnh chụp CT hoặc các enzym tim, có thể nguy hiểm đến tính mạng [66]. Tổn
thương nội tạng hiếm gặp như thần kinh, cơ bắp, hội chứng thực bào máu hoặc tụy
là các tiên lượng xấu [41].
1.1.2.3. Ban mụn mủ toàn thân cấp tính
Ban mụn mủ tồn thân cấp tính (AGEP) được coi là ít nghiêm trọng hơn SJS,
TEN và hội chứng DRESS. AGEP khởi phát sau khi dùng thuốc 2 – 11 ngày. Các
triệu chứng ở da phát triển đồng thời với sốt cao và dày đặc các mụn mủ nhỏ (ban
đầu là vơ khuẩn, khơng có nang) bùng phát trên một vùng rộng các hồng ban phù
nề, có thể dẫn đến đỏ da toàn thân [55].



Các vị trí đầu tiên xuất hiện mụn mủ là các vị trí dễ bị hăm (nách và háng),
thân mình, và cẳng tay. Trong giai đoạn đầu, tập hợp các mụn mủ có thể dẫn đến
dương tính với dấu hiệu Nikolsky’s, sự bong tróc bề mặt da. Sự tróc vẩy sau mụn
mủ chỉ quan sát được ở giai đoạn muộn. Dưới 20% các trường hợp AGEP, các mụn
mủ hoặc vết loét phát triển trên các niêm mạc, thường là niêm mạc miệng. Tổn
thương nội tạng (tổn thương gan, thận hay phổi) cũng được mô tả nhưng hiếm gặp
[43], [55].
1.1.3. Dịch tễ phản ứng có hại trên da nghiêm trọng do allopurinol
Hơn 100 loại thuốc đã được báo cáo liên quan tới SCARs, trong đó có
allopurinol [111]. Kể từ năm 1960, allopurinol là thuốc chỉ định đầu tay của các bác
sỹ để điều trị các trường hợp tăng acid uric máu như bệnh gút và hội chứng tiêu
khối u (Tumor lysis syndrome - TLS), hoặc sỏi thận kèm tăng uric niệu. Allopurinol
được sử dụng rộng rãi nhờ hiệu quả điều trị tốt và giá thành rẻ. Thuốc thường được
dung nạp tốt, chỉ có khoảng 1 - 5% bệnh nhân báo cáo có phản ứng nhẹ như rối loạn
tiêu hóa, sốt nhẹ và/hoặc có phát ban. SCARs do allopurinol dù hiếm gặp, với tỷ lệ
chỉ khoảng 2,02/1000 người mắc mới mỗi năm, nhưng tỷ lệ tử vong với những thể
nặng như SJS/TEN có thể từ 10% – 50% trên tổng số bệnh nhân SCARs phải nhập
viện do allopuriol, những bệnh nhân sống sót cũng phải chịu những tổn thương
nghiêm trọng [40], [143].
Nhiều nghiên cứu quy mô lớn đã được thực hiện trên thế giới để đánh giá
dịch tễ SCARs do allopurinol. Trong một nghiên cứu giám sát SCARs được thực
hiện ở sáu quốc gia Áo, Pháp, Đức, Israel, Ý và Hà Lan (nghiên cứu EuroSCAR)
trong thời gian từ 04/1997 tới 12/2001 [49], tất cả các bệnh nhân gặp ADRs, bệnh
nhân điều trị ngoại trú và bệnh nhân nhập viện vì các triệu chứng SCARs được phát
hiện từ khoảng 1800 bệnh viện, trên số lượng khoảng 100 triệu dân. Kết quả thu
được 379 bệnh nhân SCARs (134 trường hợp SJS, 109 trường hợp TEN, 136 trường
hợp SJS/TEN chồng lấp) và 1505 bệnh nhân nhóm chứng. Nghiên cứu cho thấy
allopurinol là thuốc liên quan nhiều nhất tới nguy cơ SJS hoặc TEN tại châu Âu và
Israel (OR = 18,0) với số bệnh nhân sử dụng allopurinol trong nhóm SCARs và

nhóm chứng chiếm tỷ lệ lần lượt là 17,4% và 1,9% [49]. Một phân tích hồi cứu dữ


liệu từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2015 tại Bệnh viện Đa khoa Penang Malaysia đã ghi nhận 189 trường hợp


SCARs trong tổng số 614.747 người nhập viện (chiếm 0,03%) [83]. Phân tích cho
thấy allopurinol là tác nhân gây SCARs đứng thứ 2 (chiếm 18,9%) trong số 228
thuốc được ghi nhận. Hơn nữa, allopurinol cũng là tác nhân chính gây các thể
SCARs nặng nhất, với 20,1% (31/154) tổng số trường hợp SJS, TEN và SJS/TEN
chống lấp; 45,8% (11/24) trường hợp DRESS [83]. Năm 2021, một nghiên cứu toàn
quốc về SCARs của Hàn Quốc đã tổng hợp cơ sở dữ liệu đa trung tâm, thu thập
được 745 trường hợp SCARs từ năm 2010 đến 2015 của 34 bệnh viện đa khoa,
trong đó 384 trường hợp SJS/TEN và 361 trường hợp DRESS, liên quan tới 149
loại thuốc trên thị trường. Kết quả cho thấy allopurinol là thuốc nguyên nhân gây
SCARs nhiều nhất tại Hàn Quốc, chiếm tới 14,0% [61].
Mặc dù allopurinol là thuốc nguyên nhân hàng đầu gây SCARs, đặc biệt là
các thể nghiêm trọng nhất (SJS và TEN) ở nhiều quốc gia trên thế giới [49], [61],
[83] nhưng tỷ lệ mắc SCARs do allopurinol giữa các chủng tộc khác nhau có chênh
lệch lớn. Yang và các cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu hồi cứu dân số toàn
quốc sử dụng Cơ sở dữ liệu Nghiên cứu Bảo hiểm Y tế quốc gia Đài Loan (Taiwan
National Health Insurance Research Database), bao gồm Hồ sơ Y tế chi tiết của hơn
23 triệu người đăng ký tham gia bảo hiểm [143]. Dữ liệu được thu thập từ ngày
01/01/2005 đến ngày 31/12/2011, cho kết quả tỷ lệ mắc mới SCARs do allopurinol
là 2,02/1.000 người/năm [143]. Trong khi đó, tỷ lệ mắc mới SCARs do allopurinol
trong một nghiên cứu thuần tập sử dụng dữ liệu Medicaid (Hoa Kỳ) của 5 bang
California, Florida, New York, Ohio và Pennsylvania (1999 – 2005) với khoảng 13
triệu dân thấp hơn đáng kể với tỷ lệ 0,69/1.000 người/năm [69]. Năm 2016, Lu và
các cộng sự
[84] đã sử dụng cơ sở dữ liệu bệnh nhân nội trú trên toàn Hoa Kỳ (Nationwide

Inpatient Sample -NIS) từ năm 2009 đến 2013 và phát hiện 606 trường hợp nhập
viện do SJS/TEN liên quan tới phản ứng có hại của các thuốc làm giảm acid uric
(uratelowering drug adverse events – ULDAEs), trong đó người châu Á và người da
đen chiếm đa số (với tỷ lệ lần lượt là 27% và 26%), tỷ lệ người da trắng chỉ chiếm
29%. Ngồi ra, số liệu cịn cho thấy các trường hợp nhập viện do mắc SJS/TEN liên
quan tới các thuốc làm giảm acid uric (uratelowering drug - ULD) cao nhất ở người
châu Á (11,9%), sau đó đến người da đen (5%), và thấp nhất là người da trắng (1%).


×