Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đề bài trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về tăng trưởng xanh và thực tiễn áp dụng ở các quốc gia trên thế giới và ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.96 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ HỌC

BÀI TẬP
BỘ MÔN KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Đề bài: Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về tăng trưởng xanh và thực
tiễn áp dụng ở các quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam

Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS. Vũ Thị Hoài Thu
Lớp học phần

: Kinh tế học biến đổi khí hậu (120)_01

Sinh viên thực hiện

: Hồng Thị Thảo Hiền – 11191821
Lê Anh Thơ – 11194918
Trần Thị Thu Trang – 11195423

Hà Nội, 2021
1


MỤC LỤ

MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN..................................................................................3
1. Khái niệm ..................................................................................................................... 3
2. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng xanh.....................................................................3


3. Vai trò của tăng trưởng xanh......................................................................................4
II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI...........................5
1. Hàn Quốc......................................................................................................................5
2. Nhật Bản.......................................................................................................................6
3. Một số quốc gia khác....................................................................................................7
III. THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM...................................................................9
1. Thực trạng..................................................................................................................10
2. Khó khăn, thách thức.................................................................................................13
IV.GIẢI PHÁP CHO TĂNG TRƯỞNG XANH Ở VIỆT NAM.................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO5

1


MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, các quốc gia trên thế giới phải đối mặt với một tình hình chung, đó
là các thách thức do hậu quả của phát triển kinh tế gây ra. Điều đó làm chúng ta phải
đương đầu với hàng loạt các vấn đề về môi trường như sự hủy hoại tầng ozone, biến đổi
khí hậu, mưa acid, chặt phá rừng, dân số quá đông, mất đa dạng sinh học, xói mịn đất, sa
mạc hóa, lũ lụt, nạn đói, đánh bắt cá quá giới hạn cho phép, chất thải nguy hiểm, thiếu
nước sạch, khai thác quá mức các nguồn lực và các nguồn năng lượng khơng có khả năng
tái tạo,.... Đây là những vấn đề bức xúc đối với các quốc gia trên thế giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng.
Hội nghị lần thứ 3 khóa XI của Đảng đã nhấn mạnh nhiệm vụ đổi mới mô hình tăng
trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế nhằm thực hiện định hướng phát triển bền vững của đất
nước. Đổi mới mơ hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế được khẳng định là định
hướng tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2011-2020. Mục tiêu của
việc đổi mới mơ hình tăng trưởng là nhà phát triển theo chiều sâu tiết kiệm tài nguyên
gắn với việc đảm bảo nâng cao công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường, phát huy
lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Để thực hiện được mục tiêu này

thì chiến lược tăng trưởng xanh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chính vì lý do này, vấn đề
về tăng trưởng xanh tại Việt Nam đang được quan tâm hơn bao giờ hết.

2


NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm
Tăng trưởng xanh là một thuật ngữ để mô tả con đường tăng trưởng kinh tế sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Nó được sử dụng để cung cấp khái
niệm thay thế cho tiêu chuẩn tăng trưởng kinh tế.
Theo tổ chức sáng kiến tăng trưởng xanh của Liên Hợp Quốc: Tăng trưởng xanh hay xây
dựng nền kinh tế xanh là quá trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh tế và cơ sở hạ tầng để thu
được kết quả tốt hơn tư các khoản đầu tư cho tài nguyên, nhân lực và tài chính, đồng thời
giảm phát thải khí nhà kính, khai thác và sử dụng ít tài nguyên thiên nhiên hơn, tạo ra ít
chất thải hơn và giảm sự bất công bằng trong xã hội.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): Tăng trưởng xanh là thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục
cung cấp các tài nguyên và dịch vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta. Để
thực hiện điều này, tăng trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới,
là cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới.
Định nghĩa tăng trưởng xanh của Việt Nam: Tăng trưởng xanh ở Việt Nam là sự tăng
trưởng dựa trên quá trình thay đổi mơ hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận
dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc
nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để
sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến
đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
một cách bền vững.
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu rằng tăng trưởng xanh đơn giản là tăng trưởng

kinh tế có tính đến thiệt hại về môi trường, Tăng trưởng xanh là công cụ cần thiết để
hướng tới kinh tế xanh.
2. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng xanh
Chương trình mơi trường của Liên Hợp Quốc ( UNEF) đã phối hợp với các đối tác như
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và ngân hàng thế giới (WB) để phát triển

3


một bộ các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng xanh mà từ đó các chính phủ có thể lựa chọn
các chỉ tiêu phù hợp tùy thuộc vào tình hình của từng quốc gia. Các chỉ số đang được
phát triển này có thể chia thành 3 nhóm sau đây:
Các chỉ số kinh tế: Chỉ số về tỷ lệ đầu tư, tỷ lệ sản lượng và việc làm trong các
lĩnh vực đáp ứng các tiêu chuẩn bền vững chẳng hạnh như GDP xanh.
Các chỉ số môi trường: CHỉ số sử dụng hiệu quả tài nguyên, về ô nhiễm ở mức độ
ngành hoặc toàn nền kinh tế ( như hệ số sử dụng năng lượng/GDP, hoặc hệ số sử dụng
nước /GDP)
Các chỉ số tổng hợp về tiến bộ và phúc lợi xã hội: Chỉ số tổng hợp về kinh tế vĩ
mô, bao gồm ngân sách quốc gia về kinh tế và môi trường, hoặc những chỉ số đem lại cái
nhìn tồn diện hơn về phúc lợi, ngoài định nghĩa hẹp của GDP trên đầu người
3. Vai trò của tăng trưởng xanh
Tăng trưởng xanh đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu của hiện tại mà
không làm ảnh hưởng hay tổn hại đến khả năng đáp ứng và nhu cầu của các thế hệ tương
lai. Phát triển bền vững đòi hỏi sự tiến bộ cà tăng cường sức mạnh của cả ba yếu tố có
tính chất phụ thuộc và tương hỗ: kinh tế- xã hội - mơi trường.
Cách thức để áp dụng mơ hình Tăng trưởng xanh đối với mỗi quốc gia có thể rất khác
nhau, điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như đặc điểm địa lý, tài nguyên thiên nhiên,
tiềm lực con người - xã hội và giai đoạn phát triển kinh tế. Tuy nhiên, những nguyên tắc
quan trọng bao gồm đảm bảo phúc lợi cao nhất, đạt mục tiêu công bằng về mặt xã hội và

hạn chế tối đa những rủi ro cho mơi truowngf và hệ sinh thái thì vẫn luôn luôn không
thay đổi.
Tăng trưởng xanh giúp bảo vệ đa dạng sinh học
Sự suy giảm đa dạng sinh học làm giảm phúc lợi của một số bộ phận dân số thế giới,
trong khi một bộ phận dân số khác gặp phải những vấn đề trầm trọng hơn vì đói nghèo.
Nếu tình trạng này tiếp tục, có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động của các hệ sinh thái điều
hòa khí hậu trong dài hạn và có thể dẫn đến biến đổi không thể lường trước được. Hơn

4


thế nữa, hệ sinh thái là nguồn cung cấp chủ yếu các nguyên liệu phục vụ cho phát triển
kinh tế.
Tăng trưởng xanh nhằm làm giảm những hiệu quả tiêu cực do các yếu tố bên ngoài gây ra
bởi việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ, đầu tư vào bảo vệ rừng khơng
những duy trì một loạt các ngành sinh kế của con người mà còn bảo tồn đến 80% các loài
trên cạn, Bằng cách thúc đẩy đầu tư vào lâm nghiệp xanh, tăng trưởng xanh sẽ góp phần
ổn định đời sống kinh tế của hơn 1 tỷ người hiện đang sinh sống bằng cách sản phẩm làm
từ gỗ, giấy và chất xơ, với tổng thu nhập chỉ 1% GDP tồn cầu.
Tăng trưởng xanh có thể tạo ra việc làm
Tăng trưởng xanh có khả năng tạo ra việc làm trong một loạt các lĩnh vực mới và nhiều
tiềm năng, chẳng hạn như công nghiệp hữu cơ, năng lượng tái tạo, giao thông công cộng,
cải tạo các khu công nghiệp, tái chế,.... Đã có rất nhiều cơng việc xanh được tạo ra như
vậy, đặc biệt là trong ngành năng lượng tái tạo như kỹ thuật điện, hiệu quả năng lượng,
công nghệ môi trường, năng lượng mặt trời,...Thống kê chỉ ra rằng có 2,3 triệu người đã
tìm được việc làm trong lĩnh vực năng lượng tái sinh những năm gần ddaaay. Và sẽ có
thêm 20 triệu việc làm từ nay đến 2030, chủ yếu là trong ngành năng lượng từ vật liệu
hữu cơ và năng lượng mặt trời.

II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

1. Hàn Quốc
Tăng trưởng xanh đem lại nhiều cơ hội để giải quyết những thách thức phát triển chưa
từng có trong thời đại chúng ta. Nó mang lại những giải pháp đổi mới để tích hợp tăng
trưởng kinh tế, mơi trường bền vững, và hòa nhập xã hội. Được thúc giục bởi động lực
tăng trưởng xanh toàn cầu, Hàn Quốc đã dũng cảm theo đuổi con đường này để giải
quyết các vấn đề phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, tăng trưởng kinh tế chậm, và biến
đổi khí hậu. Thơng qua việc giảm thiểu sự đánh đổi và tối đa hóa sự tổng hịa của q
trình xanh hóa nền kinh tế, Hàn Quốc đã áp dụng tăng trưởng xanh như một chiến lược
phát triển quốc gia dưới thời Lee Myung-bak. Là quốc gia duy nhất cho đến nay thực
hiện tăng trưởng xanh với quy mơ và tốc độ chưa từng có, nên kinh nghiệm về tăng
trưởng xanh của Hàn Quốc đáng để được phân tích một cách chun sâu. Ngồi ra, một

5


thực tế là con đường phát triển của Hàn Quốc liên quan nhiều đến các nước phát triển và
đang phát triển, với sự thành công của nền kinh tế phát triển từ nghèo đến giàu, khiến cho
điều này càng đáng được xem xét. Mơ hình tăng trưởng xanh carbon thấp của Hàn Quốc
có đặc thù rất riêng bởi sự quản lý tập trung cao độ và sự chỉ đạo mạnh mẽ từ trên xuống
dưới, nâng tầm tăng trưởng xanh thành ưu tiên quốc gia. Mặc dù bảo tồn năng lượng và
môi trường bền vững từ lâu đã là một phần trong những nỗ lực phát triển của Hàn Quốc,
những vấn đề này đã được đặt lên hàng đầu trong chương trình nghị sự quốc gia của
chính quyền Lee Myung-bak. Chính quyền này đã coi tăng trưởng xanh như một tầm
nhìn dài hạn, một mơ hình phát triển và mục tiêu chính sách quan trọng phải được thực
hiện khơng phải như một nỗ lực cải cách chậm chạp mà như một quyết định chính trị
nhanh chóng và quyết đốn để phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế kỳ diệu của Hàn Quốc
thời kỳ hậu chiến. Con đường “tăng trưởng xanh carbon thấp” nhấn mạnh sự cần thiết
phải tiếp tục tăng trưởng kinh tế nhưng phải trong bối cảnh giảm phát thải khí nhà kính ở
mức độ nhất định để giảm thiểu biến đổi khí hậu và tạo ra những động cơ tăng trưởng
mới như công nghệ xanh, công nghiệp xanh, và việc làm xanh. Vì vậy, mơ hình này tạo ra

một tiền đề là giảm phát thải khí nhà kính nhưng không làm cản trở sự tăng trưởng kinh
tế mà còn mở ra các cơ hội phát triển mới. Trên thực tế, những cơ hội này là rất lớn đối
với những nền kinh tế như Hàn Quốc với độ phức tạp về công nghệ và đổi mới công
nghiệp.
2. Nhật Bản
Từ năm 2003, Chính phủ Nhật Bản đã ban hành“Chiến lược năng lượng sinh khối” và
xây dựng các mơ hình đơ thị thông minh, đô thị xanh và sinh thái. Năm 2009 đã có 208
đơ thị và đến năm 2010 đạt 300 thành phố, đô thị đạt danh hiệu này. Tiếp theo, năm 2008,
chính phủ nước này đưa ra “Kế hoạch hành động cho một xã hội các-bon thấp”, trong đó
đặt trọng tâm vào lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo như sản xuất năng lượng mặt trời;
phát triển các phương tiện vận tải không dùng xăng, thiết kế thế hệ xe mới sử dụng năng
lượng điện; thực hiện lối sống giảm khí thải CO2, giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch và
tiết kiệm năng lượng để hướng tới giảm khí nhà kính, bảo vệ nền kinh tế và người dân
khi giá năng lượng tăng.
Sau sự cố tại Nhà máy điện hạt nhân Fukushima (2011) để lại tác hại lâu dài cho môi
trường, Nhật Bản càng quan tâm phát triển “kinh tế xanh”, “năng lượng xanh” với công

6


nghệ mới sản xuất điện, nhiên liệu "sạch hơn", trong đó có sản xuất điện từ các nguồn
năng lượng tái tạo vơ tận trong tự nhiên.
Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản có kế hoạch giảm 25% lượng khí thải nhà kính vào năm
2020 thơng qua việc đưa ra chính sách thuế các-bon để quyết tâm giảm phát thải các-bon
xuống mức thấp nhất tại các thành phố lớn. Thành phố Tokyo đã kêu gọi giảm 30% lượng
khí thải gây hiệu ứng nhà kính vào năm 2020 và 80% vào năm 2050, giảm sự phụ thuộc
vào nhiên liệu hóa thạch bằng cách thiết lập những khn khổ thích hợp cho năng lượng
tái sinh, công nghệ bảo tồn năng lượng và các hệ thống vận chuyển đa hình thái.
Để thực hiện mơ hình tăng trưởng kinh tế xanh, Chính phủ Nhật Bản đã ban hành nhiều
chính sách đồng bộ gồm: đầu tư xanh, nghiên cứu và triển khai công nghệ xanh, tuyên

truyền, đào tạo nhân lực, hợp tác quốc tế, đặc biệt là áp dụng hệ thống thuế xanh - một
trong các công cụ quan trọng được sử dụng để thúc đẩy các sáng kiến xanh.
Nhằm giám sát việc thực hiện Chiến lược, Nhật Bản đã thành lập “Hội đồng xúc tiến
Chiến lược tăng trưởng mới” vào tháng 9/2010 do Thủ tướng đứng đầu. Đồng thời, tăng
cường tổ chức Diễn đàn các công nghệ xanh để mở rộng hợp tác giao lưu quốc tế về khoa
học và công nghệ, chia sẻ các kinh nghiệm phát triển và thông tin công nghệ. Thực hiện
“Chiến dịch sáng kiến xanh” để phát triển công nghệ năng lượng và môi trường, tạo cơ
hội đầu tư và việc làm.
Ngồi ra, Nhật Bản chú trọng đến các ngành cơng nghiệp phục vụ môi trường với quy mô
873 tỷ USD vào năm 2010, khuyến khích sử dụng nguồn lực địa phương, thông qua tiêu
chuẩn ưu tiên sử dụng sản phẩm và dịch vụ môi trường, trợ cấp và ưu đãi thuế cho việc
mua bán công nghệ xanh, sản phẩm xanh…
3. Một số quốc gia khác
Phát triển hệ thống tài chính xanh lấy chính phủ và các định chế tài chính lớn làm trọng
tâm để lan tỏa xu hướng phát triển xanh và hỗ trợ nguồn lực tài chính cho phát triển kinh
tế xanh đối với các tổ chức kinh tế của mỗi quốc gia. Một trong những nước thành công
trong cách tiếp cận này là Mỹ. Tại Mỹ, ngân hàng xanh và hoạt động ngân hàng xanh
dưới sự hỗ trợ của Chính phủ trong các vấn đề liên quan đến khung khổ pháp lý có tính
chất quyết định tới sự phát triển hệ thống tài chính xanh. Luật Ngân hàng xanh đã chính
thức ra đời và được Nghị viện Mỹ thông qua vào năm 2005.

7


Cùng quan điểm tiếp cận phát triển hệ thống tài chính xanh của Mỹ, tại Anh, Ngân hàng
Đầu tư xanh (Green Investment Bank-GIB) đã thể hiện vai trị trong hồn thiện khung
chính sách và có những hỗ trợ tài chính cần thiết để giải quyết những thất bại của thị
trường tự do, lo ngại rủi ro, chi phí giao dịch cao và thiếu vốn. Sự can thiệp của GIB giúp
cho việc huy động các nguồn vốn từ thị trường vốn chủ sở hữu và thị trường nợ, tạo điều
kiện cho việc định giá rủi ro trên thị trường tài chính thơng qua việc nâng cao tính minh

bạch và khơi thơng dòng đầu tư vào những dự án phát triển bền vững.
Báo cáo về tài chính xanh của Ủy ban kiểm tra môi trường thuộc Quốc hội Anh năm
2014 đã đánh giá tiến trình thực hiện chiến lược chuyển đổi sang mơ hình kinh tế xanh
của Anh để rút ra những điều chỉnh cần thiết. Cùng với việc tài trợ xanh thì các sáng kiến
của Chính phủ Anh cũng hướng tới việc tháo gỡ những rào cản đối với đầu tư xanh thơng
qua việc đơn giản hóa thủ tục, hỗ trợ quản trị rủi ro, phát triển kỹ năng và kinh nghiệm
trong các dự án xanh. Trong phần khuyến nghị, báo cáo nhấn mạnh vai trị của Chính phủ
trong xây dựng một chiến lược tổng thể để hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi nhanh và hiệu
quả hơn.
Tại châu Á, Hàn Quốc cũng đã chứng minh hướng tiếp cận này là đúng đắn, từ đó, đẩy
mạnh tín dụng xanh trong hệ thống tài chính xanh. Chính phủ Hàn Quốc lập ra một tổ
chức bảo lãnh tín dụng phi lợi nhuận gọi là Tổng Cơng ty Cơng nghệ Tài chính
(KOTEC). Tổ chức này hoạt động như một quỹ bảo lãnh tín dụng, giải quyết các vấn đề
thiếu hụt nguồn tài chính do hạn chế về tài sản bảo đảm của các doanh nghiệp khi vay
vốn tại ngân hàng thương mại. Đặc biệt hơn, KOTEC là tổ chức tài chính duy nhất được
đánh giá và cấp giấy phép xanh cho các doanh nghiệp. Mỗi cơng ty nhận được giấy phép
xanh có thể áp dụng mức bảo lãnh lên đến 7 tỷ Won.
Nam Phi là một trong những quốc gia tiêu dùng nguyên liệu hóa thạch nhiều nhất trên thế
giới. Chính phủ Nam Phi đã cam kết thực thi những thay đổi căn bản trong cấu trúc nền
kinh tế, theo đó ưu tiên những mục tiêu của nền kinh tế xanh trong các chính sách quốc
gia.
Để thực hiện những mục tiêu xanh hóa nền kinh tế trong Chiến lược quốc gia ứng phó
với biến đổi khí hậu, Chính phủ Nam Phi đã đặt ra những mục tiêu đầy tham vọng trong
việc giảm bớt tỷ lệ các-bon trong hoạt động sản xuất, như giảm lượng phát thải 34% vào
năm 2020 và 42% vào năm 2025. Trong Chiến lược quốc gia về phát triển bền vững và

8


Bản Kế hoạch hành động, Chính phủ Nam Phi đã xác định 5 ưu tiên chiến lược là tăng

cường các hệ thống kết hợp lập kế hoạch với triển khai thực hiện; bảo tồn hệ sinh thái
quốc gia và sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hiệu quả; chuyển đổi sang mơ hình
kinh tế xanh; xây dựng cộng đồng phát triển bền vững; thực hiện ứng phó một cách hiệu
quả với biến đổi khí hậu. Ngồi ra, Chính phủ Nam Phi đã phát triển một loạt các sáng
kiến về quản trị xanh nhằm thiết lập các quy định mang tính nguyên tắc, bao gồm: yêu
cầu các quỹ hưu trí phải xem xét các rủi ro về môi trường - xã hội - quản trị (ESG) như là
một phần trong quá trình xem xét đầu tư (Quy định 28); Bộ Quy tắc hướng dẫn đầu tư có
trách nhiệm cho các ngành công nghiệp tại Nam Phi (CRISA); quy định yêu cầu các công
ty niêm yết cung cấp các báo cáo tổng hợp về hiệu quả cũng như rủi ro xã hội và mơi
trường.
Bên cạnh phát triển hệ thống tài chính xanh lấy chính phủ và các định chế tài chính lớn là
trung tâm lan tỏa sự phát triển của cả hệ thống, một số quốc gia khác thực hiện thúc đẩy
hệ thống tài chính xanh thơng qua các tổ chức vi mô. Để các công ty, tổ chức tại Ru-mani tiếp cận được đầu tư xanh, các nhà nghiên cứu tại đây đã kiến nghị đưa ra mơ hình đầu
tư xanh trên cơ sở xem xét 8 động lực có liên quan đến bền vững, đó là năng lượng thấp,
cơng nghệ thông minh, kiến thức và đổi mới, cạnh tranh thị trường, các tịa nhà xanh, tài
chính xanh, văn hóa xanh và các quy định mới của Chính phủ. Trong đó, nhấn mạnh tới ý
nghĩa của cách tiếp cận các khía cạnh của đầu tư xanh. Tuy nhiên các cơng ty, các tổ chức
muốn tiếp cận, phát triển đầu tư xanh thì phải bảo đảm các khía cạnh về mơi trường và
trách nhiệm xã hội, từ đó mới phát triển bền vững.
Không giống như Ru-ma-ni, Băng-la-đét là một trong những nước kém phát triển, chịu
ảnh hưởng nặng nề của ô nhiễm môi trường. Ngân hàng xanh (GB) là một phần của sáng
kiến tồn cầu của một nhóm các bên liên quan để bảo vệ khí hậu, mơi trường tại quốc gia
này. Ngân hàng xanh đặc biệt chú trọng đến các yếu tố xã hội, sinh thái và môi trường
nhằm bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Các ngân hàng đã được yêu cầu tự
xây dựng các chính sách ngân hàng xanh của riêng họ.
Tại Ấn Độ, Viện Nghiên cứu, Phát triển và Công nghệ ngân hàng (IDRBT) do Ngân hàng
Dự trữ Ấn Độ (RBI) thành lập đã đưa ra các hướng dẫn cho các ngân hàng để thực hiện
các chiến lược để cải thiện môi trường. IDRBT đề xuất hướng dẫn tiêu chuẩn xếp hạng
theo tiêu chí ngân hàng hiệu quả xanh. IDRBT đã đặt ra thuật ngữ tiêu chuẩn xếp hạng
xanh là "Green Coin Rating - xếp hạng đồng tiền xanh". Xếp hạng đồng tiền xanh sẽ

9


được xếp như xếp hạng sao năng lượng cho các thiết bị gia dụng. Các ngân hàng sẽ được
đánh giá dựa trên tỷ lệ phát thải các-bon trong hoạt động của họ, số lượng tái sử dụng,
khái niệm tân trang và tái chế đang được sử dụng trong các đồ dùng trong tòa nhà và
trong các hệ thống được sử dụng bởi chúng, như máy tính, máy chủ, mạng, máy in,... Các
ngân hàng này cũng sẽ được đánh giá dựa trên số lượng các dự án xanh được các ngân
hàng này tài trợ, số tiền thưởng và sự chấp nhận của các ngân hàng sẵn sàng trả cho việc
chuyển đổi sang kinh doanh xanh.
III. THỰC TIỄN ÁP DỤNG TĂNG TRƯỞNG XANH Ở VIỆT NAM
1. Thực trạng
Tại Việt Nam, Chương trình tăng trưởng xanh được cụ thể hóa thơng qua “Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050”. Trong đó
khẳng định: Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng dựa trên quá trình thay đổi mơ hình tăng
trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến,
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo
và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững...
Để đảm bảo phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, Chính phủ xác định: Đẩy mạnh áp
dụng rộng rãi sản xuất sạch hơn; nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng
thời giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ chất lượng môi
trường, sức khỏe con người, đảm bảo phát triển bền vững; Xây dựng văn hóa tiêu dùng
văn minh, hài hòa và thân thiện với thiên nhiên; Từng bước thực hiện dán nhãn sinh thái,
mua sắm xanh; Phát triển thị trường sản phẩm sinh thái và sáng kiến cộng đồng về sản
xuất và tiêu dùng bền vững...
Ngày 25/9/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1393/QĐ-TTg phê duyệt
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
Trong đó, đề ra hai nhiệm vụ chiến lược:

Thứ nhất, xanh hoá sản xuất; thực hiện một chiến lược cơng nghiệp hố sạch thơng qua rà
sốt, điều chỉnh những quy hoạch ngành hiện có; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên; khuyến khích phát triển công nghệ xanh, nông nghiệp xanh.

10


Thứ hai, xanh hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; kết hợp lối sống đẹp truyền
thống với những phương tiện văn minh hiện đại.
Chiến lược tăng trưởng xanh là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng các chính sách liên
quan đến kinh tế xanh ở Việt Nam trong giai đoạn tới. Chuyển đổi mơ hình tăng trưởng
theo hướng xanh đã trở thành đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách xuyên suốt
của Nhà nước và là một nội dung căn bản của đường hướng phát triển ở Việt Nam hiện
nay.
Tiếp đó, đến ngày 20/3/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 403/QĐ-TTg
phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020, trong
đó, đề ra 4 chủ đề chính gồm: Xây dựng thể chế và kế hoạch tăng trưởng xanh tại địa
phương; Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo; Thực hiện xanh hóa sản xuất; Thực hiện xanh hóa lối sống và tiêu
dùng bền vững.
Chuyển biến tích cực trong triển khai Chiến lược tăng trưởng xanh
Theo báo cáo đánh giá 5 năm thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, đã có nhiều kết quả tích cực từ xây dựng cơ chế, chính sách đến nhận thức của
cộng đồng về tăng trưởng xanh:
Một là, bước đầu hình thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cho việc triển khai
thực hiện tăng trưởng xanh.
Ngày 3/6/2013, Ban Chấp hành Trung ương Ðảng đã ban hành Nghị quyết số 24/NQ-TW
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường, với nhiệm vụ trọng tâm là thúc đẩy chuyển đổi mơ hình tăng trưởng gắn với cơ
cấu lại nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.

Cùng với đó, Quốc hội đã ban hành mới, hoặc bổ sung, sửa đổi một số luật liên quan đến
tăng trưởng xanh như: Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Luật Phịng chống
thiên tai; Luật Bảo vệ mơi trường sửa đổi; Luật Khí tượng thủy văn. Một số văn bản pháp
quy mới đã được xây dựng nhằm thúc đẩy thực hiện các hoạt động liên quan tới tăng
trưởng xanh. Cụ thể:
Trong lĩnh vực công nghiệp: Quy hoạch tổng thể ngành Điện, các nhà máy điện; Quy
hoạch tổng thể các ngành, phân ngành công nghiệp, đặc biệt là những phân ngành và cơ
11


sở tác động mạnh tới môi trường nhằm phát triển ngành bền vững, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, kiểm sốt ơ nhiễm và quản lý chất thải một cách hiệu quả. Đặc biệt,
đã xây dựng Chiến lược Phát triển Năng lượng tái tạo ở Việt Nam đến năm 2030 và tầm
nhìn đến 2050; Xây dựng khung pháp lý về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong sản xuất và đời sống; Tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng tối thiểu và dán nhãn năng
lượng cho các sản phẩm tư liệu sản xuất và thiết bị tiêu dùng.
Trong lĩnh vực nông nghiệp: Đã ban hành Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản, Luật Lâm
nghiệp và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và quy định tiêu chuẩn “xanh” cho sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đã được ban hành ứng dụng và mang lại hiệu quả thực
tế cho sản xuất, kinh doanh.
Trong lĩnh vực xây dựng: Ngành Xây dựng đã ban hành Kế hoạch hành động giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính trong sản xuất xi măng đến năm 2020 và định hướng đến 2030;
Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn 2009 - 2020; Chiến lược quốc gia về
quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch phát triển
đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030; Quy định về chỉ tiêu xây dựng đô thị
tăng trưởng xanh...
Trong lĩnh vực giao thông vận tải: Hưởng ứng Chiến lược tăng trưởng xanh, cùng với các
bộ, ngành, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành kế hoạch hành động giảm phát thải khí
CO2 trong hoạt động hàng khơng dân dụng Việt Nam giai đoạn 2016-2020.
Hai là, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh. Các hoạt động hoàn thiện thể chế

và triển khai thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh được thực hiện thông qua việc xây
dựng và ban hành kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ở các bộ và địa phương. Thống
kê cho thấy, đến hết năm 2018, đã có 7 bộ đã ban hành Kế hoạch hành động tăng trưởng
xanh. Đến nay, cả nước có 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và thực
hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh cấp tỉnh, thành phố.
Ba là, thực hiện giảm cường độ phát thải khí nhà kính và tăng tỷ lệ sử dụng năng lượng
tái tạo. Cho đến nay, việc triển khai các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính đã được
triển khai rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực. Theo Viện Năng lượng (Bộ Công Thương),
giai đoạn 2011 - 2015, tỷ lệ năng lượng tiết kiệm của nước ta đạt 5,65%, tương đương với
tổng năng lượng tiết kiệm được gần 11,3 triệu tấn dầu quy đổi (TOE). Trong đó, cường

12


độ năng lượng của các ngành sản xuất công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng đều giảm
dần, như: Ngành Thép giảm 8,09%; xi măng giảm 6,33%; dệt sợi giảm 7,32%.
Bốn là, tăng cường hoạt động xanh hóa sản xuất. Nội dung của xanh hóa sản xuất là thực
hiện một chiến lược “cơng nghiệp hóa sạch” thơng qua việc rà sốt, điều chỉnh những
quy hoạch ngành hiện có, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài ngun, khuyến khích phát
triển cơng nghiệp xanh, nông nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, trang thiết
bị đảm bảo nguyên tắc thân thiện với môi trường, đầu tư phát triển vốn tự nhiên, tích cực
ngăn ngừa và xử lý ơ nhiễm...
2. Khó khăn, thách thức
Bên cạnh những kết quả tích cực, việc triển khai Chiến lược tăng trưởng xanh tại Việt
Nam vẫn phải đối diện với khơng ít khó khăn, thách thức cụ thể:
Thứ nhất, nhận thức của một số bộ, ngành và chính quyền địa phương về Chiến lược tăng
trưởng xanh chưa rõ ràng. Theo kết quả khảo soát, đến cuối năm 2018, mới chỉ có 7 bộ,
ngành và 34/63 tỉnh, thành ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh.
Điều đó cho thấy, việc cụ thể hóa chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia chưa phải là một
nhiệm vụ bắt buộc cần ưu tiên thực hiện ở bộ, ngành và địa phương.

Thứ hai, các dự án mà các bộ, ngành, địa phương đã, đang thực hiện liên quan đến Chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh đều dựa trên sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các
tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ, chưa xuất phát từ năng lực nội sinh của bộ,
ngành, địa phương.
Thứ ba, hiện nay, vẫn cịn có sự xung đột, trùng lặp về mục tiêu giữa các chiến lược:
Chiến lược phát triển bền vững; Chiến lược quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu; Chiến
lược tăng trưởng xanh...
Thứ tư, nguồn lực thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh hiện nay chưa rõ ràng, đă c• biê •t
trong bối cảnh suy giảm kinh tế và cắt giảm đầu tư công.
Thứ năm, dù việc áp dụng, lồng ghép Chiến lược tăng trưởng xanh vào các kế hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương đã đạt được một số thành tựu nhất
định, song nhiều địa phương đang đối mặt với khơng ít thách thức, do thiếu các nhóm
giải pháp cụ thể và chưa thật sự khả thi đối với hoàn cảnh cụ thể của địa phương.

13


IV. GIẢI PHÁP VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH Ở VIỆT NAM
Thứ nhất, phục hồi xanh, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn cần được triển khai quyết liệt ở
cấp độ quốc gia, khu vực và tồn cầu, trong đó khn khổ chung là Các Mục tiêu phát
triển bền vững 2030 của Liên hợp quốc và Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu. Phương
châm là chuyển đổi tư duy, phương pháp luận và cách tiếp cận thực tế từ bị động ứng phó
các thách thức sang kết hợp một cách hài hịa, hợp lý, hiệu quả giữa ứng phó với chuyển
đổi phát triển kinh tế xanh, để khơng có sự đảo lộn gây hiệu ứng “sốc”.
Thứ hai, chuyển đổi xanh cần có lộ trình phù hợp, tính đến điều kiện và năng lực khác
nhau của các quốc gia. Các nước phát triển cần tiếp tục tiên phong thực hiện cam kết về
giảm phát thải, đồng thời hỗ trợ về tài chính, công nghệ và thể chế cho các nước đang
phát triển và các nước bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu.
Thứ ba, quan tâm xây dựng thể chế để khuyến khích sự hưởng ứng và tham gia của tất cả
các chủ thể trong xã hội, nhất là doanh nghiệp và người dân, thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa

các dự án công - tư (PPP) trong tăng trưởng xanh; hình thành các chuỗi giá trị và ngành
nghề mới thơng qua xanh hóa sản xuất cơng - nơng nghiệp và dịch vụ.
Thứ tư, nâng cao năng lực chủ động thích ứng của những nơi chịu ảnh hưởng nặng nề của
biến đổi khí hậu, trong đó có Khu vực Tiểu vùng sông Mê Công và Đồng bằng sông Cửu
Long ở Việt Nam. Những thách thức nghiêm trọng ở những nơi này đang rất cần sự hợp
tác chặt chẽ, trách nhiệm của cộng đồng quốc tế, nhất là trong việc quản lý, sử dụng bền
vững nguồn nước xuyên biên giới, góp phần bảo đảm an ninh lương thực, an ninh nguồn
nước của khu vực và thế giới.
Thứ năm, để phục hồi, trở lại tăng trưởng, vấn đề cấp bách nhất hiện nay là ngăn chặn,
đẩy lùi và giải quyết cơ bản đại dịch Covid-19. Nỗ lực của mỗi quốc gia là yếu tố quan
trọng hàng đầu, nhưng sự hợp tác quốc tế hiệu quả là không thể thiếu được; như chia sẻ
sự mất mát về tinh thần và vật chất; chia sẻ về cơng nghệ, tài chính, y tế, đặc biệt là
vaccine; tạo điều kiện cho đầu tư, thương mại quốc tế, hợp tác đi lại, vận chuyển con
người và hàng hóa giữa các quốc gia, nhất là không bị đứt gãy các chuỗi cung ứng toàn
cầu.
Thứ sáu, trong bối cảnh hiện nay, các quốc gia cần nêu cao tinh thần đoàn kết, trách
nhiệm, tơn trọng lẫn nhau vì lợi ích chung của tồn nhân loại, bảo đảm mơi trường quốc

14


tế, thúc đẩy hịa bình, ổn định, hợp tác và phát triển, có lợi cho việc phục hồi kinh tế và
hợp tác quốc tế.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hải, Đ. P., 2018. Những vấn đề lý luận về phát triển bền vững và kinh tế xanh ở Việt
Nam. VNU Journal of Science Policy and Management Studies , 34(2), pp. 1-7.

Tâm, N. T. T., 2019. Tăng trưởng xanh tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra. Tạp chí tài
chính. Availabled on: />2015. Kinh nghiệm Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc: Quá trình, Kết quả và Bài học rút
ra, Seoul, Hàn Quốc: Viện Tăng trưởng xanh toàn cầu.
2021. 6 giải pháp tăng trưởng xanh toàn cầu của Việt Nam đưa ra tại Hội nghị thượng
đỉnh Đối tác vì tăng trưởng xanh và mục tiêu tồn cầu (P4G) 2030. Bộ Cơng Thương Việt
Nam. Availabled on: />2021. Tăng trưởng xanh – nhân tố quan trọng của phát triển bền vững. Bộ Công Thương
Việt Nam. Availabled on: />2020. Tiêu chuẩn thúc đẩy tăng trưởng xanh. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Availabled on: />
16



×