Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Bài tập học kỳ môn Luật thương mại 1 (9 điểm) Đề bài: “Trình bày hiểu biết về sự liên kết trong mô hình nhóm công ty”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.33 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Trang:
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

NỘI DUNG.................................................................................................................2
I. Khái qt chung.....................................................................................................2
1. Nhóm cơng ty........................................................................................................2
2. Liên kết trong mơ hình nhóm cơng ty.............................................................2
II. Liên kết trong mơ hình nhóm cơng ty............................................................3
1. Các hình thức liên kết..........................................................................................3
2. Sự liên kết trong mơ hình tập đồn kinh tế, tổng cơng ty...........................4
3. Sự liên kết trong mơ hình cơng ty mẹ, cơng ty con.....................................6
III. Thực trạng mơ hình liên kết nhóm cơng ty hiện nay.................................9
1. Mơ hình tập đồn kinh tế, tổng cơng ty.........................................................9
2. Mơ hình cơng ty mẹ, công ty con..................................................................10
KẾT LUẬN...............................................................................................................12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
Mô hình nhóm công ty hiện nay rất phổ biến trên thế giới.
Liên kết hình thành nhóm công ty là xu hướng tất yếu khách
quan trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, nền kinh tế thì
trường. Những yếu tố cơ bản như nhu cầu phân tán rủi ro, nhu
cầu tích tụ và tập trung vốn, phân cơng lao động xã hội và sự
chi phối mạnh mẽ từ quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu
của nền kinh tế đã thúc đẩy hoạt động liên kết hình thành
nhóm công ty. Sự hợp tác giữa các công ty theo “nhóm” như
vậy mang đến những lợi ích vượt trội cho các doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong những năm gần đây,
nước ta xuất hiện ngày càng nhiều các nhóm cơng ty, các tập


đồn kinh tế và tởng công ty lớn mạnh có khả năng chi phối
nền kinh tế của cả nước.
Vậy, để hiểu rõ hơn về mô hình nhóm công ty cũng như
sự liên kết của chúng, em xin chọn đi sâu vào đề bài số 5:
“Trình bày hiểu biết về sự liên kết trong mơ hình nhóm cơng
ty” làm đề tài nghiên cứu cho bài tập học kỳ môn Luật thương
mại 1 của mình.

1


NỘI DUNG
I. Khái qt chung
1. Nhóm cơng ty
a, khái niệm
Nhóm công ty được quy định tại chương VIII, luật doanh
nghiệp 2014, tuy nhiên luật doanh nghiệp 2014 lại không định
nghĩa nhóm công ty là gì, nhưng dựa theo tinh thần
điều 146 luật doanh nghiệp năm 2005, ta có thể đưa ra khái
niệm: “nhóm cơng ty là tập hợp các cơng ty có mối quan hệ
gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị
trường và các dịch vụ kinh doanh khác”.
b, đặc điểm
- Nhóm công ty không phải một thực thể pháp lý độc lập,
không có tư cách pháp nhân, không có tài sản riêng mà chỉ là
hình thức liên kết giữa các công ty có tư cách pháp lý độc
lập. Như vậy, có thể thấy mọi hoạt động trong nhóm cơng ty
khơng vì lợi ích của nhóm mà nhằm hướng đến lợi ích của các
cơng ty trong nhóm công ty.
- Sự hình thành nhóm công ty có thể bằng hai con đường

chính đó là: cơng ty mở rộng chi nhánh, góp vốn, thành lập
các công ty khác, dần dần phát triển mạnh và gắn bó với
nhau tạo thành nhóm công ty; hoặc thông qua con đường
thơn tính vá sáp nhập, các đối thủ cạnh tranh có thể thơn
tính, sáp nhập lẫn nhau hoặc thỏa hiệp với nhau tạo thành
nhóm.
2. Liên kết trong mơ hình nhóm công ty
a, khái niệm

2


Theo cách hiểu thông thường, liên kết là việc gắn lại, kết
hợp lại những thành phần riêng rẽ để tạo thành một thể hợp
nhất. Như vậy, có thể hiểu rằng, liên kết trong nhóm công ty
là sự kết hợp của nhiều công ty khác nhau tạo thành một
nhóm công ty lớn như tập đồn kinh tế, tởng cơng ty…
b, đặc điểm
Thứ nhất, liên kết trong nhóm công ty được hình thành từ
sự kết hợp của các công ty có tư cách pháp nhân độc lập. Các
công ty liên kết trong nhóm công ty có hình thức của công ty
cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
Thứ hai, liên kết trong nhóm cơng ty được hình thành dựa
trên tính tự nguyện của các công ty trong nhóm. Các công ty
độc lập, nhân danh chính mình để thực hiện hành vi liên kết.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, do những điều kiện cạnh
tranh cũng ảnh hưởng tới tính tự nguyện liên kết.
Thứ ba, các công ty liên kết với nhau theo loại hình mang
lại lợi ích cho các cơng ty.
II. Liên kết trong mơ hình nhóm cơng ty

1. Các hình thức liên kết
a, liên kết ngang
Liên kết ngang là sự kết hợp giữa các công ty trong cùng
một ngành, có các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến nhau và
có thể sử dụng chung một hệ thống phân phối để gia tăng
hiệu quả.
Liên kết ngang có ưu điểm là tạo điều kiện đa dạng hóa
sản phẩm, dịch vụ, tận dụng hệ thống phân phối để tiết kiệm
chi phí, phân tán rủi ro. Tuy nhiên, dạng liên kết này có thể
3


gây trở ngại do các công ty thiếu sự chủ động mở một số
khâu như cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất hoặc phân phối.
b, liên kết dọc
Liên kết dọc là mô hình liên kết các công ty hoạt động
trong cùng một dây chuyền công nghệ sản xuất mà trong đó
mỗi công ty đảm nhận một hoặc một số công đoạn của dây
chuyền sản xuất đó
Sự liên kết theo chiều dọc tạo lợi thế về chi phí, chủ động
nguồn nguyên vật liệu, chủ động trong việc sản xuất, đưa
hàng ra thị trường, khả năng kiểm soát các dịch vụ… tuy vậy,
nhóm công ty liên kết theo chiều dọc dễ bị phân tán nguồn
lực, khó tập trung vào hoạt động chủ yếu tạo giá trị gia tăng
cao nhất trong chuỗi giá trị.
c, liên kết hỗn hợp
Liên kết hỗn hợp (vừa là liên kết ngang, vừa là liên kết
dọc) là dạng liên kết giữa các công ty trong ngành hoặc đa
ngành.
Trong nhóm công ty, công ty mẹ không nhất thiết phải

trực tiếp sản xuất kinh doanh một sản phẩm cụ thể mà chủ
yếu làm nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh vốn; điều tiết, phối hợp
kinh doanh giữa các lĩnh vực. Các công ty con bằng kế hoạch,
chiến lược phát triển kinh doanh thống nhất, thực hiện điều
hòa vốn, lợi nhuận giữa các công ty con, lĩnh vực kinh doanh
hoặc điều chỉnh, chuyển dịch vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh
doanh có hiệu quả cao…
Liên kết hỗn hợp với các nhóm công ty liên kết đa ngành,
đa lĩnh vực đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh; tạo ra được
4


các mũi nhọn mang tính chun mơn hóa cao. Các công ty
tương trợ lẫn nhau khi có khủng hoảng xảy ra. Tuy nhiên,
dạng liên kết này địi hỏi các cơng ty phải có tiềm lực tài
chính lớn, có tiền đề về thị trường vốn, thị trường chứng
khoán.
2. Sự liên kết trong mơ hình tập đồn kinh tế, tổng
cơng ty
Mơ hình tập đồn kinh tế, tởng cơng ty được quy định tại
điều 188, luật doanh nghiệp 2014, qua đó ta có thể hiểu tập
đồn kinh tế, tởng cơng ty khơng phải một doanh nghiệp,
không có tư cách pháp nhân và không phải đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Do đó,
các mệnh lệnh hành chính khơng được sử dụng trong điều
hành các tập đoàn kinh tế, tổng công ty. Các doanh nghiệp là
thành viên của tập đồn kinh tế, tởng cơng ty phải có tư cách
pháp nhân độc lập, có cơ quan quyền lực cao nhất (hội đồng
thành viên hay đại hội cổ đông). Chủ tịch hội đồng thành
viên, hội đồng quản trị các công ty trong tập đồn kinh tế,

tởng cơng ty tập hợp lại thành hội đồng chủ tịch tập đồn,
tởng cơng ty dựa trên thỏa thuận giữa các thành viên của tập
đồn, tởng công ty. Hội đồng chủ tịch bầu ra chủ tịch tập
đồn, tởng cơng ty. Hội đồng chủ tịch khơng thực hiện chức
năng điều hành cụ thể đối với quá trình sản xuất, kinh doanh
và tổ chức của các công ty thành viên, do đó, không có chức
danh tổng giám đốc tập đồn, tởng cơng ty.
Tập đồn kinh tế, tởng cơng ty được chia thành tập đồn
kinh tế, tởng cơng ty nhà nước và tập đồn kinh tế, tởng cơng
ty tư nhân, mỗi loại hình lại có những đặc điểm khác nhau.
5


Tập đồn kinh tế, tởng cơng ty nhà nước bao gồm công ty
mẹ (doanh nghiệp cấp II), công ty con của công ty mẹ (doanh
nghiệp cấp II), công ty con của doanh nghiệp cấp II và các cấp
tiếp theo, trong đó:
- Công ty mẹ là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ và nằm dưới sự chi phối của chính phủ.
- Các doanh nghiệp cấp hai sẽ do công ty mẹ chi phối,
doanh nghiệp cấp hai có thể được tổ chức dưới các hình thức:
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổng công
ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con, công ty liên
doanh, cơng ty con ở nước ngồi.
Các doanh nghiệp liên kết của tập đồn kinh tế, tởng
cơng ty nhà nước gồm: doanh nghiệp có vốn góp dưới mức chi
phối của công ty mẹ và của công ty con; doanh nghiệp không
có vốn góp của công ty mẹ và của công ty con, tự nguyện
tham gia liên kết dưới hình thức hợp đồng, liên kết hoặc
không có hợp đồng liên kết nhưng có mối quan hệ gắn bó lâu

dài về lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị trường và các dịch vụ
kinh doanh khác với công ty mẹ hoặc doanh nghiệp thành
viên trong tập đồn, tởng cơng ty.
Cơng ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên tập đồn
kinh tế, tởng công ty nhà nước có tư cách pháp nhân; có
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản, phần vốn của
mình

theo

quy

định

của

pháp

luật



theo

thỏa

thuận chung của tập đồn, tởng cơng ty. Nhà nước là chủ sở
hữu vốn nhà nước trực tiếp đầu tư vào công ty mẹ. Công ty

6



mẹ là chủ sở hữu vốn nhà nước tại các cơng ty con, các doanh
nghiệp liên kết.
Tập đồn kinh tế, tởng cơng ty tư nhân là những tập đồn
kinh tế, tổng công ty thỏa mãn các điều kiện về quy mô và
cách thức liên kết như: bao gồm nhóm các công ty có tư cách
pháp nhân độc lập và có quy mô lớn; hình thành trên cơ sở
tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua
lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác; gắn bó lâu dài
với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch
vụ kinh doanh khác; được tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ
hai cấp doanh nghiệp trở lên dưới hình thức công ty mẹ - cơng
ty con.
3. Sự liên kết trong mơ hình cơng ty mẹ, công ty
con
Mô hình công ty mẹ, công ty con được quy định tại Điều
189, Luật doanh nghiệp 2014. Theo đó, đối với mô hình công
ty mẹ công ty con, sự liên kết chỉ bắt đầu khi hội tụ được các
điều kiện.
Thứ nhất, công ty mẹ bỏ vốn vào công ty con (mô hình
công ty mẹ – công ty con hình thành khi một công ty thực
hiện đầu tư, góp vốn – trên 50% vốn điều lệ – vào một công ty
khác). Thông thường, nếu số vốn đầu tư vào công ty khác
không đạt mức quá bán, công ty nhận vốn sẽ không trở thành
công ty con mà chỉ là công ty liên kết với công ty góp vốn.
Thứ hai, công ty mẹ đã phải được quản trị theo khoa học;
nghĩa là nó đã có một nền nếp được ghi vào một hệ thống văn
bản; việc quản trị dựa trên sự kiểm soát cách thực hiện các


7


quy trình chứ không phải dựa trên niềm tyn vào những người
nhất định.
Khi đã ở trong quan hệ mẹ - con, công ty mẹ chi phối đối
với các quyết định liên quan đến hoạt động của công ty con
thông qua một số hình thức như quyền bỏ phiếu chi phối đối
với các quyết định của công ty con, quyền bổ nhiệm và miễn
nhiệm Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo hoặc quyền tham gia
quản lý, điều hành. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vị trí cơng ty mẹ
và cơng ty con chỉ trong mối quan hệ giữa hai công ty với
nhau và mang tính chất tương đối, tức cơng ty con này có thể
là công ty mẹ của một công ty khác. Tính tương đối này càng
nởi bật hơn trong trường hợp các công ty trong một nhóm có
nắm giữ vốn cổ phần qua lại của nhau.
Vì công ty mẹ và công ty con là hai thực thể pháp lý độc
lập nên công ty mẹ chỉ chịu trách nhiệm với phần vốn mà
mình góp. Tuy nhiên, do mối quan hệ có tính chất chi phối các
qút định của cơng ty con, nên pháp luật bắt buộc công ty
mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về những ảnh hưởng của
công ty mẹ đối với công ty con. Pháp luật nước ta quy định về
quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con tại
Điều 190 Luật doanh nghiệp 2014:
“1. Tuỳ thuộc vào loại hình pháp lý của cơng ty con, công
ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là
thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công
ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.


8


2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ
và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập,
bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý
độc lập.
3. Trường hợp cơng ty mẹ can thiệp ngồi thẩm quyền
của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con
phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thơng lệ kinh
doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi
mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây
thiệt hại cho cơng ty con thì cơng ty mẹ phải chịu trách nhiệm
về thiệt hại đó.
4. Người quản lý của cơng ty mẹ chịu trách nhiệm về việc
can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh
quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ
chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.
5. Trường hợp cơng ty mẹ không đền bù cho công ty con
theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành
viên, cổ đơng có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của cơng ty
con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh cơng ty
con địi cơng ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
6. Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại
khoản 3 Điều này do cơng ty con thực hiện đem lại lợi ích cho
công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì cơng ty con
được hưởng lợi đó phải liên đới cùng cơng ty mẹ hồn trả
khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.”
Theo Khoản 1 có thể hiểu tùy vào hình thức công ty con
mà công ty mẹ sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo

9


những cách khác nhau. Nếu công ty con là công ty trách
nhiệm hữu hạn thì công ty mẹ sẽ giữ vai trị như một thành
viên góp vốn trong cơng ty trách nhiệm hữu hạn; nếu công ty
con là công ty cổ phần thì công ty mẹ sẽ thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình với tư cách là cổ đông trong công ty…
Công ty mẹ và công ty con bình đẳng trong quan hệ kinh
tế do đều là các pháp nhân độc lập. Mọi giao dịch, hợp đồng
hay quan hệ phát sinh giữa công ty mẹ và công ty con đều
phải thực hiện theo trình tự thủ tục, công ty mẹ không ó
quyền áp đặt hay ra nhửng chỉ thị, mệnh lệnh mang tính hành
chính đối với cơng ty con.
Mức độ kiểm sốt của cơng ty mẹ đối với cơng ty con
nhiều hay ít tùy thuộc vào số vồn mà công ty mẹ góp vào
công ty con (thông thường là trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng
số cổ phần phổ thơng), ngồi ra mức độ kiểm sốt cịn dựa
trên quyền biểu quyết trong Hội đồng quản trị. Công ty mẹ có
thể cử một vài người làm đại diện, thay mặt công ty mẹ làm
cổ đông để họ được bầu vào hội đồng quản trị và chiếm đa số
phiếu biểu quyết ở đó.
Thêm vào đó, công ty con phải chịu trách nhiêm vơ hạn
cho chính những hoạt động của mình mà không thể cầu cứu
công ty mẹ khi đứng trước người khác hay tòa án; vì vậy các
quyết định phải do nội bộ công ty con đưa ra chứ không phải
do sự áp đặt từ phía cơng ty mẹ.
Ngồi ra, cơng ty mẹ phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại cho công ty con trong trường hợp công ty mẹ can
thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ

10


đông, và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh
doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện
hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm
tài chính có liên quan (Khoản 3 Điều 190), một vài trường hợp
người quản lý của công ty mẹ cũng phải liên đới cùng công ty
mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc can thiệp vào
hoạt động kinh doanh của công ty con gây ra (Khoản 4 Điều
190).
Nếu công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo đúng
với quy định của pháp luật thì chủ nợ hoặc các thành viên, cổ
đông sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của cơng ty con có quyền
địi cơng ty mẹ đền bù thiệt hại (Khoản 5, Điều 190).
Đối với trường hợp hoạt động kinh doanh của cơng ty con
đem lại lợi ích cho cơng ty con khác của cùng một công ty mẹ
thì công ty con được hưởng lợi có nghĩa vụ liên đới với cơng ty
mẹ, hồn trả khoản lợi được hưởng cho công ty con bị thiệt
hại (Khoản 6, Điều 190).
III. Thực trạng mơ hình liên kết nhóm cơng ty hiện
nay
1. Mơ hình tập đồn kinh tế, tổng cơng ty
Hiện nay ở nước ta, có 10 tập đoàn kinh tế Nhà nước: Tập
đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT), Tập đồn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam), Tập đồn Điện lực Việt
Nam (EVN), Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) , Tập đồn
Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt Nam (Vinacomin), Tập
đồn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt (Bảo Việt), Tập đồn Dệt
May Việt Nam (Vinatex), Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt

Nam (VRG), Tập đồn Cơng nghiệp Hóa chất Việt Nam
11


(Vinachem), Tập đồn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), và các
tởng công ty lớn như: Tổng công ty Xây dựng Sông Đà, Tổng
công ty Thuốc lá Việt Nam, Tổng công ty Thép Việt Nam, Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Lương thực miền
Nam, Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Giấy
Việt Nam, Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty
Công nghiệp Xi măng Việt Nam, Tổng công ty Cà phê Việt
Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam,…
Các tập đồn kinh tế, tởng công ty tư nhân lớn có
thể kể đến như: Tập đồn Vàng bạc Đá q DOJI, Vingroup,
FPT, Hịa Phát, Hồng Anh Gia Lai,…
Trong thời gian qua, hoạt động của các tập đồn kinh tế,
tởng cơng ty đã đạt được những kết quả nhất định, ngày càng
từng bước phát triển, nhất là những tập đồn kinh tế, tởng
cơng ty tư nhân. Tuy nhiên, các tập đồn kinh tế, tởng cơng ty
Nhà nước, mặc dù là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô, tuy
nhiên, do sự quản lý yếu kém, tình trạng quan liêu và tham
nhũng nên những tập đoàn, tổng công ty này không những
hoạt động kém hiệu quả mà cịn gây thất thốt, thiệt hại nặng
nề đối với nền kinh tế đất nước như trường hợp của Tập đồn
Cơng nghiệp Tàu thủy Việt Nam – Vinashin (sau tái cơ cấu
thành Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy – SBIC), Tổng Công
ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines). Do vậy việc thay đổi, thắt
chặt cơ chế quản lý của Nhà nước đối với mơ hình Tập đồn
kinh tế, tởng cơng ty Nhà nước là rất cấp bách.
2. Mơ hình cơng ty mẹ, công ty con

Mô hình liên kết công ty mẹ - công ty con thể hiện nhiều
ưu điểm cả về cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý, đặc biệt là
12


đối với những nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn như các tập
đồn, tởng cơng ty xun quốc gia và đa quốc gia.
Thứ nhất, theo mô hình này, khi một đơn vị kinh doanh
chiến lược của một doanh nghiệp phát triển đến mức yêu cầu
phải có sự tự chủ trong hoạt động, thì các doanh nghiệp có xu
hướng tách đơn vị kinh doanh chiến lược này thành một thực
thể pháp lý độc lập, và về mặt pháp lý doanh nghiệp không
chịu trách nhiệm liên quan đến hoạt động của thực thể đó.
Việc chủ sở hữu có trách nhiệm hữu hạn là điều kiện cần để
xác lập một cơ chế quản lý phân cấp triệt để hơn khi thực thể
được tách ra cịn là một bộ phận trực thuộc của cơng ty mẹ.
Thứ hai, với mối quan hệ theo mô hình cơng ty mẹ – cơng
ty con, cơng ty mẹ cịn có thể thực hiện được chiến lược
chuyển giá, nhất là trong những trường hợp các doanh nghiệp
lập cơ sở kinh doanh ở nước ngồi.
Thứ ba, với mơ hình này, các doanh nghiệp có thể thực
hiện được sự liên kết với các doanh nghiệp khác nhằm giảm
cạnh tranh, tăng độc quyền của thiểu số, cùng phối hợp hay
chia sẻ các nguồn lực, tận dụng các thế mạnh của các cổ
đông... bằng cách cùng nhau đầu tư lập các công ty con.
Thứ tư, mô hình công ty mẹ - công ty con cho phép các
doanh nghiệp chủ động hơn trong việc bố trí và tái bố trí cơ
cấu đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau theo chiến lược phát
triển của doanh nghiệp bằng việc mua hoặc bán cổ phần của
mình trong các công ty con.

Cuối cùng, mô hình công ty mẹ - công ty con cho phép
một doanh nghiệp huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh
13


doanh bằng cách thành lập công ty con mới trong điều kiện
vừa có thể kiểm soát được doanh nghiệp mới thành lập một
cách hữu hiệu thông qua cổ phần khống chế, vừa không bị
các nhà đầu tư chi phối đối với doanh nghiệp cũ.
Chính vì những ưu điểm nêu trên, hiện nay ở nhiều nước,
mô hình công ty mẹ - công ty con gần như là mô hình duy
nhất được sử dụng để xác lập mối quan hệ giữa các cơng ty
trong cùng một nhóm, một tập đồn.

14


KẾT LUẬN
Từ những phân tích trên, ta đã hiểu được phần nào về mô
hình nhóm công ty cũng như các liên kết trong từg loại hình
nhóm công ty. Với nhiều ưu điểm và lợi ích vượt trội cho các
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung, các doanh
nghiệp ở Việt Nam ngày nay càng có xu hướng liên kết lại với
nhau, trở thành các nhóm công ty, các tập đồn kinh tế, tởng
cơng ty lớn, góp phần là đầu tàu kinh tế của đất nước, đưa
nền kinh tế của đất nước phát triển.

15



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật doanh nghiệp 2014;
2. Luật doanh nghiệp 2005;
3. Trường Đại học luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật thương
mại (Tập 1), Nhà xuất bản Công an nhân dân;
4. Công ty luật Dương Gia, Sự liên kết trong mơ hình nhóm
cơng ty, Website Cơng ty luật Dương Gia, Truy cập ngày
18/05/2017;
/>5. Thư viện pháp luật, Sự liên kết trong mơ hình nhóm cơng
ty, Website Thư viện pháp luật, Truy cập ngày 18/05/2017;
/>6. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, Tậo đoàn kinh tế nhà
nước

(Việt Nam), Website

Wikipedia, Truy cập ngày

18/05/2017;
/>%C3%A0n_kinh_t%E1%BA%BF_nh%C3%A0_n
%C6%B0%E1%BB%9Bc_(Vi%E1%BB%87t_Nam)



×