Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

MÔN học hợp ĐỒNG dân sự và TRÁCH NHIỆM bồi THƯỜNG NGOÀI hợp ĐỒNG BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT NGHĨA vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.6 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

MÔN HỌC HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
VÀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG NGOÀI HỢP ĐỒNG
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT
NGHĨA VỤ
GIẢNG VIÊN: TRẦN NHÂN CHÍNH

DANH SÁCH NHĨM 1
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

HỌ TÊN
Nguyễn Thị Hồi Thương
Tơ Thùy Thúy Thương
Đặng Ngọc Thùy
Nguyễn Thị Xn Thùy
Lê Hồng Lệ Thủy
Dỗn Thùy Trang
Trần Thị Thùy Trang


Huỳnh Phương Uyên
Nguyễn Đào Phương Uyên
Lê Thị Vân
Lê Thị Yến

MSSV
2053801014264
2053801014265
2053801014266
2053801014267
2053801014269
2053801014277
2053801014280
2053801014301
2053801014303
2053801014305
2053801014325


Muc luc
Vấn đề 1: Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền...........................................................................1
Câu 1:.................................................................................................................................................................................. 1
Câu 2:.................................................................................................................................................................................. 1
Câu 3:.................................................................................................................................................................................. 1
Câu 4:.................................................................................................................................................................................. 2
Câu 5:.................................................................................................................................................................................. 5
Vấn đề 2: Thực hiện nghĩa vụ (thanh toán một khoản tiền)...............................................................6
Câu 1:.................................................................................................................................................................................. 6
Câu 2:.................................................................................................................................................................................. 6
Câu 3:.................................................................................................................................................................................. 7

Câu 4:.................................................................................................................................................................................. 7
Câu 5:.................................................................................................................................................................................. 8
Vấn đề 3: Chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận..............................................................................8
Câu 1:.................................................................................................................................................................................. 9
Câu 2:.................................................................................................................................................................................. 9
Câu 3:............................................................................................................................................................................... 10
Câu 4:............................................................................................................................................................................... 10
Câu 5:............................................................................................................................................................................... 10
Câu 6:............................................................................................................................................................................... 11
Câu 7:............................................................................................................................................................................... 11
Câu 8:............................................................................................................................................................................... 12
Câu 9:............................................................................................................................................................................... 12
Câu 10:............................................................................................................................................................................. 13


Vấn đề 1: Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
Câu 1: Thế nào là thực hiện công việc không có ủy quyền?
Căn cứ theo Điều 574 BLDS 2015 thì: “Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là việc
một người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực hiện cơng việc
nào đó, hồn tồn vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khi người này không
biết hoặc biết mà không phản đối”
Ví dụ: Tự quản lý tài sản khi chủ sở hữu đi vắng
Câu 2: Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ?
Căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự là những sự kiện xảy ra trong thực tế, được pháp
luật dân sự dự liệu, thừa nhận là có giá trị pháp lý. Làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ dân sự.
Do đó, thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ làm phát sinh Nghĩa vụ dân sự
là vì trong thực tế có các trường hợp thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền, mà BLDS
2015 đã dự liệu điều này khoản 3 Điều 275: “Căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự là
Thực hiện công việc khơng có ủy quyền”
Việc quy định chế định này tạo nên sự ràng buộc pháp lý giữa người thực hiện cơng

việc và người có cơng việc được thực hiện và nâng cao tinh thần trách nhiệm, đảm bảo
quyền lợi của người thực hiện công việc cũng như đối với người có cơng việc thực hiện
Câu 3: Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực hiện cơng
việc khơng có ủy quyền".
Chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” trong BLDS 2015 so với BLDS
2005 có những điểm mới như sau:
+ Về nghĩa vụ thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền tại khoản 3 và khoản 4 Điều 575
của BLDS 2015 đối chiếu với khoản 3 và khoản 4 Điều 595 của BLDS 2005 ta thấy: nhà
làm luật đã bổ sung trường hợp người có cơng việc được thực hiện bao gồm cả cá nhân và
pháp nhân (Mở rộng phạm vi chủ thể)
+ Khoản 3 Điều 595 BLDS 2005 chỉ nêu trường hợp người thực hiện cơng việc khơng
có ủy quyền phải báo cáo cho người có cơng việc được thực hiện về q trình, kết quả thực
hiện cơng việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp không biết nơi cư trú của người đó . Khoản 3
Điều 575 BLDS 2015 thêm cụm từ “hoặc trụ sở” của người đó.
+ Khoản 4 Điều 595 BLDS 2005 chỉ nêu trường hợp người có cơng việc được thực hiện
chết thì người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền phải thực hiện cơng việc cho đến khi
người thừa kế hoặc người đại diện của người có cơng việc được thực hiện đã tiếp nhận.
Khoản 4 Điều 575 BLDS 2015 đã bổ sung thêm trường hợp nếu người có cơng việc được
thực hiện là pháp nhân bị chấm dứt tồn tại, và trong trường hợp này nghĩa vụ thực hiện
1


cơng việc khơng có ủy quyền cũng được áp dụng tương tự như trường hợp người có cơng
việc được thực hiện là cá nhân chết.
+ Về chấm dứt việc thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền. Khoản 4 Điều 578 BLDS
2015 quy định: “Người thực hiện công việc không có ủy quyền chết, nếu là cá nhân hoặc
chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân.”. Nhà làm luật đã bổ sung trường hợp chấm dứt thực
hiện công việc không có ủy quyền do pháp nhân chấm dứt tồn tại. Trước đây, tại Khoản 4
Điều 598 BLDS 2005 chỉ đề cập đến việc chấm dứt thực hiện công việc không có ủy
quyền khi người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là cá nhân chết.

+ BLDS 2015 còn bổ sung thêm Điều 686 về Thực hiện công việc không có ủy quyền:
“Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc thực hiện cơng việc khơng
có ủy quyền. Trường hợp khơng có thỏa thuận thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước
nơi thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền.”. Chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền” trong BLDS 2005 điều kiện áp dụng chế định công việc thực hiện công việc khơng
có ủy quyền cịn gặp nhiều bất cập khi quy định điều kiện là "hồn tồn vì lợi ích của
người có cơng việc được thực hiện". Nghĩa là người thực hiện cơng việc hồn tồn khơng
có lợi ích trong cơng việc mà họ được hẹn và tất cả phải vì lợi ích của người có cơng việc
được thực hiện. Nói cách khác, theo nghĩa này người thực hiện công việc khơng có bất kỳ
lợi ích nào từ việc thực hiện công việc cho người khác. Tuy nhiên, trong thực tế xét xử có
rất nhiều trường hợp người thực hiện cơng việc cũng có lợi ích từ việc thực hiện. Tại Điều
574 BLDS 2015 hiện hành đã cải thiện, bám sát với thực trạng khi bỏ đi hai từ "hoàn toàn"
trong quy định. Điều sửa đổi là hồn tồn hợp lí với thực tế xét xử.
Tóm lại, BLDS 2015 đã quy định rộng hơn về phạm vi chủ thể là người có cơng việc
được thực hiện trong thực hiện cơng việc khơng có chủ quyền, bao gồm cá nhân và pháp
nhân, đồng thời bổ sung Điều 686: quy định về Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền,
giúp cho việc thực hiện pháp luật vào thực tế dễ dàng hơn và tránh những bất cập.
Câu 4: Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền" theo
BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện.
BLDS 2015 khơng có điều khoản riêng để quy định về điều kiện áp dụng chế định “thực
hiện cơng việc khơng có ủy quyền”. Tuy nhiên, từ khái niệm được nêu ra ở Điều 574
BLDS 2015, chúng ta có thể suy ra những điều kiện cơ bản sau đây:
Về khái niệm: Điều 574 của BLDS năm 2015 như sau: “Thực hiện công việc khơng có
ủy quyền là việc một người khơng có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện
thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khi người này
không biết hoặc biết mà không phản đối.”
2


Đối với người thực hiện cơng việc khơng có nghĩa vụ

Người thực hiện khơng có nghĩa vụ:
Khi quy định người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là “ người khơng có nghĩa
vụ thực hiện cơng việc”, BLDS 2015 đã tạo ra hai hướng giải thích khác nhau.
Có quan điểm cho rằng, quy định này nói dến “người hồn tồn khơng có nghĩa vụ
phải thực hiện cơng việc đó nhưng đã thực hiện cơng việc đó. Nghĩa vụ ở đây là nghĩa vụ
pháp lý hoặc nghĩa vụ do các bên thỏa thuận.”1
Song, cách hiểu này dẫn đến nhiều bất cập trong thực tiễn xét xử. Đơn cử như trường
hợp “công việc được thực hiện theo yêu cầu của người thứ ba hay theo thỏa thuận của
người thứ ba, hay theo luật định”2, thì chúng ta có được áp dụng chế định này hay không?
Thực tiễn trong thực tế, khi xảy ra trong trường hợp như trên, Tòa án vẫn áp dụng chế định
này để tiến hành xét xử. Như vậy cách hiểu phù hợp nhất, cho điều kiện này là khơng có
nghĩa vụ thực hiện “giữa người thực hiện cơng việc và người có cơng việc thực hiện”,3 mà
khơng xét đến sự tồn tại nghĩa vụ giữa người thực hiện với bên thứ ba hay theo luật định
(nếu có)
Mặt khác, chúng ta cần làm rõ ràng, nếu trong một số trường hợp người thực hiện nghĩa
vụ có căn cứ pháp luật, nhưng không biết về quy định pháp luật tương ứng mà làm vì sự tự
nguyện, lịng nhân ái, thì điều kiện “khơng có nghĩa vụ” này cịn được đảm bảo hay
khơng? Có ý kiến cho rằng, BLDS 2015 đã có quy định về bồi thường thiệt hại do tình
huống cấp thiết để “tạo cơ chế ràng buộc người gây thiệt hại phải bồi thường cho thiệt
hại mà họ gây ra.”4 (ở đây là người có cơng việc thực hiện với người thực hiện công việc).
Song, giả sử như khơng thể chứng minh được yếu tố “tình huống cấp thiết”, và thực hiện
cơng việc đó vẫn được xem là nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, thì trong khi tổ chức,
thực hiện cơng việc nếu có tốn kém chi phí cũng có thể coi là thực hiện cơng việc khơng có
ủy quyền5.
Thực cơng việc một cách tự nguyện:

1 Hồng Thế Liên (Chủ biên) (2008), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự năm 2005 (Tập 2), Nxb. Chính trị
quốcgia, Hà Nội, tr.699
Trích từ: Đỗ Văn Đại (2017), tlđd (1), tr.72
2 Đỗ Văn Đại (2017), tlđd (1), tr.73

3 Đỗ Văn Đại (2017), tlđd (1), tr.73
4 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Sách tình huống Pháp luật hợp đồng và bồi thường
thiệt
hại ngồi hợp đồng (Bình luận án), Lê Minh Hùng, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, TP. Hồ Chí
Minh,
tr.34-35.
5 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), tlđd (6), tr.35

3


Việc thực hiện cơng việc đó là vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện, chứ
khơng phải là vì lợi ích của người thực hiện cơng việc hoặc lợi ích của người thứ ba. Việc
thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền địi hỏi về “tính tự nguyện”, tương tự như quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 117 BLDS 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự: “chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện”. Điểm cần lưu ý ở đây là,
nếu người thực hiện công việc một cách “ngẫu nhiên khơng có chủ ý, hoặc thiếu tự nguyện
(ví dụ do bị ép buộc hay nhầm lẫn)”, thì sẽ khơng được xem là thực hiện cơng việc khơng
có ủy quyền. Trong trường hợp đó, nghĩa vụ thanh tốn của người có cơng việc được thực
hiện cho người có cơng việc thực hiện chỉ được phát sinh nếu người có cơng việc nhận
được lợi ích (trong trường hợp này được xem là khơng có căn cứ pháp lý). Đây là nghĩa vụ
hoàn trả theo khoản 2 Điều 579 BLDS 2015, khác biệt với nghĩa vụ thanh tốn của người
có cơng việc được thực hiện khơng có ủy quyền, được quy định tại Điều 576 Bộ luật này.
Đối với người có công việc được thực hiện.
Không yêu cầu đối phương thực hiện cơng việc:
Điều này có nghĩa rằng giữa người thực hiện cơng việc và người có cơng việc được thực
hiện “khơng tồn tại một hợp đồng, khơng có ủy quyền”6. Nếu giữa hai bên đã có sự thỏa
thuận trước đó, hoặc có thể hiện sự đồng ý song phương thì “vẫn được xem như có sự tạo
lập hợp đồng”. Mặt khác, trong trường hợp ban đầu người có cơng việc không ủy quyền
cho bên thứ ba nhân danh họ xác lập giao dịch với người được thực hiện công việc, mà bên

thứ ba vẫn xác lập giao dịch, sau đó người có cơng việc mới biết và đồng ý, thì khơng được
xem là “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền”. Đây là trường hợp “xác lập giao dịch do
không có quyền đại diện”, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ với người được đại diện (mà ở
đây là người có cơng việc được thực hiện) theo khồn 1 Điều 142 BLDS 2015.
“Không biết hoặc biết mà không phản đối”
Điều kiện này tương ứng với khoản 1 Điều 578 Bộ luật này về chấm dứt thực hiện cơng
việc khơng có ủy quyền theo u cầu của người có cơng việc được thực hiện. Trong trường
hợp bị phản đối mà vẫn tiếp tục thực hiện thì “khơng thuộc chế độ này” 7. Khi đó, việc cố
tình tiếp tục thực hiện có thể bị xem là hành vi “trái pháp luật”, phải bồi thường thiệt hại
dựa trên quy định tại khoản 7 Điều 8 BLDS 2015.
Và việc quy định “không phản đối” ở đây khơng đồng nghĩa với “đồng ý”, vì khơng
được quy định trong pháp luật dân sự hiện hành. Cần phân biệt rằng, trong trường hợp xác
lập giao dịch khơng có quyền đại diện, luật quy định “người được đại diện biết mà không
6
7 Đỗ Văn Đại (2017), tlđd (1), tr.74

4


phản đối trong thời hạn hợp lý” thì vẫn được xem là “đồng ý”, “tức làm phát sinh hệ quả
pháp lý với hành vi đại diện”8. Như vậy, khác với trường hợp “thực hiện cơng việc khơng
có ủy quyền” (chỉ cần có sự phản đối thì phải chấm dứt thực hiện); việc phản đối một giao
dịch do khơng có quyền đại diện” nhưng quá thời hạn (khi công việc được thực hiện gần
xong hoặc đã xong) thì khơng được chấp nhận, và giao dịch đó vẫn được xem là có hiệu
lực. Có thể thấy rằng, điều kiện “khơng phản đối” trong chế định “thực hiện cơng việc
khơng có ủy quyền” có tính tuyệt đối cao hơn hẳn các chế định khác.
Đối với cơng việc: “vì lợi ích của người có công việc”.
Pháp luật dân sự không hạn chế sự lợi ích (nếu có) của người thực hiện cơng việc, bên
thứ ba hoặc cộng đồng. Tức là, chỉ cần đảm bảo “khi thực hiện cơng việc chủ yếu là vì lợi
ích của người có cơng việc, thì hành vi đó được coi là thực hiện cơng việc khơng có ủy

quyền”9
Căn cứ xác định có tồn tại yếu tố lợi ích ở đây, không cần là một kết quả xác định, phù
hợp với mong muốn của người có cơng việc được thực hiện. Điều này có nghĩa rằng, chỉ
cần việc thực hiện công việc này xuất phát từ sự tự nguyện, nhằm đem lại lợi ích cho người
có cơng việc cần thực hiện đảm bảo các quy định về nghĩa vụ thực hiện cơng việc (quy
định tại Điều 575 BLDS 2015), thì người có cơng việc phải thực hiện nghĩa vụ thanh tốn
của mình, kể cả khi cơng việc khơng đạt được kết quả theo ý muốn của mình theo khoản 1
Điều 576 BLDS 2015)
Câu 5: Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C có thể yêu cầu
chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế định “thực hiện
cơng việc khơng có ủy quyền” trong BLDS 2015 khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.
Theo Điều 574 BLDS 2015 quy định: “Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc
một người khơng có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện cơng việc
đó vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà
khơng phản đối”.
Trong tình huống này có thể xác định như sau:
Nhà thầu C đã kí hợp đồng với Ban B nên C có nghĩa vụ thực hiện cơng việc xây dựng
cơng trình cơng cộng theo như thỏa thuận trong hợp đồng.
C không tự nguyện thực hiện công việc này mà C phải thực hiện điều đó theo đúng
nghĩa vụ của mình như trong hợp đồng ký với B.

8 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), tlđd (6), tr.41
9 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2019), tlđd (6), tr.45.

5


C thực hiện cơng việc khơng phải chỉ vì lợi ích của A mà cịn hồn tồn vì mục đích
được hưởng thù lao theo hợp đồng thỏa thuận với B.

A hồn tồn khơng bắt việc C làm mà A nghĩ rằng B là người thực hiện cơng việc
Vì vậy, dựa trên các cở sở đã đưa ra thì nhà thầu C không thể yêu cầu chủ đầu tư A thực
hiện nghĩa vụ trên cơ sở thực hiện công việc không có ủy quyền.
Vấn đề 2: Thực hiện nghĩa vụ (thanh tốn một khoản tiền)
Câu 1: Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh tốn như thế nào? Qua
trung gian là tài sản gì?
Theo điểm a, b Điều 1 Mục 1 Thơng tư 01/TTLT trên thì việc tính lại khoản giá trị tiền
phải thanh tốn được tính như sau:
Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ dân sự trước ngày 1/7/1996 và trong thời
gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà
giá trị gạo tăng từ 20% trở lên, thì quy đổi các khoản tiền đó ra gạo theo giá trị gạo loại
trung bình ở địa phương, tại thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ, rồi tính số
lượng gạo đó thành tiền theo giá gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm để buộc bên có nghĩa vụ
về tài sản thnah tốn và chịu án phí theo số tiền đó.
Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ xảy ra sau ngày 1/7/1996 hoặc tuy xảy ra
trước ngày 1/7/1996 , nhưng trong thời gian từ thời điểm gây ra thiệt hại hoặc phát sinh
nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo khơng tăng tuy có tăng ở mức dưới 20%
thì Tịa án chỉ xác định các khoản tiền đó để buộc bên có nghĩa vụ phải thanh tốn bằng
tiền. Trong trường hợp người có nghĩa vụ lỗi thì ngồi khoản tiền nói trên cịn phải trả lãi
đối với số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương
ứng với thời gian chậm trả lại tại thời điểm xét xử sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều
313 BLDS, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Việc tính lại khoản giá trị tiền phải trải qua trung gian là gạo.
Câu 2: Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ơng Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản tiền cụ
thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Điểm a Khoản 1 thông tư 01/TTLT ngày 19/06/1997 , điều 280 BLDS
2015 , Điều 328 BLDS 2015 .
Theo khoản 2 Điều 328: Đặt cọc
“2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho
bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao

kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt

6


cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc
và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, do sự việc phát sinh trước ngày 1/7/1996 , Ông Qưới (bên nhận đặt cọc) đã
đơn phương chấm dứt hợp đơng nên ơng có nghĩa vụ phải hồn trả lại tiền đặt cọc. Cụ thể
ngày 15/11/1973, ông Quới cho bà Cô thuê nhà và nhận tiền thế chân của bà Cơ 50.000đ,
giá gạo trung bình vào năm 1973 là 137đ/kg và giá gạo trung bình hiện nay theo Sở tài
chính Tp. HCM là 15.000đ/kg nên số lượng gạo được quy đổi là 365 kg
Số tiền Ông Qưới phải trả cho bà cô là : 365 x 15000= 5.474.000đ.
Câu 3: Thông tư trên có điều chỉnh việc thanh tốn tiền trong hợp đồng chuyển nhượng bất
động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng? Vì sao?
Thơng tư trên khơng điều chỉnh việc thanh toán tiền trong hợp đồng chuyển nhượng bất
động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT. Thông tư trên điều chỉnh để bảo đảm
quyền lợi chính đáng về tài sản cho các bên liên quan trong các vụ án hình sự, dân sự, hơn
nhân và gia đình, kinh tế, lao động và hành chính khi có sự thay đổi về giá cả hay trong các
trường hợp bên có nghĩa vụ về tài sản chưa thực hiện, chậm thực hiện theo thoả thuận,
chưa thi hành án gây nên; để thi hành nghiêm chỉnh các quy định của Bộ luật dân sự (có
hiệu lực từ ngày 1/7/1996). Bên cạnh đó, nó còn điều chỉnh nghĩa vụ tài sản là các khoản
tiển, vàng (các khoản tiền, tiền trả công, tiền lương, tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu
lợi bất chính) và nghĩa vụ tài sản là hiện vật, chứ không nêu về việc điều chỉnh việc thanh
toán tiền trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
Câu 4: Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị nhà đất được
xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì, theo Tịa án nhân dân cấp
cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh toán cho cụ Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì
sao?
Vì trong phần nhận định, Tòa án nhân dân cấp cao Hà Nội đã nêu:“Bà Hương phải

thanh toán cho cụ Bảng số tiền còn nợ tương đương 1/5 giá trị nhà, đất theo định giá tại
thời điểm xét xử sơ thẩm mới đúng với hướng dẫn tại vào điểm b2, tiểu mục 2.1, mục 2,
phần II Nghị Quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao”.
Căn cứ vào điểm b2, tiểu mục 2.1, mục 2, phần II Nghị Quyết số 02/2004/NQ-HĐTP
ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao:“[…]Nếu cơng nhận
phần hợp đồng trong trường hợp bên chuyển nhượng giao diện tích đất có giá trị lớn hơn
số tiền mà họ đã nhận, thì Tồ án buộc bên nhận chuyển nhượng thanh toán cho bên
chuyển nhượng phần chênh lệch giữa số tiền mà bên nhận chuyển nhượng đã trả so với
7


diện tích đất thực tế mà họ đã nhận tại thời điểm giao kết hợp đồng theo giá trị quyền sử
dụng đất tính theo giá thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm[…]”
Do đó, theo Tịa án nhân dân cấp cao Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh toán giá
trị quyền sử dụng đất cho cụ Bảng tại thời điểm xét xử sơ thẩm là 1.697.760.000đ.
Câu 5: Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ chưa? Nêu một
tiền lệ (nếu có)?
Hướng như Quyết định số 15/2018/DS-GĐT của Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã
có tiền lệ rồi.
Ví dụ: Quyết định 741/2011/DS-GĐT ngày 26-9-2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao về “Vụ án tranh chấp nhà đất và địi nợ”.
Ơng Hoanh và ơng An có ký hợp đồng chuyển nhượng 1.230 m 2

đất với giá

500.000.000đ. Ơng An đã trả cho ơng Hoanh 265.000.000đ, cịn nợ ông Hoanh
235.000.000đ; nhưng ông An đã nhận đất và ông An đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên.
Theo báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tại cơng văn

34/BC.VKST-P5 thì ơng An đã bán thửa đất mà ông nhận chuyển nhượng của ông Hoanh.
Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm buộc các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Hoanh và ông An là có căn cứ. Tuy nhiên,
trong q trình thực hiện hợp đồng ông An đã vi phạm hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ
trả tiền chuyển nhượng đất đúng thời hạn.Theo điều 440 Bộ luật dân sự 2015 quy định như
sau:
“1. Bên mua có nghĩa vụ thanh tốn tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy
định trong hợp đồng.
Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán
tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên khơng có thỏa
thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh tốn tiền
tại thời điểm nhận tài sản.”
Và điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng
không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 điều 468 của Bộ luật này;
nếu khơng có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 468 của Bộ luật
này.”
8


Do đó, ơng An phải thanh tốn cho ơng Hoanh số tiền nhận chuyển nhượng đất còn
thiếu theo giá thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm. Như vậy mới bảo đảm quyền lợi hợp
pháp của các đương sự. Tịa án cấp sơ thẩm buộc ơng An trả lại ông Hoanh số tiền gốc
chưa thanh toán và lãi suất; Tịa án cấp phúc thẩm chỉ buộc ơng An trả ngun tiền gốc là
khơng chính xác.
Vấn đề 3: Chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận
Câu 1: Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao
nghĩa vụ theo thỏa thuận?

 Giống nhau:
Chấm dứt tư cách chủ thể của chủ thể đã chuyển giao, xác lập tư cách chủ thể cho
người nhận chuyển giao.
Được thông báo bằng văn bản.
Tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, giao dịch dân sự.
Không áp dụng đối với:
Quyền yêu cầu/nghĩa vụ gắn liền với nhân thân
Quyền yêu cầu/nghĩa vụ do luật định không được chuyển giao.
 Khác nhau:
Chuyển giao quyền yêu cầu
Bên có quyền là người có quyền
Đối tượng có
quyền

chuyển giao

Chuyển giao nghĩa vụ
Bên có nghĩa vụ là người có
quyền chuyển giao

chuyển

giao
Khơng cần có sự đồng ý của bên
có nghĩa vụ nhưng phải báo bằng

Bắt buộc phải có sự đồng ý của
bên có quyền.

văn bản cho bên có nghĩa vụ về việc

chuyển giao quyền yêu cầu.
Đặc điểm

Biện pháp bảo
đảm

Người đã chuyển giao quyền yêu

Người có nghĩa vụ dân sự ban đầu

cầu không phải chịu trách nhiệm về

không chịu trách nhiệm về việc thực

khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên

hiện nghĩa vụ của người thế nghĩa

có nghĩa vụ.

vụ.

Khi chuyển giao quyền yêu cầu

Biện pháp bảo đảm chấm dứt khi

mà quyền yêu cầu có biện pháp bảo

nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo


9


đảm thực hiện nghĩa vụ kèm theo thì

đảm được chuyển giao, trừ trường

biện pháp bảo đảm cũng được

hợp có thỏa thuận khác.

chuyển giao sang người thế quyền.
Câu 2: Thông tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho bà Tú?
Thơng tin của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho bà Tú là: “Theo
các biên nhận tiền do phía bà Tú cung cấp thì chính bà Phượng là người trực tiếp nhận
tiền của bà Tú vào năm 2003 với tổng số tiền 555.000.000đ và theo biên nhận ngày
27/4/2004 thì thể hiện bà Phượng nhân của bà Lê Thị Nhan số tiền 615.000.000đ. Phía bà
Phượng cũng khơng cung cấp được chứng cứ xác định bà Ngọc thỏa thuận vay tiền với bà
Tú. Ngoài ra, cũng theo lời khai của bà Phượng thì vào tháng 4 năm 2004, do phía bà
Loan, ơng Thạnh và bà Ngọc khơng có tiền trả cho bà Tú để trả vốn vay Ngân hàng nên
bà đã cùng với bà Tú vay nóng bên ngồi để có tiền trả cho Ngân hàng. Xác định bà
Phượng là người xác lập quan hệ vay tiền với bà Tú.”
Câu 3: Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được chuyển sang
cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh?
Đoạn của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được chuyển sang cho bà
Ngọc, bà Loan, và ông Thạnh: “Bà Phương cho biết đã cho hai người chị của Phượng
gồm: bà Phùng Thị Bích Ngọc vay 465.000.000đ và bà Phùng Thị Bích Loan cùng chồng
là Trần Phú Thạnh vay 150.000.000đ. Bà Tú đã lập hợp đồng vay với bà Ngọc và vợ
chồng bà Loan, ông Thạnh.”
Như vậy kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc và vợ chồng bà Loan

thì nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng cũng chấm dứt, làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ của bà
Ngọc, bà Loan, ông Thạnh đối với bà Tú như trong hợp đồng đã ký.
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tòa án?
Đánh giá trên của Toà án về việc chuyển nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng sang bà Ngọc,
bà Loan, ông Thạnh là có căn cứ.
Theo khoản 1 Điều 370 quy định về quyền chuyển giao nghĩa vụ: “ Bên có nghĩa vụ có
thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý.”. Xét
thấy trong bản án, vào ngày 12/5/2005 bà Tú ký kết hợp đồng cho vay với bà Ngọc số tiền
465.000.000đ cùng tiền lãi theo thoả thuận là 1,3%, thế chấp tài sản là diện tích đất toạ lạc
tại tổ 34, khóm Châu Long 6, phường Vĩnh Mĩ, Thị xã Châu Đốc. Và bà Tú cũng đã lập
hợp đồng cho vay với vợ chồng bà Loan, ông Thạnh với số tiền 150.000.000đ. Nhận thấy
bà Tú đã đồng ý việc bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ thanh toán tiền sang cho bà Ngọc và

10


vợ chồng bà Loan cùng chồng là Thạnh. Vậy đánh giá của Toà án về việc chuyển giao
nghĩa vụ trả tiền giữa bà Phượng sang bà Ngọc, vợ chồng bà Loan là hợp lí.
Câu 5: Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm đối với
người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được chuyển giao?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Điều 370 quy định: “1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế
nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân
của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”
Tại Điều 283 BLDS 2015 quy định: “ Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ
có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ nhưng vẫn phải chịu trách
nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ.”
Như vậy, quy định chuyển giao nghĩa vụ và quy định thực hiện nghĩa vụ thông qua

người thứ ba sẽ không độc lập với nhau.
Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho thấy, Toà án đã đồng ý cho người có nghĩa vụ ban đầu
khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ không thực hiện
nghĩa vụ được chuyển giao. Sở dĩ như vậy là do bên có quyền đã đồng ý cho bên thứ ba
thực hiện nghĩa vụ, đều là sự thoả thuận giữa bên có quyền và người thứ ba. Kết luận lại là
Tồ án đã giải phóng cho người có nghĩa vụ ban đầu và khơng cịn trách nhiệm với bên có
quyền.
Câu 6: Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách
nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ
được chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của các tác giả mà anh/chị biết.
Tác giả Đỗ Văn Đại đã đưa ra quan điểm về vấn đề này là: “Khi có chuyển giao nghĩa
vụ theo thoả thuận, người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn trách nhiệm với người có quyền
nên người có quyền khơng thể u cầu người có nghĩa vụ ban đầu thực hiện nghĩa vụ khi
người thế nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ được chuyển giao. Nếu có nghĩa vụ chuyển
giao theo pháp luật mà khi chuyển giao người có nghĩa vụ ban đầu chết hay chấm dứt
(như do sáp nhập hay hợp nhất) thì hiển nhiên người có quyền cũng sẽ khơng thể u cầu
người có nghĩa vụ ban đầu thực hiện nghĩa vụ”.
Như vậy, nhìn từ góc độ quan điểm của tác giả, nguời có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được
chuyển giao.
11


Câu 7: Đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án theo hướng người có nghĩa vụ ban đầu khơng
cịn trách nhiệm đối với người có quyền?
Đoạn “Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và
ơng Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng với bà Tú đã chấm dứt, làm phát sinh
nghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký.
Việc bà Tú yêu cầu bà Phượng có trách nhiệm thanh tốn nợ cho bà là khơng có căn cứ
chấp nhận” cho thấy Tịa án theo hướng người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn trách nhiệm

đối với người có quyền.
Câu 8: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngồi đối với quan hệ giữa người có nghĩa vụ ban
đầu và người có quyền.
Theo như tìm hiểu,thì Bộ nguyên tắc Unidroit năm 2004 có quy định về quan hệ giữa
người có nghĩa vụ ban đầu và người có quyền.Cụ thể như ở khoản 1 Điều 9.2.5 quy định
như sau:“Người có quyền có thể giải phóng nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ ban đầu”
nghĩa là người có quyền có thể hồn tồn giải phóng nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ ban
đầu dựa theo mong muốn, ý chí của mình. Khoản 2 Điều 9.2.5: “Người có quyền cũng có
thể quyết định là người có nghĩa vụ ban đầu vẫn là người có nghĩa vụ trong trường hợp
người có nghĩa vụ mới khơng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình”
Từ đó với Pháp Luật ở Việt Nam thừa nhận rằng khi đã chuyển giao nghĩa vụ thỏa thuận
thì người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn có trách nhiệm gì với bên có quyền hết.
Câu 9: Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Theo em, hướng giải quyêt như trên của Tòa án là hợp lý. Bởi lẽ, Căn cứ vào khoản 1
Điều 370 BLDS năm 2015 quy định như sau: “Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa
vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn
liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định khơng được chuyển
giao nghĩa vụ.”
Theo bản án thì ban đầu bà Phượng là người có nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú, nhưng sau đó
đã chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của mình cho bà Ngọc, bà Loan và ơng Thạch và được bà
Tú chấp nhận bằng việc xác lập một biên nhận cho vay tiền giữa bà Tú với bà Ngọc, bà
Loan và ông Thạch, và việc chuyển giao nghĩa vụ trả nợ này không phải là nghĩa vụ gắn
liền với nhân thân, do vậy, việc chuyển giao nghĩa vụ này là đúng pháp luật.Và theo khoản
2 điều 370 BLDS năm 2015: “Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở
thành bên có nghĩa vụ.”

12


Như vậy, nghĩa vụ trả tiền cho bà Tú của bà Phượng chấm dứt hồn tồn, bà Phượng

khơng cịn bất cứ quyền và nghĩa vụ nào liên quan trong quan hệ dân sự này, đồng thời
phát sinh nghĩa vụ trả nợ giữa bà Tú, bà Ngọc, bà Loan và ông Thạch.
Câu 10: Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo lãnh
của người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh có chấm dứt
khơng? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh sẽ chấm dứt vì bảo lãnh là biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dự phòng do các bên thỏa thuận trên cơ sở bình đẳng để
bảo đảm lợi ích của bên có quyền. Nên căn cứ theo Điều 371 BLDS 2015 thì “Trường
hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, nếu bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ có bảo lãnh của người thứ ba của
mình qua một người khác thì biện pháp bảo lãnh đó sẽ đương nhiên chấm dứt ngoại trừ
trường hợp có thỏa thuận của bà Tú yêu cầu giữ lại biện pháp bảo lãnh đó.

13



×