Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(SKKN 2022) vận dụng các phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn vật lí 10 nhằm định hướng phát triển năng lực cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
TRƯỜNG THPT TƠ HIẾN THÀNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MƠN VẬT LÍ 10 NHẰM ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH”

Người thực hiện: Hoàng Thị Dung
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Vật Lí

THANH HĨA, NĂM 2022


MỤC LỤC
Trang


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI ( nghị
quyết số 29 – NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giáo
dục phổ thơng đó là: Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiến. Phát triển khả năng sáng tạo, tự
học, khuyến khích học tập suốt đời. [1]
Vì vậy đổi mới trong dạy học vật lí cũng nhằm mục đích trên, việc sử dụng


thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thơng là một trong những biện
pháp quan trọng giúp nâng cao chất lượng dạy học, phát triển năng lực học sinh.
Một trong những tác dụng của thí nghiệm vật lí là tạo ra sự trực quan sinh động
trước mắt học sinh và cũng chính vì thế mà sự cần thiết của thí nghiệm trong
dạy học vật lí cịn được quy định bởi tính chất của quá trình nhận thức của học
sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Thơng qua thí nghiệm vật lí giúp cho học
sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo thực hành. Thí nghiệm cịn giúp
cho việc học khơng bị nhàm chán, học sinh có niềm tin vào khoa học vì vậy tơi
mạnh dạn chọn đề tài:
“ Vận dụng các phương pháp thí nghiệm trong dạy học mơn vật lí 10
nhằm định hướng phát triển năng lực cho học sinh”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc học tập của học sinh cái tơi quan tâm đó là học sinh làm
được gì qua việc học tập vì thế mục đích nghiên cứu là hướng tới phát triển các
năng lực cho học sinh.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thực nghiệm.
- Năng lực tư duy.
- Năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực tìm tịi khám phá và nghiên cứu khoa học.
- Năng lực hợp tác.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
+ Hệ thống các thí nghiệm, các bài thí nghiệm thực hành trong chương
trình vật lí 10. [3]
+ Hoạt động của giáo viên và học sinh trong hoạt động thí nghiệm ở lớp
10B6, 10B7, 10B4 ở trường THPT Tô Hiến Thành.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích lý thuyết: đọc tài liệu, tìm hiểu thí nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm: việc nghiên cứu, làm

thử trước tất cả các thí nghiệm dự kiến giao cho học sinh giúp tơi lường trước
được những khó khăn trong q trình làm thí nghiệm để từ đó có phương pháp
tổ chức và hướng dẫn học sinh phù hợp.
2. Nội dung
3


2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Năng lực là gì?
Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng
huy động, tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại
công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và
năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người
nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện
trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù mơn học là năng lực được
hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học nào đó tạo nên.[2]
2.1.2. Định hướng phát triển năng lực là gì?
Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra
của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống
và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trị của người học với tư cách
chủ thể của quá trình nhận thức. Như vậy, dạy học định hướng phát triển năng
lực chủ trương giúp người học không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà cịn phải
biết làm thơng qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để
giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác phải gắn với thực
tiễn đời sống.[2]
2.1.3. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
Trong quan niệm dạy học mới một giờ học tốt là một giờ học phát huy

được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học
nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức
vào thực tiễn tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú cho
người học. Ngồi những u cầu có tính chất truyền thống như: Bám sát mục
tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học, giờ học đổi mới phương
pháp giáo dục cịn có những u cầu mới như: Được thực hiện thông qua việc
giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh theo hướng chú ý đến việc
rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự
tin được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa giáo viên với học
sinh, giữa học sinh với nhau. Quá trình dạy học phải đảm bảo được nguyên tắc “
Học sinh tự hoàn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo
viên”. [2]
2.1.4. Khái niệm phương pháp thí nghiệm
- Thí nhiệm có vai trị phát triển nhận thức con người về thế giới, thí
nghiệm giúp con người kiểm chứng lại, làm sáng tỏ các giả thiết khoa học.
- Thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá
tính chân thực của kiến thức hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo.
- Phương pháp thí nghiệm là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh
sử dụng các dụng cụ thí nghiệm để tái tạo lại những hiện tượng đã xảy ra trong
thực tế để tìm hiểu và rút ra những kết luận khoa học. Qua đó tạo niềm tin vào
khoa học, nâng cao tính tự lực và khả năng tư duy khoa học khi tiếp xúc các
4


hiện tượng thực tế, làm quen và hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng dụng cụ
thí nghiệm. Như vậy phương pháp thí nghiệm có sự hợp tác giữa thầy và trị đã
thể hiện thành cơng thí nghiệm phát hiện ra tri thức bài học. Học sinh sẽ là
người trực tiếp làm thí nghiệm từ đó tìm ra tri thức bài học . Mục tiêu của
phương pháp thí nghiệm là tạo ra tính tị mị, ham muốn khám phá và say mê
khoa học của học sinh. Do đó để sử dụng tốt phương pháp thí nghiệm trong dạy

học địi hỏi giáo viên phải nắm bản chất của phương pháp thí nghiệm. [2]
2.1.5. Bản chất của phương pháp thí nghiệm
Phương pháp thí nghiệm là phương pháp dạy học, giáo viên tổ chức học
sinh sử dụng các dụng cụ thí nghiệm tái tạo hiện tượng đã xảy ra trong thực tế,
để tìm hiểu và rút ra những kết luận khoa học.
Là một trong những phương pháp mà giáo viên có thể sử dụng để giúp học
sinh chiếm lĩnh các tri thức trong mơn vật lí. Qua các thí nghiệm học sinh chủ
động tiếp thu những tri thức mới đồng thời có niềm tin vào nguồn tri thức mà
mình có được. [2]
2.1.6. Vai trị của thí nghiệm vật lí trong dạy học mơn vật lí
Thí nghiệm góp phần phát triển tồn diện học sinh, thơng qua việc tiến
hành thí nghiệm học sinh được rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành góp phần
thiết thực vào việc giáo dục kĩ năng tổng hợp cho học sinh. Thí nghiệm cịn là
phương tiện gây hứng thú, là yếu tố kích thích tính tị mị ham hiểu biết của
học sinh học tập nhờ đó mà các em tích cực và sáng tạo hơn trong q trình
nhận thức. Thí nghiệm cịn góp phần làm đơn giản hóa các hiện tượng và q
trình vật lí.
2.2. Thực trạng sử dụng thí nghiệm trực quan trong giảng dạy mơn
vật lí 10.
2.2.1. Thực trạng cơ sở vật chất nhà trường phục vụ cho giảng dạy mơn
vật lí
+ Cơ sở vật chất từng bước được tăng cường, việc trang bị dụng cụ thí
nghiệm cho mơn vật lí vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu bài giảng.
+ Một số thiết bị dạy học cịn thiếu về số lượng với chương trình thực hành
trong sách giáo khoa ở từng khối.
+ Một số thiết bị chất lượng kém, thiếu chính xác, khơng có độ bền đẹp để
sử dụng lâu dài.
2.2.2. Thực trạng của học sinh học thí nghiệm mơn vật lí
+ Học sinh khơng quan tâm nhiều đến các bài thí nghiệm thực hành do các
bài thí nghiệm thực hành ít nằm trong nội dung thi.

+ Học sinh gặp khó khăn trong việc tìm tài liệu liên quan đến các bài thí
nghiệm thực hành khi muốn tự học ở nhà.
+ Học sinh còn yếu trong việc viết báo cáo, nhất là việc tính sai số, vẽ đồ thị.
+ Học sinh khơng có kĩ năng thực hành làm hư hại dụng cụ thí nghiệm nhất
là các dụng cụ thí nghiệm đắt tiền.
2.2.3. Thực trạng dạy thí nghiệm của giáo viên trong mơn vật lí
Giáo viên ngại sử dụng thí nghiệm thực vì mất nhiều thời gian để sắp xếp,
sử dụng và biểu diễn thí nghiệm làm ảnh hưởng tới thời gian học của học sinh
thay vào đó là giáo viên lại tập trung nhiều vào các thí nghiệm ảo trình chiếu
5


trên máy chiếu. Tuy nhiên, thí nghiệm thực sẽ thuyết phục học sinh hơn trong
việc chiếm lĩnh tri thức, giúp các em tin vào khoa học.
2.3. Giải pháp
2.3.1. Thí nghiệm biểu diễn
Đối với phương pháp này giáo viên cần:
+ Cho học sinh theo dõi được các dụng cụ và tiến trình thí nghiệm.
+ Học sinh thấy được số chỉ của các loại dụng cụ đo.
+ Học sinh thấy được sự thay đổi các đại lượng phụ thuộc sự thay đổi yếu
tố nào của thí nghiệm.
+ Phải tìm cách đánh dấu và làm nổi bật những đại lượng thay đổi để học
sinh theo dõi.
2.3.2. Thí nghiệm chứng minh
Là thí nghiệm dùng để chứng minh những giả thuyết, định luật được đặt ra.
Ví dụ 1 : BÀI 10. BA ĐỊNH LUẬT NIUTƠN
Chứng minh định luật III Niutơn.
Dụng cụ: 1 cây nến, hai chiếc cốc thủy tinh, một chiếc đũa kim loại, một
cái bật lửa.
Thí nghiệm nghiên cứu: Phương pháp: Tổ chức tại lớp, giáo viên thực hiện

thí nghiệm.
Định hướng phát triển
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
năng lực
+ Giáo viên tiến hành thí + Học sinh: Quan sát thí + Năng lực tư duy
nghiệm: Ngọn nến được treo nghiệm, thảo luận và trả
ở vị trí cân bằng giữa hai lời câu hỏi. Nêu hiện
chiếc cốc sau đó châm lửa ở tượng sảy ra và giải thích
hai đầu ngọn nến.
vì sao ngọn nến tự động
chuyển động?

+ Giáo viên nhận xét:
Chúng ta giải thích dựa vào
định luật III Niutơn. Tức là
khi một đầu nến chảy ra, đầu
nến còn lại sẽ nặng hơn và
hạ thấp xuống một chút, tạo
ra lực nâng với đầu cịn lại.
và theo định luật III sẽ có lực
nâng khác tác động ngược
trở lại và ngọn nến cứ tiếp
tục nâng lên, hạ xuống.

+ Năng lực sáng tạo:
Học sinh có thể tự thiết
kế phương án thí
nghiệm để chứng minh
định luật.


6


Ví dụ 2: BÀI 12. LỰC ĐÀN HỒI CỦA LOXO. ĐỊNH LUẬT HÚC
Thí nghiệm chứng minh định luật Húc.
Dụng cụ: 1 lòxo, 3 quả cân giống nhau 50g, 1 thước thẳng đơn vị đo nhỏ
nhất 1mm đo độ biến dạng của lòxo.
Mục tiêu: Kéo dãn và nén các lò xo để khám phá mối liên hệ giữa lực tác
dụng, lực đàn hồi, hệ số đàn hồi của lò xo, độ biến dạng của lị xo. Từ đó xây
dựng được nội dung định luật Húc.
Tiến hành thí nghiệm.
Định hướng
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
phát triển
năng lực
+ Thực hiện thí nghiệm: Một + Học sinh: quan sát thí nghiệm
đầu lị xo treo cố định,đầu
cịn lại móc 1 quả cân.
Kết quả lò xo dãn thêm
một đoạn l

Khi quả cân đạt trạng thái
cân bằng
P = Fdh
+ Giáo viên: Chia lớp thành 4
nhóm, các nhóm hoạt động
theo kĩ thuật khăn trải bàn.
Học sinh: Tiến hành thí nghiệm

+ Các nhóm hoạt động

+ Năng lực
thực nghiệm
- Lắp ráp
được
thí
nghiệm, sử
dụng
dụng
cụ, hiệu chỉnh
dụng cụ đo,
đọc số liệu.

+ Năng lực
7


+ Giao nhiệm vụ cho học
sinh: Làm lại thí nghiệm. Để
tăng lực đàn hồi của lo xo lên
+ Thống kê kết quả thu được vào
2 hoặc 3 lần ta làm cách nào?
bảng mẫu:
F= P 0 1 2 3 4
(N)
+ Giáo viên quy định thời
gian thảo luận 15 phút. Sau Độ dài l
(mm)
đó đại diện các nhóm trình

Độ dãn
bày.
l
+ Giáo viên: Kết luận
- Từ kết quả thí nghiệm cho
ta biết độ lớn lực đàn hồi tỉ lệ + Đại diện các nhóm trả lời: Từ số
với độ biến dạng của lị xo.
liệu thu được đã thống kê trong
- Nêu nội dung định luật Húc
bảng mẫu kết luận: F tỉ lệ thuận
“ Trong giới hạn đàn hồi, độ
lớn của lực đàn hồi của lò xo với l.
tỉ lệ thuận với độ biến dạng
của lò xo”.

phát hiện và
giải quyết vấn
đề.
+ Năng lực
hợp tác.
+ Năng lực
ngơn ngữ:
(Đại diện
nhóm phải có
sự ln
chuyển để em
nào cũng biết
trình bày và
diễn đạt trước
lớp).


2.3.3. Thí nghiệm nêu vấn đề
Thí nghiệm này nhằm nêu lên vấn đề cần nghiên cứu tạo ra tình huống có
vấn đề làm tăng hiệu quả dạy học.
Ví dụ: BÀI 37. CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG
Trước khi vào bài để đặt vấn đề vào bài giáo viên có thể làm thí nghiệm sau.
Dụng cụ: 1 đồng xu, 1 cốc nước, 1 ống pipet ( ống hút trong phịng thí nghiệm)
Tiến hành thí nghiệm: Phương pháp: Tổ chức tại lớp, giáo viên thực hiện
thí nghiệm
Định hướng
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
phát triển
năng lực
+ Giáo viên thực hiện thí + Học sinh: Quan sát và + Năng lực
nghiệm: Đặt đồng xu lên mặt giải thích vì sao nước phát hiện ra
phẳng, lấy ống pipet hút nước không chảy khỏi đồng vấn đề từ thí
sau đó nhỏ nước từ từ lên đồng xu?
nghiệm.
xu cho tới khi nước chiếm tồn
bộ diện tích mặt đồng xu thì
dừng lại.
+ Giáo viên: Đặt vấn đề vào bài
học: Qua thí nghiệm các em thấy
phần nước phía trên bề mặt đồng
xu tạo thành một khối do các
phân tử trên bề mặt chất lỏng
liên kết với nhau tạo thành một
8



lớp màng mỏng, lớp màng này
mạnh hơn
phần chất lỏng phía trong, biến
chúng thành một khối gọi là sức
căng bề mặt. Vậy sức căng bề
mặt chất lỏng là gì? Cách tính
sức căng bề mặt của các chất
lỏng khác nhau ra sao, ứng dụng
hiện tượng này trong đời sống
như thế nào? thì chúng ta cùng
nghiên cứu bài CÁC HIỆN
TƯỢNG BỀ MẶT CỦA CHẤT
LỎNG
2.3.4. Thí nghiệm thực hành
2.3.4.1. Khái niệm
Thí nghiệm thực hành là hình thức thí nghiệm do học sinh tự làm khi
nghiên cứu phát hiện kiến thức mới, hoàn thiện kiến thức nhằm minh họa, ôn
tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng vật lí.[2]
Một trong những điều kiện giúp học sinh thực hiện thành cơng các thí
nghiệm thực hành là học sinh đã được chuẩn bị trước mục đích của thí nghiệm,
học sinh cần làm gì và làm như thế nào, giải thích các hiện tượng xảy ra trong
thí nghiệm rút ra những kết luận đúng đắn dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học
sinh cần ôn lại những nội dung cần thiết trong sách giáo khoa và đọc trước bài
thực hành.
Một giờ thực hành được thực hiện theo trình tự sau: Đầu giờ giáo viên
kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, giải thích ngắn gọn cách tiến hành thí
nghiệm, cách quan sát và ghi chép để làm tường trình thí nghiệm.
Lưu ý học sinh những quy tắc, thao tác đảm bảo an tồn thí nghiệm. Cuối
giờ thực hành mỗi học sinh phải hồn thành bản tường trình thí nghiệm. Sau

cùng giáo viên hướng dẫn học sinh sắp xếp các dụng cụ thí nghiệm theo đúng
nơi qui định.
2.3.4.2. Phân loại
2.3.4.2.1. Thí nghiệm trên phịng thí nghiệm
Thí nghiệm do học sinh thực hiện để kiểm nghiệm lại các giả thuyết, định luật.
2.3.4.2.1.1. Sử dụng kĩ thuật “Các mảnh ghép” để tổ chức cho học sinh
thực hành thí nghiệm [2]
+ Kĩ thuật các mảnh ghép là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp
giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ
phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trị của cá nhân
trong q trình hợp tác. Được mơ tả theo sơ đồ sau:

9


+ Phân cơng nhóm, nhiệm vụ của các thành viên
Vai trị
Trưởng nhóm
Hậu cần
Thư kí
Phản biện
Liên lạc với các nhóm khác

Nhiệm vụ
Phân công nhiệm vụ
Chuẩn bị đồ dùng, tài liệu cần thiết
Ghi chép kết quả
Đặt các câu hỏi phản biện
Liên lạc với các nhóm khác


Liên lạc với giáo viên
Liên lạc với giáo viên để xin trợ giúp
VỊNG 1: Nhóm chun gia.
- Lớp học được chia thành 6 nhóm ( 6 người/nhóm). Mỗi nhóm được giao
một nhiệm vụ với những nội dung học tập khác nhau.
Ví dụ :
+ Nhóm 1 : nhiệm vụ A
+ Nhóm 2: nhiệm vụ B
+ Nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,
chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình.
- Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều
trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên
gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở
vịng 2.
VỊNG 2: Nhóm các mảnh ghép
- Hình thành 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ nhóm 2,
1 – 2 người từ nhóm 3…).
- Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên trong nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
- Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vịng
1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết.
10


- Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả.
- Giáo viên chuẩn kiến thức.
2.3.4.2.1.2. Ví dụ minh họa
Ví dụ : Tiến hành sử dụng kĩ thuật mảng ghép vào tiết thực hành áp dụng
cho BÀI 31. PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI CỦA KHÍ LÝ TƯỞNG

- Mục đích thí nghiệm: Xác định mối liên hệ giữa ba thơng số trạng thái
nhiệt độ, thể tích và áp suất của một lượng khí khi cả 3 thơng số này thay đổi
trong quá trình biến đổi trạng thái của lượng khí nào đó.
- Cách tiến hành thí nghiệm theo kĩ thuật mảnh ghép.
+ Tôi đã thực hiện như sau:
Chia lớp thành 6 nhóm ( trong đó có đủ các đối tượng học sinh: giỏi, khá,
trung bình, yếu) mỗi nhóm có 6 học sinh.
Giáo viên chuẩn bị các phiếu học tập.
+ Tiến hành kĩ thuật mảnh ghép như sau:
Vòng 1: Nhóm chuyên gia
Bước 1: Thành lập các nhóm chuyên gia, mỗi nhóm đánh số các thành viên
từ 1 đến 6.
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên gia.
Nhóm 1+ 2: Tìm hiểu q trình đẳng tích.
Nhóm 3 + 4: Tìm hiểu q trình đẳng nhiệt.
Nhóm 5 + 6: Tìm hiểu quá trình đẳng áp.
Bước 3: Cho học sinh trong các nhóm thảo luận, tiến hành thí nghiệm trong
thời gian 15 phút.
Phiếu học tập số 1: Dành cho nhóm 1 + 2
Dụng cụ thí nghiệm: 1 pittơng, 1 áp kế đo áp suất khối khí (đơn vị 10 5Pa),
1 phích chứa nước nóng, 1 cốc thủy tinh, 1 nhiệt kế.
Câu 1: Tiến hành thí nghiệm với q trình đẳng tích của 1 lượng khí lí
tưởng xác định. Đo giá trị thơng số trạng thái T và p ghi vào bảng 1.
Bảng 1
Nhiệt độ T
Áp suất p
Lần đo
Đồ thị
0
( K)

(105pa)
1
301
1
0,0033
p
2
331
1,1
0,0033
T
3
350
1,2
0,0034 O
Nhận xét
p1 p 2 p 3
, ,
T1 T2 T3

Câu 2: Từ bảng 1 hãy so sánh các tỉ số
sau mỗi lần đo? Trong
q trình đẳng tích thì áp suất p của một lượng khí biến đổi tỉ lệ thuận với nhiệt

11


độ tuyệt đối T của khí đó được khơng?

Phiếu học tập số 2: Dành cho nhóm 3 + 4

Câu 1: Tiến hành thí nghiệm với q trình đẳng nhiệt của 1 lượng khí lí
tưởng xác định. Đo giá trị thơng số trạng thái V và p ghi vào bảng 2.
Bảng 2
Thể tích V
Áp suất p
Lần đo
PV
Đồ thị
3
(cm )
(105pa)
1
20
1
20
P
2
10
2
20
3
40
0,5
20
O
4
30
0,67
20,1
V

Nhận xét
p1V1 = p2V2 = p3V3 = p4V4pV = hằng số
Câu 2: Từ bảng 2 hãy so sánh các tích p 1V1, p2V2, p3V3, p4V4 sau mỗi lần
đo? Trong quá trình đẳng nhiệt thì thể tích V của một lượng khí biến đổi tỉ lệ
nghịch với áp suất p tác dụng lên khí đó được khơng?

12


Phiếu học tập số 3: Dành cho nhóm 5 + 6
Dụng cụ: 1 pit tơng chứa lượng khơng khí xác định, 1 nhiệt kế (hoặc máy
bấm nhiệt độ Berrcom), 1 ống dây nhựa mềm trong suất có sẵn vạch chia theo
thang mm3( dùng xilanh và thước đo để chia thể tích của ống dây theo thang
mm3ứng với đơn vị cm) , 1 ấm siêu tốc, 1 cốc nước pha màu, 1 ống đong thủy
tinh, 1 thước đo đơn vị cm. Quy ước 1cm ứng với 1mm3.
- Những lưu ý khi làm thí nghệm.
+ Chia thước đo theo thể tích mm3.
+ Chất lỏng trong ống nhựa màu xanh để nhốt khí.
+ Dùng ống đong thủy tinh để đo phần thể tích nhiệt kế và ống dây cắm
vào bình.
+ Sử dụng nguyên tắc bình thơng nhau để làm thí nghiệm
- Cách đọc thông số p, V, T
+ T dựa vào kết quả trên nhiệt kế (hoặc máy bấm nhiệt độ Berrcom).
+ Thể tích khí Vk = V1 + V2 (V1 thể tích khí trong lon, V2 thể tích khí trong
ống nhựa bên phải).
+ Áp suất khí p = p0 + ( =1000kg/m3, p0 = 101325 Pa, h độ chênh lệch giữa
độ cao cột chất lỏng bên phải và cột chất lỏng bên trái).
Câu 1: Tiến hành thí nghiệm với q trình đẳng áp của 1 lượng khí lí tưởng
xác định. Đo giá trị thông số trạng thái V và T ghi vào bảng 3.


Bảng 3
Lần đo

Thể tích V
(mm3)

Nhiệt độ T
(0K)

Đồ thị
13


1

30

250

20

2

40

380

20

3


50

450

20

T

V

Nhận xét
V1 V2 V3
, ,
T1 T2 T3

Câu 2: Từ bảng 3 hãy so sánh các tỉ số
sau mỗi lần đo? Trong
q trình đẳng áp thì thể tích V của một lượng khí biến đổi tỉ lệ thuận với nhiệt
độ tuyệt đối của khí đó được khơng?
Vịng 2: Nhóm mảnh ghép
Bước 4: Giáo viên chia nhóm mảnh ghép. Giáo viên yêu cầu thành viên
trong các nhóm di chuyển vị trí tạo thành sáu nhóm mới mỗi nhóm gồm: 1
người nhóm 1, 1 người nhóm 2, 1 người nhóm 3, 1 người nhóm 4, 1 người nhóm
5,1 người nhóm 6.
Bước 5: Giáo viên giao nhiệm vụ mới thảo luận thống nhất nội dung theo
bảng 4
Bảng 4
T không đổi
V không đổi

P không đổi
Quá trình
Đẳng nhiệt
Đẳng tích
Đẳng áp
Quan hệ giữa các thơng P tỉ lệ nghịch
P tỉ lệ thuận
V tỉ lệ thuận
số trạng thái cịn lại
với V
với T
với T
Định luật
Bơi-lơ Ma-ri-ốt
Sắc-lơ
Gay Luy-xác
Phương trình trạng
thái khí lý tưởng
Bước 6: nhóm mảnh ghép thảo luận trong thời gian 10 phút.
Bước 7: Nhóm mảnh ghép trình bày, nhóm cịn lại bổ sung.

Bước 8: Giáo viên tổng kết.
+ Định hướng phát triển năng lực: Việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép hướng
học sinh phát triển các năng lực như.
14


- Năng lực thực nghiệm qua việc học sinh có thể bố trí được thí nghiệm,
thu thập và xử lí số liệu.
- Năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ qua hoạt động nhóm.

- Năng lực sáng tạo như học sinh có thể tự chế bộ thí nghiệm về chất khí,
đề xuất phương án thí nghiệm.
2.3.4.2.2. Thí nghiệm ngồi trời
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự chế tạo một số dụng cụ hay một dự án dựa
vào các định luật, các định nghĩa vật lí đã học.
Ví dụ 1: Thí nghiệm ứng dụng cân bằng vật rắn: Chuồn chuồn cân bằng
Phương pháp làm:
Khi thiết kế con chuồn chuồn tre người làm cần dựa trên 3 điểm mỏ, cách
và đuôi. Ba điểm này phải bằng nhau và trọng lượng phải rơi vào giữa. Tâm
được nối giữa 3 điểm này phải tính tốn sao cho điểm đó nằm trên đúng cái mỏ
của con chuồn chuồn.

Ví dụ 2: Thí nghiệm ứng dụng của chuyển động bằng phản lực
Hoạt động của giáo viên:
Giới thiệu về tên lửa nước, cách làm, nguyên lý hoạt động.Tên lửa nước
Bệ phóng
Tên lửa
+ Làm thân tên lửa: Lấy 1 chai Pepsi
1,5 lít cắt đoạn ¼ chai từ miệng chai

15


Ống phóng tên lửa cố định góc bắn
trong khoảng 700 đến 800 so với mặt đất

+ Làm cánh: Lấy giấy bìa cứng hay
nhựa mềm cắt theo mẫu.
Dùng keo nén hay keo 2 mặt dán
vào thân chai theo 3 hướng đều nhau

1200
+ Tên lửa

* Nguyên tắc hoạt động
Tên lửa nước là một loại mơ hình của tên lửa. Món đồ chơi khoa học này
sử dụng nhiên liệu là nước hay còn gọi là thủy lực để tạo ra áp suất lớn bên
trong tên lửa. Khi đó, áp dụng theo nguyên lý định luật số ba của Newton ( hay
còn gọi là định luật bảo toàn động lượng) tên lửa sẽ tạo ra phản lực để bay lên
khỏi mặt đất.
Khi khơng khí được đẩy vào trong thân tên lửa qua việc bơm hơi, chúng
làm gia tăng áp suất bên trong. Do áp suất trong thân tên lửa cao hơn bên ngoài,
nên lửa sẽ được phóng lên trên và ứng dụng định luật bảo toàn động lượng.
Hoạt động của học sinh: Chế tạo tên lửa nước theo hướng dẫn của giáo viên
và phóng tên lửa.

16


+ Định hướng phát triển năng lực: Với phần thí nghiệm này tạo cho có
niềm đam mê với khoa học, phát triển năng lực sáng tạo: thiết kế tên lửa nước
hai tầng, ba tầng,..., cải tiến hình dạng bệ phóng tên lửa đẹp mắt hơn, góc phóng
tên lửa có thể thay đổi để tên lửa phóng xa nhất.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi hướng dẫn học sinh thực hành một số thí nghiệm phục vụ cho các
tiết học và dựa vào phiếu điều tra tình hình học tập của học sinh tôi nhận thấy
các em luôn tự chiếm lĩnh tri thức mới, phát triển năng lực tự chủ tự học, năng
lực hợp tác nhóm ở học sinh. Sau nhiều năm áp dụng đề tài, tôi nhận thấy học
sinh lớp tơi phụ trách có tư duy phát triển rõ rệt trong học tập vật lí và làm học
sinh hứng thú hơn với môn học. Kết quả học tập của học sinh lớp 10 đạt rất cao.
Bảng so sánh trước và sau dạy bằng kinh nghiệm trong đề tài qua các năm

học 2019 – 2020, 2020 – 2021, 2021 - 2022 ở các lớp đại trà.
Trước khi áp dụng đề tài
Năm học
2019 2020 2021
17


2020
Năng lực tư Tỉ lệ học sinh biết tự mình tư duy,
duy, phát hiện giải quyết vấn đề thông qua việc
và giải quyết quan sát q trình thí nghiệm để 50%
vấn đề
đưa ra quyết định đúng và hiệu
quả.
Định Năng lực ngơn Tỉ lệ học sinh có hoạt động học
hướng
ngữ
tập tích cực trong hoạt động nhóm. 50%
phát
Tỉ lệ học sinh biết cơng dụng của
triển
các dụng cụ, nắp ráp các dụng cụ
năng
thí nghiệm theo đúng yêu cầu của
lực
Năng lực thực
giáo viên, biết thực hành thí
nghiệm
nghiệm theo đúng yêu cầu, mục 50%
đích của bài thí nghiệm, sử lý số

liệu thí nghiệm.
Tìm tịi khám Tỉ lệ học sinh có ý tưởng tự chế bộ
phá, nghiên thí nghiệm, đề xuất phương án thí 0%
cứu khoa học
nghiệm.

2021

2022

50%

50%

50%

50%

50%

50%

5%

5%

Sau khi áp dụng đề tài
Năm học
Năng lực tư Tỉ lệ học sinh biết tự mình tư duy,
duy, phát hiện giải quyết vấn đề thông qua việc

và giải quyết quan sát q trình thí nghiệm để
vấn đề
đưa ra quyết định đúng và hiệu
quả.
Định
Năng lực
Tỉ lệ học sinh có hoạt động học tập
hướng
ngơn ngữ
tích cực trong hoạt động nhóm.
phát
Tỉ lệ học sinh biết công dụng của
triển
các dụng cụ, nắp ráp các dụng cụ
năng
thí nghiệm theo đúng yêu cầu của
lực
Năng lực thực
giáo viên,
nghiệm
biết thực hành thí nghiệm theo
đúng yêu cầu, mục đích của bài thí
nghiệm, sử lý số liệu thí nghiệm.
Tìm tịi khám Tỉ lệ học sinh có ý tưởng tự chế bộ
phá, nghiên thí nghiệm, đề xuất phương án thí
cứu khoa học
nghiệm.

2019
2020


2020
2021

2021
2022

70%

80%

90%

90%

90%

100%

70%

90%

100%

5%

15%

20%


3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Với việc tổ chức các hoạt động thực hành thí nghiệm cho học sinh đã góp
phần quan trọng trong việc giáo dục thế giới quan cho các em, rèn luyện tính
chăm chỉ, cần cù, cẩn thận là những yêu cầu thiết thực giúp các em thực hành
18


tốt các bài thí nghiệm từ đơn giản đến phức tạp. Các tiết học vật lí giờ các em
khơng cịn thấy nhàm chán thay vào đó là niềm đam mê, muốn phát triển bản
thân, khẳng định mình với bạn bè thông qua việc chiếm lĩnh tri thức, vận dụng
kiến thức có được vào giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. Trên
những kết quả đã đạt được của đề tài rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp
để tơi hồn thiện đề tài.
3.2. Kiến nghị
Đối với giáo viên muốn tổ chức việc làm thí nghiệm cho học sinh thật tốt
thì cần làm trước bài thí nghiệm, giáo viên không ngừng học hỏi kiến thức, nâng
cao kĩ năng thực hành để nâng cao chất lượng dạy của mình.
Đối với nhà trường cần trang bị đủ các thiết bị dạy học, đảm bảo các thiết
bị có độ chính xác cao, có phịng thí nghiệm riêng cho bộ mơn vật lí.
Rất mong được đánh giá và những góp ý của đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác.


Hoàng Thị Dung

TÀI LIỆU THAM KHẢO

19


[1]. Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI “ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
[2]. Internet
[3]. SGK vật lý 10 cơ bản

20


Phụ lục
Phiếu điều tra tình hình học tập của học sinh
Họ và tên học sinh:.......................................................................................................................................
Lớp:...........................................................................................................................................................................
Trường:..................................................................................................................................................................
Quận (Huyện):..................................................................................................................................................
Tỉnh (Thành Phố):.........................................................................................................................................
Câu 1: Mức độ u thích của em đối với mơn vật lí trước khi áp dụng đề tài.
(Đánh dấu X vào 1 trong 4 ơ trống)
+ Rất thích
+ Thích
+ Bình thường
+ Khơng thích

Câu 2: Theo em nguyên nhân em chưa học tốt mơn vật lí 10 là đâu?
(Chọn nhiều phương án)(Đánh dấu X vào phương án em chọn)
+ Kiến thức cơ bản ở lớp dưới của em chưa thực sự tốt
+ Do kiến thức mơn vật lí trừu tượng
+ Do điều kiện gia đình và xã hội
+ Do giáo viên chưa khơi gợi được sự hứng thú trong em
Câu 3: Hãy đánh dấu X vào những hoạt động của em trong giờ học vật lí
trước khi áp dụng đề tài.
Mức độ hoạt động
Các hoạt động
Thường Đơi
Ít
xun
khi
khi
Nghe giáo viên giảng và ghi chép
Đọc trong SGK để trả lời câu hỏi
Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào đó
Làm thí nghiệm hoặc thực hành
Tự đưa ra vấn đề mà em quan tâm
Giải quyết vấn đề dựa vào kiến thức đã học
Giải quyết vấn đề dựa vào hiểu biết thực tế của em
Câu 4: Hãy đánh dấu X vào những hoạt động của em trong giờ học vật lí
sau khi áp dụng đề tài.
Mức độ hoạt động
Các hoạt động
Thường Đơi
Ít
xun
khi

khi
Nghe giáo viên giảng và ghi chép
Đọc trong SGK để trả lời câu hỏi
Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào đó
Làm thí nghiệm hoặc thực hành
Tự đưa ra vấn đề mà em quan tâm
Giải quyết vấn đề dựa vào kiến thức đã học
Giải quyết vấn đề dựa vào hiểu biết thực tế của em

21


Câu 5: Hãy đánh dấu X vào những hoạt động của em trong giờ học vật lí
khi áp dụng đề tài.
Vấn đề

Tham gia hoạt
động nhóm

Mức độ

Tiêu chí đánh giá

Tích cực,
hiệu quả

Hồn thành tốt cơng việc
được giao. Đóng góp ý kiến
đúng.
Tích cực tham gia các hoạt

động của nhóm, nhưng đóng
góp ý kiến chưa đúng.
Khơng hoặc ít tham gia các
hoạt động của nhóm.

Tích cực,
chưa hiệu
quả
Chưa tích
cực

Đồng ý

Khơng
đồng ý

Ghi chép đầy đủ, chú ý nhận
Cao
nhiệm vụ.
Tích cực phát biểu và tham
gia hoạt động nhóm.
Mức độ tập
Ghi chép đầy đủ, chú ý nhận
trung chú ý
Bình thường nhiệm vụ.
Chưa tập
trung

Lơ đãng, làm việc riêng.


Câu 6: Theo em việc sử dụng thí nghiệm trực tiếp trong giờ học gặp
những khó khăn gì? (Đánh dấu X vào ơ trống)
Khó khăn
Nắp ráp các dụng cụ thí
nghiệm mất nhiều thời gian.
Chưa có kinh nghiệm sử dụng
các dụng cụ thí nghiệm.
Đọc số liệu trên dụng cụ.

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

Sử lý số liệu thí nghiệm.
Câu 7: Cảm xúc của em trong giờ học vật lí khi áp dụng các phương pháp
thí nghiệm. (Đánh dấu X vào ơ trống)
Giờ học lơi cuốn, hấp dẫn em.
Em được học tập tích cực, hiểu bài sâu sắc.
Giờ học tẻ nhạt.
22



×