Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Hoạt động chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi (Tiểu luận)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.4 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................4
A.PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................6
2.1. Mục đích nghiên cứu......................................................................................6
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................6
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu........................................................................7
3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................7
3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................7
4. Mẫu khảo sát....................................................................................................7
5. Vấn đề nghiên cứu............................................................................................7
6. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................................7
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................7
8. Kết cấu báo cáo................................................................................................8
B. PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................9
CHƯƠNG 1..................................................................................................................9
HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ VÀ HOẠT ĐỘNG CHI
TRẢ CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI CĨ CƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................9
1.1. Các khái niệm................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm về chính sách xã hội..................................................................9
1.1.2. Khái niệm về người có cơng......................................................................10
1.1.3. Khái niệm về chính sách trợ cấp ƯĐXH với NCC...................................11
1.2. Hoạt động chi trả chế độ ƯĐXH với NC ở nước ta hiện nay..................12
1.3. Hoạt động và công tác thực hiện đối với NCC ở Việt Nam hiện nay.....15
1.3.1. Công tác tuyên truyền................................................................................15
1.3.2. Đẩy mạnh các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”........................................16
1.3.3. Thực hiện việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sy........................................17
1



1.4. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách chi
trả trợ cấp ƯĐXH với NCC hiện nay...............................................................17
CHƯƠNG 2................................................................................................................19
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ƯĐXH VỚI
NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP..........................................................................................................................19
2.1. Tổng quan về cơ quan thực tập.................................................................19
2.1.1. Vài nét về UBND quận Đống Đa..............................................................19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng LĐTB&XH quận Đống
Đa trong việc chi trả trợ cấp Ưu đãi với người có cơng.....................................21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................22
2.1.4. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất.............................................................23
2.2. Thực trạng công tác chi trả chế độ trợ cấp ƯĐ với NCC trên địa bàn
quận Đống Đa.....................................................................................................25
2.2.1. Thực trạng NCC trên địa bàn quận Đống Đa..........................................25
2.2.2. Thực trạng công tác chi trả trợ cấp ƯĐ với NCC trên địa bàn quận
Đống Đa hiện nay................................................................................................30
2.3. Một số kết quả đã đạt được cùng với việc chi trả trợ cấp đối với NCC.40
2.4. Một số hạn chế còn tồn tại..........................................................................44
2.5. Một số giải pháp..........................................................................................45
2.6. Khuyến nghị.................................................................................................46
C. KẾT LUẬN............................................................................................................47
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................48

2


LỜI CẢM ƠN
Nhằm giúp cho sinh viên có điều kiện hội nhập với môi trường làm việc của

các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức kinh tế,... vận dụng những kiến thức đã học vào công
việc cụ thể, học hỏi, rèn luyện và biết cách ứng xử trong các mối quan hệ xã
hội; vừa qua với sự giúp đỡ của Khoa Khoa học quản lý trường Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn, tôi đã được chấp nhận thực tập tại Phòng lao
LĐTBXH quận Đống Đa.
Trong thời gian thực tập một tháng được sự giúp đỡ của các bác, cơ, và anh
chị trong Phòng lao LĐTBXH quận Đống Đa, tôi đã cố gắng tham gia và tìm
hiểu về tổ chức hoạt động của Phòng. Tơi đã có nhiều cơ hội áp dụng những lý
thút đã học vào thực tế và có cái nhìn tổng quan về tình hình tổ chức và hoạt
động của đơn vị. Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ của các bác,cơ và
anh chị trong Phịng tơi đã có cơ hội áp dụng những lý thuyết được học vào
thực tế. Qua đó tơi đã bước đầu đánh giá và nhìn nhận tổng quan hơn về ngành
học và công việc của mình sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Chiều, bác Nguyễn Cát Linh,
(Trưởng phòng), chú Bùi Văn Minh và các anh chị đã giúp đỡ tôi để tơi có thể
hoàn thành đợt thực tập một cách hiệu quả nhất.
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ còn hạn chế nên bản báo cáo thực
tập của tơi khơng thể tránh khỏi những sai sót. Tơi rất mong nhận được sự góp
ý của Thầy, Cơ để báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSXH: Chính sách xã hội
ƯĐXH: Ưu đãi xã hội
NCC: Người có cơng
VNAH: Việt nam anh hùng
CM: Cách mạng

AHLLVTND: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
UBND: Uỷ ban nhân dân
TW: Trung ương
BTXH: Bảo trợ xã hội
QL: Quản lý
NL: Nhân lực
CBCC: Cán bộ công chức
CNTT: Công nghệ thơng tin
CĐHH: Chất độc hố học
KTXH: Kinh tế xã hội
UBMTTQ: Ủy ban mặt trận tổ quốc
HCTĐ: Hội chữ thập đỏ
HLHPN: Hội liên hiệp phị nữ
XĐGN: Xóa đói giảm nghèo
TNXH: Tệ nạn xã hội

4


A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt nam trải qua bao thăng trầm lịch sử với liên tiếp những cuộc đấu
tranh cam go, quyết liệt để giành lại và giữ vững Tổ quốc. Thắng lợi vĩ đại của dân
tộc ta trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc cũng như trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc là sự hy sinh bằng xương máu, mồ hôi và nước mắt của
các thế hệ người Việt nam. Hàng triệu đồng bào, đồng chí đã hy sinh, hàng triệu
người suốt đời mang trên mình thương tật, hoặc di chứng của chiến tranh; hàng
triệu người con ưu tú đã ngã xuống và vĩnh viễn yên nghỉ trên mọi miền của đất
nước, để lại cho người thân, gia đình và xã hội những mất mát đau thương khơng
gì bù đắp nổi. Sự hy sinh vỡ đất nước của đồng bào và chiến sĩ ta là vơ giá, khơng

gì sánh nổi, đó là biểu thị lịng u nước oanh liệt của dân tộc ta trong công cuộc
kháng chiến chống giặc ngoại xâm và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Chứng kiến những hi sinh cao cả, những mất mát vơ cùng to lớn đó và thấm
nhuần lời dạy của Hổ Chủ Tịch: "Máu đào của các liệt sỹ đã làm cho lá cờ cách
mạng thêm đỏ chói. Sự hy sinh của các liệt sỹ đã chuẩn bị cho đất nước ta nở hoa
độc lập, kết quả tự do, nhân dân ta đời đời ghi nhớ công ơn liệt sỹ". . . "Anh em
thương binh đã hy sinh một phần xương máu đề giữ gìn Tổ quốc, bảo vệ đồng bào,
tận trung với nước, tận hiếu với dân, anh em đã làm trịn nhiệm vụ anh em khơng
địi hỏi gì cả. Song đối với những người con trung hiếu ấy, Chính phủ và đồng bào
phải báo đáp thế nào cho xứng đáng". . ."Thương binh, bệnh binh, gia đình bộ đội,
gia đình liệt sỹ là những người có cơng với Tổ quốc. Bởi vậy, bổn phận của chúng
ta là phải: Biết ơn, thương yêu và giúp đỡ họ. . ."
Cùng với tinh thần nhân văn cao cả và tấm lòng biết ơn sâu sắc đối với những
người đã hy sinh vỡ Tổ quốc, suốt mấy chục năm qua Đảng, Nhà nước đã ban
hành và thực hiện nhiều chính sách, chế độ đối với đối tượng NCC và thường
xuyên có sự điều chỉnh bổ sung phù hợp với từng thời kỳ cách mạng. Đến nay đã
hình thành hệ thống chính sách gắn liền với thực hiện chính sách KTXH và liên
quan đến đời sống hàng ngày của hàng triệu người có công.
5


Đó là chủ trương đúng đắn, là chính sách lớn của Đảng, Nhà nước ta. Chính
sách đã góp phần làm giảm đi phần nào những đau đớn, mất mát thể chất; đồng
thời cổ vũ động viên tinh thần giúp họ vượt lên trên những mất mát đau thương ấy,
khắc phục những khó khăn cản trở tiếp tục khẳng định mình, xây dựng cuộc sống
mới cho bản thân, gia đình, đóng góp cơng sức, trí tuệ vào cơng việc đổi mới và
phát triển quê hương đất nước.
Với số lượng NCC rất lớn, mỗi người một hoàn cảnh khác nhau, các chế độ
cũng rất khác nhau. Do đó, thực hiện chính sách như thế nào cho đúng quy định
của Nhà nước, đảm bảo công bằng là một việc làm không đơn giản. Là một sinh

viên theo học chuyên ngành quản lý chính sách và các vấn đề xã hội, nhận thức
được tính cấp thiết của vấn đề ƯĐ với NCC. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp
tại phòng LĐTB&XH quận Đống Đa tôi chọn đề tài " Hoạt động chi trả chế độ
trợ cấp Ưu đãi xã hội với người có cơng ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội:
Thực trạng và giải pháp" để có điều kiện tìm hiểu sâu hơn việc thực hiện chính
sách này trên địa bàn quận và làm báo cáo thực tập của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở những quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về ưu đãi người
có cơng, tơi chọn đề tài nay với mục đích tìm hiểu hoạt động cơng tác thực hiện
chế độ chi trả trợ cấp ƯĐXH với NCC trên địa bàn quận. Từ đó, có những đề xuất,
khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động này, đem lại
cho đối tượng NCC những niềm vui, những sự giúp đỡ thiết thực nhất.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm: NCC, CSƯĐNCC và các khái niệm liên quan.
- Tìm hiểu thực tế thực hiện chế độ ƯĐ với NCC trên địa bàn quận .
- Tìm hiểu những kết quả đã đạt được, những tồn tại cũng như những nguyên
nhân của kết quả và hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị khắc phục.
6


3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình hoạt động cụ thể việc thực hiện chế độ ƯĐXH với NCC trên địa bàn
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Năm 2010
- Không gian: Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

- Nội Dung: Các chế độ ưu đãi với người có công đã được thực hiện và kết quả
đã đạt được.
4. Mẫu khảo sát
Người có cơng trên địa bàn quận hưởng các chế độ qua báo cáo của phòng
LĐTB&XH.
5. Vấn đề nghiên cứu
CSƯĐXH với người có cơng trên địa bàn quận được thực hiện với các chế độ
như thế nào?
Cần phải làm thế nào để công tác này ngày càng đạt kết quả cao?
6. Giả thuyết nghiên cứu
CSƯĐXH với NCC trên địa bàn quận được thực hiện hiệu quả với đầy đủ các
chế độ theo quy định của Nhà nước.Tuy nhiên vẫn tồn tại một số khó khăn nhất
định cần được khắc phục trong thời gian tới.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thơng tin, tài liệu liên quan.
- Phân tích, tổng hợp số liệu.
- Quan sát thực tế.
- So sánh đối chiếu.
- Phỏng vấn sơ bộ cán bộ phụ trách mảng NCC của phòng LĐTB&XH quận
Đống Đa.

7


8. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Báo cáo gồm hai chương:
Chương I: Hệ thống chính sách quy định chế độ và hoạt động chi trả chế độ
cho người có cơng ở Việt Nam hiện nay .
Chương II: Thực trạng công tác chi trả chế độ trợ cấp ƯĐXH với người có
cơng trên địa bàn quận Đống Đa và một số giải pháp.


8


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ VÀ HOẠT ĐỘNG CHI
TRẢ CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI CĨ CƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Trong sự nghiệp cách mạng lâu dài và gian khổ của nhân dân ta, thương bệnh
binh, gia đình liệt sỹ, liệt sỹ, người và gia đình có cơng giúp đỡ cách mạng đã có
nhiều cơng lao to lớn, đã hy sinh xương máu, tính mạng để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ
nhân dân. Đảng, Nhà nước đánh giá cao những cống hiến đó. Đồng thời để tỏ lòng
biết ơn sâu sắc Đảng, Nhà nước đã có chính sách ƯĐXH với NCC. Đó là một
trong những chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và có ý nghĩa chính trị xã hội
quan trọng.
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về chính sách xã hội

Chính sách xã hội theo nhiều cách nhìn và tiếp cận khác nhau. Sau đây là một
vài cách tiếp cận tôi cho là hợp lý nhất.
Theo PGS – TS Bùi Thế Cường - Viện trưởng viện Xã hội học Việt nam chính
sách xã hội là nhằm để giải quyết các vấn đề xã hội.
Giáo sư Bùi Đình Thanh, “Chính sách xã hội là cụ thể hóa và thể chế hóa bằng
pháp luật những chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xã hội dựa trên
những tư tưởng, quan điểm của những chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản chất chế
độ xã hội – chính trị, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói
chung và của từng nhóm xã hội nói riêng nhằm mục đích cao nhất là thỏa mãn
những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống vật chất và văn hóa, tinh thần của nhân
dân”.


9


Tại Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt nam (12/1986) đã khẳng định: “Chính
sách xã hội bao trùm mọi mặt cuộc sống của con người: điều kiện lao động và sinh
hoạt, giáo dục văn hóa, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc. . .coi
nhẹ chính sách xã hội tức là coi nhẹ yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội”.
Tóm lại có thể thấy, CSXH là sự thể hiện quan điểm chủ trương của chủ thể
quản lý, mà cao nhất là Nhà nước nhằm tác động vào các quan hệ xã hội, giải
quyết những vấn đề xã hội, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tiến bộ và phát
triển con người. Đối tượng của CSXH là con người.
1.1.2. Khái niệm về người có cơng
Theo tập bài giảng ƯĐXH, người có cơng với nước"là người có cống hiến đặc
biệt hoặc hy sinh cáo cả cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước bảo vệ hạnh phúc
cuộc sống bình yên của nhân dân".
Cũng theo tài liệu này, người có cơng với cách mạng là "người có đóng góp
cơng lao hoặc hy sinh tính mạng, hy sinh một phần thân thể trong thời kỳ trước
CM tháng 8 năm 1945, trong các cuộc giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
nghĩa vụ quốc tế được cơ quan tổ chức có thẩm quyền cơng nhận".
Theo pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cánh mạng của UBTVQH số
26/2005/PL - UBTVQH 11 ngày 29/ 6/ 2005 thì người có cơng với CM (tại điều 2
quy định) gồm:
1. Người hoạt động CM trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 được cơ quan tổ
chức có thẩm quyền công nhận. (Gọi là lão thành cách mạng).
2. Người hoạt động CM từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước tổng khởi
nghĩa 19 tháng 8 năm 1945 được cơ quan tổ chức có thẩm quyền cơng nhận. (Gọi
là cán bộ tiền khởi nghĩa).
3. Liệt sỹ.
4. Bà mẹ VNAH

5. AHLLVTND các thời kỳ, anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến.
6. Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh.
10


7. Bệnh binh
8. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
9. Người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày.
10. Người hoạt động kháng chiến và làm nghĩa vụ Quốc tế.
11. Người và gia đình người có cơng giúp đỡ CM và kháng chiến.
Những người làm cơng tác chính sách NCC sử dụng khái niệm này để làm căn
cứ khi thực hiện chi trả các chế độ cho đối tượng có cơng với CM.
1.1.3. Khái niệm về chính sách trợ cấp ƯĐXH với NCC
Cùng với việc phát triển kinh tế đất nước, chăm lo cho đời sống người có cơng
là trách nhiệm, là bổn phận của Nhà nước và toàn xã hội với tinh thần “đền ơn đáp
nghĩa”, ưu tiên ưu đãi với những người đã cống hiến cho Tổ quốc.
ƯĐXH được hiểu là "sự phản ánh trách nhiệm của Nhà nước và cộng đồng xã
hội, là sự đãi ngộ đặc biệt ưu tiên hơn mức bình thường về mọi mặt trong đời sống
vật chất văn hố, tinh thần với người có cơng lao đặc biệt với đất nước".
Chính sách ƯĐXH là những quy định chung của Nhà nước bao gồm mục tiêu,
phương hướng, giải pháp về ghi nhận cơng lao, sự đóng góp, hy sinh cao cả của
người có cơng, tạo mọi điều kiện và khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời
sống vật chất, văn hố tinh thần đối với người có cơng với CM.
Chính sách ƯĐXH gồm các chế độ chăm sóc về các mặt như sau: Y tế, giáo
dục đào tạo, sản xuất, đời sống sinh hoạt với mục tiêu: "Đảm bảo cho NCC luôn
luôn được yên ổn về vật chất, vui vẻ về tinh thần, có cuộc sống khơng thấp hơn
mức trung bình của nhân dân địa phương.
Tạo điều kiện cho người có cơng sử dụng được khả năng lao động của mình
vào những hoạt động có ích cho xã hội, tiếp tục duy trì và phát huy truyền thống
tốt đẹp của mình, phục vụ sự nghiệp đổi mới của đất nước".

Như vậy có thể khẳng định, vấn đề NCC không chỉ là vấn đề xã hội rộng lớn
mà cịn là vấn đề chính trị, tư tưởng tình cảm sâu sắc. Có ảnh hưởng lớn tới quốc
phịng và an ninh, đến sự an toàn của xã hội và việc thực hiện hai nhiệm vụ chiến
lược: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
11


1.2. Hoạt động chi trả chế độ ƯĐXH với NC ở nước ta hiện nay
Theo pháp lệnh ưu đãi người có cơng với CM và nghị định số 28/CP ngày 29 /
4/ 1995 của Chính phủ. Chính sách ƯĐXH với NCC là những quy định chung của
Nhà nước về mục tiêu, phương hướng và các giải pháp để thực hiện. Và nội dung
cơ bản của chính sách này là:
-Xác định rõ phạm vi đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn được hưởng chính sách.
- Xác định rõ mục tiêu là đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thần cho các đối
tượng NCC.
- Việc huy động nguồn lực của chính sách được cụ thể hoá bằng những chế dộ
cụ thể. Chính sách ƯĐXH đối với người có cơng với CM cịn xác định rõ chủ thể
thực hiện chính sách.
- Nhà nước dành phần ngân sách đảm bảo thực hiện chính sách ƯĐXH với
NCC và nghiêm cấm sử dụng các nguồn kinh phí này cho mục đích khác.
- Thực hiện chính sách ƯĐXH với NCC là góp phần thực hiện chính sách vì
con người của Đảng và Nhà nước ta nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của thế hệ
trẻ đối với tương lai của đất nước.
Hoạt động chi trả trợ cấp cho NCC với cách mạng chủ yếu là dưới hai hình
thức sau:
a/. Chi trả trợ cấp một lần
Là đối tượng hoặc thân nhân đối tượng làm bản khai theo mẫu qui định và nộp
bản khai và các giấy tờ gốc hoặc giấy tờ được coi là giấy tờ gốc; giấy tờ có liên
quan (nếu có) cho UBND xã (phường).
UBND xã (phường):

- Tiến hành phân loại hồ sơ theo 3 nhóm: nhóm có giấy tờ gốc, nhóm có giấy
tờ liên quan và nhóm khơng có giấy tờ. Triển khai các thơn xét duyệt theo 3 bước:
Bước 1 xét duyệt nhóm có giấy tờ gốc; Bước 2 xét duyệt nhóm có giấy tờ liên
quan và bước 3 xét duyệt nhóm khơng có giấy tờ gì.
- Chỉ đạo Trưởng thơn tổ chức hội nghị tập thể để xem xét, xác nhận và đề
nghị chế độ một lần.
12


- Ban chỉ huy quân sự xã (phường) tổng hợp danh sách và hồ sơ đối tượng
của các thôn và đề nghị Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh họp xem xét, xác nhận
đối tượng.
- Tổ chức hội nghị Hội đồng chính sách cơng khai xét duyệt đối với các đối
tượng do thôn và Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh báo cáo.
- Niêm yết danh sách đối tượng đã xét duyệt, sau 15 ngày nếu khơng có ý
kiến thắc mắc, khiếu kiện của nhân dân thì tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo UBND
huyện, quận.
- Theo dõi việc nhận và tổ chức chi trả cho đối tượng.
UBND huyện (quận):
- Chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự huyện (quận) phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức xét duyệt thẩm định, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, thành phố
(qua Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố).
- Chỉ đạo tiến hành chi trả chế độ cho đối tượng.
UBND tỉnh (thành phố):
Chỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức xét duyệt thẩm định, tổng hợp danh sách báo cáo Quân khu (qua Cục
Chính trị).
Bộ Tư lệnh Quân khu:
- Tổ chức xét duyệt, tổng hợp danh sách của các tỉnh (thành phố), báo cáo Bộ
Quốc phịng (qua Cục Chính sách) để thẩm định, tổng hợp.

- Sau khi có kết quả thẩm định của Cục Chính sách, Bộ Tư lệnh Quân khu ra
quyết định hưởng chế độ cho đối tượng.
13


Cục Chính sách-Tổng cục Chính trị:
- Thẩm định, kiểm tra kết quả xét duyệt, quyết định (kèm theo danh sách) của
các quân khu.
- Tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị đề nghị Bộ Tài chính bảo
đảm kinh phí.
b. Hoạt động chi trả theo hàng tháng
Áp dụng ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước và sau ngày 01 tháng 01
năm 1945 gồm:
- Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng kể từ ngày cú quyết định công nhận.
- Được cấp báo Nhân dân hàng ngày, sinh hoạt văn hoá tinh thần phù hợp với điều
kiện nơi cư trú.
- Khi người hoạt động cách mạng chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai
táng phí; thân nhân người hoạt động cách mạng được hưởng:
+ Trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp mà người hoạt động cách mạng
được hưởng trước khi chết.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng; con từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu
còn tiếp tục đi học; con bị tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp vẫn
bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tiền tuất
hàng tháng.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đang sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ
côi từ 18 tuổi trở xuống hoặc trên 18 tuổi nếu cịn tiếp tục đi học; con mồ cơi bị
tàn tật nặng từ nhỏ, khi hết thời hạn hưởng trợ cấp mà vẫn bị suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
14



1.3. Hoạt động và công tác thực hiện đối với NCC ở Việt Nam hiện nay
Trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang do Đảng ta lãnh đạo hàng triệu người ưu
tú của nhân dân đã cống hiến, cho độc lập, tự do của Tổ quốc và hạnh phúc của
nhân dân. Đảng và nhân dân ta tôn vinh, ghi nhớ công lao của các liệt sĩ, thương
binh, người có cơng với cách mạng’.
1.3.1. Công tác tuyên truyền
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức trong cán bộ, Đảng viên, lực lượng vũ
trang và các tầng lớp nhân dân hiểu rõ hơn các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước trong cơng tác chăm lo đối với các gia đình liệt sỹ, thương binh và
người có cơng với cách mạng; giáo dục chủ nghĩa yêu nước, truyền thống cách
mạng đối với thế hệ trẻ, tự hào ghi nhớ và tôn vinh những cống hiến hy sinh của
các thương binh, gia đình liệt sỹ và người có cơng với đất nước; nâng cao trách
nhiệm trong cơng tác chăm lo thương binh, gia đình liệt sỹ và người có cơng tại
các địa phương.
Tiếp tục khơi dậy các nguồn lực trong nhân dân đẩy mạnh phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa” với những hoạt động thiết thực, hiệu quả, nhằm thực hiện tớt cơng tác
chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có cơng với cách mạng
Thơng qua các phương tiện thơng tin đại chúng và các hoạt động lồng ghép
tuyên truyền ở các cấp chính quyền, đồn thể, cơ quan, doanh nghiệp từ huyện đến
các xã, thị trấn bằng nhiều hình thức: tin, hội thảo, sinh hoạt chính trị, văn hóa, văn
nghệ… nhằm tuyên truyền ý nghĩa chính trị của ngày Thương binh – Liệt sỹ trong
các tầng lớp nhân dân, nhất là đối với thế hệ trẻ.
Tuyên tuyền, biểu dương những địa phương, những cá nhân tiêu biểu làm tốt
công tác Thương binh – Liệt sỹ, chính sách hậu phương quân đội; phổ biến những
kinh nghiệm hay trong phong trào chăm sóc Thương binh, gia đình liệt sỹ, biểu
dương những thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và ngưới có cơng tiếp tục
phát huy truyền thống, gương mẫu vượt khó vươn lên tạo dựng cuộc sống ngày
càng tốt đẹp.


15


1.3.2. Đẩy mạnh các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 14/12/2006 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác Thương binh – Liệt sỹ, người có
cơng và phịng trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chính sách hậu phương quân đội.
Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” như: Tặng “sổ tiết kiệm
tình nghĩa”, “nhà tình nghĩa”, “hỗ trợ vốn phát triển sản xuất, giảm nghèo” cho đối
tượng người có cơng tại địa phương
Ủy ban Nhân dân các xã, thị trấn rà soát và xây dựng kế hoạch xây dựng mới,
sửa chữa nhà ở cho các đối tượng chính sách cịn gặp khó khăn. Lồng ghép
chương trình giảm nghèo và các chương trình phát triển kinh tế – xã hội ở địa
phương mình chú ý ưu tiên hỗ trợ cho các hộ chính sách có cơng đang thuộc diện
hộ nghèo để phấn đấu đến giữa năm 2010 khơng cịn hộ chính sách có cơng thuộc
diên hộ nghèo.
Tiếp tục thực hiện xây dựng xã, phường,thị trấn, thành phố làm tốt công tác
Thương binh – Liệt sỹ và người có cơng.
Tổ chức thăm hỏi, tặng q cho các thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ,
người có cơng, hổ trợ điều dưỡng tại gia đình ln được hoàn thiện hơn.
1.3.3. Thực hiện việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sy
Tăng cương công tác quản lý nhà bia ghi danh các liệt sỹ theo quy định.
Cơ quan Quân sự, Ủy ban Nhân dân các phường, Ủy ban Nhân dân thành phố
tiếp tục phát động phong trào cán bộ và nhân dân phát hiện, tìm kiếm, quy tập hài
cốt liệt sỹ tại những vùng sâu, vùng xa.
1.4. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách chi trả
trợ cấp ƯĐXH với NCC hiện nay
Chính sách đối với người có cơng với cách mạng không chỉ là vấn đề đạo lý
truyền thống mà cịn là vấn đề chính trị, tư tưởng, tình cảm, một vấn đề xã hội vừa
cấp bách trước mắt, vừa có ý nghĩa lâu dài.


16


Với truyền thống đạo lý của dân tộc, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta không
ngừng phấn đấu làm được nhiều việc tốt trong lĩnh vực chăm sóc thương binh, gia
đình liệt sĩ và những người có cơng với cách mạng. Đường lối, chủ trương nhất
quán, trước sau như một của Đảng ta đối với người có cơng với cách mạng đã
được thể chế hóa về mặt Nhà nước phù hợp với tình hình cách mạng trong mỗi
thời kỳ và từng giai đoạn cụ thể, góp phần ổn định chính trị, xã hội, có ý nghĩa
nhân văn sâu sắc, tăng lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chế độ ta, tạo nên nét
đẹp mới trong đời sống xã hội của đất nước và dân tộc. Có thể tóm tắt qua bốn
ngun tắc sau:
Thứ nhất, người có cơng phải được ưu đãi, bởi vì họ là những người đã hy sinh
vỡ Tổ quốc, thực hiện ưu đãi thể hiện tình cảm tơn trọng, đạo lý của dân tộc.
Thứ hai, ưu đãi NCC trước hết là trách nhiệm của Nhà nước, sự tham gia của
cộng đồng và sự nỗ lực của bản thân đối tượng.
Thứ ba, thực hiện công bằng và công khai trong ưu đãi. Không phân biệt nam,
nữ, tôn giáo, dân tộc . . .
Thứ tư, xã hội hóa cơng tác ưu đãi NCC. Ưu đãi NCC khơng chỉ là trách
nhiệm của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội.

17


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ƯĐXH VỚI
NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP
2.1. Tổng quan về cơ quan thực tập.

2.1.1. Vài nét về UBND quận Đống Đa.
Nằm ở phía Tây Nam nội thành Hà Nội, quận Đống Đa gắn liền với địa danh
lịch sử Gò Đống Đa nơi Quang Trung đại phá quân Thanh, cùng di tích Văn MiếuQuốc Tử Giám.
Vị trí địa lý:
Quận Đống Đa Phía Bắc giáp quận Ba Đình; phía Đơng Bắc giáp quận
Hồn Kiếm; phía Đơng giáp quận Hai Bà Trưng; phía Nam giáp quận Thanh
Xuân; phía Tây giáp quận Cầu Giấy.
Diện tích: 9,94 km2. Dân số: khoảng 356.500 người (năm 2010).
Đơn vị hành chính:
Quận Đống Đa hiện có 21 phường: Văn Miếu, Quốc Tử Giám, Hàng Bột,
Nam Đồng, Trung Liệt, Khâm Thiên, Phương Liên, Phương Mai, Khương
Thượng, Ngã Tư Sở, Lỏng Thượng, Cát Linh, Văn Chương, Ô Chợ Dừa, Quang
Trung, Thổ Quan, Trung Phụng, Kim Liên, Trung Tự, Thịnh Quang, Lỏng Hạ.
Trụ sở UBND Quận tại 279 phố Tôn Đức Thắng.
Về kinh tế-xã hội
- Về kinh tế: Những năm qua, kinh tế quận Đống Đa luôn giữ vững ổn định, mức
tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009, giá trị sản xuất cơng nghiệp
ngồi quốc doanh đạt 1.541 tỷ đồng. Riêng 6 tháng đầu năm 2010, giá trị sản xuất
công nghiệp ngoài quốc doanh đạt trên 772 tỷ đồng, với một số nhóm hàng chủ
yếu như chế biến thực phẩm, sản xuất thiết bị điện.
18


Tổng thu ngân sách Nhà nước của quận năm 2009 đạt 843,64 tỷ đồng; 6
tháng đầu năm 2010 ước đạt khoảng 573 tỷ đồng (tăng 26,5% so với cùng kỳ năm
2009).
Quận Đống Đa là địa bàn có số doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều nhất
thành phố Hà Nội. Năm 2009, có 10.052 doanh nghiệp (trong đó 6.738 doanh
nghiệp hoạt động); đến đầu tháng 8/2010, có 13.164 doanh nghiệp (trong đó có
9.419 doanh nghiệp hoạt động).

Hoạt động thương mại – dịch vụ trên địa bàn được đẩy mạnh, hình thành một số
trung tâm buôn bán sôi động: Khâm Thiên, Nam Đồng, Giảng Vị…
- Về lao động việc làm: Mỗi năm quận tạo việc làm cho khoảng 8000-8500 lao
động. Năm 2010, quận đã cho vay vốn giải quyết việc làm 669 hộ, tổng vốn cho
vay đạt 9,6 tỷ đồng; cho vay hộ nghèo, cận nghèo và gia đình khó khăn 3000 hộ;
tạo điều kiện giải quyết việc làm 9.300 người đạt 100% kế hoạch trong đó 5.384
người có cơng việc ổn định.
- Về giáo dục và đào tạo: Công tác giáo dục và đào tạo của quận có bước phát
triển mạnh, chất lượng dạy và học được nâng cao. Những năm gần đây, ngành giáo
dục Đống Đa rất quan tâm ứng dụng CNTT trong quản lý và giải dạy. Hiện nay,
quận Đống Đa có 100% các trường mầm non, tiểu học, THCS kết nối mạng
Internet .
- Về công tác xã hội: Năm 2010, quận Đống Đa đã trợ cấp thường xuyên 825
người cao tuổi, 81 hộ nghèo khơng có khả năng lao động, sửa chữa 10 nhà dột nát
hộ nghèo, cấp 2261 thẻ BHYT cho người nghèo, hỗ trợ phát triển đời sống giúp
250 hộ thốt nghèo.
- Về văn hóa: Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật với nhiều loại hình phong phú,
gắn với các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động lớn của đất nước, của
Thủ đô. Duy trì vận động Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố, năm
2008, 83% gia đình được cơng nhận là gia đình văn hố, 25% số tổ dân phố được
cơng nhận là tổ dân số văn hố.
Di tích tích

lịch sử -văn hóa và danh lam thắng cảnh.
19


Văn Miếu - Quốc Tử Giám xây dựng từ năm 1070 dưới triều vua Lý Thánh
Tông và trở thành trường Đại học đầu tiên của Việt Nam. Gò Đống Đa nơi ghi dấu
ấn Quang Trung đại phá quân Thanh. Đàn xã tắc; Pháo Đài Lỏng; Chùa Bộc;Chùa

Lỏng; Ô Chợ Dừa; Sân vận động Hàng Đẫy; Ga xe lửa Hà Nội; Chợ Kim Liên.../.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng LĐTB&XH quận Đống Đa
trong việc chi trả trợ cấp Ưu đãi với người có cơng
Phịng LĐTB&XH là cơ quan chuyên môn "tham mưu, giúp UBND cấp quận
huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm;
dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn
lao động; người có cơng; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phịng, chống
TNXH; bình đẳng giới."
Theo thơng tư 10 của Bộ LĐTB&XH và Bộ Nội vụ, ngày 10 tháng 7 năm
2008.
*/ Vị trí, chức năng.
Phịng LĐTB&XH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp quận. Tham mưu,
giúp đỡ UBND cấp quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động, NCC
và xã hội, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cấp
quận và theo quy định của pháp luật.
*/ Nhiệm vụ, quyền hạn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng LĐTB&XH quận được quy định cụ thể
trong thông tư 10 của Bộ LĐTB&XH và Bộ Nội vụ. Tuy nhiên có thể tóm tắt như
sau:
- Quản lý và hướng dẫn việc thực hiện CSXH, BTXH và chăm sóc trẻ em,
trọng tâm là chính sách thương binh, liệt sỹ, gia đình chính sách, NCC với CM
theo pháp lệnh NCC với CM.
- Thực hiện chỉ đạo của cấp trên, phối hợp các phòng ban, các đoàn thể, các cơ
sở thống nhất thực hiện nhiệm vụ. Mỗi cán bộ tuân thủ sự phân công của cấp trên.
- Dự thảo và tổ chức chỉ đạo các dự án, đề án, các văn bản, quyết định thuộc
thẩm quyền ban hành của UBND quận thuộc chuyên môn của phòng.
20


- Tiếp dân và giải quyết đơn thư của dân theo thẩm quyền.

- Quản lý tài sản, phượng tiện làm việc, tài chính, sinh hoạt và trật tự của
phịng phụ trách.
- Triển khai thực hiện các chương trình kế hoạch cấp trên giao phó thuộc
chun mơn của phịng.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện và báo cáo kết quả lên cấp trên.
- Đảm bảo kinh phí cho hoạt động của phòng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Từ ngày 4 tháng 02 năm 2008, theo nghị định 14/2008/NĐ-CP Chính phủ
vềviệc tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh. Phòng Nội vụ - LĐTB&XH nay được tách thành 2 phòng:
- Phòng Nội vụ quận Đống Đa.
- Phòng LĐTB&XH quận Đống Đa
Phòng LĐTB&XH được tổ chức theo sơ đồ như sau:
Trưởng phịng

Phó phịng

Chun viên
kế tốn.

Chun viên
NCC, Trẻ
em, QL hồ


Phó phịng

Chun viên
XĐGN, BTXH,
thủ quỹ.


Chun viên lao
động việc làm,
bảo hiểm thất
nghiệp

Phòng LĐTB&XH được tổ chức với mơ hình trên thể hiện mối quan hệ trực
tuyến, cấp dưới trực tiếp chịu sự lãnh đạo của cấp trên trực tiếp. Đồng thời thể
hiện mối quan hệ ngang cấp, có sự trao đổi, hỗ trợ nhau trong thực hiện nhiệm vụ.

21


2.1.4. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất
Cũng như các cơ quan, đơn vị khác, để hoàn thành tốt các chương trình kế
hoạch của đơn vị nói riêng, của UBND nói chung, phịng LĐTB&XH cũng được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công việc và đặc biệt
quan trọng là nguồn nhân lực.
a. Cơ sở vật chất.
Phịng làm việc được bố trí rộng rãi, thống mát. Mỗi cán bộ có một máy tính
để bàn và được kết nối với một máy in. Tiện dụng cho việc soạn thảo văn bản, in
ấn giấy tờ tài liệu cần thiết. Có điện thoại bàn, tiện cho việc liên lạc, thơng tin
nhanh chóng thơng suốt. Phịng trang bị đầy đủ tủ đựng tài liệu cho từng loại cơng
việc. Ngồi ra phịng cịn được kết nối internet và kết nối mạng lan giữa các máy
trong phòng rất thuận tiện cho việc trao đổi tai liệu giữa các nhân viên trong
phịng.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn hạn chế đó là phịng vẫn cịn ở cách xa và
cách biệt với khối Ủy ban rất khó khăn cho việc đi lại trao đổi với cấp trên và các
phòng ban khác, diện tích và khơng gian làm việc vẫn cịn chặt hẹp.Ngồi ra
phịng chưa có máy fax. Vì vậy khi cần gửi tài liệu nhanh thì phải đi xa gây những

bất cập khơng đáng có.
b. Nhân lực
Tính đến thời điểm hiện tại, phịng có tất cả 17 nhân lực. Cụ thể như sau:
- Chia theo nhóm: Nhân lực QL: 03 người trong đó 01 trưởng phịng và 02 phó
phịng, nhân lực chun mơn 4 người. Ngồi ra là các cán sự và nhân viên của các
chuyên viên khác.
 Trưởng phòng là người trực tiếp phụ trách công việc chung trên các mặt lao
động, việc làm, chủ tài khoản các loại kinh phí của phịng QL; trực tiếp duyệt kế
hoạch thu chi, tổng duyệt bảng chi, duyệt phiếu chi nghiệp vụ hành chính và báo
cáo quyết tốn với cấp trên.
Đồng thời là người trực tiếp xin ý kiến cấp trên các vấn đề nhiệm vụ và triển
khai các nhiệm vụ. Ký các cơng văn của phịng, chủ yếu là các loại báo cáo gửi
cấp trên và kế hoạch hướng dẫn cơ sở.
22


Là người lập kế hoạch công tác cả năm, tháng, quý, tuần. Giao nhiệm vụ,
quyền hạn cho cấp dưới trực tiếp. Chủ trì giao ban và các cuộc họp đột xuất của
phịng.
Bên cạnh đó, trưởng phịng là người thơng tin đầy đủ các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước; hướng dẫn thực hiện và có sự kiểm tra đơn đốc thường
xuyên kịp thời. Có những linh hoạt trong điều chỉnh bổ sung kế hoạch. Có sự chỉ
đạo kịp thời những cơng viẹc đột xuất ngồi kế hoạch.
Trưởng phịng cũng chính là người đứng ra giải quyết các đơn thư thuộc thẩm
quyền giải quyết do ngành phụ trách
 Phó phịng phụ trách mảng NCC. Giúp việc trưởng phòng trong việc thực
hiện nhiệm vụ đang phụ trách cũng như các nhiệm vụ khác được giao từ cấp trên.
 Phó phịng phụ trách công tác XĐGN. Là người trực tiếp giúp trưởng phịng
thực hiện cơng tác mảng XĐGN và kiêm cả mảng phịng chống TNXH. Giúp
trưởng phịng kiểm tra, đơn đốc cơng việc mình phụ trách. Đồng thời phối hợp

cùng trưởng phịng tham gia xây dựng các đề án, dự án của huyện uỷ, UBND giao
phó; tổng hợp viết báo cáo tháng, quý, năm.
 01 chuyên viên phụ trách kế toán( làm nhóm trưởng) và 03 nhân viên kế
tốn phụ trách mỗi người một mảng công việc khác nhau.
 01 chuyên viên phụ trách công tác XĐGN, kiêm thủ quỹ.
 01 chuyên viên phụ trách trẻ em và quản lý hồ sơ của phịng.
 01 chun viên phụ trách cơng tác lao động, việc làm và bảo hiểm thất
nghiệp.
 01 chuyên viên phụ trách công tác NCC, bảo trợ xã hội.
Với cơ cấu nhân lực như trên, cá nhân tôi nhận thấy nhân lực đang q ít so
với khối lượng cơng việc phải giải quyết hàng ngày, đặc biệt là các dip lễ, tết hay
cuối tháng, cuối quý và cuối năm. Mỗi khi cứ 01 cán bộ đi công tác dự dài ngày
hay ngắn ngày thì hầu như tồn bộ cơng việc người đó phụ trách phải dừng lại.
Điều này gây trở ngại cho dân, những người cần được giải quyết công việc, trở
ngại cho công việc liên quan, cấp trên và cả cấp dưới.
23


Về chất lượng: 02 NL có trình độ cao đẳng chiếm 12%, 15 NL trình độ ĐH
chiếm 88%. Hàng năm, các cán bộ được cử luân phiên đi học các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ và theo đợt đi học quản lý nhà nước. Do vậy, năng lực chuyên môn
được củng cố và phát huy. Mặc dù, mới tách ra từ năm 2008 thành hai phòng
nhưng mọi hoạt động của phòng vẫn diễn ra thơng suốt, khơng có vướng mắc nảy
sinh nào cả. Nguồn nhân lực của phòng trong những năm qua đó có sự đổi mới
theo chủ trương cải cách hành chính nhà nước. Đó là việc tăng cường kết hợp làm
việc giữa các cá nhân; ứng dụng CNTT vào giải quyết cơng việc. Nhờ vậy phịng
ln làm tốt cơng việc được giao, giải quyết nhanh chóng, chính xác các chế độ
cho các đối tượng khác nhau, được cấp trên tin tưởng, được nhân dân yêu mến
nhất là đối tượng NCC thấy n tâm, hài lịng.
2.2. Thực trạng cơng tác chi trả chế độ trợ cấp ƯĐ với NCC trên địa bàn

quận Đống Đa
2.2.1. Thực trạng NCC trên địa bàn quận Đống Đa.
Trong hai thời kỳ kháng chiến, quận Đống Đa cũng đã cống hiến hàng nghìn
người con ưu tú cho Cách mạng, họ đã hy sinh anh dũng để bảo vệ quê hương, đặc
biệt thủ đô Hà Nội lại là trái tim, là cơ quan đầu não của cả đất nước, vì vậy mà
đã bao anh hung đã ngã xuống để bảo vệ cho thủ đơ được n bình. Mặc dù là
một quận nằm gần như là giữa của thành phố Hà Nội nhưng số người tham gia
chiến đấu để bảo vệ đất nước, tổ quốc là một con số không nhỏ, họ đã phát huy
tinh thần "Thà hy sinh tất cả chứ không chịu làm nô lệ".
Thực hiện đổi mới đường lối của Đảng, từ những năm 1990 của thế kỷ XX,
cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, tốc độ đơ thị hóa trên địa bàn Hà Nội diễn ra
ngày càng nhanh. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển thủ đô trong thời kỳ
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước đã chủ động mở rộng nội
thành – Thành phố Hà Nội, ngày 28/10/1995, Chính Phủ ra Nghị định số 69/CP về
việc thành lập quận Đống Đa. Tổ chức bộ máy của quận chính thức đi vào hoạt
động từ tháng 1/1996.

24


Là một quận nằm giữa trung tâm thủ đô đầu não chính trị qn sự, kinh tế,
văn hóa xã hội cảu cả nướ. Theo lời vẫy gọi linh thiêng của tổ quốc, những chiến
sĩ quả cảm,không ngại gian khổ, họ đã ra đi cống hiến cho sự nghiệp giữ gìn và
xây dựng tổ quốc . Đống Đa cũng đã phải chịu nhiều mất mát hy sinh trong chiến
tranh, số lượng các đối tượng có cơng cách mạng trên đại bàn quận rất lớn với
nhiều hồn cảnh, mức sống. Vì vậy mà số lượng người có cơng trên địa bàn quận
có số lượng người có cơng đơng nhất trong tồn thành phố Hà Nội hiện nay.
Tính đến thời điểm hiện tại (tháng 11 năm 2010) tồn quận có 14.002 người
thuộc đối tượng người có cơng với cánh mạng hưởng trợ cấp ưu đãi người có
cơng. Trong đó có 9.363 người hưởng trợ cấp một lần và 4.626 người hưởng trợ

cấp thường xuyên và hưởng theo từng tháng. Số lượng người hưởng trợ cấp một
lần trong quận là tương đối đông chủ yếu là các đối tượng như: Người có cơng
tham gia trong 2 cuộc kháng chiến chống Mỹ và chống pháp có hùn huy chương
được nhà nước cơng nhận, người có công đã mất hưởng tiền tuất, người bị nhiễm
chất độc hóa học…vv
Qua bảng số liệu dưới đây tổng quát từng năm, từ 2007 đến 2010 gồm cả đối
tượng được hưởng trợ cấp một lần và trợ cấp thường xuyên.
Bảng 1: Số lượng người đang hưởng trợ cấp ưu đãi thường xuyên ở quân Đống
Đa.
Năm
2007
2008
2009
Số người 13 451
13 528
13 560
Số tiền
28 772 665 000 28 836 858 000 29 842 264 000
(Nguồn: Phòng LĐTB&XH quận Đống Đa tháng 11/2010)

2010
14 002
36 481 140 600

Bảng số liệu trên cho thấy số lượng người có cơng Đống Đa có sự tăng giảm
nhưng khơng đáng kể. Từ năm 2007 đến 2010 tăng 551 người.
Các đối tượng người có cơng phân bố khơng đều trên địa bàn quận, tập trung
nhiều nhất là ở các phường như: Thổ Quan, Ô Chợ Dừa, Lỏng Hạ, Nam Đồng,
Trung Tự, Phương Liên, Kim Liên, Hàng Bột...vv Hơn nữa, các nhóm đối tượng
có số lượng cũng rất khác nhau.

Bảng 2. Bảng phân nhóm đối tượng hưởng trợ cấp trên địa bàn huyện (tháng
11/2010).
25


×