Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Câu hỏi bài tập lý thuyết tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.48 KB, 31 trang )

Chương 3
Câu 1: So sánh Thuế Trực Thu- Gián thu
Câu 2: Để tăng Ngân sách nhà nước thì nên tăng thuế trực thu hay gián thu
Câu 3: Phân tích vai trò của Thuế đối với nền Kinh Tế
Câu 4: Thực trạng nguồn thu từ Thuế của NSNN ở Việt Nam? Các giải pháp bồi dưỡng
nguồn thu thuế
Câu 5: Phân tích các Nguồn thu NSNN. Các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu NSNN
Câu 6: So sánh chi đầu tư phát triển và Chi thường xuyên? Mối quan hệ giữa Chi ĐTPT
và Chi thường xuyên
Câu 7: Tác động của Bội chi NSNN đến nền kinh tế, các giải pháp khắc phục bội chi (số
liệu 2018-2020)
Bài làm:
Câu 1: So Sánh Thuế Trực thu và Thuế gián thu
1. Giống nhau:
- Đều điều tiết vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội;
Người nộp thuế đều phải trích một phần tài sản để chuyển cho Nhà nước
mà không thể khước từ hoặc trì hỗn.
2. Khác nhau:
Thuế gián thu

Thuế trực thu

Là loại thuế thu gián tiếp
thơng qua giá cả hàng hóa
Khái niệm

và dịch vụ. Trong thuế
gián

Là loại thuế thu trực tiếp vào
đối


tượng nộp thuế, người có nghĩa

thu đối tượng nộp thuế
vụ nộp thuế đồng thời là người
không phải là người chịu
chịu thuế
thuế, người gánh thuế là
người tiêu dùng
Tiền thuế

Được cấu thành trong giá
cả hàng hóa, dịch vụ

Tiền thuế khơng được cấu
thành
trong giá cả hàng hóa, dịch vụ


Phương thức điều

Nhà nước điều tiết gián
Nhà nước điều tiết trực tiếp thu

tiết
tiếp thông qua giá cả của

nhập của người chịu thuế
hàng hóa, dịch vụ
Trong thuế gián thu, đối
Bản chất


Đối tượng nộp thuế và người

tượng nộp thuế và người
chịu thuế là một
chịu thuế là khác nhau

Các loại thuế

Bao gồm:

Bao gồm:

Thuế xuất nhập khẩu;

Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Thuế tiêu thụ đặc biệt;

Thuế thu nhập cá nhân;

Thuế giá trị gia tăng.

Thuế nhà đất, tài nguyên

Phạm vi tác động rất rộng
Phạm vi tác động

Phạm vi tác động tương đối
hẹp


rãi

Việc thu thuế

Tương đối dễ dàng hơn vì
ít gặp sự phản ứng của
người chịu thuế

Việc thu thuế tương đối khó
khăn vì tâm lý phản ứng với
thuế của người tiêu dùng
Đảm bảo công bằng tỉnh hội
cho

Dễ thu thuế vì đối tượng
Ưu điểm

nộp thuế khơng phải là
người chịu thuế

việc điều tiết thu nhập vì Nhà
nước hiểu rõ và cá biệt hóa
được
người chịu thuế


- Tỷ trọng tiền thuế gián
thu trên thu nhập của
người

nghèo lại cao hơn người
giàu => Đây là tính
khơng
cơng bằng của thuế gián
thu;

Khó thu thuế, người nộp thuế
thường có cảm giác gánh nặng

Nhược điểm
- Nhà nước khơng cá biệt
hóa được người chịu thuế
nên khó khăn trong việc
thực hiện chính sách miễn
giảm về thuế.

khi phải trích một phần lợi ích
của bản thân cho Nhà nước

Câu 2: Để tăng NSNN ta nên tăng Thuế Gián thu vì:
Thuế Trực thu là Là loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào các thể nhân và pháp nhân
khi có thu nhập hoặc tài sản được quy định nộp thuế. Khi tăng thuế trực thu sẽ làm gây nên
tâm lý bất mãn từ người dân bởi họ phải gánh chịu số tiền thuế quá nhiều và sẽ xảy ra nhiêu
tiêu cực như trốn thuế,... Mặt khác, Thuế gián thu là loại thuế đánh vào việc tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ trên thị trường và được ấn định trong giá cả hoặc cước phí dịch vụ nên khi tăng
thuế sẽ không làm ảnh hưởng quá nhiều đến tâm lý của người dân. Bên cạnh đó, thuế gián thu
với những ưu điểm như dễ thu, có năng suất thu lớn, các chính sách thuế gián thu về cơ bản
đã đảm bảo được tính rõ ràng, minh bạch, khả thi, nâng cao tính hiệu lực và ý thức tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế nên sẽ hỗ trợ được nhà nước hơn rất nhiều trong việc tăng
ngân sách nhà nước. Do đó, để tăng ngân sách nhà nước ta nên tăng thuế gián thu.

Câu 3: Thuế đóng vai trị quan trọng, nó được ví như là dịng máu của nền kinh tế đối
với 1 quốc gia. Bởi:
Thứ nhất, Thuế là cơng cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mơ của Nhà
nước. Các chính sách về thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại nguồn cung cho ngân
sách nhà nước, mà cao hơn cịn góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm sốt, quản
lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, khởi nghiệp, góp phần tích cực thúc
đẩy điều chỉnh các mặt mất cân đối trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,
Thứ hai, Thuế giúp điều tiết nền kinh tế. Thuế tham gia điều tiết nền kinh tế gồm hai
mặt: Kích thích và hạn chế. Thơng qua thuế, nhà nước đã linh hoạt điều chính các chính


sách thuế trong từng thời kỳ nhất định, nhằm tác động vào cung-cầu giúp điều chỉnh chu
kỳ kinh tế - một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, Thuế giúp đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua thuế, nhà nước sẽ điều tiết
phần chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo, bằng việc việc trợ cấp hoặc cung
cấp hàng hố cơng cộng. Từ nguồn Thuế TNCN, thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế
TNDN),...
Thuế là nguồn thu trong nước bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh sản xuất hàng hóa dịch
vụ …nên tạo sự chủ động trong thu NSNN, nó là nguồn thu bền vững, tăng sự tự chủ của
NSNN, không bị lệ thuộc bên ngồi.
Nhà nước thực hiện vai trị điều chỉnh vĩ mơ trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, kìm
hãm, hạn chế sự phân hố giàu nghèo và tiến tới cơng bằng tỉnh hội. Một khía cạnh nữa của
chính sách thuế là nhằm điều chỉnh thu nhập, đó là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng như:
Thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với rượu bia, thuốc lá...), thuế Giá trị gia tăng (Thuế GTGT).
Từ những vai trò của thuế ở trên, chúng ta có thể thấy, khi sử dụng cơng cụ thuế để điều
chỉnh thu nhập, mức thuế nên xây dựng hợp lý, tránh tình trạng điều tiết, can thiệp quá lớn
vào cung-cầu làm giảm động lực thúc đẩy phát triển của các doanh nghiệp và giảm khả năng
tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Câu 4: Thực trạng nguồn thu của NSNN ở Việt Nam? Các giải pháp bồi dưỡng nguồn
thu thuế

Năm 2018: Tổng thu NSNN thực hiện đạt 1.424,9 nghìn tỷ đồng, vượt 105,7 nghìn tỷ
đồng (+8%) so dự tốn, tăng 66,5 nghìn tỷ đồng so báo cáo Quốc hội; tỷ lệ huy động thu
NSNN đạt 25,7%GDP, riêng thu thuế và phí đạt 21,1%GDP. Cụ thể:
a) Thu nội địa:
Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các hoạt động sản xuất - kinh doanh trong 6 tháng
cuối năm 2018; đồng thời làm tốt hơn công tác quản lý thu, quyết liệt xử lý thu hồi nợ đọng
thuế3 và các khoản kiến nghị truy thu qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn. Bên cạnh
đó, các địa phương làm tốt công tác đấu giá đất, thu tiền sử dụng đất, thu hồi nợ đọng của các
dự án bất động sản; rà soát chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng một số khoản phí, lệ phí. Nhờ
đó, kết quả thu nội địa năm 2018 đạt 1.148,7 nghìn tỷ đồng, vượt 49,37 nghìn tỷ đồng
(+4,5%) so dự tốn, tăng 39,27 nghìn tỷ đồng so báo cáo Quốc hội.
Số vượt thu so với báo cáo Quốc hội chủ yếu từ các khoản: thu tiền sử dụng đất (tăng
29,75 nghìn tỷ đồng), thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (tăng 1,24 nghìn tỷ đồng), thu hồi vốn
nhà nước đầu tư tại các tổ chức kinh tế (tăng 1,84 nghìn tỷ đồng) và thu cổ tức và lợi nhuận
sau thuế phải nộp ngân sách của DNNN (tăng 11,2 nghìn tỷ đồng).
Các khoản thu nội địa cịn lại thực hiện đạt 836,94 nghìn tỷ đồng, giảm 30,76 nghìn tỷ
đồng (-3,5%) so dự tốn, thấp hơn 4,76 nghìn tỷ đồng so báo cáo Quốc hội, tăng 12,5% so
thực hiện năm 2017. Một số khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tăng so thực hiện
năm 2017, song vẫn khơng đạt dự tốn và thấp hơn mức báo cáo Quốc hội, như: thu từ khu
vực doanh nghiệp nhà nước đạt 91,9% dự toán (báo cáo Quốc hội đạt 97,1%), tăng 3,9%; thu
từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đạt 83,6% dự toán (báo cáo Quốc hội đạt


84,9%), tăng 8,8%; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 96,2% dự toán (báo cáo
Quốc hội đạt 97,8%), tăng 15,9% so thực hiện năm 2017,...
Bên cạnh yếu tố dự toán thu năm 2018 ở một số lĩnh vực xây dựng ở mức cao so với khả
năng thực tế, nguyên nhân làm cho các khoản thu nêu trên đạt thấp chủ yếu do: (i) một số
ngành hàng và doanh nghiệp có đóng góp số thu lớn cho NSNN 4 tăng trưởng thấp hơn dự
kiến, thậm chí giảm so với năm trước, (ii) một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
lớn5 đang trong giai đoạn được hưởng chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh

nghiệp.
b) Thu từ dầu thơ: đạt 66 nghìn tỷ đồng, vượt 30,1 nghìn tỷ đồng (+84%) so dự tốn, tăng
11 nghìn tỷ đồng so báo cáo Quốc hội; trên cơ sở sản lượng dầu thanh toán đạt 12 triệu tấn,
tăng 700 nghìn tấn so với kế hoạch, giá dầu thơ bình quân đạt 74,6USD/thùng, tăng 24,6
USD/thùng so với giá dự toán.
c) Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu: đạt 202,54 nghìn tỷ đồng, vượt
23,54 nghìn tỷ đồng (+13,2%) so dự tốn, tăng 13,54 nghìn tỷ đồng so báo cáo Quốc hội, chủ
yếu nhờ hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng khả quan (tăng 12,2%), trong đó kim ngạch
xuất nhập khẩu có thuế tăng 14% so với năm 2017.
d) Thu viện trợ: đạt 7,65 nghìn tỷ đồng, vượt 2,65 nghìn tỷ đồng (+53%) so dự tốn và
báo cáo Quốc hội.
Năm 2019: Theo số liệu vừa được Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố,
trong 11 tháng năm 2019 (tính đến 15/11/2019), tổng thu ngân sách nhà nước ước tính đạt
1.299,4 nghìn tỷ đồng, bằng 92,1% dự toán năm, tổng chi ngân sách nhà nước ước tính đạt
1.211,1 nghìn tỷ đồng, bằng 74,1% dự tốn năm. Cụ thể, về thu ngân sách nhà nước, tính từ
đầu năm đến thời điểm 15/11/2019 ước tính đạt 1.299,4 nghìn tỷ đồng, bằng 92,1% dự tốn
năm. Trong đó, thu nội địa đạt 1.051,2 nghìn tỷ đồng, bằng 89,6%; Thu từ dầu thơ 49,5 nghìn
tỷ đồng, bằng 111,1%; Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 194,5 nghìn tỷ
đồng, bằng 102,8%.
Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt 142,5 nghìn tỷ đồng,
bằng 80,2% dự tốn năm; Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (khơng kể dầu
thơ) 178,3 nghìn tỷ đồng, bằng 83,4%; Thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngồi nNhà
nước 204,7 nghìn tỷ đồng, bằng 84,8%; Thu thuế thu nhập cá nhân 97,8 nghìn tỷ đồng,
bằng 86,4%; Thu thuế bảo vệ mơi trường 50,8 nghìn tỷ đồng, bằng 73,6%; Thu tiền sử dụng
đất 115,3 nghìn tỷ đồng, bằng 128,1%.
Năm 2020 Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2020 ước đạt 1.507,1 nghìn tỷ đồng, bằng
98% dự tốn; tỷ lệ động viên vào NSNN đạt khoảng 23,9% GDP, huy động từ thuế và phí đạt
khoảng 19,1% GDP. Theo phân cấp quản lý, thu ngân sách trung ương bằng khoảng 90%,
giảm khoảng 89 nghìn tỷ đồng so dự tốn; thu ngân sách địa phương đạt 108,6%, vượt 56,8
nghìn tỷ đồng so dự toán.

Các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu thuế:
- Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu; đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác quản lý thu;
chống thất thu, chống chuyển giá; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý chặt
chẽ hoàn thuế, đảm bảo đúng đối tượng, chính sách và pháp luật của nhà nước.


-Tiếp tục thực hiện cơng tác cải cách hành chính, tổ chức đối thoại doanh nghiệp (DN),
kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc của DN, cải thiện mơi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Chính sách thuế vừa phải huy động cho nhà nước vừa khuyến khích tích tụ vốn cho dân
cư. Vì vậy, cần phải ổn định mức huy động bằng thuế của nhà nước và phải sữa đổi, bổ sung
chính sách thuế cho phù hợp với thu nhập của doanh nghiệp và dân cư. Một chính sách thuế
q nặng khơng những làm mất lòng tin của nhân dân vào nhà nước mà còn giảm động lực
sáng tạo và tích tụ vốn của doanh nghiệp và dân cư.
Câu 5: Phân tích các Nguồn thu NSNN. Các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu NSNN
Các nguồn thu NSNN bao gồm:
+Thu từ thuế, phí, lệ phí:Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp
nhân và thể nhân cho nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Phí và lệ phí là
khoản thu do nhà nước quy định có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá, nói một cách
dễ hiểu, người dân phải trả tiền cho những dịch vụ được hưởng từ nhà nước. Hình thức phí và
lệ phí có tính chất pháp lý thấp hơn nhiều so với thuế. Cụ thể, phí gắn với việc thu lại một
phần hoặc tồn bộ chi phí đầu tư đối với các dịch vụ cơng cộng hữu hình, cịn lệ phí gắn với
việc thụ những lợi ích trong việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các cá nhân
và pháp nhân.
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước: Thu nhập từ vốn góp của nhà nước
vào các cơ sở kinh tế, thu tiền vay của nhà nước, tiền thu hồi vốn của các cơ sở kinh tế.
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các hoạt động
của các cơ sở sự nghiệp có thu của nhà nước.
+ Thu từ bán hay cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước: Khoản thu này

mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại, vừa có tính chất
phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Các nguồn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên;
thu về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
+ Thu từ vay nợ hay viện trợ khơng hồn lại: (như phát hành cơng trái, trái phiếu chính
phủ, các khoản vay ODA hoặc vay ưu đãi của chính phủ…)
+ Thu khác: phạt, tịch thu, tịch biên: Các khoản thu này cũng là một phần thu quan trọng
của thu ngân sách nhà nước và được pháp luật quy định...
Các giải pháp bồi dưỡng nguồn thu NSNN:
+ Một là, Nhà nước trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc
gia tăng thu co ngân sách, cần phải dành kinh phí thoả đáng để nuôi dưỡng, tái tạo và phát
triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá huỷ tài sản, tài ngun vì mục đích
trước mắt.


+ Hai là, Chính sách thuế vừa phải huy động cho nhà nước vừa khuyến khích tích tụ vốn
cho dân cư. Vì vậy, cần phải ổn định mức huy động bằng thuế của nhà nước và phải sữa đổi,
bổ sung chính sách thuế cho phù hợp với thu nhập của doanh nghiệp và dân cư. Một chính
sách thuế quá nặng khơng những làm mất lịng tin của nhân dân vào nhà nước mà cịn giảm
động lực sáng tạo và tích tụ vốn của doanh nghiệp và dân cư.
+ Ba là, Vay dân cư để bù đắp thiếu hụt ngân sách cần đựoc đặt trên cơ sở thu nhập và
mức sống của dân vì tiết kiệm trong dân cư có mức độ nhất định. Nếu nhà nước vay quá lớn,
dân sẽ khơng cải thiện được mức sống, khơng cịn khả năng tự đầu tư phát triển.
+ Bốn là, Dùng NSNN để đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trên
những gành những lĩnh vực quan trọng, then chốt không những định hướng phát triển kinh tế
- xã hội mà cịn tạo ra nguồn tài chính. Đồng thời, nhà nước còn phải chú trọng đầu tư vào
con người, đào tạo nghề, nâng cao dân trí, phát triển khoa học và chăm lo sức khỏe để có một
đội ngũ lao động có tay nghề cao và năng suất lao động cao
+Năm là, cần phải ban hành chính sách tiết kiệm, dành vốn cho đầu tư phát triển, Nhà
nước phải tinh giảm bộ máy, cải cách bộ máy hành chính đễ tích luỹ vốn cho đầu tư phát triển

Câu 6: So sánh chi đầu tư phát triển và Chi thường xuyên? Mối quan hệ giữa Chi ĐTPT
và Chi thường xuyên
Khái niệm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
– Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài chính cơng
nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của
nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội.
– Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để đầu
tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và sự trữ vật tư hàng hóa của nhà nước
nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ mô và thúc đầy phát triển kinh tế xã hội.
Sự khác nhau cơ bản giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
Tiêu chí
Nội dung
chi

Chi thường xuyên
– Các hoạt động sự nghiệp
(kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế,
xã hội, văn hoá thông tin văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trường, các
hoạt động sự nghiệp khác
– Quốc phịng, an ninh và trật
tự, an tồn xã hội;– Hoạt động của
các cơ quan Nhà nước, ĐCS và các
TCCTXH;
– Trợ giá theo chính sách của

Chi đầu tư phát triển
– Đầu tư xây dựng các cơng trình kết
cấu hạ tầng kinh tế – xã hội khơng có khả

năng thu hồi vốn;
– Đầu tư và hỗ trợ cho các DN, các
TCKT, các tổ chức tài chính của Nhà
nước;
– Góp vốn cổ phần, liên doanh vào
các DN thuộc lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước;
– Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
– Các khoản chi khác theo quy định


Nhà nước;
– Các chương trình quốc gia;
– Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội
theo quy định của Chính phủ;
– Trợ cấp cho các đối tượng
chính sách xã hội;
– Hỗ trợ cho các TCXH nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật;
của pháp luật;
Là khoản chi mang tính chất
Tính chất thường xuyên ổn định, mang tính
Là khoản chi khơng ổn định, là các
của khoản
chất tiêu dùng, phạm vi tác động khoản chi lớn, mang tính chất tích lũy
chi
ngắn hơn.
phát triển, phạm vi tác động lớn.

Hình
thức chi

Có khoản cấp phát hồn lại tạm ứng.
Cấp phát khơng hồn lại, chủ Chi theo dự tốn kinh phí hoặc cấp phát
yếu chi theo dự tốn.
theo lệnh chi tiền.

Nguồn
vốn chi

Bao gồm:
 Nguồn thu ngân sách từ thuế
Chỉ chi từ
 Thu ngân sách từ thuế
 Phí lệ phí thu trong cân đối ngân
 Phí lệ phí thu trong cân đối sách
 Nguồn vốn vay của nhà nước
ngân sách

Dự toán
chi

Gồm dự toán chi hằng năm
Bao gồm tổng dự toán và dự tốn bố
được thực hiện tương đối đều trong trí hằng năm, chi thường vào thời điểm cụ
các tháng, quý của năm….
thể nên có kế hoạch chi để bảo đảm nguồn

Mức độ

ưu tiên

Mức độ thường xuyên

Có thể bị gián đoạn

Mối quan hệ giữa chi Thường xuyên và Chi ĐTPT:
Vì Chi Thường xuyên là khoản chi bắt buộc phải chi cho các hoạt động công cộng cũng
như hoạt động hỗ trợ phục vụ nhân dân và nhà nước, mang tính chất tiêu dùng nên sẽ hỗ trợ
cho các công tác của chi đầu tư phát triển; bởi vì Chi ĐTPT là các khoản chi lớn, mang tính
chất tích lũy phát triển, phạm vi tác động lớn.
Câu 7: Tác động của Bội chi NSNN đến nền kinh tế, các giải pháp khắc phục bội chi (số
liệu 2018-2020
Tình trạng bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) có những ảnh hưởng hết sức rộng lớn
trên tất cả các lĩnh vực, các hoạt động kinh tế xã hội. Việc thâm hụt ngân sách nhà nước ở


mức độ cao và kéo dài sẽ làm cho Nhà nước phải tìm cách tăng các khoản thu, như vậy sẽ
làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội của người dân. Việc bội chi ngân sách
nhà nước sẽ khiến cho tất cả các hoạt động trong xã hội bị ảnh hưởng như:
+ Đối với nền kinh tế : Việc bội chi ngân sách nhà nước sẽ gây ra việc thiếu nguồn thu,
khi thiếu nguồn thu nhà nước sẽ đánh vào những khoản phải thu như thuế, lệ phí… Việc tăng
các khoản thuế, lệ phí khiến cho việc mua bán, kích cầu cũng bị tụt giảm, nền kinh tế sẽ bị
ảnh hưởng đầu tiên và vô cùng nghiêm trọng
+ Đối với đời sống kinh tế- xã hội : Đời sống của người dân cũng sẽ bị ảnh hưởng khơng
hề nhỏ khi năm ngân sách đó của nhà nước xuất hiện việc bội chi ngân sách. Nền kinh tế bị
ảnh hưởng sẽ là nguyên nhân dẫn đến đời sống kinh tế của người dân bị kéo theo. Việc mua
bán, giao dịch trong đời sống bị trì trệ, cuộc sống thiếu thốn, từ đó kéo theo sự tụt giảm của
những ngành khác như vui chơi giải trí, du lịch, văn hóa giáo dục cũng từ đó mà tụt giảm…
Các biện pháp sau để giảm bội chi ngân sách:

* Giải pháp mang tính tình thế
+ Vay nợ trong và ngồi nước để xử lý bội chi
+ Phát hành tiền giấy để bù chi
Các giải pháp tình thế trên đều có tính 2 mặt:
 Phát hành tiền giấy để chi tiêu vượt quá yêu cầu của lưu thông tiền tệ sẽ nảy sinh cầu
lớn hơn cung, giá cả hàng hóa sẽ tăng cao, lạm phát sẽ xảy ra.
 Vay nợ trong nước và nước ngồi có thể trách được phát hành tiền giấy nhưng sẽ
phải trả nợ, địi hỏi phải tính tốn và quản lý sử dụng hiệu quả tiền vay. Đặc biệt là đối với
các khoản nợ từ nước ngoài dễ gây mất uy tín quốc gia, tăng sự phụ thuộc vào bên cho vay
nợ và nguy có khủng hoảng tài chính
* Giải pháp lâu dài
+ Tăng thu NSNN: Tăng nguồn thu từ thuế: muốn tăng thuế thì buộc nhà nước phải cải
cách dối với thuế như: chính sách thuế, cán bộ thuế, cơng chúng, có chiến lược phát triển
kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và thành phần kinh tế phát triển tạo tiềm lực và
tích luỹ cho nền kinh tế
+ Giảm chi tiêu NSNN:
- Không cắt giảm một cách tuỳ tiện, không hợp lý
- Nâng cao hiệu quả các khoản chi: tránh tình trạng tiêu cực trong chi tiêu, hoặc chi tiêu
không hợp lý.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước gọn nhẹ, đơn giản, hạn chế sự lãng phí, thất thốt
trong q trình phân phối và sử dụng NSNN.

Chương 4:
Câu 1: So sánh vốn lưu động và vốn cố định


Câu 2: Trình bày khái quát cơ cấu vốn của DN
Câu 3: Các biện pháp quản lý và nâng cao sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
Câu 4: So sánh vốn chủ và vốn vay
Câu 5: So sánh 2 kênh phát hành: Cổ phiếu- Trái phiếu

Câu 6: So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu
Câu 7: Ưu điểm của từng loại vốn vay-vốn chủ
Câu 8: So sánh chi phí và giá thành
Câu 9: Lấy 1 ví dụ về 1 DN ở Việt Nam mà bạn biết và hình thức huy động vốn của
doanh nghiệp đó.
Bài làm:
Câu 1:
Tiê
u chí

Vốn lưu động

Vốn cố định

Kh
ái niệm

Vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của tài sản ngắn hạn
(TSNH) nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc
điểm của tài sản ngắn hạn

Vốn cố định là giá trị của các loại tài sản
cố định (TSCĐ). Các loại tài sản này là
những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng
kéo dài qua rất nhiều chu kì kinh doanh của
doanh nghiệp


Đặc
trưng

- Vốn lưu động lưu chuyển
nhanh
- Vốn lưu động dịch
chuyển một lần vào quá trình
sản xuất, kinh doanh.
- Vốn lưu động hồn thành
một vịng tuần hồn sau khi
hồn thành một q trình sản
xuất kinh doanh
- Quá trình vận động của
vốn lưu động là một chu kỳ
khép kín từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trở về hình
thái ban đầu với giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Chu kỳ vận
động của vốn lưu động là cơ sở

- Vốn cố định luân chuyển qua nhiều kì
sản xuất kinh doanh của DN do TSCĐ và
các khoản đầu tư dài hạn tham gia vào nhiều
chu kì sản xuất kinh doanh của DN
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất
khinh doanh của doạnh nghiệp, bộ phận vốn
cố định đầu tư vào sản xuất được phân ra
làm 2 phần. Một bộ phận vốn cố định tương
ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ được
dịch chuyển vào chi phí kinh doanh hay giá

thành sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra,
bộ phận giá trị này sẽ được bù đắp và tích
lũy lại mỗi khi hàng hóa hay dịch vụ được
tiêu thụ. Bộ phận còn lại của vốn cố định
dưới hình thức giá trị cịn lại của TSCĐ


đánh giá khả năng thanh toán
và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của, hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
+ Điều khác biệt lớn nhất
giữa vốn lưu động và vốn cố
định là: vốn cố định chuyển
dần giá trị của nó vào sản
phẩm thơng qua mức khấu hao,
cịn vốn lưu động chuyển tồn
bộ giá trị của nó vào giá trị sản
phẩm theo chu kỳ sản xuất,
kinh doanh.
Biều
hiện

Tài sản lưu động

Thể
hiện
trên
BCTC


Các chỉ tiêu về tài sản lưu
động như tiền và các khoản
tương đương tiền, nợ phải
thu…..

Tài sản cố định
Chỉ tiêu tài sản cố định

Câu 2:
 Khái niệm: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp của nợ dài hạn và vốn chủ sở
hữu theo một tỷ lệ nhất định để tài trợ cho doanh nghiệp. • Cơ cấu vốn khơng xem xét đến nợ
ngắn hạn vì đặc điểm của nguồn vốn này mang tính ngắn hạn, tạm thời, hầu như chỉ bổ sung
cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Đặc điểm cơ cấu vốn:
- Được cấu thành bởi vốn dài hạn, ổn định của doanh nghiệp
- Có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp.
- Khơng có cơ cấu vốn tối ưu chung cho tất cả doanh nghiệp
 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn





Chính sách thuế TNDN.
Khả năng tài chính (huy động vốn).
Quan điểm của nhà quản trị tài chính.
Rủi ro trong kd


Câu 3: - Quản lý vốn cố định

Do có đặc điểm trên nên việc thực hiện quản lý vốn cố định cần phải thực hiện trên 2
phương diện đó là quản lý về mặt hiện vật và quản lý giá trị.
+ Quản lý về mặt hiện vật:
Để quản lý tốt về mặt hiện vật yêu cầu doanh nghiệp phải tiến hành phân loại TSCĐ theo
những tiêu thức khác nhau để từ đó có những biện pháp quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu
quả hơn (Như theo hình thái biểu hiện, theo mục đích sử dụng, theo tình hình sử dụng, hay
theo nguồn vốn để hình thành TSCĐ, căn cứ vào quyền sở hữu Tài sản cố định).
* Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ được chia thành
+ TSCĐ được hình thành do doanh nghiệp đi mua
+ TSCĐ được hình thành do đi thuê
* Căn cứ vào tình hình sử dụng, TSCĐ được chia thành
+ TSCĐ đang sử dụng
+ TSCĐ dự trữ
+ TSCĐ chờ thanh lý
+ Quản lý về mặt giá trị: thực chất là quản lý quỹ khấu hao
Để thu hồi vốn cố định người ta sử dụng biện pháp khấu hao tức là giữ lại phần giá trị
hao mòn của TSCĐ đã dịch chuyển vào trong giá thành sản phẩm. số tiền giữ lại hình thành
nên quỹ khấu hao.
 Để quản lý tốt quỹ khấu hao: cần phải liên tục đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách
thường xuyên, chính xác, tạo cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn
 Cần phải xác định, lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp để đảm bảo thu hồi vốn
nhanh và bảo tồn vốn đồng thời phản ánh chính xác hao mịn của TSCĐ. (Có các phương
pháp khấu hao như : Khấu hao đều, khấu hao nhanh, khấu hao theo sản lượng)
 - Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
 + Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Tăng khối lượng sản phẩm, thanh lý tài
sản không dùng, đưa tài sản chưa sử dụng vào sử dụng
 + Sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao
 + Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân
 - Quản lý và bảo toàn VLĐ
 Từ những đặc điểm trên, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động cần tập trung vào các

vấn đề sau:
 * Phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau:
 + Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện VLĐ được chia thành:
  Vốn bằng tiền: Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng, tiền trong thanh toán.
  Vốn vật tư hàng hoá: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm


 + Nếu căn cứ vào vai trò của VLĐ được chia thành:
  VLĐ ở khâu dự trữ: Nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế
  VLĐ ở khâu sản xuất: Sản phẩm dở dang, bán sản phẩm, chi phí trả trước
  VLĐ ở khâu lưu thơng: Thành phẩm hàng hoá, các khoản ký cược, các khoản tạm
ứng trong thanh toán
 Sau khi phân loại xong đưa ra cách thức quản lý làm sao Cho hiệu quả
 * Cách thức quản lý từng tài sản
 - Quản lý vốn bằng tiền: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngày các doanh
nghiệp phải duy trì một khối lượng vốn bằng tiền nhất định, với mục đích:

+ Thoả mãn nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu, giao dịch

+ Thực hiện các hoạt động đầu tư

+ Dự phòng để đối phó với trường hợp phát sinh dột xuất mà các doanh nghiệp
khơng lường trước

Doanh nghiệp cần có kế hoạch tài chính để xác định nhu cầu vốn bằng tiền phục
vụ cho kinh doanh hàng tháng, hàng tuần.
 - Quản lý các khoản phải thu:
 Đây là số vốn của doanh nghiệp nhưng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng, và do
vậy ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu số vốn này bị chiếm

dụng ở mức độ lớn doanh nghiệp sẽ thiếu vốn bằng tiền phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
 Vì thế, doanh nghiệp phải có biện pháp để giảm thấp hệ số chiếm dụng vốn, rút ngắn
kỳ thu tiền bình quân trên cơ sở áp dụng các phương thức thanh toán sao cho có lợi nhất cho
doanh nghiệp đồng thời linh hoạt trong đàm phán để thu hồi nợ một cách nhanh nhất
 - Quản lý hàng tồn kho: Tuỳ theo tính chất của từng loại hàng hố tồn kho mà có biện
pháp quản lý cho thích hợp:
 + Đối với ngun vật liệu, cơng cụ lao động, hàng hố:
 Doanh nghiệp phải thường xuyên dự trữ những yếu tố này ở mức tối thiểu cần thiết
tương ứng với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. do đó, doanh nghiệp ln phải có một
lượng vốn cần thiết tương ứng với quy mô nhất định.
 + Đối với thành phẩm:
 Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra tình hình tiêu thụ số tồn kho thành phẩm,
khả năng chi trả của người mua, giám sát người chi trả không đúng hạn để đẩy tốc độ lưu
chuyển vốn ở khâu này nói riêng và tốc độ lưu chuyển vốn của tồn doanh nghiệp nói chung.
 - Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
 + Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
 + Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
 + Áp dụng các biện pháp bảo tồn VLĐ
 + Thường xun phấn tích tình hình sử dụng vốn lưu động


Câu 4:
Vốn chủ sở hữu

Vốn vay

Vốn ban đầu do chủ sở hữu bỏ
ra để thành lập và duy trì hd ban
đầu của doanh nghiệp


Tín dụng thương mại, quan hệ sx
giữa sx và hh ( quan hệ sản xuất bán
chịu ) doanh nghiệp bán chịu nguyên
vật liệu máy móc.
Tài trợ nội bộ: Phần lợi nhuận
Tín dụng ngân hàng q trình
khơng chưa cổ tức cho cổ đông mà vay nợ doanh nghiệp với ngân hàng.
để đầu tư.
Phát hành cổ phiếu người sở
Tín dụng thu mua: quan hệ tài
hữu là cổ đông và có giấy chứng
chính với doanh nghiệp về cho th
nhận.
mua máy móc và thiết bị
Câu 5:
Cổ phiếu
Bản chất

Trái phiếu

Chứng chỉ hoặc bút toán ghi
nhận quyền sở hữu đối với một
phần vốn điều lệ cơng ty.
chỉ có Cơng ty cổ phần có
quyền phát hành cả cổ phiếu. Công
ty trách nhiệm hữu hạn khơng có
quyền phát hành cổ phiếu.

Chứng chỉ ghi nhận nợ của một
tổ chức phát hành và quyền sở hữu

với một phần vốn vay của sở hữu.
công ty cổ phần và cơng ty trách
nhiệm hữu hạn đều có quyền phát
hành trái phiếu.

Tư cách sở

Người sở hữu cổ phiếu được
gọi là cổ đông của công ty cổ phần

Người sở hữu trái phiếu không
phải là thành viên hay cổ đông của
công ty, họ trở thành chủ nợ của
công ty.

Quyền của
chủ sở hữu

Người sở hữu cổ phiếu của
công ty cổ phần trở thành cổ đông
của công ty và tùy thuộc vào loại
cổ phần họ nắm giữ, họ có những
quyền khác nhau trong cơng ty.
Người sở hữu cổ phiếu của công ty
cổ phần được chia lợi nhuận (hay

Người sở hữu trái phiếu do công
ty phát hành được trả lãi định kì, lãi
suất ổn định, khơng phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của công ty.


Về chủ thể
có thẩm quyền
phát hành

hữu


cịn gọi là cổ tức), tuy nhiên lợi
nhuận này khơng ổn định mà phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của
công ty. họ có quyền tham gia vào
việc quản lý và điều hành hoạt
động của công ty, tham gia biểu
quyết các vấn đề của công ty, trừ
cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đơng
ưu đãi hồn lại khơng được dự
họp Đại hội đồng cổ đông và biểu
quyết các vấn đề của cơng ty.
Thời gian
sở hữu

Khơng có thời hạn cụ thể, nó
phụ thuộc vào ý chí và quyết định
của chủ sở hữu cổ phiếu.

Có một thời gian nhất định được
ghi trong trái phiếu

Hệ quả của

việc phát hành

Kết quả của việc phát hành cổ
phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của
công ty cổ phần và làm thay đổi cơ
cấu cổ phần của các cổ đông hiện
hữu.

Kết quả của việc phát hành trái
phiếu sẽ làm tăng vốn vay, nghĩa vụ
trả nợ của công ty nhưng không làm
thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ
đơng hiện hữu.

Câu 6: So sánh giữa tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu
Giống :
-Các ngân hàng muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần phải đáp ứng những u cầu
đảm bảo an tồn tín dụng ngân hàng, cũng như doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu để
huy động vốn cần đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định mới được phep phát hành.
- Các doanh nghiệp đều phải trả một khoản chi phí cho nguồn vốn huy động, đó là tiền
lại tính theo lãi suất của từng loại vay vốn.
- Đều có thẻ chia thanh nhiều loại dựa trên thời hạn của món vay.
- Doanh nghiệp phải có uy tín thì mới có thể thuyết phục được ngân hàng cho vay cũng
như huy động vốn bằng trái phiếu cho công chúng.
Khác:


Tín dụng ngân hàng

Phát hành trái phiếu


-Có sự kiểm sốt của ngân hàng đối
-Các nhà đầu tư mua trái phiếu khơng
với mục đích và tình hình sử dụng vốn có quyền kiểm soát đối với vốn mà doanh
vay
nghiệp đi vay.
-Khối lượng tín dụng lớn
-món vay được chia nhỏ ho nhiều nhà
-Phạm vi mở rộng cho mọi ngành đầu tư
,lĩnh vực nhờ u câu đảm bảo khơng
-do có nhiều u cầu để phát hành trái
quá phức tạp đối với phát hành trái phiếu, được quy định thành luật, nên việc
phiếu.
phát hành trái phiếu khó khăn và phức tạp
hơn so với tín dụng ngân hàng.
Câu 7:
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
+ Vốn góp ban đầu:
Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu khác nhau đối với doanh nghiệp nhà
nước thì vốn ban đầu do nhà nước cấp, doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp bỏ ra,
doanh nghiệp cổ phần do các cổ đơng đóng góp, cơng ty liên doanh thì do các bên bỏ vốn ra
đóng góp. Nguồn vốn vày là bộ phận hết sức quan trọng tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế: Nguồn vốn này phụ thuộc vào quy mô của
lợi nhuận. Loại vốn này có ưu điểm là giảm được chi phí, giảm bớt đựoc sự phụ thuộc vào
bên ngoài
+ Nguồn vốn bổ sung từ việc kết nạp thành viên mới: nguồn vốn này chủ động trong đầu
tư dài hạn, không bị áp lực về thời gian sử dụng vốn, tạo ra năng lực tài chính an tồn.
+ Nếu phát hành thêm cổ phiếu
Ưu điểm:

+ Tăng được vốn đầu tư dài hạn nhưng cơng ty khơng có tính chất pháp lý phải trả khoản
tiền chi phí cho việc sử dụng vốn,
+ Đây là hình thức huy động vốn từ bên ngồi nhưng doanh nghiệp khơng có nghĩa vụ
phải hồn trả theo kỳ hạn cố định.
+ Làm hệ số nợ của công ty giảm từ đó tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của
cơng ty.
Như vậy, nguồn vốn chủ sở hữu có ưu điểm:
Doanh nghiệp có thể chủ động đầu tư lâu dài, không bị áp lực về thời gian sử dụng vốn,
tạo ra năng lực tài chính an tồn, tạo ra khả năng thu hút các nguồn vốn khác
Nguồn vốn đi vay và chiếm dụng
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:


Đây là một kênh vốn quan trọng đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này có ưu điểm như
sau:
Ưu điểm:
- Nhanh chóng làm tăng vốn kinh doanh theo mong muốn, yêu cầu, đáp ứng một cách kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
chuyên nghiệp
- Lãi suất đi vay được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh, nên khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp được lợi một phần.
- Các ngân hàng không chi phối trực tiếp đến sự quản lý và điều hành kinh doanh của
doanh nghiệp.
Được hình thành trong quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp với nhau, đây là một
phương thức tài trợ rê, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác nó cịn tạo ra khả
năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, khi tín dụng
thương mại vượt quá giới hạn an tồn thì rủi ro sẽ cao.
- Phát hành trái phiếu:
Ưu điểm :
+ Lợi tức của trái phiếu là cố định cho nên nếu doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh

doanh tốt thì khơng cần phải chia lợi nhuận cho người nắm giữ trái phiếu, chi phí lãi vay của
trái phiếu được tính vào chi phí lãi trước thuế => Giảm thuế thu nhập cho doanh nghiệp
+ Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn cổ phiếu vì độ rủi ro của trái phiếu thấp hơn,
+ Không bị chia quyền kiểm soát doanh nghiệp
- Các nguồn chiếm dụng hợp pháp khác như: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiền thuế
chưa nộp, các khoản thanh toán khác… tuy nhiên phải quan tâm đến khả năng thanh toán kịp
thời các khoản nợ khi đến hạn.
Khi có nhu cầu đầu tư, trước hết doanh nghiệp phải huy động nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp. chỉ khi nguồn vốn bên trong doanh nghiệp không đủ đáp ứng thì mới huy động bổ
sung nguồn vốn từ bên ngồi.
Nếu dựa vào q trình tuần hồn của vốn, có thể chia thành 2 loại đó là vốn cố định và
vốn lưu động
Câu 8:
- Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm nhưng khơng phải tồn bộ chi phí phát
sinh trong kỳ đều tính vào giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm phản ánh lượng chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một
đơn vị sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm.
Chi phí sản xuất và tiêu thụ thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, thời kỳ này thường là một năm


Câu 9: Cơng ty CP sữa Việt Nam Vinamilk:
Các hình thức huy động vốn của Vinamilk:
- Huy động vốn CSH: Vốn tự có, lợi nhuận khơng chia, Phát hành cổ phiếu
- Huy động nợ : Tín dụng ngân hàng, Tín dụng thương mại
- Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) là cổ đông lớn nhất sở hữu 36% vốn. Tiếp
đến là F&N Dairy Investments Pte chiếm 17,31% và Platinum Victory Pte nắm 10,62% vốn.
Ngồi 3 cổ đơng lớn trên, VNM cịn có sự tham gia của rất nhiều quỹ đầu tư chuyên nghiệp
như nhóm quỹ Mathews, nhóm Genesis, Deutsche Bank, Vietnam Ventures, Government of
Singapore, nhóm Dragon Capital, nhóm Morgan Stanley,… Nhóm 20 cổ đơng lớn nhất của

Vinamilk chiếm đến 80,68% vốn công ty. Tổng sở hữu của các nhà đầu tư trong nước là
40,79%, trong khi đó các nhà đầu tư nước ngoài nắm đến 59,21% vốn doanh nghiệp.
- Vốn Điều Lệ của Công Ty là: 10.006.413.990.000 đồng
- Tính đến ngày 25/8, lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường của Vinamilk là hơn
1,74 triệu cổ phiếu; số lượng cổ phiếu ký quỹ là 310.099 cổ phiếu. Tổng nguồn vốn của cơng
ty theo Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2019 đã soát xét là hơn 44.690 tỷ đồng; trong đó vốn
chủ sở hữu hơn 29.731 tỷ đồng.
- Đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp phân phối sản phẩm của Vinamilk bằng
các sản phẩm đa dạng, linh hoạt.

Chương 5:
Câu 1: Lãi suất cho vay phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Câu 2: Để tối đa lợi nhuận thì NHTM Cho vay ra tối đa là đúng hay sai?
Câu 3: Cơng ty chứng khốn/ Cơng ty tài chính/ Cơng ty bảo hiểm huy động vốn bằng
cách nào?
Câu 4: Quỹ tín dụng cho vay đối tượng nào?
Câu 5: Chức năng của NHTM/ Nghiệp vụ NHTM/ Nghiệp vụ tổ chức phi tài chính
Câu 6: Ý nghĩa của các ngân hàng thương mại:
Câu 7: Phân loại và kể tên các loại hình NHTM tại VN:
Bài làm
Câu 1:
- Cung cầu tín dụng:
Cung tín dụng là lượng vốn được dùng để cho vay.
Cầu tín dụng là lượng vốn mà xã hội đòi hỏi vay


Tương quan giữa hai yếu tố này trong một thời kỳ nhất định sẽ quyết định tới mức lãi
suất. Nếu cung>cầu thì lãi suất giảm xuống và ngược lại
- Tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế:
+ Giữa lạm phát và lãi suất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo tỷ lệ thuận tức là

trong thời gian có lam phát tăng kéo dài thì lãi suất sẽ tăng.
+ Lạm phát làm cho sức mua thực tế của một đơn vị tiền tệ giảm, tạo nên tâm lý
chuyển đổi tiền giấy sang tài sản thực gây nên những biến động trong cung cầu về vốn tín
dụng.
- Hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh
Hiệu quả hoạt sử dụng vốn là cơ sở để xác định lãi suất tín dụng.
Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nghĩa là giá trị sử
dụng của đồng vốn cao lúc này người đi vay sẵn sàng trả cho một khoản chi phí sử dụng vốn
cao, mặt khác sự tăng trưởng kinh tế cũng dẫn đến khan hiếm vốn làm cho cầu vốn tín dụng
cao hơn cung vốn.
Ngược lại, nếu như nền kinh tế rơi vào tình trạn suy thối, trì trệ hiệu quả kinh doanh
thấp, cẩu đầu tư trong nền kinh tế giảm sút, thì lãi suất thị trường có khuynh hướng giảm.
Như vậy đứng trên góc độ tín dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, thì lãi suất
được xác định bằng bất đẳng thức sau:
Tỷ lệ lạm phát < Lãi suất tín dụng < Tỷ suất lợi nhuận bình qn
Vai trị can thiệp của nhà nước
Nhà nước thông qua NHTW tiến hành can thiệp vào thị trường tín dụng được thể hiện
dưới 2 hình thức:
+ Thực hiện cơ chế quản lý lãi suất trực tiếp như: ấn định mức lãi suất, khung lãi suất
tín dụng, kiểm tra kiểm sốt đối với q trình chấp hành quy định của các tổ chức tín dụng
trên thị trường
+ Thực hiện cơ chế lãi suất thả nỗi và nhà nước điều tiết lãi suất thị trường thông qua
các công cụ gián tiếp như: lãi suất tái cấp vốn hay nghiệp vụ thị trường mở.
Ngồi ra cịn có một số nhân tố khác như: rủi ro, thời hạn tín dụng hay ảnh hưởng của
thị trường tài chính quốc tế.
Câu 2: Để tối đa hóa lợi nhuận thì NHTM cho vay ra tối đa là SAI. Bởi vì, nghiệp vụ
chính của Ngân hàng là huy động vốn và cho vay, nhưng nếu cho vay ra tối đa mà NH khơng
tính đến nợ xấu, nợ khó thu hồi vào lúc tình hình kinh tế đang khủng khoảng thì ngân hàng sẽ
khơng thu được tiền và có nguy cơ mất vốn.
Câu 3:

- Cơng ty tài chính:


 Các trung gian tài chính này huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hay thương
phiếu. Các cơng ty tài chính cung ứng chủ yếu các loại tín dụng trung hạn và dài hạn

 Nếu như hoạt động của các ngân hàng thương mại chủ yếu là tập hợp các khoản tiền
gửi nhỏ để cho vay các khoản tiền lớn, thì các cơng ty tài chính lại huy động những khoản
tiền lớn rồi chia ra để cho vay những khoản nhỏ. Một điểm khác biệt nữa là cơng ty tài chính
khơng được huy động các dạng tiền gửi như như ngân hàng thương mại cũng như khơng
được thực hiện các dịch vụ thanh tốn. –
- Cơng ty bảo hiểm:
 Là tổ chức huy động vốn bằng cách bán chứng nhận bảo hiểm cho công chúng và sử
dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư trên TTTC
 Huy động vốn
- Vốn góp ban đầu
- Phí ( premiums)
- Cổ phiếu
- Trái phiếu
- Vay ngân hàng
 Sử dụng vốn
- Cổ phiếu
- Trái phiếu
- Bất động sản
- Góp vốn liên doanh
- Cơng ty chứng khốn :
 Các kênh huy động vốn truyền thống là phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, chào
bán cổ phiếu cho đối tác chiến lược, huy động trái phiếu.
 Các công ty chứng khốn đã có thêm một kênh mới là hợp tác với khách hàng để dùng
tiền nhàn rỗi bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh.

 Các cơng ty chứng khốn thường bổ sung vốn cho hoạt động bằng cách tăng vốn chủ
sở hữu, qua đó nâng giới hạn margin được phép cho vay. Vốn chủ sở hữu có thể tăng dựa trên
lợi nhuận tích lũy từ kinh doanh, hoặc chào bán cổ phiếu mới để tăng vốn. Tuy nhiên, lợi
nhuận tích lũy khơng thể tăng nhanh bởi phải phụ thuộc vào kết quả kinh doanh định kỳ, do
đó, nhiều cơng ty chứng khốn có xu hướng chào bán tăng vốn điều lệ.
 Hợp tác đầu tư, tiết kiệm tiền gửi... là những sản phẩm vừa được một số công ty chứng
khoán áp dụng, nhưng bản chất đều là huy động vốn từ nhà đầu tư cá nhân.
 Hoạt động chủ yếu:
- Môi giới
- Tự doanh
- Tư vấn và quản lý quỹ đầu tư
- Bảo lãnh phát hành


Câu 4:

Quỹ Tín dụng: là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự
nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã, để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương
trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống
- Hoạt động theo hình thức góp vốn cổ phần
- Các thành viên góp tiền vào quỹ dưới hình thức mua thẻ thành viên
- Được huy động vốn từ các thành viên và các đối tượng khác
- Thành viên được vay tiền của quỹ
- Thơng thường quỹ khơng cho người ngồi vay tiền (muốn cho vay phải được Đại
hội thành viên chấp thuận)
Đối với cá nhân:
– Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu
và thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
– Cán bộ, cơng chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa

bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là:
 Cán bộ, công chức không được giữ các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng
quản trị;
 Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát;
 Giám đốc, Phó giám đốc;
 Kế tốn trưởng và các chức danh chun mơn nghiệp vụ
Đối với hộ gia đình:
– Là hộ gia đình có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
– Các thành viên trong hộ có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ của
hộ gia đình;
– Người đại diện của hộ gia đình phải được các thành viên của hộ gia đình ủy quyền đại
diện bằng văn bản theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định.
Đối với pháp nhân:
– Là pháp nhân (trừ Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện) đang hoạt động bình thường và có trụ sở
chính đặt tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
– Người ký đơn đề nghị tham gia góp vốn quỹ tín dụng nhân dân phải là người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền
cho cá nhân khác của pháp nhân làm đại diện tham gia quỹ tín dụng nhân dân theo quy định
của pháp luật có liên quan.


Câu 5: * Trung gian tín dụng
- Nội dung: Chức năng này thể hiện ngân hàng đi vay để cho vay, là trung gian giữa chủ
thể cung vốn và cầu vốn.
- Cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu về vốn. Thơng
qua khai thác huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn rổi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành
nên quỹ cho vay đối với nền kinh tế. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trị là người
cho vay đồng thời cũng là người đi vay
- Cơ sở của chức năng này: Do quan hệ vay mượn trực tíêp bị giới hạn về mặt quy mô,
thời hạn, quy mô

NHTM với vai tổ là một tổ chức chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng vì tế NHTM nắm
bắt tình hình cung cầu về vốn tín dụng sẽ thực hiện tiếp nhận và chuyển giao giao vốn một
cách có hiệu quả. Thông qua việc thu hút tiền gửi với khối lượng lớn, ngân hàng có thể giải
quyết tốt vấn đề về cung và cầu tín dụng cả khối lượng và thời gian tín dụng
Ý nghĩa:
+ Đối với người gửi tiền: Thu được lãi từ các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đồng thời
ngân hàng cũng bảo đảm an toàn cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng các dịch
vụ thanh toán tiện lợi khác.
+ Đối với người đi vay: Họ sẽ thoả mãn nhu cầu về vốn để kinh doanh, chi tiêu và thanh tốn
mà khơng phải tiêu tốn nhiều thời gian để tìm kiếm các nguồn đó.
+ Đối với bản thân ngân hàng. Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận từ mức chênh lệch giữa
lãi suất cho vay và lãi suất huy động.
+ Đối với nền kinh tế: Tạo ra một kinh huy động vốn hết sức quan trọng trong nền kinh
tế, điều tiết lưu thông tiền tệ, kiểm sốt lạm phát, thúc đẩy lưyu thơng tiền tệ.
* Chức năng trung gian thanh toán
- Nội dung:
+ Ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng trích một khoản tiền trên tài khoản
tiền gửi để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách
hàng từ bán hàng hoá hoặc các khoản thu khác.
+ Với chức năng này trở thành thủ quỹ của doanh nghiệp. Trên thực tế, khi việc thanh
toán trực tiếp giữa các chủ thể trong nền kinh tế bằng tiền mặt gặp nhiều hạn chế và rủi ro cao
vì phải vận chuyển, tập hợp kiểm tra làm cho chi phí thanh tốn cao mà lại thiếu chính xác và
an toàn đặc biệt là khi hai đơn vị này cách xa nhau.
- Ý nghĩa:
+ Hạn chế được những rủi ro thanh toán trực tiếp, bảo đảm thanh toán nhanh chóng từ đó
góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu thơng hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.


+ Việc cung ứng các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt sẽ thu hút nhiều khách

hàng mở tài khoản dẫn đến thu hút vốn nhiều hơn.
+ Giảm thấp chi phí xã hội, giảm lượng tiền mặt trong lưu thơng, tăng cường giám sát kỷ
luật tài chính.
* Chức năng tạo tiền
- Nội dung:
+ Khi kết hợp chức năng trung gian thanh tốn và trung gian tín dụng tạo cho NHTM khả
năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM.
+ Từ một lượng tiền gửi ban đầu qua nghiệp vụ cho vay dưới hình thức chuyển khoản, đã
làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi trong hệ thống NHTM tăng lên.
+ Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ
dự trữ dư thừa, tỷ lệ dự trữ tiền mặt và tiền thanh toán
- Ý nghĩa:
Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất thông qua sự đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền
của xã hội bên cạnh lượng tiền do ngân hàng trung ương phát hành.
Các nghiệp vụ của NHTM
1. Nghiệp vụ tạo lập vốn
- Nguồn vốn tự có của NH:
 Vốn điều lệ: Đây là số vốn ngân hàng phải có để đi vào hoạt động và được ghi vào
điều lệ, Tuỳ vào từng ngân hàng mà có các nguồn này khác nhau: Nh thương mại quốc doanh
thì do ngân sách nhà nước cấp, cổ phần thì do phát hành cổ phiếu…
 Được trích từ lợi nhuận hàng năm, hay kết nạp thành viên mới
Nguồn vốn này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của
NHTM nhưng rất quan trọng vì nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, khởi đầu tạo uy
tín của ngân hàng đối với khách hàng, đồng thời là cơ sở để xác định hệ số an toàn trong kinh
doanh của NHTM
- Huy động vốn trong dân
+ Huy động tiền gửi:
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, nó
có thể là tiền gửi thanh tốn hoặc tiền gửi khơng kỳ hạn thuần t. Tiền gửi khơng kỳ hạn có
chi phí thấp dặc trưng của loại tiền này là không ổn định, biến động thường xuyên.

Để thu hút nguồn tiết kiệm khơng kỳ hạn thì các NHTM phải đa dạng hố các kỳ hạn
gửi tiền, thực hiện tốt các nghiệp vụ trung gian.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một khoảng
thời gian nhất định theo kỳ hạn đã thoả thuận.
Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi nên ngân hàngcó thể chủ động kế hoạch hoá việc
sử dụng nguồn vốn vì chủ động được thời gian.


+ Nguồn vốn vay
* Phát hành các chứng chỉ có giá: Ngân hàng chủ động phát hành các loại kỳ phiếu, trái
phiếu của ngân hàng để huy động vốn nhắm thực hiện huy động vốn.
Việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng được thực hiện theo 2 phương thức đó
là:
- Phát hành theo mệnh giá: Trả lãi sau, người mua phải trả tiền theo mệnh giá
- Bằng hình thức chiết khấu: Trả lãi trước, người mua sẽ trả một số tiền bằng mệnh giá
trừ đi khoản lãi sau khi họ được hưởng.
* Vay của các ngân hàng và các trung gian tài chính khác:
 Đây là việc nguồn vốn được hình thành bởi việc vay mượn giữa các ngân hàng thương
mại với nhau hoặc với ngân hàng trung ương thông qua hoạt động tái chiết khấu các loại giấy
tờ có giá, hoặc tái cấp vốn.
 Phương thức huy động này chỉ mang tính tạm thời, chi phí lớn, vì vậy hiệu quả kinh tế
không cao
* Nguồn vay khác: Khi ngân hàng có những quan hệ quốc tế rộng lớn cịn có thể tranh
thủ các khoản vốn tín dụng hoặc tiếp nhận từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
2 Nghiệp vụ sử dụng Vốn
- Hoạt động cho vay
+ Chiết khấu thương phiếu:
Thương phiếu là loại giấy nợ xuất hiện trong q trình mua bán chịu hàng hố và dịch vụ
giữa khách hàng với nhau.
Thương phiếu do người mua chịu lập ra gọi là lệnh phiếu. Thương phiếu do người bán

chịu lập ra gọi là hối phiếu
Là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn trong đó ngân hàng mua những thương phiếu chưa đến
hạn thanh toán với giá trị bằng với giá trị thương phiếu trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa
hồng
Đến thời hạn thanh toán thương phiếu, ngân hàng sẽ đòi người mắc nợ thương phiếu theo
giá trị của thương phiếu.
+ Cho vay theo hạn mức:
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín
dụng. Hạn mức có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Trong kỳ khách hàng có thể vay trả nhiều lần song dư nợ khơng vượt q hạn mức tín
dụng. Tuỳ từng ngân hàng mà ưuy định dư nợ cuối kỳ hay đầu kỳ song khơng vượt q hạn
mức tín dụng, khi đến vay khách hàng chỉ cần trình phương án sử dụng tiền vay và các điều
kiện khác theo quy định của ngân hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn
vay tham gia thường xuyên vào trong quá trình sản xuất kinh doanh


+ Cho vay thấu chi:
Là hình thức chi vay đặc biệt được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng.
Trong đó khách hàng có thể sử dụng một số tiền trong một thời hạn nhất định vượt quá
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng.
+ Cho vay cầm cố:
Ngân hàng có thể cho vay khi người đi vay có tài sản cầm cố tại ngân hàng dưới các hình
thức như: Tài sản là bất động sản, chứng từ có giá, vàng bạc…
+ Cho vay thế chấp tài sản:
Ngân hàng cho vay trên cơ sở người đi vay mang các giấy tờ sở hữu các loại tài sản đó
để thế chấp vay vốn.
Nghiệp vụ này cũng như nghiệp vụ cho vay cầm cố nhưng khác ở chổ là trong suốt thời
hạn cho vay tài sản thế chấp vẫn được người đi vay sử dụng và ngân hàng chỉ giữ hồ sơ gốc.
+ Tín dụng thuê mua:

Là hình thức tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho thuê tài sản phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.
+Cho vay tiêu dùng:
Với mục đích tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư.
+Cho vay uỷ thác:
Tức là cho vay theo sự uỷ thác của các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới.
- Hoạt động đầu tư:
Như đầu tư chứng khốn, góp vốn liên doanh liên kết, hay hùn vốn với các NH khác để
cho vay…
- Hoạt động ngân quỹ:
Chi trả hộ khách hàng về tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, thanh toán
tiền hàng thanh cho doanh nghiệp…
3 Các hoạt động khác
Bao gồm những hoạt động được thực hiện theo sự uỷ thác của khách hàng như: Dịch vụ
quản lý tài sản, cung cấp thông tin và tư vấn về kinh doanh, đầu tư và quản trị doanh nghiệp,
tư vấn về tài chính, …
Nghiệp vụ của các tổ chức phi tài chính:
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt
động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi
không kỳ hạn, khơng làm dịch vụ thanh tốn.[1] Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm cơng ty
tài chính, cơng ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Là loại hình
tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, trừ hoạt động nhận
tiền gửi của cá nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.


×