Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Chương 1 6 Bản chất và chức năng của tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.3 KB, 37 trang )

Chương 1:
Câu 1: Bản chất và chức năng của tiền tệ
Tiền là bất cứ một phương tiện nào được xã hội chấp nhận làm phương tiện trao
đổi với mọi hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh tốn khác trong nền kinh tế
Chức năng của tiền tệ :
+ Chức năng trao đổi ( là chức năng quan trọng nhất)
Theo chức năng này, Tiền tệ được sử dụng như một vật mơi giới trung gian trong
việc trao đổi hàng hố, dịch vụ.
Là chức năng đầu tiên, cổ điển nhất và thông dụng nhất phản ánh vì sao tiền tệ lại
xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá
đặc trưng sau:
- Có thể là tiền mặt hoặc có thể dùng tiền chuyển khoản Tiền tệ là môi giới trung
gian chứ khơng phải là mục đích.
- Có sức mua ổn định
- Có đủ khối lượng và chủng loại lớn, nhỏ
- Chuẩn mực của tiền:
+ Phải được tạo ra hàng loạt một cách dễ dàng, có tính đồng nhất cao để
thuận tiện trong việc xác định giá trị trong từng quốc gia
+ Phải được chấp nhận rộng rãi của những người trao đổi hàng hóa
+ Có thể chia nhỏ được nhờ đó tạo thuận lợi cho người trao đổi
+ Dễ chuyên chở di chuyển
+ Khơng bị hư hỏng một cách nhanh chóng do tác động của khí hậu, thời
tiết, mơi trường
Ý nghĩa
Nâng cao hiệu quả của nền kinh tế
Tạo thuận lợi cho các giao dịch
Giảm thời gian giao dịch
Tạo điều kiện cho việc chun mơn hố và phân cơng lao động xã hội.
+ Thước đo giá trị.



Với chức năng này tiền tệ đã trở thành thước đo chung để biểu thị và so sánh
giá cả của tất cả hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế.
Giá trị của các hàng hóa, dịch vụ được biểu hiện ra bằng tiền nhờ đó mà việc
trao đổi hàng hóa được diễn ra thuận tiện hơn
Đặc điểm
+ Tiền phải có đầy đủ giá trị
+

Tiền phải có tiêu chuẩn giá cả

Tiêu chuẩn giá cả là đơn vị đo lường tiền tệ của một quốc gia
+ Khi thực hiện chức năng định gía, chỉ cần tiền tưởng tượng
Ý nghĩa:
+ Làm cho đời sống kinh tế được đơn giản hoá rất nhiều: Tiết kiệm được chi
phí khơng gian, thời gian, sự phù hợp để trao đổi
+ Giúp DN có thể hạch tốn chi phí sản xuất, tính tốn giá thành sản phẩm,
qua đó đánh giá hiệu quả kinh doanh để chọn hướng đầu tư thích hợp.
+ Ở tầm vĩ mơ, nó vận dụng để tính tốn tổng mức GDP, GNP trong từng
thời kỳ đánh giá hiệu quả nền kinh tế.
+ Phương tiện cất trữ
Khả năng mà tiền dự trữ sức mua qua thời gian ( tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất
trữ)
Chức năng này của tiền được sử dụng khi mà người ta muốn tách rời thời
gian nhận thu nhập với thời gian tiêu dùng.
Tiền tạm thời tách khỏi lưu thông trở về trạng thái đứng yên tích lũy và lưu giữ
giá trị theo thời gian sau đó thực hiện các khoản chi dùng tiếp theo
H – T ….. T – H
Điều kiện thực hiện chức năng:
+ Phải dự trữ giá trị bằng tiền vàng
+ Có thể dự trữ bằng tiền dấu hiệu hoặc gửi tiền vào ngân hàng với đều kiện

đồng tiền ổn định


Lưu ý: Tiền khơng phải là loại tài sản có khả năng lưu trữ giá trị duy nhất và
tốt nhất.
Ý nghĩa
Sử dụng chức năng là phương tiện tích lũy để điều tiết lưu thông tiền tệ (bằng
lãi suất tiền gửi)
Để tập trung nguồn vốn nhàn rỗi vào các tổ chức tín dụng tạo điều kiện mở rộng
cho vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Liên hệ thực tiễn các chức năng của VNĐ
Mối quan hệ giữa các chức năng của tiền
Chức năng trao đổi
Tiền đã có mặt trong mọi giao dịch của nền kinh tế. Tuy nhiên sự trao đổi trong
nền kinh tế có khi chưa theo đúng tín hiệu của thị trường, mang nặng sự can
thiệp của Nhà nước.
Các phương tiện trao đổi hiện đại rất hạn chế trong khi tiền mặt rất phát triển.
Chức năng thước đo giá trị
Đồng tiền Việt Nam chưa có sức mua ổn định nên rất khó khăn cho doanh
nghiệp để đưa ra mức giá có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế.
Bên cạnh đó chính sách tiền tệ còn nhiều thay đổi gây áp lực khi xác định tỷ
giá hối đoái tạo trở ngại cho thanh toán quốc tế
Chức năng phương tiện tích lũy
1985 - 1991: người dân dự trữ vàng, ngoại tệ và tài sản khác là > 90%, còn gửi
NH là < 10%.
1992 -1996: tỷ lệ này là 50% - 50%
1997 - nay: 20%

- 80%


ở Việt Nam sự cất trữ bằng VNĐ chỉ có ý nghĩa trong ngắn hạn, cất trữ trong
dài hạn người dân thường tìm đến vàng và ngoại tệ. Gây khó khăn cho hệ thống
NH khi huy động vốn trung và dài hạn
2.Cung tiền tệ


Cung tiền tệ là khối lượng tiền cung ứng của nền kinh tế đảm bảo các nhu cầu
sản xuất lưu thơng hàng hóa cũng như các nhu cầu chi tiêu trao đổi khác của
nền kinh tế xã hôi
Mức cung tiền tệ là toàn thể khối tiền tệ đã được cung cấp cho nền kinh tế trong
một thời kỳ được xác định. Mức cung tiền tệ đã cung ứng cho nền kinh tế tạo
thành khối tiền tệ
Đặc trưng
Là lượng tiền được cung ứng vào lưu thông tại thời điểm nhất định
Nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch và cất trữ của cơng chúng
Được cấu thành bởi các cơng cụ có tính lỏng cao
Được kiểm sốt bởi cơ quan có thẩm quyền là Nhà nước.
Các khối tiền tệ
• Khối tiền tệ M1 (tiền giao dịch)
Đây là khối tiền trực tiếp làm phương tiện lưu thơng và phương tiện thanh
tóan trong nền kinh tế,
Bao gồm những phương tiện được chấp nhận ngay trong trao đổi hàng hóa
mà khơng phải qua bước chuyển đổi nào
Bộ phận này có tính lỏng cao nhất
tiền mặt trong tay dân cư, tiền mặt trong quỹ các đơn vị, tổ chức kinh tế, tiền mặt
trong quỹ nghiệp vụ của hệ thống NH. cơ số tiền tệ hay tiền cơ bản của nền kinh tế.
Tiền gửi không kỳ hạn là một khoản cho vay của người gửi đối với NH, được rút
ra bất kỳ lúc nào người gửi có nhu cầu, được xem là tiền giao dịch bởi vì người gởi
tiền (chủ tài khỏan) bất kỳ lúc nào cũng cò thể sử dụng tiền trên tái khỏan này để

thanh tóan tiền hàng hóa, dịch vụ, Ngân hàng phải trả lãi
Một số phương tiện khác có khả năng thanh tốn ngay như tiền gửi có thể phát
hành séc...
• Khối tiền tệ M2 (tổng phương tiện thanh toán, tiền mở rộng)
là khối tiền tiền tài sản hay “chuẩn tệ” như tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi định kỳ
làm gia tăng hay giảm khả năng tiền mặt của các ngân hàng


M2 = M1 + Các khoản tiền gởi có kỳ hạn + Chứng chỉ tiền gửi + Tiền gửi trong
các quỹ tín dụng của thị trường tiền tệ .
• Khối tiền tệ M3
M3 = M2 + tiền gởi khác (tiền gởi khác, trái phiếu ngắn hạn, các hối phiếu)
M3 khác M2 là khả năng thanh khoản chuyển thành tiền mặt của M2 cao hơn
M3 vì thời hạn M2 ngắn hơn M3
• Khối tiền tệ L
L = M3 + các lọai chứng khóan khả nhượng
NHTW cung tiền qua các kênh
+ Kênh tín dụng
+ Kênh thị trường mở
+ Kênh thị trường hối đoái
+ Kênh ngân sách
Khối lượng tiền phát hành của NHTW gọi là tiền mạnh hay cơ số tiền (MB)
gồm : Tiền mặt trong lưu hành (C) và tiền dự trữ của các NH kinh doanh (R ).
Các NHTM và TCTD tạo tiền chuyển khoản (D) theo cơ chế tạo tiền trong toàn bộ
hệ thống NH. Khối lượng tiền các tổ chức này cung ứng được tạo ra trên cơ sở
lượng tiền tiền dự trữ nhận từ NHTW và qua các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay,
thanh tốn khơng dùng tiền mặt của hệ thống NH
Cơ sở để cung ứng tiền chuyển khoản
Quá trình tạo tiền chuyển khoản của các NHTM
+ Các NHTM cùng hoạt động trong cùng hệ thống có quan hệ giao dịch, nghĩa

vụ với nhau
+ Các NHTM phải tiến hành nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ thanh tốn khơng
dùng tiền mặt
Hệ số tạo tiền: m = 1/tỷ lệ dự trữ bắt buộc (nếu mức độ rò rỉ tiền mặt từ ngân
hàng ra lưu thông = 0)
Nguồn cung tiền nào là quan trọng nhất?


Cầu tiền
Nhu cầu về tiền tệ là số lượng tiền mà các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế -xã hội và
cá nhân để thoả mãn nhu cầu chi dùng của mình
Cầu giao dịch
Cầu tích trữ
Cầu dự phịng
Cầu đầu tư
Các nhân tố ảnh hưởng cầu tiền
• Giá trị giao dịch
• Lãi suất tín dụng
• Tập qn dân tộc và địa phương
• Mức thu nhập của các doanh nghiệp, các nhân
Câu 9: Thanh khoản không dùng tiền mặt ở Việt Nam? Tác động tích cực
Thanh khoản khơng dùng tiền mặt là hình thức thanh tốn thơng qua các phương
tiện khác khơng phải tiền mặt như tài sản, chứng chỉ có giá trị tương đương
Thực trạng sử dụng thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiện nay
Với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, TTKDTM tại Việt Nam đã và đang có
những chuyển ban đầu đáng ghi nhận, đặc biệt từ năm 2018 đến nay. Tính đến nay,
số lượng giao dịch tài chính qua kênh Internet đạt hơn 200 triệu giao dịch, giá trị
hơn 10 triệu tỷ đồng (tăng 51,8% so với cùng kỳ năm 2018). Số lượng và giá trị
giao dịch thanh toán nội địa của thẻ ngân hàng tiếp tục tăng; nhiều tính năng, tiện
ích đã được tích hợp vào thẻ ngân hàng để sử dụng thanh tốn hàng hóa, dịch vụ.

Tuy nhiên, tiền mặt vẫn đang chiếm ưu thế, tới gần 80% giao dịch, tức là tỷ lệ
TTKDTM mới chỉ chiếm khoảng 20%, thấp hơn so với mục tiêu đề ra là phải
chiếm hơn 30% trên tổng giá trị thanh toán trên tổng giá trị thanh toán thương mại
tiêu dùng tại Việt Nam.
Trên thực tế, hoạt động này mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người tiêu
dùng, người bán hàng, tổ chức tín dụng và tổng thể nền kinh tế
* Đối với cá nhân:
 Nhanh chóng, an tồn: nhanh chóng thanh tốn các giao dịch có giá trị lớn,
các giao dịch ở xa. An tồn vì tránh được những rủi ro mang tiền mặt như
mất cắp; tránh được các rủi ro vậy lý như rách, mất góc khơng thể sử dụng
được


Chính xác: chính xác số tiền cần thanh tốn, nhất là các khoản phải tra lớn,
số lẻ
 Tiết kiệm: người dùng có thể nhận nhiều khuyến mãi từ người bán cũng như
ngân hàng hơn. Thường xuyên được giảm giá khi thanh toán bằng thẻ ngân
hàng
* Đối với tổng thể nền kinh tế
- Giảm chi phí xã hội: Giảm chi phí in ấn tiền, vận chuyển và kiểm đếm hay
bảo quản tiền.
- Giảm lạm phát: Số lượng tiền mặt lưu thông là một yếu tố tác động trực tiếp
tới lạm phát


Chương 2
1 sự ra đời
Kinh tế hàng hóa + Tiền tệ (khách quan)
Phân phối giá trị
Tiền vận động

Phát sinh thu nhập
Hình thành nên quỹ tiền tệ
Tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ
Nảy sinh quan hệ tài chính
Nhà nước ( chủ quan định hướng)
Bắt bc đóng góp
Hình thành quỹ tiền tệ NN
Tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ NN
Nảy sinh quan hệ tài chính
Tài chính bao gồm các quyết định liên quan đến dòng tiền
Nguồn lực tài chính được hiểu là các khoản tiền, khoản vốn của các hộ gia đình,
các doanh nghiệp, nhà nước, từ đâu mà có, tức là nguồn gốc các khoản tiền, vốn,
tài sản của các chủ thể được hình thành từ nguồn nào?


Tài chính là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm
(nguồn lực tài chính) nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của các chủ thể trong phát triển
kinh tế - xã hội
- Bản chất bên trong của tài chính là sự vận động dịng tiền trong các mối
quan hệ về kinh tế
Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với doanh nghiệp
Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các cơ quan quản lý nhà nước
Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và dân cư
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ kinh tế giữa quốc gia này với quốc gia khác
Tài chính thể hiện ra bên ngoài là các hoạt động thu chi bằng tiền của các chủ thể
trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong qúa
trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội ngắn liền với quá trình hình thành
và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể
trong xã hội.

Chức năng phân phối
Phân phối trong tài chính là phân phối giá trị dưới hình thái tiền tệ. Các quỹ tiền tệ
được hình thành và sử dụng vào những mục đích nhất định.
Đối tượng phân phối: Tổng thể các nguồn tài chính có trong xã hội.
Chủ thể phân phối:
- Người có quyền sở hữu
- Người có quyền sử dụng
- Người có quyền lực chính trị
Phân phối tài chính bao gồm phân phối lần đầu và phân phối lại.
Phân phối lần đầu
Tài chính DN
Tài chính HGĐ


Phân phối lần đầu sản phẩm xã hội là sự phân phối được tiến hành trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh và dịch vụ cho những chủ thể tham gia vào quá trình sáng
tạo ra của cải vật chất hay thực hiện các dịch vụ.
Phân phối lần đầu được thực hiện trước hết và chủ yếu trong các khâu cơ sở của hệ
thống tài chính TCDN, tài chính hộ gia đình
Kết quả: Qua PPLĐ giá trị sản phẩm xã hội chỉ mới được chia thành những thu
nhập cơ bản
- Một phần để bù đắp những chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
hoặc tiến hành dịch vụ
- Một phần hình thành quỹ tiền lương của đơn vị để trả lương cho người lao động
- Một phần góp vào hình thành các quỹ bảo hiểm: bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm
xã hội
- Một phần là thu nhập dành cho các chủ sở hữu về vốn hay nguồn tài nguyên
Phân phối lại Toàn xã hội
Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản những quỹ tiền tệ
được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội hoặc theo những

mục đích cụ thể hơn của các quỹ tiền tệ.
Phân phối lại được thực hiện ở tất cả các khâu của hệ thống tài chính
Ý nghĩa của phân phối lại
Thứ nhất, đảm bảo cho lĩnh vực khơng sản xuất có nguồn tài chính để tồn tại,
duy trì hoạt động và phát triển.
Thứ hai, tác động tích cực tới việc chun mơn hố và phân cơng lao động xã
hội trong lĩnh vực sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển với tốc độ cao và bền vững.
Thứ ba, góp phần thực hiện công bằng xã hội trong phân phối thông qua biện
pháp điều tiết bớt thu nhập cao và nâng đỡ thêm thu nhập thấp.
Kết quả của phân phối: hình thành các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội
Đặc điểm của chức năng phân phối
+ Phân phối TC ln gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất
định. Đây là đặc điểm chủ yếu thể hiện đặc trưng của phân phối tài chính.


+ Phân phối TC chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, nó khơng kèm theo sự thay đổi
hình thức giá trị.
+Phân phối TC diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
Chức năng giám đốc (kiểm tra)
Chức năng giám đốc của tài chính là kiểm tra q trình phân bổ các nguồn lực tài
chính, nhằm đảm bảo cho q trình phân bổ các nguồn lực tài chính diễn ra đúng
với các yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan
Đối tượng giám đốc của tài chính: Quá các quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ
Kết quả giám đốc của tài chính: Phát hiện ra những mặt được và chưa được của
q trình phân phối. Từ đó giúp tìm ra những biện pháp hiệu chỉnh
2 Hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính là một tổng thể bao gồm thị trường tài chính, các chủ thể tài
chính và cơ sở hạ tầng pháp lý – kỹ thuật để tổ chức phân bố nguồn lực tài chính

theo thời gian và không gian một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Thị trường tài chính
Hệ thống cơ sở hạ tâng
Cơ quan giám sát tài chính
Chủ thể tham gia
1. So sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Để nhận xét, so sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn, chúng ta có 6 yếu tố để
đánh giá sự khác biệt giữa 2 loại hình thị trường tài chính phổ biến này: Khái niệm,
đặc trưng của công cụ đo đạc thị trường, phân loại, chủ thể tham gia và các chức
năng của mỗi loại hình thị trường cụ thể.
Bảng so sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn
HẠNG
MỤC

THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

THỊ TRƯỜNG VỐN


KHÁI
NIỆM

TT tiền tệ là Là nơi mua bán TT Vốn: Là nơi trao đổi mua
trao đổi các công cụ tài chính bán các cơng cụ tài chính trung
ngắn hạn (có thời hạn thanh
hạn và dài hạn (có thời hạn
tốn dưới 1 năm).
thanh tốn trên 1 năm)
- Tín phiếu kho bạc
- Tín phiếu NHNN


CƠNG CỤ
ĐO
LƯỜNG

- Thương phiếu
- Chấp phiếu NH
- Chứng chỉ tiền gửi

- Cổ phiếu
- Trái phiếu
- Chứng khoán phái sinh

- Hợp đồng mua lại
- Đơ la châu âu
Có tính thanh khoản cao

- Có tính thanh khoản thấp

- Mức rủi ro thấp

- Mức rủi ro cao

ĐẶC
- Thời hạn của các công cụ tài - Thời hạn của các công cụ tài
TRƯNG chính ngắn gây ảnh hưởng tạo chính dài, trong khoảng thời
CÔNG CỤ ra sự biến động nhỏ về lãi
gian đó mức lãi suất sẽ có sự
ĐO
suất. Đối với cơng cụ đo

biến động mạnh, mang về
LƯỜNG lường thị trường tiền tệ sẽ có nguồn lợi nhuận lớn đối với các
sự biến động, rủi ro thấp động
nhà đầu tư.
nghĩa với lợi nhuận thấp.
CHỦ THỂ Hộ gia đình, doanh nghiệp, Nhà phát hành, nhà đầu tư, tổ
THAM trung gian tài chính, NHTW, chức trung gian chứng khoán,
GIA THỊ kho bạc Nhà nước, nhà mơi cơ quan quản lý Nhà nước về
chứng khốn…
TRƯỜNG
giới…

PHÂN
Thị trường tiền tệ bao gồm:
LOẠI THỊ thị trường tiền tệ liên NH và
TRƯỜNG thị trường tiền tệ mở rộng
CHỨC

Thị trường vốn bao gồm: thị
trường tín dụng trung và dài
hạn; thị trường chứng khoán


Đây là thị trường quan trọng Thỏa mãn nhu cầu về vốn đầu
NĂNG THỊ để đáp ứng nhu cầu về vốn tư dài hạn cho doanh nghiệp và
CP (TSX mở rộng)
TRƯỜNG lưu động cho các DN, CP
(TSX giản đơn là chủ yếu)
Các nhà đầu tư có thể căn cứ vào bảng so sánh thị trường tiền tệ và thị trường
vốn để lựa chọn hình thức đầu tư an tồn và phù hợp với nhu cầu và điều kiện đầu

tư của từng cá nhân, đơn vị. Đồng thời chủ doanh nghiệp cũng có căn cứ để xây
dựng chiến lược huy động nguồn vốn, quản lý tài chính của doanh nghiệp theo
từng dự án, thời điểm phù hợp. Từ đó nhanh chóng tạo được nguồn vốn cho công
ty phục vụ cho các hoạt động vận hàng và phát triển kinh doanh, từ đó mang lại
nguồn lợi tài chính lớn nhất với cơng ty.
2. Mối quan hệ giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Căn cứ vào những thông tin so sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn chi tiết
qua từng yếu tố cụ thể, chúng ta có thể thấy 2 thị trường này có mối quan hệ khăng
khít với nhau. Đồng thời, đây cũng là 2 bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính,
thực hiện nhiệm vụ cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do đó các nghiệp vụ hoạt động
ở trên hai thị trường có mối liên quan bổ sung và hỗ trợ nhau.
Lãi suất trên thị trường tiền tệ gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn,
phát hành trái phiếu và đầu tư, mua - bán chứng khoán trên thị trường vốn. Nếu lãi
suất của các ngân hàng trả cho người tiết kiệm cao, vậy số người dân đầu tư vào
gửi tiết kiệm tránh được rủi ro và hưởng mức lãi suất đều đặn. Sẽ an toàn hơn rất
nhiều so với đầu tư chứng khoán, mua cổ phiếu,....
Mặt khác, các biến đổi về giá cả và lãi suất trên thị trường tiền tệ thường kéo theo
các biến đổi trực tiếp trên thị trường vốn như quan hệ cung cầu và giá của cổ phiếu
và trái phiếu. Chẳng hạn như, một số chứng khoán dài hạn có lãi suất thả nổi, căn
cứ để điều chỉnh lãi suất là lãi suất tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng. Hay khi định
giá của cổ phiếu hay trái phiếu tại một thời điểm bất kỳ nào đó trên thị trường,
người ta phải tham khảo lãi suất của ngân hàng được hình thành trên thị trường tiền
tệ.
Trên thực tế, một thị trường tài chính phát triển ổn định thì các hoạt động của thị
trường tiền tệ và thị trường vốn phải được tiến hành một cách đồng bộ và xen
lẫn nhau. Dưới sự ảnh hưởng của các yếu tố này để tạo thành cơ cấu hoàn chỉnh
của một thị trường tài chính.


Hai thị trường này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các biến đổi về giá cả, lãi suất

trên thị trường tiền tệ cũng sẽ dẫn đến sự ảnh hưởng đối với thị trường vốn. Hay
nói cách khác, các chỉ số về tài chính, chứng khốn hay cổ phiếu cũng gây tác
động không nhỏ đến thị trường tiền tệ.
Các chính sách của Nhà nước như chính sách lãi suất, tiền tệ với mục đích phát
triển thị trường tiền tệ đồng thời cũng là các yếu tố ngăn cản phạm vi hoạt động
của thị trường vốn. Xét trong tương lai, xuất phát từ những địi hỏi thực tế, khơng
thể tồn tại một thị trường tiền tệ thuần tuý cũng như không thể tồn tài một thị
trường vốn thuần tuý mà phải tồn tại một thị trường tài chính bao gồm cả thị
trường vốn và thị trường tiền tệ hỗn hợp.
Vì vậy, với vai trò là nhà đầu tư hay chủ doanh nghiệp, muốn hoạt động tốt và
thành công trong lĩnh vực tài chính thì cần phải thường xun theo dõi sự thay đổi
và so sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn đang diễn ra như thế nào. Từ đó đưa
ra lựa chọn đầu tư và cách thức huy động vốn phù hợp.
Câu 2: So sánh thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Tiêu chí
Thị trường sơ cấp (Cấp 1)
Thị trường thứ cấp (Cấp 2)
Khái niệm Nơi diễn ra các giao dịch chứng Nơi mua bán các loại chứng
khoán lần đầu tiên trên thị
khoán đã được phát hành lần đầu
trường
tiên trên thị trừng sơ cấp
Mối quan Tạo lập hàng hóa cho thị trường Cung cấp tính thanh khoản và xác
hệ 2 thị
thứ cấp
định giá cả chứng khoán trên thị
trường
trường sơ cấp
Phạm vi – Phạm vi hẹp, số lượng chủ thể
Phạm vi hoạt động rộng, có nhiều

quy mơ
ít
chủ thể tham gia
Quy mơ có ít giao dịch, số
Quy mơ giao dịch lớn, có nhiều
lượng giao dịch diễn ra ít
giao dịch diễn ra hơn
Hình thức Bảo lãnh phát hành chứng
Là giao dịch tập trung
phát hành khoán
Thị trường trao tay OTC giao dịch
tổ chức
Đại lý phát hành
tại quầy
Tiền
Nhà phát hành
Nhà đầu tư
thuộc về
Câu 3: So sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn
* Giống nhau: đều là 2 bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính
* Khác nhau:
Tiêu chí
Thị trường tiền tệ
Thị trường vốn
Khái niệm Nơi mua bán các công cụ ngắn Nơi mua bán các công cụ trung và
hạn (<1 năm)
dài hạn, và vốn cổ phần
Đối tượng Các đối tượng lớn, có tổ chức:
Các đối tượng, chủ thể nhỏ hơn:



tham gia
Hàng hóa
Đặc điểm
hàng hóa

kho bạc nhà nước, NHTM,
NHTW,…
Tín phiếu kho bạc, chứng chỉ
tiền gửi, thương phiếu
Ngắn hạn, rủi ro thấp.
Có tính thanh khoản cao; thơng
thường quy mơ một giao dịch
lớn;…

doanh nghiệp, chính phủ, cá nhân,
hgđ,…
Cổ phiếu, trái phiếu, món vay thế
chấp,…
Dài hạn, rủi ro cao
Thanh khoản thấp, thông thường
quy mô một giao dịch nhỏ

Công cụ trên thị trường tiền tệ
Tín phiếu
Chứng chỉ tiền gửi
Thương phiếu
Kỳ phiếu
Cơng cụ trên thị trường Vốn
Cổ phiếu

Trái phiếu
Món vay thế chấp
Chủ thể tham gia
Tài chính cơng
Tài chính cơng được đặc trưng bằng quỹ tiền tệ của hệ thống chính quyền nhà
nước ở các cấp ngắn liền với việc thực hiện các chức năng Nhà nước.
- Tài chính cơng bao gồm: Quỹ NSNN và các quỹ tài chính khác trong đó NSNN
đóng vai trị chủ đạo
Các khoản thu bắt buộc như:
- Thuế, phí, lệ phí
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân….
Các khoản thu mang tính tự nguyện: Các khoản viện trợ….


Nhiệm vụ của Tài chính cơng:
Động viên, tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ tiền tệ của NN
Phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của NN cho việc thực hiện nhiệm vụ kinh
tế - xã hội.
Giám đốc kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và mọi hoạt động kinh tế xã
hội gắn liền với quá trình thu chi ngân sách
Trung gian tài chính
- Các tổ chức tài chính trung gian bao gồm: Các NHTM, các công ty bảo hiểm
- Do hoạt động đa dạng và phong phú, các tổ chức tài chính cạnh tranh với nhau
và bổ sung cho nhau tạo nên nguồn tiềm năng to lớn cung cấp vốn cho các
nguồn tài chính khác với nhiều hình thức phong phú.
Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là khâu tài chính cơ sở, bao gồm tài chính của tất cả
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh hàng hoá và dịch vụ thuộc
các thành phần kinh tế. Khâu tài chính này gắn liền với quá trình sản xuất,

kinh doanh trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Tài chính TCXH, hộ gia đình
Tổ chức xã hội là khái niệm chung để gọi các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể
xã hội, các hội nghề nghiệp. Chúng cịn được gọi là các tổ chức phi chính phủ.
Các TCXH có quỹ tiền tệ riêng để đảm bảo cho hoạt động và phát triển của quỹ
Khi các quỹ chưa được sử dụng, số dư ổn định của chúng có thể tham gia thị
trường tài chính
- Đặc trưng của TC hộ gia đình là sự tồn tại của các quỹ tiền tệ trong các hộ gia
đình
- Nguồn hình thành quỹ tiền tệ trong khu vực dân cư bao gồm thu nhập từ lao
động, thu nhập từ góp vốn đầu tư cho kinh doanh và từ đầu tư tài chính, thu nhập
từ tài sản thừa kế và quà tặng.
- Quỹ tiền tệ nói trên được sử dụng chủ yếu cho mục đích tiêu dùng, Một phần
nguồn tài chính của các quỹ này có thể tham gia vào quỹ NSNN


HTCSHT tài chính
Hệ thống thơng tin
Hệ thống văn bản pháp luật
Hệ thống giám sát
Hệ thống thanh toán
Hệ thống dịch vụ chứng khốn
Nguồn nhân lực
Cơ quan giám sát tài chính
Hệ thống tài chính
Vai trị Cung cấp các phương tiện để chuyển dịch các nguồn tài chính theo thời
gian giữa các chủ thể và trong phạm vi tồn cầu
Hệ thống tài chính cung cấp các phương tiện để quản lí rủi ro
Hệ thống bù trừ và thanh toán

Tập trung nguồn vốn và đa dạng hóa sở hữu
Cung cấp thơng tin
Quản lí các vấn đề xung đột về lợi ích
Thanh tra chính phủ
Ủy ban chứng khoán
Các cơ quan kiểm toán
Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
Bảo hiểm tiền gửi
Ngân hàng trung ương

Chương 3


Tài chính cơng là phương thức huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính
do Nhà nước tiến hành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa cơng cho xã hội
Đặc điểm tài chính cơng
Mục đích Vì lợi ích cộng đồng, khơng vì lợi nhuận
NN là chủ thể duy nhất quyết định thu chi TCC
Gắn liền với sở hữu NN chứa đựng lợi ích chung
Chịu sự điều chỉnh bởi các luật công
Thực hiện chức năng của NN trong việc cung cấp hàng hóa cơng
Căn cứ theo chủ thể quản lý
• Tài chính chung của NN
Dự trữ Nhà nước
Được hình thành từ NSNN.
Được dùng trong các trường hợp:
Điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thị trường có những biến động, rủi ro gây
ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế
Dự phịng cho các khoản chi bất thường có thể phát sinh trong năm tài

khóa mà NN chưa dự kiến trước
• Tài chính của các đơn vị hành chính NN
Tài chính của cơ quan hành chính NN
Các đơn vị hành chính ở VN gồm: hệ thống các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư
pháp, hoạt động từ cấp TƯ xuống địa phương và cấp cơ sở.
Nguồn thu cho các đơn vị này từ NSNN
• Tài chính của các đơn vị sự nghiệp NN
Tài chính của các đơn vị sự nghiệp NN
Các đơn vị sự nghiệp là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ hàng hóa
cơng cộng nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc
dân.


Đơn vị này có nguồn thu từ NSNN hoặc thu từ hoạt động sự nghiệp. Cụ thể, có
đơn vị được cấp kinh phí 100% hoặc 1 phần từ NSNN, có đơn vị tự chủ hồn
tồn về kinh phí hoạt động
Căn cứ vào nội dung quản lý và cơ chế hoạt động
• NSNN
Ngân sách nhà nước
NSNN là quỹ tiền tệ lớn nhất trong 1 quốc gia.
NSNN là nguồn thu cơ bản cho các quỹ tiền tệ cơng khác, nó đóng vai trị là
khâu quan trọng nhất trong hệ thống tài chính
NSNN bao gồm tất cả các khoản thu, chi nằm trong dự tốn do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
• Tín dụng NN
Tín dụng nhà nước
Tín dụng NN nhằm giải quyết yêu cầu cân đối NSNN và yêu cầu đầu tư phát
triển.
Thực hiên trên 2 mặt: huy động, thu hút các nguồn lực tài chính; và sử dụng

chúng để cho vay, đầu tư phát triển kinh tế xã hội
Tín dụng NN thực hiện theo ngun tắc hồn trả, có thời hạn và có lãi, mang
tính chất tự nguyện và bắt buộc
• Các quỹ tài chính ngồi NSNN
Các quỹ tài chính ngồi NSNN
Gồm: quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ hỗ trợ xuất khẩu, dự trữ tài chính, BHXH,
BHYT, và các quỹ tiền tệ chuyên dùng khác của NN.
Hoạt động độc lập với NSNN song một phần nguồn hình thành là do NSNN
cấp.
Hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, nguồn vốn được bảo toàn và phát
triển đồng thời phải đạt được hiệu quả KT-XH.


Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của
nhà nước
Thu NSNN gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước
Thu NSNN ln gắn liền với q trình kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá
trị khác
Nội dung Kinh tế
Thu thường xuyên
Thu không thường xuyên
Yêu cầu động viên
Thu trong cân đối NSNN
Thu bù đắp thiếu hụt NSNN
1.

Thu từ thuế, phí, lệ phí

Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp nhân và thể nhân

cho nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước
Khoản đóng góp bắt buộc
Khoản đóng góp khơng hồn trả trực tiếp
Khoản đóng góp được quy định trước
Theo đối tượng đánh thuế
Thuế thu nhập
Thuế tài sản
Thuế tiêu dùng
Theo tính chất Kinh tế
Thuế trực thu
Là loại thuế mà NN thu trực tiếp từ các thể nhân và pháp nhân khi có thu
nhập hoặc tài sản được quy định nộp thuế.
Thuế gián thu


Là loại thuế đánh vào việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường và
được ấn định trong giá cả hoặc cước phí dịch vụ.
Vai trị thuế
Nguồn thu chủ yếu của NSNN
Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Đảm bảo cơng bằng xã hội
Phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tư cung cấp các dịch vụ cơng
cộng không thuần tuý theo quy định của pháp luật và là khoản tiền mà các tổ
chức, cá nhân phải trả khi sử dụng dịch vụ cơng cộng đó
Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành
chính pháp lý của nhà nước cho các thể nhân và pháp nhân nhằm phục vụ cho
công việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật
Đặc điểm phí lệ phí
Ít nhiều mang tính hồn trả trực tiếp
Những khoản thu góp phần giảm nhẹ gánh nặng chi tiêu của nhà nước

Mọi khoản phí, lệ phí thuộc NSNN phải công bố rỏ ràng tại tất cả các cơ quan
cung cấp dịch vụ cơng
Là cơng cụ tài chính của NN để điều chỉnh việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ
cơng lẫn việc tiêu thụ hàng hố
2.

Thu từ hoạt động kinh tế của NN

Thu từ lợi tức liên doanh kinh tế, lợi tức cổ phần của doanh nghiệp
Thu từ tiền thu hồi vốn của nhà nước từ các cơ sở kinh tế, từ bán tài sản của nhà
nước
3. Thu từ bán, cho thuê tài nguyên,…
4. Thu từ vay nợ hay viện trợ khơng hồn lại
Vay nợ và viện trợ chính phủ
Tín phiếu kho bạc
Trái phiếu kho bạc


Cơng trái xây dựng Tổ quốc
Vay nợ nước ngồi
Hiệp ước hoặc hiệp định vay nợ giữa hai chính phủ
Hiệp định vay nợ giữa chính phủ với các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới
Phát hành trái phiếu chính phủ ra nước ngồi
Viện trợ quốc tế khơng hồn lại
5. Thu khác
Phạt, tịch biên tài sản
Thu từ kết chuyển năm trước sang năm sau
Thu từ đóng góp tự nguyện của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
3.2.3 Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc

nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước
Theo mục đích chi tiêu
Chi tiêu dùng
Chi tích lũy
Theo Ngành kinh tế
21 ngành kinh tế => 21 khoản chi NSNN
Theo tích chất kinh tế
Chi thường xun
• Là khoản chi có thời gian tác động ngắn thường dưới 1 năm chủ yếu phục vụ
cho các chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của
NN
– Chi sự nghiệp: y tế, giáo dục, văn hóa, kinh tế, xã hội...
– Chi quản lý nhà nước: đơn vị lập pháp, hành pháp, tư pháp của NN
– Chi an ninh quốc phòng và trật tự xã hội
Chi đầu tư phát triển


• Là các khoản chi có thowfig ian tác động dài thường trên 1 năm, hình thành
nên những tài sản vật chất có khả năng tạo ra nguồn thu, trực tiếp làm tăng
cơ sở vật chất của đất nước
Chi trả nợ
Chi dự trữ
Là các khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ nhà nước.
3.2.4.1 Cân đối NSNN
Cân đối ngân sách nhà nước phản ánh sự điều chỉnh mối quan hệ tương tác giữa
thu và chi ngân sách nhà nước nhằm đạt được mục tiêu kinh tế xã hội mà nhà nước
đã đề ra ở tầm vĩ mô cũng như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể
Bội chi NSNN là tình trạng chi ngân sách nhà nước vượt quá thu ngân sách nhà
nước trong một năm


Chương 4
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm mục đích tăng giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp
• Pháp lý
• Cơng ty cổ phần
• Doanh nghiệp nhà nước
• Cơng ty liên doanh
• Doanh nghiệp tư nhân
• Cơng ty TNHH
• Cơng ty hợp danh
TCDN là các phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính
của các doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp


Mục tiêu
Tối đa hóa lợi nhuận
Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp
 Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tài sản mà doanh nghiệp sử
dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình
Là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá
trình kinh doanh
VKD là một quỹ tiền tệ đặc biệt vì Nó có q trình tạo lập và sử dụng nhằm
phục vụ cho sản xuất kinh doanh
Vốn kinh doanh có trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
VKD phải đạt tới mục tiêu sinh lời, luôn ln phải thay đổi hình thái nhưng kết
thúc vịng tuần hồn phải là hình thái tiền
Khái niệm: VCĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài,
có chức năng làm tư liệu lao động

Ở Việt Nam, TSCĐ có 4 tiêu chuẩn sau:
Có lợi ích kinh tế từ việc sử dụng Tài sản
Nguyên giá được xác định tin cậy
Thời gian sử dụng > 1 năm
Giá trị > 30 triệu
Phân loại: TSCĐ Hữu hình và TSCĐ Vơ hình
Đặc điểm của TSCĐ:
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và khơng thay đổi
hình thái vật chất ban đầu
Giá trị bị hao mịn dần do q trình sử dụng, biểu hiện là sự giảm dần về
giá trị và giá trị sử dụng
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh


Được luân chuyển từng phần trong các chu kỳ sản xuất và cấu thành chi phí
sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao)
Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới xong một vòng luân chuyển
Khái niệm: VLĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động trong khâu dự trữ: nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế…
Tài sản lưu động trong khâu sản xuất: bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…
Tài sản lưu động trong khâu lưu thông: thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, chi phí trả trước…
VLĐ chuyển tồn bộ giá trị của nó vào trong giá thành sản phẩm
VLĐ được thu hồi toàn bộ một lần sau khi doanh nghiệp tiêu thụ các hàng hoá
dịch vụ và kết thúc vịng tuần hồn lưu chuyển của vốn
 Nguồn vốn là những nguồn lực tài chính doanh nghiệp huy động, sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
Vốn góp ban đầu Tài trợ nội bộ Phát hành cổ phiếu

Vốn vay
Tín dụng thương mại
Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng thuê mua
Phát hành trái phiếu
Chi phí sản xuất kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về
vật chất và lao động mà DN bỏ ra để sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định
Chi phí
Chi phí sản xuất trực tiếp
Nhân cơng trực tiếp


NVL trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng
Chi phí lưu thơng, tiếp thị
Chi phí quản lý
Chi phí quản lý, hành chính, tổ chức DN
Chi phí khác
Chi phí tài chính, chi phí liên doanh, thanh lý, nhượng bán
Giá thành sản phẩm của DN là chi phí mà DN bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất
và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định
+ GT là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN, là căn cứ để
xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh
+ GT là 1 công cụ quan trọng để DN kiểm sốt tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức, kỹ thuật.
+ GT là một căn cứ quan trọng để DN xây dựng chính sách giá cả đối với từng
loại sản phẩm
Doanh thu của DN là toàn bộ số tiền mà DN thu được nhờ đầu tư kinh doanh

trong 1 thời kỳ nhất định
• DT hoạt động kinh doanh
• DT từ các hoạt động tài chính


DT bất thường

Ý nghĩa doanh thu
Là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí sản xuất kinh
doanh, đảm bảo thực hiện quá trình tái sản xuất, thực hiện nghĩa vụ với NN, đối
với khách hàng, cổ đông tham gia liên doanh
Lợi nhuận của DN là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà DN đã
bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của DN trong 1 thời kỳ nhất định
• Địn bẩy kinh tế quan trọng


×