Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH BT THỊNH CƯỜNG62.03

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.78 KB, 87 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh
Lớp: CQ54/62.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH BT THỊNH CƯỜNG

Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư tài chính
Mã số: 62
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Đinh Văn Hải

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cơ ở Khoa Kinh Tế
nói riêng và các thầy cơ trong Học viện Tài Chính nói chung đã cùng với tri
thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong
suốt thời gian học tập tại trường, từ đó giúp em có một góc nhìn và tiếp cận
thực tế một cách khoa học, sâu sắc hơn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Đinh Văn
Hải, thời gian qua đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn em trong suốt q trình làm


khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty
TNHH BT Thịnh Cường những người đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều
trong quá trình nghiên cứ và hồn thành khóa luận.
Do giới hạn kiến thức cũng như khả năng lý luận của bản thân còn nhiều
thiếu sót và hạn chế, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các
thầy cơ giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thùy Linh

SV: Nguyễn Thùy Linh

1

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình nghiên
cứu của người khác. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực
xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Thùy Linh


SV: Nguyễn Thùy Linh

2

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................4
1.1 Tổng quan về đầu tư....................................................................................4
1.1.1 Khái niệm về đầu tư.............................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư............................................................................4
1.1.3. Nội dung của đầu tư trong doanh nghiệp............................................5
1.1.4. Vai trị của đầu tư đối với sự hình thành và phát triển doanh nghiệp..6
1.2 Tổng quan về cạnh tranh.............................................................................6
1.2.1 Khái niệm, nội dung của cạnh tranh.....................................................6
1.2.2 Vai trò của cạnh tranh.........................................................................11
1.3 Tổng quan về nâng cao năng lực cạnh tranh.............................................12

1.3.1 Khái niệm, biểu hiện của năng lực cạnh tranh...................................12
1.3.2 Mối quan hệ giữa đầu tư với nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp..........................................................................................................13
1.3.3 Nội dung của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
.....................................................................................................................15
1.3.4 Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp..........................................................................................................18
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp:..............................................................................................20

SV: Nguyễn Thùy Linh

3

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

1.3.5.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.................................................20
1.3.5.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp.................................................24
1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá đầu tư năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 26
1.3.6.1 Chỉ tiêu định lượng......................................................................26
1.3.6.2 Chỉ tiêu định tính.........................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BT THỊNH CƯỜNG THỜI GIAN
QUA................................................................................................................32
2.1. Giới thiệu chung về Công ty BT Thịnh Cường........................................32

2.1.1. Giới thiệu khát quát...........................................................................32
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty BT Thịnh Cường.....32
2.1.3 Tổ chức và hoạt động kinh doanh của cơng ty...................................34
2.1.4 Tình hình hoạt động của Công ty BT Thịnh Cường giai đoạn 20172019.............................................................................................................37
2.2 Thực trạng công tác đầu tư năng lực cạnh tranh của Công ty BT Thịnh
Cường..............................................................................................................45
2.2.1 Kinh nghiệm của Công ty BT Thịnh Cường......................................45
2.2.2. Thị phần của Công ty BT Thịnh Cường:...........................................47
2.2.3 Đầu tư chất lượng nguồn nhân lực.....................................................49
2.2.4 Đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị.............................................52
2.2.5 Hoạt động đầu tư Marketing của công ty...........................................56
2.2.6 Đầu tư khác........................................................................................56
2.3 Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty BT
Thịnh Cường...................................................................................................57
2.3.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty BT Thịnh Cường...................................................57
2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh

SV: Nguyễn Thùy Linh

4

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

của Cơng ty BT Thịnh Cường.....................................................................58

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên...............................................60
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan...............................................................60
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan...........................................................61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
NÂNG CAO NLCT TẠI CÔNG TY BT THỊNH CƯỜNG............................63
3.1 Định hướng phát triển của Công ty BT Thịnh Cường trong những năm tới
.........................................................................................................................63
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty BT Thịnh Cường....63
3.1.2 Định hướng nhằm đầu tư nâng cao NLCT của Công ty BT Thịnh
Cường..........................................................................................................65
3.2 Giải pháp đầu tư nâng cao NLCT của Công ty BT Thịnh Cường.............66
3.2.1 Giải pháp nâng cao thị phần...............................................................66
3.2.2 Giải pháp nhằm nâng cao huy động và sử dụng vốn có hiệu quả......66
3.2.3 Giải pháp tăng cường đầu tư nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị hiện
đại................................................................................................................70
3.2.4 Giải pháp nhằm nâng cao trình độ quản lí, chất lượng nguồn nhân lực
.....................................................................................................................71
3.2.5 Giải pháp tăng cường đầu tư cho hoạt động Marketing.....................72
3.3 Kiến nghị nhằm góp phần đầu tư nâng cao NLCT của Công ty BT Thịnh
Cường..............................................................................................................74
3.3.1 Kiến nghị về phía cơng ty..................................................................74
3.3.2 Kiến nghị về phía nhà nước...............................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................77

SV: Nguyễn Thùy Linh

5

Lớp: CQ54/62.03



Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

NLCT

Năng lực cạnh tranh

MMTB

Máy móc thiết bị

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DCSX

Dây chuyền sản xuất

TSCĐ

Tài sản cố định


KHCN

Khoa học công nghệ

KCN

Khu công nghiệp

FTA

Free Trade Agreement (Hiệp định thương mại tự do)

VCSH

Vốn chủ sở hữu

LNST

Lợi nhuận sau thuế

SV: Nguyễn Thùy Linh

6

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp


Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình tài chính cơng ty giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.2: Tình hình biến động doanh thu, chi phí của cơng ty
Bảng 2.3: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của cơng ty
giai đoạn 2018-2019
Bảng2.4: Những cơng trình tiêu biểu đã thực hiện
Bảng 2.5: Thị phần tuyệt đối của Công ty BT Thịnh Cường năm 2019
Bảng 2.6: Thống kê số lượng lao động của công ty BT Thịnh Cường
Bảng 2.7: Tài sản cố định của cơng ty tính đến 12/2018:
Bảng 2.8: TSCĐ đầu tư mua mới trong năm 2019 (đvt: đồng)
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận của Công ty BT Thịnh Cường giai đoạn 2017- 2019....

SV: Nguyễn Thùy Linh

7

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị
trường, đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền sản xuất
hàng hóa nói riêng và nền kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất

phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế. Cạnh tranh đã góp phần xóa bỏ
độc quyền, bất bình đẳng trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp khi tham gia
vào nền kinh tế đều phải thực hiện cạnh tranh nhằm mục đích chiếm lĩnh thị
phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá để đạt được lợi nhuận cao nhất,
góp phần củng cố và khẳng định vị thế của mình trên thị trường nhất là trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hiện nay, việc cạnh tranh ko chỉ
với doanh nghiệp trong nước mà cịn với hàng hóa của các doanh nghiệp nước
ngồi. Vì vậy việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trở
thành vấn đề quan trọng và cấp thiết mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm.
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp trước đây, do nhà nước can thiệp sâu
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên các doanh nghiệp
không có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh. Cịn trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường sẽ có vị thế giống
nhau, cạnh tranh công bằng trên một thị trường chung. Doanh nghiệp phải có
sự tương đồng với các đối thủ trong cùng nhóm ngành và tìm kiếm sự khác
biệt của mình từ đó đem sự khác biệt trở thành lợi thế riêng cho mình. Muốn
có được vị thế vững chắc trên thị trường, doanh nghiệp cần phải đầu tư nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình thơng qua việc xây dựng được chiến lược
cạnh tranh đúng đắn có hiệu quả bằng cách hạ giá thành, nâng cao chất lượng
của sản phẩm dịch vụ, nguồn cung nguồn cầu ổn định, áp dụng công nghệ
hiện đại phù hợp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ quản lí…
Do nhìn nhận được vai trò của cạnh tranh và tầm quan trọng của việc đầu tư

SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp


Học viện Tài chính

nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời bản thân em đang
có cơ hội được thực tập, trải nghiệm tại Cơng ty TNHH BT Thịnh Cường nên
em quyết định chọn đề tài “ Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH BT Thịnh Cường” làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình với mong
muốn đóng góp ý kiến giúp cơng ty có thể đưa ra các giải pháp, chiến lược
phát triển đúng đắn để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, từ đó đạt được
những mục tiêu phát triển mà công ty đề ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
 Hệ thống những vấn lí luận cơ bản về đầu tư và đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp hiện nay
 Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty BT Thịnh Cường
 Đề xuất những giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty BT Thịnh Cường trong giai đoạn hiện nay
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: vấn đề đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
BT Thịnh Cường
+ Phạm vi thời gian: đề tài được nghiên cứu với tư liệu từ năm 2016
đến năm 2019
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau
trong đó:
 Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
SV: Nguyễn Thùy Linh


Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

 Phương pháp thống kê: dùng để thu thập số liệu thơng tin có liên quan
đến công ty BT Thịnh Cường qua thu thập trực tiếp từ công ty, internet, sách
báo…
 Phương pháp phân tích: phân tích các báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty BT Thịnh Cường
 Phương pháp so sánh, dự báo: dùng để so sánh và đánh giá các chỉ tiêu
về năng lực cạnh tranh của công ty BT Thịnh Cường kì này so với kì trước để
thấy rõ sự thay đổi, tổng hợp đánh giá xu hướng.
5. Đóng góp của luận văn
 Hệ thống hóa 1 số lí luận cơ bản về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
 Đánh giá thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
BT Thịnh Cường
 Đề xuất giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty BT
Thịnh Cường trong thời gian tới, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt được hiệu quả cao hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư và đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty BT Thịnh Cường

Chương 3: Giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty
BT Thịnh Cường trong giai đoạn hiện nay

SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về đầu tư
1.1.1 Khái niệm về đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được kết quả nhất
định lớn hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh
chịu khi tiến hành đầu tư. Kết quả này cũng được thể hiện dưới nhiều hình
thức: với chủ đầu tư đó là lợi nhuận, với nền kinh tế đó là sự thỏa mãn nhu
cầu cho sinh hoạt và sản xuất, góp phần đóng góp vào ngân sách nhà nước,
giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện cuộc sống trong xã hội.
Nguồn lực phải hi sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ, quyền sở hữu… Các nguồn lực này được gọi là vốn, sẽ được
chủ đầu tư sử dụng để tạo tài sản mới hoặc nâng cao chất lượng của các tài
sản hiện có
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư

- Thời gian đầu tư thường dài: Thời gian này được tính từ khi khởi cơng
dự án đầu tư đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường kéo dài
nhiều tháng, năm. Có những dự án kéo dài hàng chục năm, thời gian đầu tư
càng dài càng kéo theo rủi ro lớn. Vì vậy nhà đầu tư cần phải có các biện pháp
nhằm quản trị rủi ro, tránh tình trạng vốn lớn bị ứ đọng gây lãng phí, muốn
thế phải tiến hành phân kì đầu tư, bố trí vốn và nguồn lực tập trung hồn
thành dứt điểm từng hạng mục cơng trình.
- Nguồn vốn cần để huy động cho một dự án đầu tư thường lớn: Vốn ở
đây được xét trên 4 khía cạnh, đó là vốn bằng tiền và vốn vật tư hàng hóa, vốn
về lao động, vốn vơ hình. Đối với vốn bằng tiền và vật tư hàng hóa thì trong
SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

q trình thực hiện đầu tư địi hỏi các chủ đầu tư phải có giải pháp tạo vốn và
huy động vốn hợp lý, xây dựng được các chính sách, kế hoạch đúng đắn, quản
lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, thực hiện đầu tư
trọng tâm. Đối với lao động do lượng lao động trong đầu tư phát triển cần về
quy mô và chất lượng tốt nên trong công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và
đãi ngộ cần phải có kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu
từng loại theo tiến độ.
- Thời gian cần thiết để thu hồi vốn và giá trị khai thác các thành quả đầu
tư thường dài. Do đặc trưng về nguồn vốn sử dụng lớn nên không thể trong một
khoảng thời gian ngắn nhất định mà nhà đầu tư có thể thu hồi được hết số vốn đã
bỏ ra, mà phải đòi hỏi thu về dần trong một khoảng thời gian dài.

- Độ rủi ro cao: Do thời gian đầu tư kéo dài, vốn bỏ ra lớn cho nên mức
độ rủi ro thường cao. Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến, do từ
phía chủ đầu tư quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đủ yêu cầu… hoặc
do sự biến động của thị trường về giá cả.
1.1.3. Nội dung của đầu tư trong doanh nghiệp
Đầu tư là hoạt động mà doanh nghiệp bỏ vốn vào các nguồn lực khác
nhau với mục đích tạo ra được kết quả lớn hơn trong tương lai. Doanh nghiệp
với tư cách là một nhà đầu tư trong nền kinh tế, tùy thuộc vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình mà tiến hành các hoạt động đầu tư khác nhau: đầu
tư phát triển, đầu tư tài chính, đầu tư thương mại.
Đối với một doanh nghiệp, việc nâng cao năng lực cạnh tranh được tiến
hành thơng qua hình thức đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển trong các doanh
nghiệp có thể hiểu là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, nguồn lao động và trí tuệ để xây dựngcơ sở vật chất, cấu trúc hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực thực hiện chi phí
thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì, tăng
cường, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

1.1.4. Vai trị của đầu tư đối với sự hình thành và phát triển doanh nghiệp
Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng
trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài

hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những
mục tiêu kinh doanh. Hoạt động này được thực hiện tập trung thông qua việc
thực hiện các dự án đầu tư.
Để đáp ứng mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, doanh
nghiệp cần có chiến lược trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư.
Nếu khơng có những ý tưởng mới và dự án đầu tư mới, doanh nghiệp sẽ
không thể tồn tại và phát triển được, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt hiện nay. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi
phải nghiên cứu kỹ thị trường và có những hoạt động đầu tư thích hợp nhằm
gia tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược
đối với doanh nghiệp. Đây là quyết định tài trợ dài hạn, có tác động lớn tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những sai lầm trong việc dự
tốn vốn đầu tư có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí gây hậu
quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư có vai trị rất quan
trọng trong q trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các
quyết định đầu tư phải được tính tốn và cân nhắc kỹ lưỡng.
1.2 Tổng quan về cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm, nội dung của cạnh tranh
a) Khái niệm
Khái niệm về cạnh tranh đã được đề cập đến từ rất lâu, theo K. Marx:
"Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành
giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ
nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản
SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03



Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình
qn, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa
trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán
hành hố dưới giá trị của nó nhưng vân thu đựơc lợi nhuận.
Mặt khác theo từ điển kinh doanh ở Anh (xuất bản năm 1992) thì cạnh
tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua, sự kình địch
giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng
hoá về phía mình.”
Thực chất cạnh tranh là sự tranh giành lợi ích kinh tế giữa các bên tham
gia vào thị trường. Cạnh tranh có thể định nghĩa như là một khả năng của
doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong cung
cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài và có lợi nhuận”. Cạnh tranh không
những là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan
trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự phát triển.
Do đó quan điểm về cạnh tranh có thể được hiểu như sau: Cạnh tranh là cuộc
đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa
trên những chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những
điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Như vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là
nội dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển,
hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đơng thì cạnh tranh
càng gay gắt, kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn
kém hiệu quả.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một điều kiện và là
yếu tố kích thích kinh doanh, là mơi trường động lực thúc đẩy hoạt động sản

xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã
hội nói chung.
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ
SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

chế thị trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản
phẩm hàng hoá để đạt được lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng của nhiều
người hiện nay "thương trường như chiến trường", phản ánh phần nào tính
chất gay gắt khốc liệt đó của thị trường cạnh tranh tự do. Biểu hiện của cạnh
tranh được thể hiện bằng việc tăng thị phần, doanh thu, lợi nhuận và uy tín
thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường
b) Nội dung của cạnh tranh
Nội dung của cạnh tranh được thể hiện tập trung thông qua:
- Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là một tập hợp các tính chất và đặc trưng của sản
phẩm có khả năng thoả mãn những nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác
định, phù hợp với công dụng lợi ích của sản phầm. Khi có cùng một loại sản
phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng hơn thì họ sẵn sàng mua chúng với mức giá cao hơn. Bởi hiện nay, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thu nhập của người lao động ngày
càng cải thiện, họ sẽ có điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu của mình và cái họ
quan tâm là chất lượng chứ khơng phải giá của sản phẩm. Từ đó ta có thể thấy
được chất lượng sản phẩm đang có vai trị quan trọng hơn giá cả trong cạnh

tranh. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường hiện nay, để sản
phẩm của mình ln chiếm được vị trí tốt trên thị trường, thì việc đầu tư nâng
cao cho chất lượng sản phẩm là điều vô cùng cần thiết và quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng số lượng hàng
hóa bán ra, tăng uy tín của doanh nghiệp, giúp mở rộng thị trường tiêu thụ của
doanh nghiệp.

 Giá cả sản phẩm:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền
phải trả cho hàng hố đó hay đơn giản hơn là số tiền mà người mua phải trả

SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

cho người bán khi người bán cung ứng một hàng hóa dịch vụ nào đó. Thực
chất giá cả là biểu hiện bằng tiền của chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm cộng với phần lợi nhuận thu về trên mỗi đơn vị sản phẩm. Trên thị
trường cạnh tranh với sự đa dạng về chủng loại hàng hóa, khách hàng có
nhiều lựa chọn hơn trong việc lựa chọn hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của mình.
Với cùng hàng hóa dịch vụ mà chất lượng tương đương nhau thì chắc chắn
người tiêu dùng sẽ chọn mặt hàng có giá cả thấp hơn để lợi ích họ thu về từ
sản phẩm là tối ưu nhất. Giá cả được thể hiện như một công cụ cạnh tranh
thơng qua việc doanh nghiệp định giá hàng hóa cao hơn giá thị trường, định
giá ngang bằng giá thị trường hay thấp hơn giá thị trường. Để lựa chọn áp

dụng chính sách giá phù hợp của mình thì doanh nghiệp cần phải nghiên cứu,
cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem tình hình của doanh nghiệp mình đang
thuận lợi hay không thuận lợi đồng thời phải kết hợp với việc xem xét giá cả
của các đối thủ cạnh tranh và nghiên cứu tâm lí của khách hàng trên thị
trường.

 Dịch cung cấp sản phẩm và sau khi cung cấp sản phẩm
Chất lượng dịch vụ là một trong những yếu tố hàng đầu tạo nên sự khác
biệt có ưu thế trong cạnh tranh. Vì vậy, các doanh nghiệp thường cố gắng để
cung ứng dược những dịch vụ chất lượng cao hơn các đối thủ của mình. Điều
quan trọng là đáp ứng được đòi hỏi hay cao hơn những mong đợi về chất
lượng dịch vụ của khách hàng mục tiêu. Những mong muốn của khách hàng
về dịch vụ được hình thành từ sự hiểu biết của họ về dịch vụ đó, những kinh
nghiệm của họ trong quá khứ, những lời truyền miệng và quảng cáo của
doanh nghiệp. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho
khách hàng, các nhà nghiên cứu marketing khuyên các các doanh nghiệp nên
tìm cách để rút ngắn khoảng cách giữa những mong đợi của khách hàng và
nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp, khoảng cách giữa nhận thức của

SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

ban lãnh đạo và yêu cầu cụ thể về chất lượng dịch vụ, khoảng cách giữa yêu
cầu chất lượng dịch vụ và kết quả thực hiện dịch vụ, khoảng cách giữa nhận

thức của khách hàng về của người cung ứng dịch vụ và dịch vụ mà khách
hàng mong đợi. Theo các nhà nghiên cứu thì có năm yếu tố chủ yếu quyết
định chất lượng dịch vụ. Các yếu tố này được xếp thứ tự theo tầm quan trọng
được khách hàng đánh giá:
1. Mức độ tin cậy: Khả năng đảm bảo dịch vụ đã hứa hẹn một cách chắc
chắn và chính xác.
2. Thái độ nhiệt tình: Sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đảm bảo dịch vụ
nhanh chóng.
3. Sự đảm bảo: Trình độ chun mơn, thái độ ứng xử của nhân viên và
khả năng của họ tạo nên được tín nhiệm và lịng tin ở khách hàng.
4. Sự thông cảm: Thái độ quan tâm và đồng cảm với khách hàng.
5. Yếu tố hữu hình, như các phương tiện vật chất, trang thiết bị, con
người và tài liệu thông tin.
Những doanh nghiệp đảm bảo dịch vụ tốt thường phải có cái nhìn chiến
lược về dịch vụ và cung ứng dịch vụ, đảm bảo về chất lượng dịch vụ, luôn đặt
ra những tiêu chuẩn cao về dịch vụ để theo đuổi, thường xuyên theo dõi kết
quả thực hiện dịch vụ và giải quyết đầy đủ những khiếu nại của khách hàng
cũng như thỏa mãn lợi ích của khách hàng và nhân viên.
Ngồi ra cạnh tranh cịn được biểu hiện qua uy tín của doanh nghiệp,
thương hiệu của sản phẩm….
1.2.2 Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trị vơ cùng quan trọng,
nó được coi là động lực của sự phát triển kinh tế không chỉ của mỗi cá nhân,
mỗi doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Bất kỳ một nền kinh tế nào
cũng cần thiết phải duy trì sự cạnh tranh. Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế

SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03



Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

mà các tế bào của nó là các doanh nghiệp phát triển có khả năng cạnh tranh
cao. Cạnh tranh là động lực cơ bản nhằm kết hợp một cách tối ưu nhất lợi ích
của các doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội.

 Đối với nền kinh tế:
+ Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xố bỏ những độc
quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
+ Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
+ Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu
cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh
tế.
+ Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho
doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài.
 Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là điều
kiện thuận lợi để mỗi doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên thị trường,
tìm cách vươn lên để giành ưu thế so với các đối thủ khác. Cạnh tranh tạo ra
động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh địi hỏi
doanh nghiệp phải phát triển cơng tác marketing bắt đầu từ việc nghiên cứu
thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết định sản
xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Cạnh tranh buộc các doanh

nghiệp phải nâng cao chất lượng và tạo ra ưu thế về sản phẩm, tối thiểu chi
phí từ đó giảm giá thành để đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng và
phóng phú của khách hàng. Do vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng áp
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh nhằm

SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó phải tối ưu hóa các
yếu tố đầu vào của sản xuất để tối đa hoá thành quả của sản phẩm. Cạnh tranh
thực chất là cuộc chạy đua khốc liệt và khơng có đích mà các doanh nghiệp
khơng thể tránh khỏi, là q trình mà các doanh nghiệp đưa ra các biện pháp
kinh tế đích thực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thương trường và tăng lợi
nhuận.
 Đối với người tiêu dùng:
Cạnh tranh mang đến cho người tiêu dùng nhiều hơn về sự đa dạng
chủng loại hàng hoá, đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của họ. Người tiêu
dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với
túi tiền và sở thích của mình. Cạnh tranh đem lại cho người tiêu dùng sự thoả
mãn ngày càng tốt hơn về nhu cầu, những lợi ích mà họ thu được từ hàng hóa
ngày càng được nâng cao hơn.
1.3 Tổng quan về nâng cao năng lực cạnh tranh
1.3.1 Khái niệm, biểu hiện của năng lực cạnh tranh
Theo từ điển kinh tế học: “năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh là khả

năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả
khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”. Quan
niệm khác lại cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng
lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị thế, thị phần của mình trên thị trường
so với các đối thủ khác với lợi nhuận nhất định, đồng thời thực hiện được
những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác
trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày
càng cao cho doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xác
định dựa vào các ưu thế cạnh tranh của nó. Ưu thế là thế mạnh bao gồm những
đặc tính hoặc những thơng số của sản phẩm nhờ đó sản phẩm có được sự ưu

SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

việt vượt trội hơn so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Tóm lại,
khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được hiểu là: khả năng
duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm
đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
Để tạo ra được năng lực cạnh tranh mỗi doanh nghiệp cần phải: Tăng
năng suất lao động, từ đó sẽ làm cho giá thành sản phẩm hạ, giá bán hạ từ đó
làm tăng sức cạn tranh của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời cần phải tăng
khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại. Bởi chỉ khi áp dụng

hiệu quả được khoa học công nghệ hiện đại mới giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí lao động và năng suất lao động cũng sẽ tăng lên. Không chỉ vậy,
để tạo ra năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp còn phải quan tâm đến các
vấn đề về chất lượng nguồn nhân lực, tăng năng lực về vốn, chú trọng đến
hoạt động marketing.
1.3.2 Mối quan hệ giữa đầu tư với nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Xuất phát từ khái niệm, ta biết đầu tư là sự hi sinh nguồn lực hiện tại để
tiến hành hoạt động nào đó nhằm thu hút về kết quả có lợi cho nhà đầu tư trong
tương lai. Xét về mặt tài chính, kết quả có lợi ở đây chính là lợi nhuận. Cịn
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành được và duy trì thị
phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định. Như vậy, hoạt động đầu tư hay
nâng cao năng lực cạnh tranh thì đều phải đáp ứng yêu cầu thu về lợi nhuận.
Để phát triển bền vững và tiếp tục thu lợi nhuận, doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực vật chất, tài chính hay nói cách khác là phải bỏ tiền ra để
nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, đào tạo, bổ sung kiến thức cho
cán bộ quản lý và công nhân, nghiên cứu thị trường… nghĩa là doanh nghiệp
tiến hành “đầu tư”. Như vậy, đầu tư gắn liền với nó là hiệu quả đầu tư là điều
kiện tiên quyết của việc tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

Cũng có quan điểm cho rằng, khi vốn chi ra nhiều sẽ tăng giá thành sản
phẩm và do đó sản phẩm sẽ kém cạnh tranh hơn. Quan điểm này đặc biệt chi

phối các chủ doanh nghiệp trong việc ra quyết định đầu tư hiện đại hố cơng
nghệ, dây truyền sản xuất bởi bộ phận này chiếm khối lượng vốn rất lớn. Tuy
nhiên ngày nay, khi đời sống được nâng cao, người tiêu dùng không bận tâm
nhiều lắm đến giá cả thì biện pháp cạnh tranh về giá lại trở nên nghèo nàn, họ
muốn sử dụng các sản phẩm có chất lượng hơn do đó sẵn sàng mua hàng ở
mức giá cao. Vì thế, đổi mới thiết bị là để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải
tiến mẫu mã bao bì nhằm thoả mãn khách hàng, đồng thời giảm được mức
tiêu hao nguyên vật liệu, tỷ lệ phế phẩm, giảm các chi phí nhân cơng, tiết
kiệm đáng kể chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Mặt khác, tăng năng suất lao
động là biện pháp cơ bản để hạ giá thành chỉ có thể có được nhờ hiện đại hố
máy móc thiết bị kết hợp với cách tổ chức sản xuất khoa học và đội ngũ công
nhân lành nghề. Mặc dù vậy, các hoạt động đầu tư thường phải mất một thời
gian dài mới phát huy tác dụng của nó. Trong ngắn hạn, khi bị chèn ép bởi
quá nhiều đối thủ cạnh tranh với mức độ gay gắt, các doanh nghiệp khơng thể
ngay lập tức rót vốn để mua máy móc hay đào tạo lao động. Khi đó, họ sử
dụng các cơng cụ có tác dụng nhanh hơn với thị trường như: hạ giá bán,
khuyến mãi, tặng quà cho đại lý và các nhà phân phối, chấp nhận thanh toán
trả chậm, tài trợ hay quảng cáo để người tiêu dùng biết đến và ưa thích sản
phẩm của mình. Trong trường hợp giá bán khơng đổi thì tăng chi phí cho các
chiến dịch xúc tiến bán hàng này đã làm doanh nghiệp thiệt đi một phần lợi
nhuận. Tuy nhiên, nếu xét từ góc độ hiệu quả của việc tiêu tốn các chi phí này
ngồi việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hố, chúng cịn có tác dụng tạo được hình
ảnh đẹp về doanh nghiệp trong xã hội cộng với niềm tin từ khách hàng vào
chất lượng sản phẩm, lực hút từ giá bán hợp lý sẽ làm nổi danh thương hiệu,
gia tăng uy tín của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có vị trí cao hơn trên thị

SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03



Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

trường. Rõ ràng, lúc đó doanh nghiệp có thể nhờ vào uy tín và vị thế của mình
mà thu lợi nhuận nhiều hơn mức trung bình của ngành. Việc chi dùng vốn hợp
lý vào các hoạt động trên là hình thức đầu tư một cách “gián tiếp”, đầu tư vào
tài sản “vơ hình” mang tầm chiến lược mà để cạnh tranh – bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng muốn có.
Đầu tư

Năng lực cạnh tranh

Lợi nhuận

Như vậy, đầu tư đã tạo ra thế và lực mới cho doanh nghiệp - hay đó
chính là nâng cao năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được nâng cao sẽ
giúp doanh nghiệp có nhiều lợi lớn hơn, tạo điều kiện để doanh nghiệp gia
tăng vốn tự có, thực hiện tái đầu tư và các hoạt động khác nhằm đạt được các
mục tiêu: lợi nhuận, vị thế và an toàn.
1.3.3 Nội dung của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Nội dung của hoạt động của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp bao gồm: đầu tư vào máy móc thiết bị(MMTB), dây chuyền sản
xuất(DCSX), cơ sở hạ tầng(CSHT); đầu tư vào hàng tồn kho; đầu tư phát triển
nguồn nhân lực; đầu tư khoa học công nghệ, đầu tư cho hoạt động marketing.
a) Đầu tư vào máy móc thiết bị (MMTB), dây chuyền sản xuất (DCSX),
cơ sở hạ tầng (CSHT)
TSCĐ được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trị quan trọng trong

hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng lực sản xuất kinh
doanh, năng suất lao động của doanh nghiệp. Đầu tư vào TSCĐ đóng vai trị

SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

quan trọng trong nhất trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Đầu tư vào
tài sản cố định là đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng
trên 1 năm, giá trị của nó được chuyển dần vào sản phẩm theo mức độ hao
mịn. Do đó chi phí đầu tư cho các hạng mục TSCĐ chiếm tỉ lệ cao trong tổng
vốn đầu tư và TSCĐ là bộ phận cơ bản trong quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm của mỗi doanh nghiệp. Càng chú trọng vào đầu tư TSCĐ, doanh nghiệp
càng có cơ hội thu về được lợi nhuận cao hơn. Các doanh nghiệp thường đầu
tư tăng thêm vào TSCĐ khi họ muốn mở rộng quy mô sản xuất hoặc muốn
giảm giá thành, chi phí kinh doanh nhờ vào việc áp dụng các tiến bộ cơng
nghệ máy móc thiết bị hiện đại. Đầu tư TSCĐ là cơ sở để đầu tư vào hàng tồn
trữ, nghiên cứu & phát triển, nguồn nhân lực, marketing, từ đó tạo điều kiện
đầu tư trở lại để tái tạo lại TSCĐ. Nếu phân theo nội dung, đầu tư TSCĐ bao
gồm: đầu tư xây dựng nhà xưởng, cơng trình kiến trúc, kho tàng, bến bãi,
phương tiện vận tải, truyền dẫn; đầu tư mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị;
đầu tư sửa chữa, nâng cấp, cải tạo tài sản hư hỏng, lỗi thời; đầu tư vào TSCĐ
khác. Nếu phân theo khoản mục, đầu tư TSCĐ bao gồm: đầu tư liên quan đến
đất đai; đầu tư xây dựng; đầu tư mua sắm máy móc tư thiết bị, phương tiện
vận tải; đầu tư lắp đặt máy móc thiết bị; đầu tư sửa chữa TSCĐ.

b) Đầu tư hàng tồn trữ
Là loại hình đầu tư vào tồn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết,
phụ tùng, sản phẩm hoàn thành… để tồn trữ trong doanh nghiệp. Đầu tư vào
hàng tồn trữ giúp điều hòa sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên
tục, hiệu quả, cho phép sản xuất và mua nguyên vật liệu một cách hợp lý, kinh
tế; giảm chi phí đặt hàng, vận chuyển hàng hóa. Hàng tồn trữ có thể phân
thành: nguyên vật liệu thô, sản phẩm đang chế biến, dự trữ thành phẩm; hoặc
dự trữ theo chu kỳ, dự trữ đảm bảo. Khi đầu tư vào hàng tồn kho doanh
nghiệp phải bỏ ra chi phí để đầu tư cho kho bãi, chi phí bảo quản, bảo hiểm,
SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03


Luận văn tốt nghiêp

Học viện Tài chính

hư hao hàng hóa trong kho, chi phí quản lý kho,… Do đó, đầu tư cho hàng tồn
kho cũng chiếm 1 khoản chi phí lớn đối với doanh nghiệp. Tồn kho quá lớn
làm cho chi phí đầu tư vào hàng tồn kho cao, vì vậy mỗi doanh nghiệp cần
phải tính tốn kỹ lưỡng lượng hàng tồn kho đủ để đảm bảo các nhu cầu hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp, của thị trường, tránh gây lãng phí nguồn lực.
c) Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Là nội dung tối quan trọng trong doanh nghiệp. Khi đầu tư vào phát triển
nguồn nhân lực, ta cần quan tâm đến số lượng và chất lượng nhân lực. Số
lượng nhân lực là tổng số người tham gia hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
và được trả cơng. Nó được đo lường thông qua các chỉ tiêu về quy mô và tốc
độ phát triển dân số, cơ cấu nhân lực… Chất lượng nhân lực thể hiện ở trình
độ chuyên mơn ngành nghề, sức khỏe, trình độ văn hóa. Việc đầu tư nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực cũng gắn liền với việc đầu tư nâng cao MMTB,
DCSX bởi công nghệ khoa học càng hiện đại thì ln cần có nguồn lao động
có trình độ cao hơn để quản lí và sử dụng nó. Khi trình độ lao động của doanh
nghiệp được nâng cao cũng làm tăng tài sản vô hình của doanh nghiệp. Trình
độ lao động cao sẽ thúc đẩy làm gia tăng năng suất lao động từ đó làm gia
tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
kinh doanh của mình.
d) Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học cơng nghệ
Là hình thức đầu tư nhằm hiện đại hóa cơng nghệ và trang thiết bị, cải
tiến đối mới sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, góp phần chuyển biến rõ rệt về năng
suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất; nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra
những công nghệ mới cho các ngành & doanh nghiệp. Đầu tư vào KHCN có
thể được phân chia thành: đầu tư phần cứng (CSHT, MMTB…) và đầu tư
phần mềm (phát triển nguồn nhân lực KHCN, xây dựng thương hiệu, bí quyết
kinh doanh, uy tín…); hoặc được phân chia thành: đầu tư nghiên cứu KHCN,

SV: Nguyễn Thùy Linh

Lớp: CQ54/62.03


×