Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty xi măng và xây dựng công trình Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.4 KB, 61 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 1
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

LỜI NĨI ĐẦU

Ở nước ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế
hoach hoá tập trung sang cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp đã rất lúng túng trong công tác hoạch định chiến
lược. Các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển
khai một công cụ kế hoạch hố mới có đủ tính linh hoạt để
ứng phó với những thay đổi của thị trường. Chiến lược kinh
doanh được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ
hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, giúp
cho doanh nghiệp có được những thơng tin tổng qt về mơi
trường kinh doanh bên ngồi cũng như nội lực của doanh
nghiệp.
Ở Công ty Xi măng và Xây dựng cơng trình Lạng Sơn.
Việc xây dựng kế hoạch của Công ty mới chỉ dừng lại ở
công tác kế hoạch hố mà chưa có tầm chiến lược. Cơng ty
có nhiều thuận lợi: Tài nguyên dồi dào, thị trường tiêu thụ
rộng lớn, song Công ty đang ngày càng mất dần thị trường




do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp mới ra nhập ngành.
Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh
là rất quan trọng và cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển
của Công ty.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, sau thời gian thực tập tại Công ty
Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn em đã chọn đề tài "Hoạch định


chiến lược kinh doanh tại Công ty xi măng và xây dựng cơng trình Lạng Sơn"
nhằm tìm hiểu về cơng tác xây dựng kế hoạch của Công ty. Luận văn được bố
cục làm 2 phần:

Phần 1: Thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch ở
Công ty Xi măng và Xây dựng cơng trình Lạng Sơn.
Phần 2: Một số giải pháp nhằm hoạch định chiến lược
kinh doanh đến năm 2010 của Cơng ty xi măng và xây dựng
cơng trình Lạng Sơn.


CHƯƠNG I

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Ở CÔNG
TY XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH LẠNG
SƠN
I. Q TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG
TY
1. Sự ra đời của cơng ty
Cơng ty xi măng và xây dựng cơng trình Lạng Sơn là
một doanh nghiệp nhà nước thành lập vào tháng 10 năm
1960 lấy tên là xí nghiệp Vơi Phai Duốc trực thuộc Ty kiến
trúc Tỉnh Lạng Sơn (Sở Xây Dựng). Nhiệm vụ là sản xuất
vôi với quy mô nhỏ, số lượng cơng nhân viên chỉ có vài
chục người.
Đến năm 1972 Ty kiến trúc tỉnh Lạng Sơn quyết định sáp nhập xí
nghiệp với đội cơ giới đá Hồng Phong lấy tên là “Xí Nghiệp Vơi Đá”, lúc này
ngồi nhiệm vụ sản xuất vơi , xí nghiệp cịn sản xuất đá các loại , số lượng
công nhân viên đã tăng lên trên 100 người.


Đầu năm 1978 Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh Lạng Sơn có chủ
trương mở rộng mặt bằng xí nghiệp, lập dự án xây dựng một
phân xưởng sản xuất xi măng lò đứng P300. Cuối năm 1978
“Xí Nghiệp Vơi Đá” được đổi tên thành “Xí Nghiệp Sản
Xuất Vật Liệu Xây Dựng”.


Năm 1991 “Xí Nghiệp Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng”
được đổi tên thành “Nhà Máy Xi Măng Lạng Sơn”. Sản
lượng sản xuất xi măng ngày một tăng và trở thành sản
phẩm chủ đạo của đơn vị.
Tháng 5 năm 2002, công ty đã đổi tên thành “Công ty
xi măng và xây dựng cơng trình Lạng Sơn”. Lúc nay nhiệm
vụ của cơng ty là sản xuất sản phẩm xi măng và các sản
phẩm khác đồng thời tham gia xây dựng các công trình
trong tồn tỉnh.
Tên giao dịch: Cơng ty Xi măng và Xây dựng cơng
trình Lạng Sơn.
Trụ sở: Thành Phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn.
Điện thoại: 025.878.425
2. Chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty :
Cơng ty có các chức năng, nhiệm vụ cụ thể sau:
- Thực hiện chế độ hạch toán độc lập tự chủ về tài chính.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế
hoạch của Công ty.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ chính
sách hiện hành của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn
được giao.
- Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của



Nhà nước và quy định của Tỉnh ủy Lạng Sơn.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đã ký
kết với khách hàng trong việc mua bán, vận chuyển hàng
hóa; hợp đồng liên doanh, liên kết.
- Quản lý tồn diện đội ngũ cán bộ cơng nhân viên, thực
hiện chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và không ngừng
nâng cao trình độ chun mơn nghề nghiệp cho cán bộ công
nhân viên.
- Làm tốt công tác bảo vệ, an tồn lao động, trật tự xã
hội, bảo vệ mơi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ an ninh quốc phòng
3. Cơ cấu tổ chức và lao động của công ty xi măng và XDCT
Lạng Sơn
3.1. Cơ cấu tổ chức
Do đặc điểm sản xuất của nhà máy mang tính chất sản
xuất cơng nghiệp ổn định nên tổ chức quản lý của nhà
máytheo mơ hình trực tuyến chức năng.
- Giám Đốc: Phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
- Phó GĐ kinh doanh: trực tiếp chỉ đạo cơng tác kế tốn, kế hoạch vật tư của nhà máy,
quản lý các phịng ban.
- Phó GĐ kỹ thuật: Chỉ đạo sản xuất ở các bộ phận .


- Phịng tiêu thụ: Có nhiệm vụ mở rộng thị trường, đảm
nhiệm việc tiêu thụ sản phẩm, vận chuyển hàng hoá theo yêu
cầu của khách hàng theo đúng số lượng, chất lượng.
- Phịng tổ chức hành chính: Quản lý, điều động cán
bộ, tổ chức phát động thi đua trong nhà máy, thực hiện các

hoạt động văn thư, lưu trữ hành chính trong tồn doanh
nghiệp.
- Phịng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư,
cung ứng vật tư kịp thời, đảm bảo sản xuất được liên tục và tạo
sự nhịp nhàng giữa các phân xưởng.
- Phòng kỹ thuật KCS: Thực hiện công tác quản lý kỹ
thuật sản xuất, giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng NVL
đầu vào và quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra của nhà máy.
- Phịng kế tốn tài vụ: Quản lý cơng tác tài chính đảm
bảo tiền vốn một cách kịp thời phục vị sản xuất kinh doanh,
hạch tốn kế tốn chính xác kết quả kinh doanh của đơn vị.
- Phân xưởng liệu: Có nhiệm vụ sản xuất bột phối liệu.
- Phân xưởng lị: Có nhiệm vụ sản xuất clinke- nửa
thành phẩm.
- Phân xưởng khai thác đá: Có nhiệm vụ sản xuất đá
hộc, đá dăm , là nguyên liệu cho sản xuất xi măng.


- Phân xưởng thành phẩm: Có nhiệm vụ sản xuất xi măng
rời và xi măng bao.
- Phân xưởng cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa, kiểm tra,
bảo dưỡng thiết bị sản xuất tồn nhà máy.
- Phân xưởng gạch bê tơng: Có nhiệm vụ ssản xuất gạch
bê tơng, cột điện. Tình hình tổ chức bộ máy của cơng ty
được thể hiện ở sơ đồ 2.


Cơng ty Xi măng và Xây dựng cơng trình Lạng

Báo cáo thực tập

Sơn

SƠ ĐỒ 1 : CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠNG TY XI MĂNG VÀ XDCT LẠNG SƠN

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc kinh
doanh

Phịn
g
Tiêu
thụ

Phó giám đốc kỹ thuật

Phịn
g kế
hoạc
h

Phịn
g
Tổ
chức

PX
Liệu

PX

lị

Phịn
g kỹ
thuật

Phịn
g tài
vụ

PX
Khai
thác
8

PX
Thàn
h
Phẩm

PX

điện

PX

Tơn
g



Cơng ty Xi măng và Xây dựng cơng trình Lạng

Báo cáo thực tập
Sơn

9


Luận văn tốt nghiệp

3.2. Cơ cấu lao động
Nói chung lực lượng lao động của Công ty Xi măng và
Xây dựng cơng trình Lạng Sơn trong nhiều năm gần đây có
xu hướng giảm dần về mặt số lượng và cơ cấu cũng có
những thay đổi theo một chiều hướng nhất định.
Một số bảng cấu lao động của Công ty Xi măng và Xây
dựng cơng trình Lạng Sơn như sau:
+ Theo tính chất lao động :
Bảng 1. Phân loại lao động theo tính chất
Tiêu thức
Lao động trực
tiếp
Lao động gián
tiếp
Tổng số lao
động

Năm 2002

Năm 2003


Năm 2004

525

495

472

123

128

134

648

623

606

( Nguồn: Phịng tổ chức - hành chính )
Ta thấy tổng số lao động của công ty đang giảm, lượng
giảm chủ yếu là lao động trực tiếp, bên cạnh đó lao động
gián tiếp lại ngày một tăng ở mức ổn định là khoảng 4%.
+Theo trình độ :
Bảng 2. Phân loại lao động theo trình độ
Tiêu thức
CNKT
THCN

Cao đẳng, ĐH

Năm 2002
375
35
115

Năm 2003
359
18
118

Năm 2004
340
11
121


Luận văn tốt nghiệp

và trên đại học
( Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính )
Qua đây ta thấy rằng trình độ lao động chủ yếu trong
công ty là CNKT chiếm số đơng, số lượng lao đơng trình độ
THCN chiếm số lượng ít, và đều đang ở xu hướng giảm dần
qua từng năm với mức ổn định. Bên cạnh đó lượng lao động
ở trình độ Cao đẳng, ĐH và trên ĐH ngày càng tăng điều
này thể hiện mức độ cải tạo cơ cấu trình độ cán bộ cơng
nhân viên chức trong công ty. Lực lượng này tăng đều tương
ứng với tăng lao động gián tiếp. Tuy vậy mặt bằng chung về

trình độ lao động của công ty là tương đối thấp, hầu hết là
những CNKT. Điều này thể hiện tính chất cơng việc khơng
địi hỏi cao trong sản xuất kinh doanh, những người có trình
độ cao thường trong tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty.
Tóm lại, tình trạng lao động của cơng ty hiện nay đang
có xu hướng giảm đó là do cơng ty đang có chiến lược mới
trong kinh doanh nên từng bước giảm dần lực lượng lao
động gián tiếp thay vào những lao động trực tiếp.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của Cơng ty
Xi măng và Xây dựng cơng trình Lạng Sơn ta thông qua
bảng sau:


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty.
Năm
Chỉ tiêu

2002

2003

So sánh 03/02 So sánh 04/03
2004
Tỷ lệ
Tỷ lệ
CL

CL
(%)
(%)

1. Tổng doanh thu (tỷ đồng) 15,253 17,587 24,254 +2,334 +15,3
2. Nộp ngân sách Nhà nước
(triệu đồng)
3. Thu nhập bình quân

+6,667 +37,9

381,32 414,67 606,35 +33,35 +8,75 +191,68 +46,2

(người/tháng/ngàn đồng)
4. Lợi nhuận (tỷ đồng)

900 1000 1200 +100 +11,1
+200 +20,0
1,372 1,482 2,182 +0,110 +8,01 +0,700 +47,2
( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm-Phịng tài vụ)
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2 năm qua cho thấy:

Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy
Doanh thu năm 2003 tăng 2,334 tỷ đồng so với năm 2002 tương ứng với
15,3%, doanh thu năm 2004 tăng 6,667 tỷ đồng so với năm 2003 tương ứng
với 37,9%. Công ty đã đem lại khoản nộp ngân sách Nhà nước đáng kể với
tổng mức nộp ngân sách hàng năm tăng lên qua các năm cụ thể năm 2003tăng
33,35 triệu đồng so với năm 2002 tương ứng với 8.75 %, 2004 tăng 191.68
triệu đồng so với năm 2003 tương ứng với 46,2 %.Thu nhập bình quân của
người lao động cũng tăng qua các năm cụ thể năm 2002 là 900 nghìn

đồng/người/tháng thì đến năm 2004 đã là 1200 nghìn đồng/người/tháng. Qua
số liệu về lợi nhuận của công ty ta thấy chỉ tiêu này cũng tăng cụ thể năm
2003 tăng 0,11 tỷ đồng so với năm 2002 tương ứng với 8,01%, lợi nhuận năm
2004 tăng 0,7 tỷ đồng so với năm 2003 tương ứng 47,2%. Điều đó chứng tỏ
cơng ty đang từng bước đi vào phát triển mạnh, đời sống người lao động được
nâng cao.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY XI MĂNG VÀ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH LẠNG SƠN


Luận văn tốt nghiệp

1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty Xi Măng và XDCT Lạng Sơn là đơn vị sản
xuất cơng nghiệp, sản phẩm của nhà máy mang hình thái vật
chất cụ thể. Trong đó sản phẩm chính là xi măng, sản phẩm
phụ gồm: vơi cục, ngói xi măng, gạch lát, bê tông, gạch bê
tông, gạch 30*30, đá xây dựng.
Trong cơng ty ngồi bộ máy quản lý cịn có các phân
xưởng sản xuất như: phân xưởng liệu, phân xưởng lò, phân
xưởng thành phẩm, phân xưởng cơ điện, phân xưởng khai
thác đá, và phân xưởng sản xuất bê tông.
Đối với phân xưởng liệu có nhiệm vụ sản xuất bột phối
liệu, số người trong phân xưởng khoảng 50 người.Trong đó
có một quản đốc phân xưởng, hai phó quản đốc phân xưởng,
hai thống kê và ba tổ trưởng, làm ba ca liên tục.
Đối với phân xưởng lị có nhiệm vụ sản xuất clinke, số
người trong phân xưởng khoảng 53 người. Trong đó có một
quản đốc phân xưởng, ba phó quản đốc phân xưởng, một

thống kê và sáu tổ trưởng, làm ba ca liên tục.
Đối với phân xưởng thành phẩm có nhiệm vụ sản xướt
xi măng rời và xi măng bao. Bao gồm một quản đốc phân
xưởng, một phó quản đốc phân xưởng, một cán bộ kĩ thuật,
một tổ trưởng và 98 công nhân sản xuất, làm ba ca liên tục.


Luận văn tốt nghiệp

Đối với phân xưởng cơ điện phục vụ sửa chữa, kiểm tra,
bảo dưỡng thiết bị sản xuất tồn nhà máy. Số người trong
phân xưởng có 35 người. Trong đó có một quản đốc phân
xưởng, một phó quản đốc phân xưởng, một tổ trưởng, chủ
yếu làm theo giờ hành chính.
Đối với phân xưởng khai thác đá có nhiệm vụ khai thác
và sản xuất đá hộc, đá dăm, số cơng nhân viên trong phân
xưởng là 47 người, trong đó bao gồm một quản đốc phân
xưởng, một phó quản đốc phân xưởng, một thống kê, một tổ
trưởng sản xuất, làm vào giờ hành chính.
Đối với phân xưởng sản xuất bê tơng có nhiệm vụ sản
xuất gạch bê tơng, cột điện. Bao gồm một quản đốc phân
xưởng, một phó quản đốc phân xưởng, một thống kê và 86
công nhân sản xuất, làm hai ca.
2. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất xi măng ở
công ty xi măng và XDCT Lạng Sơn
Trong cơng ty xi măng thì xi măng là sản phẩm theo dây
truyền có quy trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục.
Quá trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn công
nghệ chế biến theo một quy trình nhất định. Quy trình này
được điều khiển thơng qua hệ thống máy vi tính hiện đại. Do



Luận văn tốt nghiệp

vậy phân xưởng liệu, phân xưởng lò và phân xưởng thành
phẩm hoạt động khép kín sản xuất.
Nguyên liệu chính: Đá vơi, đất sét
Nhiên liệu

: Than

Phụ gia

: Quặng sắt, quặng barit, thạch

cao, xỉ ,đá đen


Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng
ở công ty xi măng và XDCT Lạng Sơn
Ba rit

EĐá vơi

Than

Đất sét


Đập

Đập

Đập búa

Quặng
sắt

Sấy

Silơ
đá vơi

Si lơ
P.lịệu

Barít

Si lơ
đất sét

Quặng
ba rít

Phối liệu bằng cân
điện tử tử
Phân
VL hỗn
Nghiền

ly
hợp
phối

Si lơ
than

Đập

Gầu
nâng

Thạc
h cao

Vê viên
nung
Silô
Trộn ẩm clinke
thạch cao

Đo
Lường

Đập

Silô
Clinke

Silô VL

Clinke hỗn hợp


Luận văn tốt nghiệp

Phối liệu bằng cân điện
tử
Silô xi măng

phân ly

nghiền xi măng
Xi măng rời xi măng đóng bao
thành phẩm

kho


Luận văn tốt nghiệp

3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Hệ thống sản xuất xi măng đen bao gồm những máy móc
thiết bị chính sau:
- 4 Lị nung quay: Hệ thống lò nung quay do Rumani
sản xuất và cung cấp thiết bị phụ tùng kem theo dây
chuyền lò nung.
- Máy nghiền nguyên liệu gồm : 5 cái. Công nghệ ướt
do Rumani sản xuất
- 3 Máy bừa bùn năng suất thiết kế là 60 m3 / giờ máy
- 5 Giếng điều chế mỗi cái dung tích chứa 1.500 m3

- 3 Máy nghiền than ( hệ thống nghiền bi)
- 5 Máy sấy than năng suất 14 tấn / giờ máy
- 3 Bơm Pulles năng suất 35 tấn / giờ máy
- 6 Máy nghiền xi măng (Clinker) trong đó : 4 cái
năng suât thiết kế 14,5 tấn / giờ máy và 2 cái năng
suất thiết kế 16 tấn / giờ máy.
- 3 Máy nghiền đóng bao năng suất 34 tấn / giờ máy.
- Phương tiện vận tải :
- 3 Máy cán đá trong đó : 2 cái với cơng suất 40 tấn /
giờ cái và 1 cái 80 tấn giờ cái
- 2 Máy xúc
- Cầu trục 10 tấn x 9 cái
- Cần trục 10 tấn x 2 cái
Nhìn chung, hệ thống máy móc thiết bị trong Công ty
đa dạng về chủng loại, đầy đủ về số lượng đảm bảo cho vận
hành dây chuyền sản xuất 85.000 tấn xi măng một năm.


Luận văn tốt nghiệp

4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Đối với Cơng ty Xi măng và Xây dựng cơng trình Lạng
Sơn , sản xuất theo cơng qui trình cơng nghệ khép kín do đó
u cầu thời gian sản xuất liên tục suốt ngày đêm, chỉ khi
nào thiết bị trong dây chuyền công nghệ bị sự cố hoặc dừng
sửa chữa theo định kỳ thì mới ngừng hoạt động.
Chủng loại vật tư phục vụ sản xuất xi măng bao gồm :
- Nguyên vật liệu chính :
+ Đá vơi; Đất sét ; Quặng sắt; Quỳ khê; Phụ gia;
Thạch cao;

- Nguyên vật liệu phụ :
+ Gạch ngoại; Gạch nội; Gạch Cao nhuôm;Bi đạn
dùng cho máy nghiền; Vỏ bao ; Dầu nhờn, mỡ máy
- Nhiên liệu : Than cám Hòn Gai; dầu MFO ; dầu
Diezel ; xăng
- Năng lượng : Điện
- Các thiết bị phụ tùng thay thế và các chủng loại vật
tư dùng trong chế tạo phụ tùng thay thế cho sửa chữa
thiết bị, lượng vật tư này cũng chiếm một tỷ trọng
khá lớn.
Nói chung nguồn nguyên liệu sản xuất của Công ty Xi
măng và Xây dựng cơng trình Lạng Sơn là nguồn ngun
liêu thiên nhiên tương đối lớn cùng với địa thế của cơng ty
nằm trong khu vực miền núi phía Bắc nên rất thuận lợi về
nguồn nguyên liệu.
5. Đặc điểm về vốn kinh doanh.


Luận văn tốt nghiệp

Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu được hình thành
từ ngân sách của Tổng cơng ty xi măng Việt Nam.
Bảng 4: Bảng cơ cấu vốn kinh doanh của công ty từ năm
2002 - 2004:
CHỈ TIÊU

NĂM 2002

NĂM 2003


Đơn vị: Đồng
NĂM 2004

Vốn cố định 3.562.218.955 3.111.832.922 2.204.016.820
Vốn lưu 13.477.875.82 12.822.025.14
động
1
3
13.944.212.073
Tổng số vốn 17.040.094.77 15.933.858.06
kinh doanh.
6
5
15.248.228.893
( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm-Phịng tài vụ)

Qua bảng trên ta thấy tỉ lệ vốn cố định chiếm hơn 14%
tổng số vốn kinh doanh, còn vốn lưu động chiếm khoảng trên
85%. Tuy nhiên ta thấy số vốn lưu động của công ty đang có
xu hướng tăng qua các năm từ 2003 đến 2004. Điều đó chứng
tỏ quy mơ sản xuất kinh doanh của công ty đang được mở
rộng dần.
6. Đặc điểm về thị trường và khách hàng.
Sản phẩm xi măng Công ty đã có hơn 45 năm nay trên
thị trường, nên có thể dễ dàng thấy rằng thị trường chính của
cơng ty là những thị trường truyền thống mà cơng ty có sự
uy tín, trách nhiệm cao.
Bảng 5: Bảng phân phối sản phẩm ra thị trường theo địa lý như sau

Các sản phẩm chủ

yếu
1. Xi măng đen

Thị trường tiêu thụ
Lạng Sơn, Thái bình và 6 tỉnh phía bắc
(Vĩnh phúc, Phú thọ, n bái, Lào cai,
Hà Giang và Tiên quang.)


Luận văn tốt nghiệp

3. Clinker

Lạng Sơn, Thái bình, Hà nội, …
(Nguồn: Phịng kinh doanh)

Có thể nói thị trường tiêu thụ xi măng Lạng Sơn là
trung bình, chủ yếu là thị trường truyền thống của công ty.
Thị trường này tiêu thụ gần 80% tổng sản phẩm của công ty
sản xuất ra trong đó riêng thị trường Lạng Sơn và một số
vùng lân cận chiếm gần 60%. Chính từ đặc điểm của thị
trường phân phối, ta thấy lượng khách hàng tiêu dùng sản
phẩm xi măng Lạng Sơn chủ yếu là những khách hàng quen
thuộc.
7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua một
số chỉ tiêu tổng hợp
Để đánh giá một cách chính xác tồn diện về thực trạng
kinh doanh của cơng ty ta phải đi sâu phân tích một số chỉ
tiêu tài chính của cơng ty từ đó tìm ra nguyên nhân giải pháp
hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Sau

đây ta đi đánh giá chỉ tiêu về: Tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu
Tỷ suất li nhun theo doanh thu =

Lợi nhuận
Doanh thu đạ t ® ­ ỵc

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng
cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ
tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng
doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu quả là
tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.


Luận văn tốt nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất
kinh doanh ở Công ty Xi măng và Xây dựng cơng trình Lạng
Sơn được phản ánh ở bảng sau:

Chỉ tiêu

Bảng 6: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2002 - 2004)
Đơn vị tính : tỷ đồng
Năm
So sánh 03/02 So sánh 04/03
2002 2003 2004
CL Tl (%) CL Tl (%)


Doanh thu

15,253 17,587 24,254 +2,334 +15,3 +6,667

Lợi nhuận

1,372

1,482

2,182 +0,110 +8,01 +0,700

Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu

0,089

0,084 0,091

-0,005

-5,6 +0,007

+37,9
+47,2
+8,3

Theo bảng trên ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu cao nhất và năm 2003 là thấp nhất. Cụ thể năm 2002 công ty giữ
được 0,091 tỷ đồng, năm 2003 cơng ty cịn giữ được 0,084 tỷ đồng và đến
năm 2004 công ty đã giữ được 0,091 tỷ đồng. Qua phân tích như trên ta thấy

chỉ tiêu này của công ty biến đổi thất thường. Chứng tỏ cơng ty vẫn chưa có
phương án sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý dẫn tới hiệu quả sinh lời
thấp nó phụ thuộc quá nhiều vào các yếu tố khách quan, luôn biến động với
cường độ khá lớn. Công ty cần có những biện pháp hợp lý để ổn định tốc độ
tăng trưởng của chỉ tiêu này.
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA
CÔNG TY XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH LẠNG SƠN

1. Xác định mục tiêu
Sau khi dựa vào các căn cứ trên, phòng kế hoạch đưa ra các mục tiêu,
nhiệm vụ phải thực hiện. Các mục tiêu được cụ thể hoá bằng hệ thống các chỉ
tiêu: Doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, nộp ngân sách...

Tại Cơng ty có 3 loại mục tiêu là: Mục tiêu dài hạn, trung
hạn và ngắn hạn
h Mục tiêu chiến lược của Công ty đến năm 2015


Luận văn tốt nghiệp

- Phát triển quy mô sản xuất lên 3 triệu tấn xi măng một
năm, tiếp tục phát triển cơng ty thành một tập đồn kinh tế
đủ sức vửân xuất xi măng, vừa thực hiện các cơng trình xây
dựng, hình thành một tập đồn thựchiện chiến lược liên kết
theo chiều dọc một phần. Tức là tự đảm nhận cung ứng
nguyên liệu cho quá trình sản xuất xây dựng. Ngun liệu
chính mà tập đồn cung ứng là xi măng chất lượng cao.
- Tiến hành Cổ phần hố Cơng ty nhằm chủ động hoạt động
kinh doanh và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Đến năm
2008, Cơng ty phải hồn thành mục tiêu này.

2 Mục tiêu dài hạn của Công ty đến năm 2010
- Đầu tư đổi mới côngnghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất
hiện nay của công ty là cơng nghệ lị đứng. Cơng ty đang
tiến tới sản xuất theo cơng nghệ xi măng lị quay với cơng
suất là 3 triệu tấn một năm. Mục tiêu này phải hoàn thành
vào năm 2010.
- Mở rộng thị trường và quy mô phân phối sản phẩm ra toàn
quốc, đặc biệt chú trọng vào thị trường Miền Bắc.
q Mục tiêu ngắn hạn
- Tăng cường chất lượng cho sản phẩm của Công ty, đảm
bảo đúng tiêu chuẩn quy cách của Tổng cục tiêu chuẩn đo
lường chất lượng VIệt Nam.
- Tăng thu nhập cho người lao động trong Công ty, đảm bảo
mức thu nhập phù hợp với tốc độ trượt giá bình quân của thị
trường.


Luận văn tốt nghiệp

- Mở rộng thị trường tiêu thụ và thiết lập các kênh phân phối
sản phẩm ra toàn MIền trung chuẩn bị cho việc thực hiện
mục tiêu trung hạn và dài hạn của Công ty.
- Doanh thu của Công ty đạt 30 tỷ vào năm 2008, 45 tỷ vào
năm 2010, 50 tỷ vào năm 2015.
- Lợi nhuận đạt 5 tỷ vào năm 2008, 7 tỷ vào năm 2010, 15 tỷ
vào năm 2015
- Bảng 7: Mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công
ty
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu :

Sản xuất
Dịch vụ

ĐVT
Tỷ
VND

2005
13
10

Năm
2010
45
40

2015
50
45

3

5

5

0,85

3


5

0,7

75

180

1.900

2.000

3.000

1.000

2.500

3.500

600
500

1000
800

1.100
850

100


200

250

2. Sản phẩm chủ yếu
-Sản xuất:
+ Xi măng đen

Triệu
Tấn
+ Các chất phụ Ngàn
Tấn

da
- Dịch vụ:
+ Xây dựng

Triệu
VND
+ Vật liệu xây Triệu
dựng
VND
3. Tổng số lao động:
Người
- Trực tiếp
- Gián tiếp


Luận văn tốt nghiệp


4. Thu nhập bình quân

Triệu
VND
Triệu
VND

1,5
3,0
5,0
5. Vốn đầu tư:
2.900 5.800 5.800
- Máy móc thiết bị
1.000 3.000s 3.000
- Xây dựng cơ bản
1.000 2.000 2.000
- Đầu tư KHKT
900
800
800
( Nguồn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật )
Như vậy, Công ty đã xác định mục tiêu phát triển đến
năm 2015. Trong đó nêu rõ các mục tiêu về sản lượng,
doanh thu, lao động, đầu tư... Đây chỉ là các mục tiêu đề ra,
để thực hiện được các mục tiêu này, Công ty cần phải phân
tích rõ mơi trường kinh doanh, các nguồn lực hiện có, và xu
hướng phát triển. Từ đó, Cơng ty lập chiến lược và kế hoạch
hành động cụ thể.
2. Phân tích mơi trường

2.1. Phân tích mơi trường bên ngồi
2.1.1. Mơi trường quốc tế:
Ngày nay, xu hướng hội nhập (tồn cầu hố, khu vực
hố) là xu hướng chung của tồn thế giới. Sự phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia nói chung và mỗi doanh nghiệp nói
riêng đều có ít nhiều chịu ảnh hưởng của môi trường quốc
tế.
Đá bazan, quặng sắt là phụ gia xi măng nên nó tham gia hình thành nên
giá thành xi măng. Hiện nay, so với các nước trong khu vực và trên thế giới,
giá xi măng ở nước ta tương đối cao, trung bình 50-52 USD/tấn đối với xi
măng bao cho khu vực phía Bắc và 60-62 USD/tấn ở khu vực phía Nam. Ta
có thể so sánh giá xi măng với một số nước qua bảng sau:
Bảng 8 : Giá xi măng ở một số nước


×