Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

(SKKN 2022) một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.41 KB, 15 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỆ THỦY
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ THỦY

SKKN:MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG
VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ CHO
HỌC SINH LỚP 2

Họ và tên: Lê Thị Thu Hà

1


Năm học: 2021 - 2022

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn sáng kiến
Bậc Tiểu học là một bậc rất quan trọng, là tiền đề cho các bậc cao hơn.
Trong đó môn Tiếng việt là một môn học trợ giúp học sinh học tốt các mơn
khác. Trong Tiếng Việt có phân mơn Chính tả giúp học sinh hình thành năng lực
và thói quen viết đúng Tiếng Việt. Vì vậy phân mơn Chính tả có một vị trí hết
sức quan trong trong cấu trúc chương trình mơn tiếng Việt nói chung. Mục đích
của mơn học này là giúp học sinh có phương tiện thuận lợi trong giao tiếp bằng
chữ đảm bảo cho người viết, người đọc hiểu thống nhất những điều đã viết.
Ngồi việc giúp người đọc, người viết hiểu cịn giúp học sinh hình thành kĩ năng
chính tả. Phân mơn Chính tả cịn dạy cho học sinh viết đúng nghĩa mình muốn
nói, tức là hình tành một trong bốn kĩ năng ( Nghe – nói – đọc – viết).
Xuất phát từ tình hình thực tế, hiện tượng viết sai chính tả ở trẻ em bậc
Tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng là khá phổ biến. Do cách phát âm
của một số vùng miền khác nhau. Đặc biệt đối với học sinh là người miền
Trung. Vì cách phát âm thực tế của các phương ngữ đều có những sai lệch với
chính âm, cho nên khơng thể thực hiện phương châm dạy học sinh “Nghe như


thế nào, viết như thế ấy được”. Mà phải biết dạy cho học sinh biết kết hợp giữa
ngữ âm và ngữ nghĩa. Mặt khác, việc hiểu nghĩa của các từ giúp cho việc viết
đúng chính tả cũng là điều quan trọng mà nhiều học sinh chưa làm được. Điều
này ảnh hưởng tới kết quả học tập của các em ở môn Tiếng Việt cũng như các
môn học khác, hạn chế khả năng giao tiếp, làm các em mất tự tin, trở nên rụt rè,
nhút nhát.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 2, bản thân tơi ln mong muốn
tìm các biện pháp tối ưu để giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính tả và hình
thành kĩ năng, kĩ xảo chính tả và thói quen viết chính tả đúng. Vì vậy mà tôi

2


mạnh dạn đưa vào áp dụng “Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đúng chính tả
cho học sinh lớp 2”

1.2. Điểm mới của sáng kiến
Sáng kiến chỉ ra các biện pháp cụ thể nhằm rèn kĩ năng viết đúng chính tả
cho học sinh lớp tơi nói riêng và lớp 2 nói chung.
1.3. Phạm vi áp dụng của sáng kiến
Học sinh lớp 2

3


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH DẠY HỌC RÈN KĨ NĂNG VIẾT
CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 2
2.1.1. Thực trạng tình hình dạy học rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh
lớp 2.

Năm học 2021 - 2022, tôi đã được nhà trường và chuyên môn phân công
chủ nhiệm và giảng dạy lớp 2D. Ngay từ đầu năm, tơi đã tiến hành khảo sát kĩ
năng viết chính tả đối với 26 học sinh lớp 2 mà tôi chủ nhiệm qua bài kiểm tra
và thu được kết quả như sau:
Bảng 1. Thống kê số lỗi chính tả trong bài kiểm tra của học sinh
HS viết đúng HS viết sai
Tổng số chính tả
HS
TL
SL
(%)
26
16
62

1- 2 lỗi
SL
2

TL
(%)
8

HS viết sai

HS

3 - 4 lỗi

trên 5 lỗi


SL
4

TL
(%)
15

viết

SL
4

sai
TL
(%)
15

Nhận xét: Đa số học sinh thường mắc phải các loại lỗi sau:
* Về dấu thanh:
Tiếng Việt có 6 dấu thanh (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) thì nhiều
học sinh chưa phân biệt được hai thanh hỏi, ngã : ví dụ từ “giúp đỡ”, các em
viết “giúp đở” . Ngồi ra, trong q trình dạy học, tơi cịn nhận thấy học sinh
viết sai dấu hỏi/ngã trong các từ ngữ: đỗ rác, thi đổ, trời đỗ mưa, xe đổ lại.
* Về âm đầu:
Trong bài viết, một số em viết lẫn lộn các từ ngữ sau: Từ “đề nghị” viết
thành “đề ngị”.
* Về vần:
Học sinh viết từ “đặc biệt” thành “đặt biệt”, “đề nghị” thành “đền nghị”
Ngoài ra, học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi vần sau đây: vần ăn/ăng: ví

dụ cố gắn, gắng bó, gắn sức, … hay vần ai/ay: Bàn tai, ngài hội, chảy chuốt…
hoặc vần ân/ anh: quả chân, bành thành, …
4


2.1.3. Nhận xét chung
Sở dĩ học sinh chưa hành thành được kĩ năng, kĩ xảo chính tả một phần do
giáo viên chưa vận dụng thành công các phương pháp, biện pháp dạy học ; một
phần do học sinh chưa nắm chắc các quy tắc chính tả, chưa hiểu được nghĩa của
các từ và các mẹo luật chính tả. Mặt khác, vốn từ của học sinh cịn hạn chế và ít
được sử dụng thường xuyên, ít được thực hành – luyện tập. Vì vậy, mỗi giáo
viên cần phải tìm tịi, nghiên cứu tìm ra các biện pháp cụ thể nhằm khắc phục
thực trạng nêu trên. Như thế, hiệu quả dạy học phân mơn Chính tả nói riêng và
mơn Tiếng Việt nói chung sẽ được nâng cao.
2.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ CHO
HỌC SINH LỚP 2
Xuất phát từ những lỗi chính tả và nguyên nhân nêu trên, trong học kì vừa
qua, bản thân tơi đã vận dụng một biện pháp nhằm giúp học sinh viết đúng chính
tả sau đây:
2.2.1. Biện pháp 1: Giúp học sinh luyện phát âm đúng
- Muốn học sinh viết đúng chính tả, giáo viên phải chú ý luyện phát âm cho
học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ
là chữ ghi âm - âm thế nào, chữ ghi lại thế ấy.
- Việc rèn phát âm không chỉ được thực hiện trong tiết Tập đọc mà được
thực hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài trong tất cả các tiết học như Chính tả,
Luyện từ và câu, Tập làm văn…
- Với những học sinh có vấn đề về mặt phát âm (nói ngọng, nói lắp,…),
giáo viên lưu ý học sinh chú ý nghe cô phát âm để viết cho đúng. Vì vậy, giáo
viên phải cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh viết
đúng được.

Ví dụ: Thói quen phát âm sai ở địa phương, vùng miền dẫn đến hiện tượng
viết sai chính tả như: ăn cơm – en cơm; cái vung – cái dung; đi về - đi dề…Vì
vậy giáo viên phải phát âm đúng, rõ rang và uốn nắn cho các em phát âm đúng
và để viết đúng.
5


- Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so
sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để học sinh
ghi nhớ. Ví dụ: Khi viết tiếng “ muống” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “ muốn”,
giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
+ Muông = M + uông + thanh sắc
+ Muôn = M + uôn + thanh sắc
So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “ muống” có âm cuối là “ng”, tiếng “
muốn” có âm cuối là “n”. học sinh ghi nhớ điều nay, khi viết các em sẽ không
viết sai.
2.2.2. Biện pháp 2: Giúp học sinh nắm vững cách viết dấu hỏi/ngã.
Trong tiếng Việt, tiếng có thanh hỏi chiếm tỷ lệ nhiều hơn thanh ngã.
Chúng ta hướng dẫn học sinh học những tiếng thanh ngã, những tiếng còn lại là
thanh hỏi, sẽ đỡ tốn công hơn. Cần nên vận dụng tất cả các cơ quan: tai nghe,
mắt nhìn, tay viết. Cho học sinh đọc kỹ những văn bản viết dấu đúng chính tả,
và nhất là tập viết đúng cho quen mắt, quen tay. Càng được thực hành nhiều, học
sinh sẽ có kỹ năng viết đúng hỏi/ngã. Song, việc rèn cho học sinh học tập như
vậy trước hết giáo viên phải giúp học sinh nắm được quy luật, cơ sở khoa học
của cách viết đúng dấu hỏi/ngã. Phương pháp này đòi hỏi nhiều hiểu biết về ngữ
âm học, áp dụng những quy luật biến dị của âm thanh và về từ ngun học để
tìm tịi gốc rễ của mỗi tiếng.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh cách viết hỏi/ngã trong từ Từ Hán - Việt
Dù muốn hay không, trải qua hơn nghìn năm đơ hộ của Trung Quốc, Việt
Nam chúng ta chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nền văn hóa Trung Hoa. Mặc dù đã cải

biến và chữ viết được thay thế bằng chữ Quốc ngữ, nhưng còn nhiều từ chúng ta
dùng thường ngày là từ Hán - Việt, chiếm tỷ lệ đến 70% tổng số từ trong tiếng
Việt. Viết hỏi/ngã trong từ Hán - Việt không theo một quy tắc, quy luật nào cả,
chỉ có mẹo giúp chúng ta viết đúng hỏi/ngã. Đó là, viết dấu ngã tất cả những
tiếng bắt đầu bằng D, L, V, M, N, Nh, Ng và Ngh; hay nhớ câu: "Mình Nên Nhớ
Là Viết Dấu Ngã".
6


Ví dụ: dĩ vãng, dã man, lãng du, lãnh đạm, viễn xứ, vĩ nhân, mỹ miều, cần
mẫn, nỗ lực, não nề, hàng ngũ, ngơn ngữ, nghiễm nhiên, …
Ngồi các tiếng bắt đầu bằng những phụ âm đã nêu trên, từ Hán - Việt được
viết bằng phụ âm khác hoặc không có phụ âm được viết bằng dấu hỏi, ví dụ như:
đảo điên, tưởng tượng, kiểu cách, ... Nhưng vẫn có một số trường hợp ngoại lệ
vẫn viết bằng dấu ngã: kĩ (kĩ thuật, kĩ xảo), bãi (bãi bỏ, bãi khóa), hữu (bằng
hữu, hữu nghị), phẫu (phẫu thuật, giải phẫu), tiễn (tiễn đưa, tiễn biệt, tống tiễn),

Ví dụ: Giáo viên giúp học sinh viết đúng hỏi/ngã trong từ Hán - Việt thông qua
bài tập sau
Các từ Hán - Việt sau đây theo đúng quy luật hỏi ngã. Hãy sửa lại lỗi chính
tả (nếu có) : diễn biến, biễu diển, hướng dẩn, hùng dũng, vủ khúc, ơ nhiểm, lảng
phí, kiều diễm, khã năng, thủy triều, thế kĩ, …
- GV hướng dẫn học sinh vận dụng cách viết các tiếng có dấu ngã để làm
bài tập này. Các tiếng còn lại sẽ là dấu hỏi
- Học sinh thảo luận theo cặp hoặc làm bài cá nhân để hoàn thành bài tập.
Kết quả cần đạt là: diễn biến, biểu diễn, hướng dẫn, hùng dũng, vũ khúc, ơ
nhiễm, lãng phí, kiều diễm, khả năng, thủy triều, thế kỉ, …
* Hướng dẫn học sinh cách viết hỏi/ngã trong từ Láy
Từ láy là những từ ghép gồm hai (hay nhiều) tiếng mà một trong các tiếng
đó hồn tồn khơng có nghĩa nếu tách ra riêng lẻ.

-Ví dụ: buồn bã, liều lĩnh, hoàn hảo, lảo đảo, ...
Gặp những tiếng chưa có cặp có đơi, thì cố tìm tiếng láy ghép vào cho có
cặp, sau đó áp dụng quy tắc: huyền - ngã - nặng; sắc - hỏi - không (luật thuận
thanh hay quy tắc hài thanh) hỗ trợ để viết đúng hỏi/ngã. Thí dụ gặp chữ kĩ/kỉ,
nếu nghĩa trong câu cho phép ghép được với càng thành kĩ càng thì kĩ dấu ngã
(do càng viết dấu huyền). Cách viết hỏi/ngã trong từ láy theo luật thuận thanh có
các trường hợp sau:
+ Ngã - huyền: bẽ bàng, buồn bã, lờ lững, ngỡ ngàng, …
+ Ngã - nặng: cãi cọ, đẹp đẽ, giãy giụa, rõ rệt, …
7


+ Ngã - ngã: bẽn lẽn, bỡ ngỡ, lững thững, …
+ Hỏi - sắc: hối hả, mới mẻ, ngất ngưởng, …
+ Hỏi - không: Bảnh bao, lẻ loi, nghỉ ngơi, sửa sang, …
+ Hỏi - hỏi: đủng đỉnh, lỏng lẻo, lởm chởm, tỉ mỉ, thỏ thẻ, …
Cịn có cách tìm xem chữ cùng nghĩa với chữ chưa biết viết hỏi hay ngã
thuộc thanh nào, để quyết định theo luật thuận thanh. Thí dụ gặp chữ mảnh vải,
chữ cùng nghĩa với mảnh là miếng - thanh sắc, vậy mảnh dấu hỏi. Cịn mãnh hổ,
mãnh có nghĩa là mạnh - thanh nặng, nên mãnh viết bằng dấu ngã.
Phân mơn Chính tả lớp 2 có các dạng bài tập rèn luyện cách viết hỏi/ngã
trong từ láy như: Điền dấu hỏi/ngã vào các chữ in nghiêng sau:
+ lặng le, mạnh me, buồn ba, vương vai.
Hoặc, chúng ta có thể giới thiệu bài tập dạng: Tạo một từ láy với mỗi tiếng
sau đây: củ - cũ; giả - giả; hải - hãi; rả - rã; thẫn - thẫn; …
2.2.3. Giúp học sinh viết đúng chính tả thông qua giải nghĩa từ
- Biện pháp thứ ba để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh là giải nghĩa từ.
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập đọc,
Tập làm văn… nhưng nó cũng là viêc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả, khi
mà học sinh khơng thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo

tiếng.
- Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học
sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu
nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật,
mô hình, tranh ảnh,…
- Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể
để giải nghĩa từ.
Ví dụ ở bài tập: Điền vào chỗ trống:
- đổ hay đỗ: … rác, thi …, trời … mưa, xe …lại.
- rủ hay rũ: Cười … rượi, lá … xuống mặt hồ.
Ở bài tập này, học sinh khó phân biệt được đổ/đỗ và rủ/rũ để điền vào chỗ
phù hợp. Giáo viên cần phải giải thích nghĩa của các từ cho học sinh hiểu mới có
8


thể làm được. Đổ: (1) nằm xuống mạnh và đột nhiên (cây đổ, nhà đổ); (2) nói xe
nghiêng (tàu đổ mất ba toa); (3) chảy ra (đã đổ máu, đổ mồ hôi); (4) gán cho
(đổ vạ, đổ tội). Đỗ: (1) với nghĩa dừng lại (tàu đỗ lại); (2) nghĩa đỗ đạt (đỗ tiến
sĩ); (3) nghĩa tạm thời (ở đỗ). Hoặc rủ: (1) nghĩa thuyết phục người khác (rủ
nhau đi chơi); nghĩa bng thõng (trướng rủ màn che). Cịn rũ: nghĩa gục xuống
vì hết sinh lực. Việc giúp học sinh giải nghĩa từ giáo viên nên hướng dẫn các em
dùng từ điển Tiếng Việt để giải thích nghĩa của từ.
2.2.3. Biện pháp 3: Giúp học sinh viết đúng chính tả thơng qua giải nghĩa từ
- Biện pháp thứ ba để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh là giải nghĩa từ.
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập đọc,
Tập làm văn… nhưng nó cũng là viêc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả, khi
mà học sinh khơng thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo
tiếng.
- Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học
sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu

nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật,
mơ hình, tranh ảnh,…
- Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể
để giải nghĩa từ.
Vd:
* ch/tr
Chân: bộ phận nâng đỡ cơ thể người hoặc vật
Trân: ngó trân trân hoặc trân trọng
* s/x Sen: hoa sen, vòi sen
Xen: xen lẫn, xen kẽ
2.2.4. Biện pháp 4: Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả
Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối
hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách rất hữu
hiệu.
* Về âm đầu :
9


- Phân biệt c/k, g/gh, ng/ngh: Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật
chính tả đơn giản như: các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với các nguyên âm i,
e, ê, iê.
+ Khi đứng trước các nguyên âm: i, iê, ê, e âm “cờ” viết là k (kỉ, kiểm, kiệm,
kể, kê, kẻ, kiểng, ...)
+ Khi đứng trước các ngun âm cịn lại o, ơ, ơ, a, u, ư âm “cờ” viết là c (co,
cô, ca, cá, cù, cứ, cự, ...)
+ Khi đứng trước các nguyên âm: i, ê, e âm “gờ” viết là gh (ghi, ghé, ghe,
ghế, ....)
+ Khi đứng trước các nguyên âm cịn lại o, ơ, ơ, a, u, ư âm “gờ” viết là g (gà,
gơ, gỗ, gị, gù, gừ,...)
+ Khi đứng trước các nguyên âm: i, iê, ê, e âm “ngờ” viết là ngh (nghi, nghe,

nghề, nghiêm, nghiêng, ...)
+ Khi đứng trước các ngun âm cịn lại o, ơ, ơ, a, u, ư âm “ngờ” viết là ng
(ngã, ngõ, ngô, ngư, ngủ, ...)
+ Khi đứng trước các nguyên âm còn lại o, ô, ơ, a, u, ư âm “ngờ” viết là ng
(ngã, ngõ, ngô, ngư, ngủ, ...)
+ Khi đứng trước âm đệm u thì âm “cu” viết là q. Ví dụ: qua, quả, quá, quyết,
quét. Giáo viên cần giúp học sinh nắm chắc luật chính tả này để học sinh viết
chính xác hơn.
Ví dụ: Điền vào chỗ trống:
s/x: chim…ẻ, san…ẻ, …ẻ gỗ. …uất khẩu, năng….uất.
* Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn :
- Một số từ có vần “ênh” chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc: gập
ghềnh, khấp khểnh, lênh đênh ,…
- Hầu hết các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh: oang oang, eng éc,
xập xình, bình bịch ,…
- Vần “uyu” chỉ xuất hiện trong các từ : khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu.
- Vần “oeo” chỉ xuất hiện trong các từ : ngoằn ngoèo, khoèo chân .
- Khi nào thì viết “i” hay “y” :
10


+ Khi “i” đứng độc lập thì được viết “y”. Ví dụ : đại ý , như ý, ý chính,…
+ Khi “i” đứng sau âm đệm thì được viết “y”. Ví dụ: chuyện, luyến, truyện,
khuyên,…
+ Một số trường hợp “i” là bán ngun âm .Ví dụ: loay hoay, xốy, quay, ...
+ Trong trường hợp tiếng khơng có phụ âm đầu thì ngun âm đơi “iê”
được viết là “” . Ví dụ : yêu, yên, yết, yếm,…
2.2.5. Biện pháp 5: Giúp học sinh viết đúng chính tả thơng qua trị chơi
Trị chơi là một hoạt động nhằm thu hút học sinh hứng thú học tập sau
một giờ học căng thẳng. Vì vậy tơi thường tổ chức trị chơi cuối giờ học chính

tả, thường có nội dung sát với chủ đề bài tập tránh sự nhàm chán cho các em.
Ví dụ: Sau bài tập chép “Bạn của Nai Nhỏ”, tôi tổ chức cho học sinh làm
BT 3b, TV2, tập 1, trang 25 bằng cách : Cho học sinh thi tìm nhanh những từ
ngữ có dấu hỏi / dấu ngã hoặc từ ngữ có âm đầu ng/ngh. Cho các đội chơi cùng
trình độ thi tiếp sức, mỗi đội không quá 5 em, viết các từ tìm được theo u cầu.
Có thể cho các em đặt câu với từ vừa tìm được để hiểu nghĩa của từ.
Kết quả: các em tìm được rất nhiều từ đúng theo yêu cầu
+ Từ ngữ có dấu hỏi/ngã mà các em tìm được là : đổ rác, trời đổ mưa, thi đỗ,
xe đỗ lại, bé bỏng, mừng rỡ, hung dữ, bãi cỏ, …
+ Từ ngữ có âm đầu ng/ngh là : ngày tháng, nghỉ ngơi, người bạn, nghề nghiệp,
ngăn cản, nghiêm nghị, nghi ngờ, …
Qua trò chơi nhằm giúp các em khắc sâu được kiến thức đã học các từ.
2.2.6. Biện pháp 6: Giúp học sinh viết đúng chính tả thơng qua thực hành –
luyện tập với hệ thống các bài tập chính tả về thanh điệu, âm vần dễ nhầm
lẫn.
Giáo viên có thể đưa ra các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học
sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn
cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp học sinh rút ra các quy tắc chính tả
để các em ghi nhớ.
- Bài tập trắc nghiệm:
* Khoanh tròn vào chữ cái trước những chữ viết đúng chính tả:
11


a. Hướng dẩn

b. Hướng dẫn

c. Giải lụa


d. Dải lụa

e. Oan uổng

f. Oan uổn

- Bài tập chọn lựa:
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:
+ Cháu bé đang uống ……… (sửa, sữa)
+ Học sinh …...........mũ chào thầy giáo. (ngả, ngã).
+ Đôi …… này đế rất …….. (giày, dày)
+ (đổ, đỗ): thi ... , ... rác
+ (giả, giã): ... vờ (đò), ... gạo
- Bài tập phát hiện:
* Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng:
+ Cả phòng khéc lẹc mùi thuốc lá.
+ Bức tườn bị nức ngang nức dọc.
- Bài tập điền âm, vần:
* Điền vào chỗ trống:
+ s/x: chim…ẻ, san…ẻ, …ẻ gỗ. …uất khẩu, năng….uất.
+ ươn/ương: bay l…..., b…. chải, bốn ph….. , chán ch…\…
- Bài tập tìm từ:
Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý
từ đồng âm, từ trái nghĩa
- Bài tập phân biệt:
* Em chọn dấu hỏi hay dấu ngã để đặt trên những chữ in đậm sau:
- Kiến cánh vỡ tô bay ra
Bao táp mưa sa gần tới.
- Muốn cho lúa nay bông to
Cày sâu, bừa ki, phân gio cho nhiều.

* Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau:
+ da- gia

+ ngả - ngã
12


- Bài tập giải câu đố
* Em chọn tr hay ch để điền vào chỗ trống rồi giải câu đố sau:
Mặt….. ịn, mặt lại đỏ gay
Ai nhìn cũng phải nhíu mày vì sao
Suốt ngày lơ lửng… ên cao
Đêm về đi ngủ, ….ui vào nơi đâu?
(là gì?)
2.2.7. Biện pháp 7: Hướng dẫn học sinh tự phát hiện lỗi và sửa lỗi
Song song với việc ôn tập gúp học sinh nắm vững các qui tắc và mẹo chính
tả, việc hướng dẫn học sinh phát hiện lỗi và sửa lỗi trong bài viết cũng rất quan
trọng. Đây là một thói quen mà giáo viên cần phải rèn cho học sinh, khơng chỉ ở
chính tả mà ở tất cả các môn học khác.
* Đối với bài chính tả Đoạn bài, sau khi học sinh viết xong, tôi tổ chức
cho học sinh đổi vở và sốt lỗi lẫn nhau. Tơi qui định lỗi cụ thể, yêu cầu các em
soát lỗi bài viết của bạn, dùng bút chì gạch dưới chữ viết sai, tổng hợp số lỗi rồi
trả về cho bạn tự sửa (ghi từ chứa tiếng sai rồi sửa lại đúng chính tả).
Đối với những em viết sai nhiều, tôi phân công một học sinh giỏi đổi vở
và sốt lỗi với học sinh đó. Sau khi các em sốt lỗi xong, tơi mới thu vở để chấm
và nhận xét.
* Đối với các bài tập, tôi thường tổ chức cho các em làm bài trong nhóm
nhỏ bằng nhiều hình thức thi đua như: Ai nhanh ai đúng, Tìm nhanh viết đúng,
… Các nhóm ghi bài làm của nhóm mình vào bảng nhóm hoặc phiếu bài tập để
cả lớp nhận xét, bầu chọn nhóm thắng cuộc.

2.2.8. Biện pháp 8: Giúp học sinh viết đúng chính tả qua các mơn học
khác
Rèn cho học sinh viết đúng chính tả khơng chỉ rèn trong giờ chính tả hay
giờ tập đọc mà rèn cho các em ở các môn học khác như: giờ tập viết cũng cần
rèn cho các em viết đúng chính tả, đúng mẫu chữ, đều nét, viết đúng mẫu chữ
hoa. Các em chỉ rèn viết đẹp quên chú ý đến lỗi chính tả, do đó cũng cịn rơi rớt
một số em còn viết sai ở câu ứng dụng trong bài viết.
13


Đối với phân môn Tập làm văn cũng vậy, tôi luôn rèn cho các em đọc
đúng, viết đúng, trả lời đúng sau những câu gợi ý hoặc tranh minh hoạ, đó cũng
giúp cho các em nói đúng, viết đúng. Trong các bài văn viết về một đoạn văn
ngắn từ 5 - 7 câu vẫn cịn sai lỗi thơng thường như thanh hỏi, thanh ngã, âm, vần
Đối với môn Đạo đức và môn Tự nhiên - xã hội, tôi cũng luôn sửa lỗi sai
trong các lần làm bài tập và nhắc nhở các em chú ý.
Tôi luôn kiểm tra vở bài tập chính tả, chú ý đến học sinh chậm tiến bộ
nhiều hơn, học sinh hay mắc lỗi, phát hiện lỗi sai và hướng dẫn cho các em viết
lại nhiều lần ra giấy nháp.
2.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trong quá trình đứng lớp, tơi đã áp dụng các biện pháp trên và nhận thấy
học sinh lớp tơi có tiến bộ rõ rệt. Bản thân các em cũng ý thức hơn khi viết bài
nên bài viết ít mắc lỗi chính tả hơn. Khơng chỉ ở phân mơn Chính tả mà sự tiến
bộ của học sinh thể hiện ngày càng rõ nét trong các bài làm của phân môn khác
như viết Tập làm văn, làm lời giải tốn có lời văn,…Với những học sinh đã viết
đúng chính tả thì các em viết ngày càng đẹp và đều nét hơn.
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến
Nhà trường Tiểu học là cái nôi đầu tiên giáo dục trẻ em khi các em bước
vào tuổi đi học. Chính vì lẽ đó, chúng ta cần phải coi trọng việc rèn luyện cho

học sinh các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, đặc biệt là kỹ năng viết đúng chính tả.
Bởi vì, một khi đã trở thành thói quen viết khơng đúng thì sau này lớn lên khó
sửa chữa được. Sáng kiến này nhằm mục đích nói trên.
Qua triển khai sáng kiến ở cơ sở bước đầu đã thu được những kết quả sau:
- Đã đưa ra được một số biện pháp và ví dụ minh hoạ để rèn kĩ năng viết
đúng chính tả cho học sinh lớp 2 mà tơi trực tiếp giảng dạy, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học môn Tiếng Việt và đổi mới nội dung, phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, linh hoạt và sáng tạo của học sinh.
- Việc áp dụng các biện pháp nêu trên cho thấy bước đầu các biện pháp này
đã đem lại hiệu quả và có tính khả thi
14


Song bên cạnh đó, sáng kiến này cịn một số hạn chế nhất định :
Các biện pháp trên mới chỉ áp dụng rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học
sinh lớp 2 mà tôi đang chủ nhiệm.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Để thực hiện tốt các biện pháp trên cũng như nâng cao chất lượng môn
Tiếng Việt ở trường Tiểu học nói chung và phân mơn Chính tả nói riêng. Tôi
mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau:
- Cần tổ chức các chuyên đề sinh hoạt chuyên môn về rèn kĩ năng viết
chính tả để trao đổi, rút kinh nghiệm (trong tổ, trong trường hoặc liên
trường)
- Đối với phụ huynh, cần phối hợp với giáo viên và quan tâm nhiều hơn
nữa trong việc học ở nhà để các em được luyện tập nhiều hơn.
Những kết quả đạt được của sáng kiến mới chỉ là bước đầu. Rất mong
được sự trao đổi, góp ý của chun mơn, đồng nghiệp và bạn bè để giúp tơi hồn
thiện sáng kiến này.
Xin chân thành cảm ơn !


15



×