Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Rèn kĩ năng Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 dành cho buổi học thứ hai - Lớp học 2 buổi ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 151 trang )

NGUYỄN THANH BÌNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

------------------------------------bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr-êng §¹i häc s- ph¹m hµ néi 2

-------------------------------------

NGUYỄN THANH BÌNH
GIÁO DỤC HỌC (BẬC TI ỂU HỌC)

RÈN KĨ NĂNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 2
DÀNH CHO BUỔI HỌC THỨ HAI - LỚP HỌC 2 BUỔI/NGÀY

NGUYỄN THANH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

KHÓA: 2011-2013
HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

-------------------------------------

NGUYỄN THANH BÌNH


LuËn v¨n th¹c sÜ KHOA HỌC GIÁO DỤC

RÈN KĨ NĂNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 2
DÀNH CHO BUỔI HỌC THỨ HAI - LỚP HỌC 2 BUỔI/NGÀY

Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Hòa

HÀ NỘI, 2013


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiền tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS.Phạm
Thị Hòa, người thầy đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Phòng sau đại
học, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng GD&ĐT
huyện Đông Anh, Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và các em HS trường
Tiểu học Dục Tú, trường Tiểu học Uy Nỗ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, những người
đã luôn ở bên động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013

HỌC VIÊN

Nguyễn Thanh Bình


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoạn đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa có ai
công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013
HỌC VIÊN

Nguyễn Thanh Bình


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 5
4. Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cƣ́u ............................................................................ 5
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 6
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu : .................................................................. 6
5.2. Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................... 6
6. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u ..................................................................... 6
7. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 6

NỘI DUNG ................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 8
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................ 8
1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................... 8
1.1.1. Những vấn đề chung về mô hình dạy học 2 buổi trên ngày ...... 8
1.1.1.1. Khái quát về mô hình trường tiểu học dạy cả ngày.............. 8
1.1.1.2 . Định hướng của Bộ Giáo dục Đào tạo về việc triển khai mô
hình dạy học hai buổi trên ngày ....................................................... 10
1.1.2. Cơ sở giáo dục học, tâm lí học .................................................. 15
1.1.2.1. Cơ sở giáo dục học ............................................................. 15
1.2.2.2. Cơ sở tâm sinh lí ................................................................. 19
1.1.3. Các nguyên tắc dạy học Tiếng Việt .......................................... 22
1.1.3.1. Nguyên tắc phát triển tư duy ............................................... 22
1.1.3.2. Nguyên tắc giao tiếp (nguyên tắc phát triển lời nói)........... 23
1.1.3.3. Nguyên tắc chú ý tâm lí và trình độ Tiếng Việt vốn có của HS
........................................................................................................ 24
1.1.3.4. Nguyên tắc kết hợp rèn luyện cả hai hình thức lời nói dạng
viết và dạng nói ............................................................................... 24
1.1.3.5. Nguyên tắc kết hợp dạy Tiếng Việt với dạy văn hoá và văn
học ................................................................................................... 25
1.1.3.6. Nguyên tắc hướng tới những phương pháp và hình thức dạy
học tích cực ..................................................................................... 25
1.2. Cơ sở thƣ̣c tiễn ................................................................................. 27
1.2.1. Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Tiếng Việt ................................ 27


1.2.2. Thực trạng rèn kĩ năng Tiếng Việt cho HS trong buổi học thứ
hai/ngày ............................................................................................... 29
1.2.2.1. Thực trạng dạy học cả ngày ở trường Tiểu học Uy Nỗ và
trường Tiểu học Dục Tú ................................................................... 29

1.2.2.2. Thực trạng dạy học rèn kĩ năng Tiếng Việt cho HS lớp 2 .... 31
CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 41
CÁC BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG TIẾNG VIỆT CHO HS LỚP 2 –
BUỔI HỌC THỨ HAI / NGÀY ................................................................. 41
2.1. Rèn kĩ năng nghe - đọc cho HS................................................... 43
2. 1.1. Chuẩn bị cho hoạt động rèn kĩ năng nghe - đọc............... 43
2.1.2. Nhóm biện pháp rèn kĩ năng đọc đúng................................. 45
2.1.3. Nhóm biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu .................................. 55
2.2. Rèn kĩ năng nghe – nói cho HS................................................... 57
2.2.1. Biện pháp rèn kĩ năng tiếp nhận và phản hồi chính xác...... 57
2.2.2. Nhóm biện pháp rèn kĩ năng đối thoại ................................ 59
2.2.3. Sử dụng trò chơi để rèn kĩ năng nói cho HS lớp 2 trong giờ
kể chuyện ........................................................................................ 63
2.3. Rèn kĩ năng nói – viết cho HS ..................................................... 67
2.3.1. Sử dụng hệ thống câu hỏi chi tiết giúp HS tái hiện lại nội
dung kiến thức đã học ở buổi học thứ nhất.................................... 67
2.3.2. Hướng dẫn lại cho HS cách hình thành đoạn văn trên cơ sở
các câu hỏi gợi ý ............................................................................. 68
2.3.3. Sử dụng trò chơi để luyện kĩ năng nói cho HS ..................... 69
2.3.4. Giúp HS rèn kĩ năng quan sát để hình thành câu văn, đoạn
văn................................................................................................... 70
2.3.5. Giúp HS tích lũy và mở rộng kiến thức để sắp xếp và nói viết
câu văn phù hợp ............................................................................. 74
2.3.6. Thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt (nói, viết) qua
nhiều dạng bài cụ thể ..................................................................... 75
2.3.7. Sử dụng công nghệ thông tin để tăng thêm vốn sống và hỗ
trợ óc quan sát cho HS ................................................................... 75
CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 78
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................................... 78
3.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm ................................................ 78

3.2. Tổ chức quá trình thực nghiệm....................................................... 78
3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm .............................................................. 78
3.2.1.1. Lựa chọn địa điểm thực nghiệm .......................................... 78
3.2.1.2. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm ......................................... 79
3.2.1.3. Thời gian thực nghiệm ........................................................ 81
3.2.1.4. Nội dung thực nghiệm ......................................................... 81


3.2.1.5. Giáo án dạy thực nghiệm .................................................... 81
3.2.2. Mô tả các bƣớc thực nghiệm .................................................... 93
3.2.2.1. Quy trình thực nghiệm ........................................................ 93
3.2.2.2. Các bước tiến hành thực nghiệm. ........................................ 93
3.3. Kết luận và phân tích kết quả thực nghiệm .................................. 94
3.3.1. Các bình diện đƣợc đánh giá .................................................... 94
3.3.2. Kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm .............................. 96
KẾT LUẬN ............................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 103


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

Đối chứng

ĐC

2.

Giáo viên


GV

3.

Học sinh

HS

4.

Phương pháp dạy học

PPDH

5.

Sách giáo khoa

SGK

6.

Thực nghiệm

TN

7.

Tiếng Việt


TV


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả khảo sát GV cho ý kiến về kĩ năng Tiếng Việt HS lớp 2
còn yếu ......................................................................................................... 32
Bảng 1.2: Kết quả khảo sát tài liệu tham khảo dạy môn Tiếng Việt lớp 2 vào
buổi 2/ngày .................................................................................................. 32
Bảng 1.3: Kết quả khảo sát ý kiến của GV về việc sử dụng tài liệu tham khảo
trong buổi học thứ hai .................................................................................. 32
Bảng 1.4: Kết quả khảo sát nội dung rèn kĩ năng Tiếng Việt cho HS lớp 2
trong buổi 2/ ngày ........................................................................................ 33
Bảng 1.5: Thống kê năng lực đọc của HS ..................................................... 35
Bảng 1.6: Thống kê năng lực viết chính tả của HS ....................................... 36
Bảng 3.1. Bảng phân công lớp dạy học theo thực nghiệm và đối chứng ....... 80
Bảng 3.3: Kết quả kĩ năng nói của HS lớp 2 ................................................. 96
Bảng 3.4: Nhu cầu hứng thú học các tiết rèn kĩ năng tiếng Việt ở buổi học thứ
2/ngày của HS lớp 2 ..................................................................................... 98


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả kĩ năng nói của HS lớp 2 ............................................. 96
Biểu đồ 3.2: Nhu cầu hứng thú học kĩ năng tiếng Việt ở buổi học thứ 2/ngày
của HS lớp 2 ................................................................................................. 98


1

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Tiếng Việt là một môn học quan trọng, chiếm vị trí chủ yếu trong
chương trình tiểu học. Môn học này có đặc trưng: cung cấp cho HS một khối
lượng kiến thức cơ bản nhằm đáp ứng được những mục tiêu, nhiệm vụ của
từng bài học, là môn học công cụ để học tập tất cả các môn học khác. Trẻ em
muốn có được kỹ năng học tập, trước hết cần nắm vững tiếng mẹ đẻ - chìa
khóa của nhận thức, của sự phát triển trí tuệ đúng đắn.
Theo mô hình trường học ngày hai buổi, hoạt động dạy tiếng Việt cho
HS tiểu học đã đặc biệt chú ý đến mục tiêu rèn các kĩ năng: nghe, nói đọc viết
cho HS. Chúng tôi nhận thấy thực tế hiện nay

, dạy tiếng Việt ở lớp

2 nói

chung và dạy tiếng Việt ở lớp 2 trong buổ i 2/ngày nói riêng , đa số các em đã
nắ m đươ ̣c kiế n thức cơ bản song để biế n những tri thức đó thành ki ̃ năng thì
các em còn gặp nhiều khó khăn . Ví dụ ở môn Tập đọc , các em chưa biết nhấn
giọng ở từ ngữ gợi tả, những từ ngữ trọng tâm - từ chìa khoá. Trong khi sắm
vai, đọc đối thoại các em cũng lúng túng, thiếu tự tin trong việc thể hiện
giọng đọc của mình. Khi viết các em còn mắc nhiều lỗi chính tả, lỗi liên kết ý
các câu trong đoạn với nhau,…
Hoạt động dạy học Tiếng Việt ở buổi thứ hai trong ngày đã giúp HS rất
nhiều trong rèn luyện các kĩ năng tiếng Việt còn yếu.
Rèn kĩ năng tiếng Việt nói chung và rèn kĩ năng tiếng Việt dành cho
buổ i ho ̣c thứ hai /ngày trong các trường Tiểu học đang là một vấn đề được các
trường, các nhà nghiên cứu và toàn xã hội quan tâm.


2

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
+ Nghiên cứu về vấ n đề rèn ki ̃ năng tiế ng Viê ̣t cho ho ̣c sinh lớp

2 theo

chương trình và SGK Tiếng Việt hiện hành đã có một số công trình đề cập
tới. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả:
- Nguyễn Trí (2001), Dạy các kĩ năng nghe nói cho HS tiểu học,Tạp chí
nghiên cứu giáo dục số 10 tr26-28.
- Đặng Thị Trà (2004), Phát triển kĩ năng nói cho HS lớp 2 qua phân
môn Kể chuyện, Luận văn thạc sĩ KHGD, trường ĐHSP Hà Nội.
- Vũ Khắc Tuân (2008), Luyện nói cho HS lớp 2, Nhà xuất bản Giáo
dục.
- Đặng Thị Lệ Tâm (2011), Dạy nghi thức lời nói cho HS tiểu học
trong môn Tiếng Việt, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo
dục Việt Nam.
Trong các giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt bậc tiểu học,
các tác giả Lê A, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí … cũng đã nêu một số phương
pháp ,biện pháp , hệ thống bài tập rèn kĩ năng nghe nói đọc viết cho HS từng
khối lớp.
Các công trình nghiên cứu trên đều tập trung hướng vào hoạt động rèn
kĩ năng tiếng Việt cho HS theo chương trình và SGK hiện hành đang được
thực hiện trong buổi một theo mô hình trường học hai buổi/ngày. Mặc dù
chúng tôi thấy có nhiều biện pháp rèn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết do một số
tác giả đề xuất rất hiệu quả khi dạy buổi một/ngày nhưng không thể áp dụng
triệt để vào buổi hai/ ngày. Vì vậy, chúng tôi coi đây là các tài liệu tham khảo
cần điều chỉnh.


3

+ Nghiên cứu về hoạt động rèn kĩ năng tiếng Việt cho HS lớp 2 trong
buổ i ho ̣c thứ hai – lớp ho ̣c hai buổ i / ngày đã có một số tài liê ̣u đi trước đề câ ̣p
tới mô ̣t vài phương diê ̣n . Có thể tạm chia các công trình nghiên cứu đó theo
hai hướng nghiên cứu sau :
- Hƣớng thƣ́ nhấ t : biên soạn ngữ liệu mới cùng chủ điểm theo
chương trình Tiếng Việt buổi thứ nhất và hệ thống bài tập bổ sung để giúp
HS luyện tập Tiếng Việt . Đây là công trình nghiên cứu đươ ̣c thể hiê ̣n qua bô ̣
sách Luyện tập Tiếng Việt (dành cho buổi học thứ hai - lớp học 2 buổi/ngày)
của nhóm tác giả Lê Hữu Tỉnh (chủ biên), Nguyễn Thị Hạnh - Nguyễn Đức
Hữu - NXB Giáo dục Việt Nam.2012.
Các ngữ liệu trong tài liệu này được lựa chọn rất công phu đảm bảo
tính khoa học và tính sư phạm cao. Các câu hỏi bài tập hướng dẫn học đa
dạng, sinh động, phù hợp với tâm lí lứa tuổi.
- Hƣớng thứ hai: biên soạn hệ thống bài tập thực hành củng cố kiến
thức đã học ở buổi thứ nhất và luyện tập các kĩ năng tiếng Việt cho HS. Đây
là công trình nghiên cứu đươ ̣c thể hiê ̣n qua bô ̣ sách Cùng em học Tiếng Việt
(Hỗ trơ ̣ buổi học thứ hai , lớp học 2 buổi /ngày) của nhóm tác giả Nguyễn Trí
Dũng – Hoàng Minh Hương - Nguyễn Thanh Thủy - NXB Hà Nô ̣i.2012
Các tác giả của hướng nghiên cứu này đã bám sát nội dung chương
trình, sử dụng triệt để các ngữ liệu có trong sách giáo khoa Tiếng Việt và biên
soạn thêm hệ thống bài tập để rèn kĩ năng cho HS .
Các bộ sách của hai nhóm tác giả nói trên đều x ác định đúng kiến thức
và kỹ năng cơ bản nhất, cần thiết nhất, không dạy quá chương trình hay yêu
cầu cao hơn chuẩn đối với HS. Nội dung bộ sách là các bài tập thực hành
tiế ng Viê ̣t bám sát mục tiêu môn học, chương trình sách giáo khoa môn Tiế ng
Viê ̣t, theo chuẩn kiến thức – kỹ năng với mục đích:


4
- Cung cấp tài liệu để GV tham khảo, nhằm đổi mới phương pháp dạy

học và luyện tập cho HS buổi học thứ 2
- Hỗ trợ HS khả năng tự học, tự rèn luyện kiến thức cơ bản đã học và
phát triển năng lực tư duy tiế ng Viê ̣t một cách thông minh.
- Góp phần cùng với cha mẹ HS hướng dẫn, giúp con em mình học tốt
môn Tiế ng Viê ̣t ở nhà với kết quả tốt nhất.
Xuất phát từ thực tế dạy và học Tiếng Việt cho HS vùng ngoại thành
Hà Nội, chúng tôi thấy để có nội dung và phương pháp thích hợp cho buổi
học thứ hai/ngày một mặt GV phải bám sát mục tiêu môn học, đảm bảo
chương trình quy định, nhưng mặt khác phải căn cứ vào khả năng tiếp nhận,
những mặt mạnh và hạn chế trong các kĩ năng tiếng Việt của HS mà xây
dựng hệ thống bài tập rèn các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho các em có hiệu
quả.
Tài liệu hướng dẫn học tập Tiếng Việt của hai nhóm tác giả trên được
biên soạn rất công phu. Nhưng thực tế ở địa phương, GV chỉ tham khảo được
một số bài tập trong “Luyện tập Tiếng Việt 2” mà không sử dụng bộ sách này
hoàn toàn. Bởi lẽ các tác giả của công trình này đã đưa vào các ngữ liệu và hệ
thống bài tập hoàn toàn mới. Mặc dù nội dung ngữ liệu vẫn đảm bảo cùng chủ
đề với chương trình SGK nhưng GV vẫn phải dành nhiều thời gian cho việc
hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản trong tiết tập đọc của tài liệu. Mà thời gian
học buổi chiều dành cho môn Tiếng Việt không nhiều nên đa số GV ngại đưa
thêm ngữ liệu mới.
Với tài liệu “Cùng em học Tiếng Việt”, GV cũng không sử dụng được
nhiều vì thực tế yêu cầu rèn kĩ năng cho HS lớp mình phụ trách khác với mặt
bằng chung mà tài liệu đề cập.


5
Luâ ̣n văn của chúng tôi kế thừa những kế t quả nghiên cứu của các
công trin
̀ h đi trước và đi sâu hơn đến việc rèn kĩ năng tiế ng Viê ̣t cho ho ̣c sinh

lớp 2 - Dành cho buổi học thứ hai - Lớp học 2 buổ i/ngày theo chương trình
Tiế ng Viê ̣t hiê ̣n hành . Đây là nô ̣i dung mà các công triǹ h đi trước do chú ý
đến phạm vi dạy học rộng cho HS tất cả các vùng miền mà chưa đi sâu cho
từng vùng cụ thể. Đây là khoảng trống còn bỏ ngỏ mà luận văn của chúng tôi
tiếp tục nghiên cứu.
Vì những lý do trên và do những yêu cầu cấp thiết của trường tiểu học
vùng chúng tôi đang dạy hiện nay, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu:
Rèn kỹ năng tiếng Việt cho HS lớp 2 - Dành cho buổi học thứ hai – Lớp ho ̣c
hai buổ i /ngày
3. Mục đích nghiên cứu
Xác định được nội dung và biện pháp dạy thích hợp cho hoạt động rèn
các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho HS trong buổi học thứ hai /ngày nhằ m
nâng cao chấ t lươ ̣ng da ̣y ho ̣c Tiế ng Viê ̣t cho ho ̣c sinh lớp

2 nói riêng và HS

tiểu học nói chung.
4. Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cƣ́u
Để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c đić h trên , luâ ̣n văn phải thực hiê ̣n những nhiê ̣m vu ̣ cơ
bản sau:
- Tổ ng hơ ̣p những vấ n đề lí thuyế t và thực tiễn để xây dựng đươ ̣c cơ sở
lí luận cho đề tài .
- Tìm các biện pháp rèn kĩ năng tiếng Việt và xây dựng dược hệ thống
bài tập tiếng Việt cho học sinh lớp 2 trong buổ i ho ̣c thứ hai/ngày.
- Tiế n hành da ̣y thực nghiê ̣m để kiể m chứng tiń h khả thi của những đề
xuấ t mà luâ ̣n văn đã đưa ra .


6

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động rèn kĩ năng tiếng Việt cho học sinh lớp 2 trong buổ i ho ̣c thứ
hai/ngày.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Theo chuẩ n kiế n thức và kĩ năng cầ n đa ̣t đố i với môn Tiế ng Viê ̣t lớp 2.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu trên đối tượng ho ̣c sinh lớp 2, trường Tiể u
học Uy Nỗ và trường Tiểu học D ục Tú, huyê ̣n Đông Anh , thành phố Hà Nội .
6. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyế t : phương pháp này đươ ̣c cu ̣ thể bằ ng
các thủ pháp: phân tích tổ ng hơ ̣p , đối chiếu, so sánh…
- Phương pháp điề u tra khảo sát : phương pháp này đươ ̣c dùng để điề u
tra khảo sát các ki ̃ năng tiế ng Viê ̣t của HS.
- Phương pháp thực nghiê ̣m : phương pháp n ày đươ ̣c dùng để thực hiê ̣n
các nhiệm vụ cụ thể như xây dựng thiết kế thực nghiệm , sử du ̣ng các công cu ̣
đo lường đánh giá thực nghiệm .
7. Giả thuyết khoa học
Nế u đề tài nghiên cứu thành công nghiã là xác định được nội dung cần
rèn kĩ năng tiếng Việt cho HS trong buổi học thứ hai /ngày đồng thời đưa ra
đươ ̣c các biê ̣n pháp rèn các kĩ năng nghe , nói, đọc, viết cho các em có hiệu
quả thì góp phần rất quan trọng trong việc giải quyết lúng túng cho GV hiện
nay khi thực hiện dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình trường học ngày hai


7
buổi và góp phần rèn năng lực sử du ̣ng ngôn ngữ cho
HS tiểu học nói chung .

HS lớp 2 nói riêng và



8

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Những vấn đề chung về mô hình dạy học 2 buổi trên ngày
Do mô hình dạy học ngày hai buổi mới được triển khai dạy cho HS tiểu
học ở nước ta chưa lâu, cho nên những vấn đề lí thuyết về mô hình dạy học
này chưa có nhiều. Để có cơ sở lí luận tin cậy làm chỗ dựa cho việc triển khai
các nhiệm vụ của đề tài chúng tôi dựa chủ yếu vào tài liệu tập huấn của
Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học do Bộ Giáo dục và
đào tạo triển khai năm 2010.
1.1.1.1. Khái quát về mô hình trường tiểu học dạy cả ngày
* Trường tiểu học dạy cả ngày
Dạy học cả ngày (tiếng Anh: full day schooling, viết tắt là FDS) là mô
hình mà nhà trường tiểu học ở nhiều nước trên thế giới đã và đang thực hiện.
Đó là mô hình trường tiểu học mà HS được học tập, hoạt động ở trường cả
ngày, từ đầu buổi sáng tới cuối chiều (ở nhiều nước từ khoảng 9 giờ sáng đến
hơn 3 giờ chiều). HS có thể bán trú, ăn và ở tại trường vào buổi trưa hoặc về
nhà vào buổi trưa.
Ở Việt Nam thuật ngữ trường tiểu học hai buổi/ngày đề cập tới trong
nhiều văn bản pháp quy, nhiều văn bản hướng dẫn của Bộ GD- ĐT.
Ví dụ:


9
+ Trong Chương trình Tiểu học có nêu: Ở tiểu học thời lượng ít nhất là
35 tuần. Đối với các trường, lớp dạy học 5 buổi/tuần, mỗi buổi học không quá

4 giờ (240 phút); các trường, lớp dạy học hai buổi/ngàyhoặc nhiều hơn 5
buổi/ tuần, mỗi ngày học không quá 7 giờ (420 phút).
+ Theo công văn hướng dẫn của Vụ Giáo dục Tiểu học 1076/TH tháng
11 năm 2000: Kế hoạch dạy học của các trường có một số lớp hoặc một số
học sinh học hai buổi/ngày hoặc từ 6 đến 9 buổi/tuần đảm bảo học sinh được
học tập và giáo dục ở nhà trường cả buổi sáng và buổi chiều. Trong trường
có thể có một bộ phận/toàn bộ học sinh bán trú. Khi nhà trường tổ chức bán
trú thì học sinh được sống và học tập trong môi trường nhà trường cả ngày (từ
đầu buổi sáng tới khi kết thúc vào buổi chiều). Chương trình giáo dục là một
thể thống nhất. Bên cạnh việc tham gia các hoạt động giáo dục trong các giờ
học, các em được cùng ăn, nghỉ, vui chơi. Khi đó giờ ăn trưa không chỉ thuần
túy là bữa ăn mà cũng góp phần giáo dục trẻ về các mối quan hệ xã hội, các kĩ
năng giao tiếp, tính tự chủ.
* Mục tiêu FDS
Việc thực hiện dạy học cả ngày nhằm thực thiện tốt mục tiêu giáo dục
tiểu học đó là: nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, và các kĩ năng cơ bản
để HS tiếp tục học lên bậc trung học cơ sở (Luật Giáo dục năm 2005).
Cụ thể, thực hiện dạy học cả ngày nhằm:
- Thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học, nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện.
- Giảm sức ép, tránh quá tải, làm cho việc học tập của HS ở trường
hứng thú hơn. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện với HS ở trường và ở
từng lớp học. Dạy học cả ngày sẽ mang đến cho trẻ em những giờ học nhẹ


10
nhàng, tự nhiên, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí trẻ em. Góp phần
hình thành ở các em những cơ sở ban đầu cho sự hình thành nhân cách của
con người phù hợp với đặc điểm xã hội hiện đại: tự tin, năng động, sáng tạo,

giàu lòng nhân ái, có khả năng hợp tác và hội nhập.
- Thực hiện dạy học phân hóa, HS có nhiều cơ hội để phát huy các khả
năng và sở thích cá nhân; nhu cầu cảu cá nhân người học được đáp ứng tốt
hơn; HS yếu có nhiều cơ hội được quan tâm giúp đỡ hơn để đạt chuẩn của
chương trình.
- Dạy học cả ngày mang lại cơ hội được học tập trong môi trường thuận
lợi cho mọi trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em dân tộc ít
người, trẻ em gái. Đồng thời góp phần tạo sự bình đẳng về quyền lợi học tập
cho trẻ em ở những vùng, miền khác nhau, có điều kiện kinh tế không giống
nhau.
1.1.1.2 . Định hướng của Bộ Giáo dục Đào tạo về việc triển khai mô hình dạy
học hai buổi trên ngày
a) Nguyên tắc tổ chức dạy học
- HS có nhu cầu, cha mẹ tự nguyện; tiến tới học cả ngày là bắt buộc
thực hiện với chương trình tiểu học sau 2015;
- Nhà trường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tiên tiến;
- Đảm bảo đội ngũ GV (đủ theo biên chế hoặc GV tình nguyện dạy
thêm giờ, GV thỉnh giảng);
- Công khai, minh bạch thu chi (phục vụ bữa ăn, phát triển năng khiếu,
điều kiện cơ sở vật chất như quạt, nước uống, phương tiện, tổ chức câu lạc
bộ,...)


11
- Đảm bảo cho sự phát triển hài hòa nhân cách cho HS.
b) Nội dung dạy học
Chương trình tiểu học hiện hành được thiết kế cho trường học
1buổi/ngày thực hiện được. Các trường tiểu học học 2buổi/ngày học theo
chương trình chung.
Theo công văn số 6176/TH (2002), hướng dẫn kế hoạch dạy học 2

buổi/ngày các trường Tiểu học đã chủ động xây dựng thời khóa biểu phù hợp
với số buổi học/tuần với nguyên tắc: buổi sáng tối đa 4 tiết, buổi chiều tối đa
3 tiết (cả ngày tối đa 7 tiết). Như vậy thời khóa biểu được điều chỉnh để đảm
bảo kế hoạch dạy học chung. Dành 1/3 thời lượng bổ sung để tổ chức cho HS
tự học bài, củng cố và hoàn thành kế hoạch dạy học chung, 2/3 thời lượng còn
lại để tổ chức các hoạt động tập thể và các hoạt động khác như tăng cường
dạy Tiếng Việt cho HS dân tộc, …
Những năm gần đây, chương trình, nội dung dạy học cả ngày bao gồm
những vấn đề cơ bản. Nội dung dạy học 2 buổi/ngày được xây dựng trên cơ
sở điều chỉnh chương trình giáo dục phổ thông hiện hành (ban hành theo
quyết định 16/2006/BGĐT), với hai mảng nội dung:
- Nội dung 1: Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục chung (tối
thiểu): Dạy học đáp ứng yêu cầu về thái độ, kiến thức, kĩ năng theo quy định
của chương trình; đảm bảo kế hoạch giáo dục và thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông được ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ - BGDĐT
ngày 05/5/2006.
- Nội dung 2:


12
+ Củng cố kiến thức, kĩ năng, thực hành kiến thức đã học và tổ chức
HS tham gia các hoạt động thực tế tại địa phương nhằm hỗ trợ cho việc học
tập.
+ Giúp đỡ HS yếu kém vươn lên hoàn thành yêu cầu học tập.
+ Dạy học các môn học và nội dung tự chọn được quy định trong
chương trình (Ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc…).
+ Phát triển năng khiếu theo các môn học tự chọn.
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Học cả ngày ở tiểu học đã được đưa vào Kế hoạch quốc gia về giáo dục
cho mọi người giai đoạn 2003-2015 và Dự thảo chiến lược giáo dục giai đoạn

2011-2020 với định hướng tăng cường giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp và phát triển năng khiếu của HS.
c) Hình thức dạy học
Nội dung 1 được dạy chủ yếu trong buổi 1, nội dung 2 được dạy trong
buổi còn lại, nhưng cũng có thể bố trí linh hoạt thời gian cho 2 nội dung này
tùy thuộc vào điều kiện thực tế về GV, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình
độ HS.
Tổ chức dạy học cả ngày không phải là học thêm, làm thêm bài tập
Toán, Tiếng Việt mà là tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện, đảm bảo
cho HS đạt được các yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng, phát triển năng
khiếu phù hợp với nhu cầu và khả năng. Việc phụ đạo hay bồi dưỡng về
Toán, Tiếng Việt chỉ dành cho những đối tượng cần thiết hoặc có khả năng và
nhu cầu.


13
- Tổ chức theo hướng các hoạt động giáo dục phù hợp đối tượng, có thể
chia HS ở cùng một khối lớp (hoặc khác khối lớp) theo các nhóm hoạt động
trên cơ sở phù hợp khả năng và nhu cầu, có thể là:
+ Nhóm củng cố kiến thức.
+ Nhóm bồi dưỡng năng khiếu, sở thich với các hoạt động như: Thực
hành đo đạc, giải toán nhanh, ứng dụng kiến thức toán vào thực tế, bồi dưỡng
kĩ năng giáo tiếp, đọc diễn cảm, đọc thơ, thi kể chuyện, thi hùng biện, viết
chữ đẹp, câu lạc bộ, ...
+ Nhóm phát triển thể chất với các hoạt động như: võ, cờ vua, cầu lông,
tập thể dục nhịp điệu,…
+ Nhóm phát triển nghệ thuật với các hoạt đông về nhạc dân tộc, đàn
ooc gan, múa, vẽ, nặn, trang trí,…
+ Nhóm hoạt động xã hội với các hoạt đông về tìm hiểu tự nhiên, lịch
sử, địa lí, văn hóa truyền thống,…

Việc tăng cường thời lượng dạy học cần được thực hiện theo tinh thần
tổ chức các hoạt động giáo dục nhẹ nhàng, vui vẻ, phát huy tính tích cực chủ
động của HS, bối dưỡng kĩ năng hợp tác trong công việc và hướng tới phát
triển năng lực cá nhân.
d) Phương pháp dạy học
- Thực hiện phương pháp giáo dục tích cực. Khi có điều kiện thêm về
thời lượng, GV có điều kiện hơn để sử dụng các phương pháp giáo dục tích
cực, qua đó giúp HS nắm vững kiến thức hơn đồng thời giúp các em phát
triển các kĩ năng làm việc hợp tác, giáo tiếp, kĩ năng học tập,… phát triển tư
duy sáng tạo.


14
Ở một số bài tùy theo đối tượng HS, có thể cần giành thời lượng nhiều
hơn bình thường để đảm bao cho các em nắm được nội dung bài.
Thực hiện phân hóa trong dạy học, tạo điều kiện phát triển năng lực của
cá nhân người học qua dạy học hướng tới từng cá nhân HS (trong đó bồi
dưỡng HS có năng lực; bồi dưỡng HS yếu kém; HS có khó khăn về học
tập;…).
Tổ chức đa dạng các hình thức, phương pháp giáo dục (chẳng hạn HS
được học qua các tiết học trên lớp, qua sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt động
ngoại khóa; học qua tìm tòi, nghiên cứu, tiến hành dự án; học cá nhân, học
nhóm; học từ thầy cô, học lẫn nhau; học qua nghe, xem, làm; học có sử dụng
công nghệ thông tin; …) phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HS giúp HS học
tập hứng thú và đạt kết quả cao.
- Dành thời gian thích đáng cho việc tự học của HS với sự hướng dẫn
giúp đỡ thích hợp của GV.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả các phòng chức năng, thư viện, các
TBDH trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Huy động thích hợp sự tham gia của phụ huynh, cộng đồng trong các

hoạt động giáo dục giúp mở rộng kinh nghiệm học tập của HS và giúp việc
học gắn với thực tiễn.
- Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, tạo hứng thú, hỗ trợ và thúc
đẩy việc học tập của HS; phát huy tính tích cực tự giác, vai trò làm chủ ở
trường của HS.
e) Tổ chức dạy học cả ngày trên cơ sở phù hợp với đặc điểm địa
phương
- Vùng khó khăn: Trước mắt thực hiện chương trình khoảng 30T/tuần.


15
Hiệu trưởng, GV chủ nhiệm căn cứ trình độ HS của lớp bố trí nội dung,
yêu cầu và thời lượng hợp lí để đảm bảo mọi HS đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng
hai môn Tiếng Việt, Toán và tổ chức một số hoạt động giáo dục để HS thấy
vui, thích học và học được các môn học. Không nhất thiết phải phân chia cụ
thể dành bao nhiêu tiết cho môn Tiếng Việt, bao nhiêu tiết cho môn Toán.
- Vùng thuận lợi: thực hiện chương trình khoảng 35T/tuần
Hiệu trưởng, GV căn cứ trình độ HS của lớp bố trí thời lượng hợp lí để
đảm bảo mọi HS đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học; căn cứ điều kiện
của nhà trường, nhu cầu của cha mẹ HS mà bố trí học ngoại ngữ, tin học và
phát triển năng khiếu HS; tổ chức một số hoạt động giáo dục đểHS thấy vui,
thích học và học được các môn học.
Ví dụ: Với cùng một thời lượng giành cho củng cố kiến thức, với HS
trung bình thì dùng để củng cố kiến thức, làm bài tập đạt chuẩn kiến thức, kĩ
năng; với HS giỏi lại dùng để phát triển năng khiếu. Phân bố nội dung, bồi
dưỡng phù hợp đối tượng như vậy sẽ vừa đảm bảo không quá tải với HS trung
bình, vừa không nhàm chán với HS giỏi.
1.1.2. Cơ sở giáo dục học, tâm lí học
1.1.2.1. Cơ sở giáo dục học
a) Quan điểm Unesco về giáo dục con người

- Theo quan điểm giáo dục của UNESCO- Giáo dục dựa trên 4 trụ cột:
Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống với nhau, học để làm người.
- Để đạt được mục tiêu giáo dục, UNESCO đã đưa ra quan điểm của
mình về phương pháp giáo dục với phương châm:


×