Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường mầm non nga thiện theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO BỒI DƯỠNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG MẦM NON NGA THIỆN THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Người thực hiện: Nguyễn Thị Phi
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga Thiện
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HÓA, NĂM 2022


MỤC LỤC
Tên đề mục
1. Mở đầu
1.1.Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp 1: Giải pháp truyền thông quán triệt các yêu cầu
quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên, để bồi dưỡng nhận thức,


thái độ tự học tập bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên.
2.3.2. Giải pháp 2: Giải pháp xây dựng kế hoạch về bồi dưỡng
năng lực chuyên môn cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
2.3.3. Giải pháp 3: Giải pháp chỉ đạo giáo viên tự học tập thường
xuyên và ứng dụng các quy định chuẩn về năng lực trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
2.3.4. Giải pháp 4: Giải pháp chỉ đạo tổ chuyên môn xây dưng kế
hoạch, đưa vào các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ về nội dung
học tập bồi dưỡng năng lực cho giáo viên trong tổ.
2.3.5. Giải pháp 5: Giải pháp chỉ đạo công tác đánh giá giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp khách quan, gắn với công tác thi đua,
khen thưởng kịp thời, tạo động lực để giáo viên phấn đấu nâng cao
năng lực chuyên môn theo chuẩn và đạt hiệu quả cao trong thực
hiện nhiệm vụ.
2.3.6. Giải pháp 6: Giải pháp TCCSVC,TTB để đảm bảo yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường; đồng
thời cũng là sự hộ trợ điều kiện cho giáo viên thực hiện nhiệm vụ,
nâng cao năng lực chuyên môn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
* Tài liệu tham khảo
* Danh mục các đề tài SKKN đã được hội đồng đánh giá xếp loại.
* Phụ lục

Trang
1
1
2

2
2
3
3
4
7
7
8
10

12

14

15
16
17
17
18


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Vai trò quan trọng của Giáo dục và Đào tạo đã được khẳng định trong
nhiều Nghị Quyết Đại hội của Đảng. Đảng luôn khẳng định sự Phát triển của
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân,
trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trị
quan trọng.

Để đáp ứng được yêu cầu nguồn lực con người trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong Thế kỉ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức với
sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và văn minh cơng nghệ thơng
tin. Địi hỏi ngành giáo dục ln phải có tầm nhìn chiến lược về bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng xây dựng lực lượng đội ngũ Cán bộ quản lý và giáo viên
(CBQL, GV) ở các cấp học.
Việc bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV ở mỗi cấp học luôn là yêu cầu phải
thực hiện một cách thường xuyên và liên tục. Bồi dưỡng đội ngũ để tạo được đội
ngũ CBQL, GV có phẩm chất nghề nghiệp chuẩn mực và có năng lực chun
mơn nghiệp vụ vững vàng, sáng tạo; để thực hiện hiệu quả mục tiêu của giáo
dục và Đào tạo; nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
Hiện nay việc bồi dưỡng CBQL, GV được gắn với đánh giá chuẩn nghề
nghiệp theo quy định ở mỗi bậc học. Đối với bậc học mầm non, việc đánh giá
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đang được thực hiện theo Thông tư
25/2018/TT-BGDĐT ngày 8/10/2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đối
với hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng; Thơng tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày
8/10/2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đối với giáo viên. Quy định
đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non chính là thước đo để đánh giá
phẩm chất, năng lực giáo viên, đồng thời cũng chính là tiêu chuẩn, đích đến
trong định hướng bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên. [1]
Bản thân tôi là một Phó Hiệu trưởng nhà trường, tơi ln nhận thức tầm
quan trọng và trách nhiệm của mình trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đối
với việc nâng cao chất lượng nhà trường. Xác định trách nhiệm chỉ đạo của
chun mơn đóng vai trị quan trọng trong bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đạt chất
lượng.
Năm học: 2021 - 2022 tôi được phân công phụ trách chuyên môn, công
tác thi đua khen thưởng của nhà trường với chức vụ Phó Hiệu trưởng. Cùng với
việc nắm bắt tình hình chung tổng thể về nhà trường; điều tơi quan tâm đầu tiên
đó chính là việc nắm bắt về thực trạng năng lực đội ngũ, để có định hướng, tham
mưu cho kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong năm học.



2

Từ những yêu cầu chuẩn đối với giáo viên mầm non, cùng với thực trạng
đội ngũ giáo viên nhà trường. Từ nhận thức vai trò bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
của bản thân với chức trách là Phó hiệu trưởng; Năm học: 2021 - 2022 tôi quan
tâm đến vấn đề bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhà trường. Tôi đã
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, qua việc
nghiên cứu các giải pháp đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp chỉ
đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên trường mầm non Nga
Thiện theo chuẩn nghề nghiệp”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đúc rút một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên nhà trường
theo yêu cầu chuẩn; nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp, kiến thức chun mơn, kĩ năng sư phạm tốt; góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục nhà trường đáp ứng yêu cầu giáo dục.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
tại trường mầm non Nga Thiện.
Đối tượng khảo sát thực nghiệm là đội ngũ giáo viên trong trường mầm
non Nga Thiện.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu về các văn bản của ngành về quy định chuẩn nghề nghiệp đối
với giáo viên mầm non;
- Sưu tầm tài liệu tham khảo về lý luận, thực tiễn các giải pháp bồi dưỡng
năng lực đội ngũ giáo viên, để học tập ứng dụng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
của bản thân.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp khảo sát thực trạng:
Khảo sát thực tế về năng lực đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp.
Khảo sát các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ đã được thực hiện bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên nhà trường.
- Phương pháp liệt kê tổng hợp so sánh: Nêu tổng hợp so sánh các kết quả
khảo sát trước và sau thực nghiệm.
- Phương pháp thực hành trải nghiệm: Chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên thực hiện các biệp pháp thực hành năng lực đối với giáo viên.
- Phương pháp đề xuất các giải pháp: Đề xuất các giải pháp, cách làm
được xem là hiệu quả sau khi thực hiện đề tài.


3

2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Nghị Quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ VIII Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đã nêu: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và
được xã hội tơn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài, do đó phải đào tạo giáo
viên có chất lượng cao, thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên, bồi
dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên”.
Cũng tại Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ
Tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nhận định: “Đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ
phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết,
thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”. Nghị quyết đã đặt ra yêu cầu: “Đổi mới
mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề

nghiệp”.
Giáo dục mầm non (GDMN) là bực học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm,
ngơn ngữ, thẩm mỹ của trẻ, chuẩn bị cho trẻ và lớp 1.
Giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non (CSGDMN) là nhân
tố quyết định chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ trong các
CSGDMN. Đại đa số GVMN có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, giàu lịng
u nghề, u trẻ, có năng lực tổ chức quản lý các hoạt động chăm sóc và giáo
dục trẻ trong các cơ sở CSGDMN. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới GDMN đội
ngũ GVMN còn một số hạn chế bất cập; trong những hạn chế bất cập đó như:
Một số GVMN nhận thức chưa sâu sắc về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và các kỹ
năng thực hành nghề nghiệp, nhận thức về vị trí, vai trò trách nhiệm nghề nghiệp
chưa cao.
Từ chủ trương của Đảng về giáo dục đào tạo; những năm gần đây, ngày
08 tháng 01 năm 2019 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 33/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án “Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
mầm non giai đoạn 2018-2025”. Trong mục tiêu có nêu về đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN bảo đảm chuẩn hóa về chun
mơn, nghiệp vụ, phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục mầm non; Bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. [2]
Như vậy, chúng ta nhận thức sâu sắc rằng: Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là
chủ trương của Đảng, là kế hoạch của ngành giáo dục và Đào tạo. Trách nhiệm
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đạt yêu cầu chuẩn là trách nhiệm của các nhà


4

trường, trong đó vai trị tham mưu chỉ đạo cơng tác bồi dưỡng của Phó Hiệu
trưởng là vơ cùng quan trọng. Chất lượng của mỗi nhà trường phụ thuộc vào

năng lực của đội ngũ giáo viên.
Để bồi dưỡng đội ngũ đáp ứng yêu cầu mới thì việc bồi dưỡng theo những
chuẩn mực của ngành là yêu cầu bắt buộc. Khi bồi dưỡng đội ngũ đạt được chất
lượng; Phó Hiệu trưởng các trường nhất thiết phải xác định luôn là nhiệm vụ
thường xuyên của mỗi nhà trường; Trách nhiệm của Phó Hiệu trưởng nhà
trường đóng vai trị tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc xây dựng kế hoạch,
tìm các giải pháp phù hợp để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của trường mình phù
hợp với các chuẩn quy định. Chứ khơng phải là việc tự đề ra một chuẩn mực
không trong quy mô quy định của ngành. Chịu trách nhiệm điều hành công việc
do hiệu trưởng phân công; Chỉ đạo giáo viên cùng thực hiện tốt quy tắc ứng xử
theo quy định. Điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu trưởng ủy
quyền.[3]
Từ những cơ sở lý luận khoa học về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, Tôi
nhận thức và đã thực hiện việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non tại Thông tư 26/2018/TTBGDĐT ngày 8/10/2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo.
2.2. Thực trạng của vấn đề của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
Là cán bộ quản lý trẻ tuổi vì vậy ngay từ những ngày đầu tiên của năm
học tôi đã cùng với BLĐ nhà trường nhận thức ngay việc tìm hiểu tình hình
chung của nhà trường; Để từ đó tham mưu hiệu trưởng định hướng kế hoạch
quản lý Phù hợp. Trong đó tơi được hiệu trưởng phân cơng trực tiếp chỉ đạo về
lĩnh vực chuẩn nghề nghiệp tôi đã trăn trở nghiên cứu và quan tâm đến việc tìm
hiểu về năng lực đội ngũ. Vì tơi xác định, năng lực đội ngũ quyết định hiệu quả
hoạt động nhà trường và chất lượng chăm sóc giáo dục học sinh. Tơi đã tìm hiểu
và kết quả thực trạng được đánh giá như sau:
* Thuận lợi.
- Về phía nhà trường:
+ Có thể nói rằng trong những năm vừa qua. Trường mầm non Nga Thiện
Huyện Nga Sơn được sự quan tâm đặc biệt cấp ủy Đảng, chính quyền Huyện
Nga Sơn địa phương xã Nga Thiện đã xây dựng mới thêm 2 khu nhà khang

trang đầy đủ trang thiết bị các phòng chức năng, phòng học, làm mới cải tạo sân
các vườn đáp ứng yêu cầu cao chất lượng hoạt động chăm sóc ni dưỡng và
giáo dục của nhà trường.
Rất vinh dự tháng 12 năm 2020 trường đã đạt trường chuẩn quốc gia Mức
độ I. Kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 2. Cơ quan trường học có đời sống
văn hóa tốt. tháng 12 năm 2021. Vì vậy về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị


5

(CSVC, TTB), đồ dùng đồ chơi (ĐDĐC) phục vụ cho hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng, Giáo dục (CS, ND, GD) trẻ của nhà trường cơ bản đã rất đầy đủ đảm bảo
yêu cầu chăm sóc và giáo dục trẻ. Theo đúng quy định.
- Về phía đội ngũ:
+ Bên cạnh đó, nhà trường được sự quan tâm của Phòng giáo dục luôn sát
sao, kịp thời hỗ trợ về chuyên môn cho CBQL và đội ngũ giáo viên.
+ Nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trẻ năng động sáng
tạo nhiệt huyết với nghề. (CBGV, NV) tổng số: 21 CBGV, NV; trong đó:
+ Cán bộ quản lý: 3
+ Giáo viên: 12
+ Nhân viên: 6
+ Đội ngũ CBGV, NV nhà trường có trình độ chun mơn đạt chuẩn và trên
chuẩn 100%; Đồn kết, ln u nghề, mến trẻ.
+ Kết quả đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp trong năm
học 2020 - 2021, tỷ lệ giáo viên được đánh giá ở mức tốt, khá cũng đạt tỉ lệ khá
cao. Qua kết quả có thể nói đội ngũ có năng lực chuyên môn khá tốt.
+ Công tác quản lý chỉ đạo của nhà trường: Trường thực hiện tốt nề nếp
kỷ cương, tình thương trách nhiệm.
- Về phía phụ huynh:
+ Cha mẹ học sinh luôn quan tâm đến công tác phối hợp với nhà trường

để cùng chăm sóc giáo dục trẻ cũng như các phong trào thi đua của nhà trường.
Đặc biệt có nhiều ý kiến chân thành đóng góp ý kiến cho CBGV,NV nhà trường
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; Đây cũng là yếu tố giúp CBGV,NV nhà
trường ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Đối với bản thân:
+ Cá nhân tôi là một CBQL trẻ, tôi được phân cơng trực tiếp chỉ đạo
chun mơn. Tơi ln có ý thức phát huy tích cực vai trị cá nhân trong công tác
quản lý các họat động chuyên môn của nhà trường; Ln tìm tịi nghiên cứu
hoạt động chun mơn, nâng cao chất lượng học sinh.
+ Bản thân ln có ý thức học tập nghiên cứu tài liệu, tích cực, chủ động
trong việc tự, bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn cũng như năng lực
quản lý trường học. Trong những năm gần đây luôn được đánh giá xếp loại Phó
Hiệu trưởng theo chuẩn nghề nghiệp ở mức tốt.
Bên cạnh những thuận lợi, khi tiến hành nghiên cứu đề tài cũng có những
khó khăn nhất định đó là:
* Khó khăn.
- Cơ sở vật chất: Điều kiện đồ dùng đồ chơi của trẻ tuy được đầu tư, bổ
sung thường xuyên nhưng các đồ chơi phục vụ thực hành trải nghiệm cịn ít để


6

giáo viên thực hiện các hoạt động cho trẻ được trải nghiệm vẫn cịn hạn chế,
như: Đồ chơi ngồi trời chưa có mái che khu vận động nên chưa đảm bảo cho
các cháu hoạt động vui chơi. Đồ chơi ngoài trời cịn ít. Điều này cũng ảnh
hưởng đến HĐ cuẩ trẻ…
- Đối với giáo viên.
+ Đội ngũ giáo viên còn thiếu 05 giáo viên so với định biên; Nhà trường
mới chỉ được bố trí 1,33 giáo viên/nhóm, lớp (So với định biên là 02 giáo
viên/nhóm, lớp). Vì vậy đã ảnh hưởng khơng nhỏ trong q trình thực hiện

nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. Giáo viên phải thực hiện lượng công việc lớn
hơn so với quy định do thiếu giáo viên. Đây cũng chính là lý do khiến cho việc
nâng cao bồi dưỡng năng lực chuyên môn cũng bị hạn chế.
+ Một số giáo viên cao tuổi có tư tưởng bằng lịng với thực tại về năng lực,
khơng có ý thức cầu tiến;
+ Giáo viên chưa nắm vững các yêu cầu đạt chuẩn về năng lực chuyên môn
theo Thông tư 26/BGD&ĐT về đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
+ Hoạt động sinh hoạt chun mơn theo tổ nhóm của nhà trường chưa thật
sự có chất lượng, đang mang tính hình thức.
+ Giáo viên tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ cũng chưa thật sự linh
hoạt, sáng tạo. Phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động của trẻ cịn hạn chế. Một số giáo viên chưa đạt ở mức khá tốt
yêu cầu chuẩn về năng lực chuyên môn trong một số tiêu chí.
- Về phía trẻ: Do ảnh hưởng của dịch bệnh covitd19 kéo dài, học sinh bị
ảnh hưởng f0, f1. Nghỉ học dài ngày có nhiều cháu phụ huynh lại cho nghỉ học ở
nhà vì bố mẹ mất việc làm. nên kết quả trên trẻ cũng chưa thật sự vững chắc, trẻ
chưa thực sự mạnh dạn, tự tin, chủ động trong các hoạt động học tập vui chơi
theo đúng năng lực của trẻ.
Trên cơ sở những thuận lợi, khó khăn trên, tơi dự kiến tiến hành khảo sát
ban đầu về một số nội dung liên quan đến mục tiêu bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên phù hợp với tình hình thực trạng. Mục đích của đề tài
là giải quyết các vấn đề khó khăn hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng
năng lực chuyên môn đội ngũ giáo viên theo chuẩn. Và đây chính là mục tiêu
của đề tài SKKN cần giải quyết để đạt được mục tiêu bồi dưỡng đội ngũ có năng
lực tốt.
Phụ lục 1 - Bảng khảo sát lần 1 (Tháng 9/ 2021)
Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
* Phụ lục bảng 1. Điều kiện CSVC, TTB cho giáo viên phát huy năng lực
chuyên môn
* Phụ lục bảng 2. Nhận thức, thái độ và kết quả về tự học tập bồi dưỡng năng

lực chuyên môn của đội ngũ theo chuẩn.


7

* Phụ lục bảng 3. Kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp năm
học: 2021 - 2022
* Kết quả chất lượng học sinh.
Kết quả trên trẻ: Chưa thật sự vững chắc, trẻ chưa thực sự mạnh dạn, tự tin,
chủ động trong các hoạt động học tập vui chơi theo đúng năng lực của trẻ.
Kết quả khảo sát thực tế về năng lực giáo viên qua thực tế tôi nhận thấy:
Các giáo viên được đánh giá ở các mức Tốt, khá theo kết quả năm học: 2020 2021 chưa thật sự khách quan với thực tế hiện có. Kết quả có phần nào đó mà
nhà trường, hiệu trưởng có sự linh động cho giáo viên. Tuy nhiên vấn đề ở đây
không bàn về kết quả tôi so sánh. Chỉ là khảo sát để nắm thực trạng và tìm giải
pháp phù hợp để thực hiện mục đích đề tài bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên
hiện tại.
Từ thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên nhà trường; ý tưởng thực hiện
nghiên cứu đề tài SKKN cũng như nhận thức của cá nhân về tầm quan trọng của
công tác bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp. Mục đích góp
phần nâng cao chất lượng nhà trường. Tơi quyết định lựa chọn một số giải pháp
tổ chức thực hiện đề tài như sau:
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp tuyên truyền, quán triệt các yêu cầu quy định về chuẩn
nghề nghiệp giáo viên, để bồi dưỡng nhận thức, thái độ tự học tập bồi
dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên.
Với thực trạng tôi nhận thấy ở đội ngũ giáo viên nhà trường là: Giáo viên
chưa nắm vững về các quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; Nhận
thức và thái độ tự học tập của giáo viên để nắm vững các quy định chuẩn chưa
cao. Vì vậy tơi đã tiến hành giải pháp tuyên truyền, quán triệt các yêu cầu quy
định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên, bồi dưỡng nhận thức, thái độ tự học tập

bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên.
Thực hiện biện pháp này, ngay từ đầu năm khi triển khai nhiệm vụ năm
học, tôi tiến hành Xin ý kiến lãnh đạo nhà trường tổ chức chuyên đề để quán
triệt, học tập thảo luận lại các quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên Theo
Thông tư 26/BGD&ĐT. Tôi được đ/c Hiệu trưởng cho phép trực tiếp chủ trì hội
nghị chuyên đề quán triệt và thảo luận về các yêu cầu theo chuẩn.
Để đạt được hiệu quả của buổi tổ chức chuyên đề; Tôi chú trọng đến
phương pháp triển khai chuyên đề để giáo viên nắm được yêu cầu, nội dung
trọng tâm mà hội nghị chuyên đề cần đạt được. Tôi đã tiến hành những công
việc cụ thể như sau:
Trước hết tơi có thơng báo và cung cấp tài liệu qua Gmail, Zalo nhóm
trường cho giáo viên có trước nội dung để nghiên cứu. Tập trung nghiên cứu lại
Thông tư số 26/2018/TT-BGD&ĐT; Công văn số 5569/BGD&ĐT.


8

- NGCBQLGD, ngày 06 tháng 12 năm 2018 về hướng dẫn thực hiện Thông
tư số 26/2018/TT-BGD&ĐT. Yêu cầu giáo viên đọc lại, nghiên cứu kỹ từng tiêu
chí trong mỗi tiêu chuẩn ở các mức độ đánh giá, để từ đó nắm vững lại các yêu
cầu chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non; Có khả năng để tham gia
thảo luận tại hội nghị chuyên đề sẽ được tổ chức.
Trong hội nghị chun đề tơi chủ trì việc qn triệt về tầm quan trọng của
việc học tập nắm vững và thực hiện tốt các quy định chuẩn của giáo viên. Quán
triệt về ý thức, trách nhiệm của giáo viên trong việc chủ động tự học tập bồi
dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn và ứng dụng thực hiện trong nhiệm vụ
được giao.
Trong hội nghị tôi đã quán triệt lại những nội dung yêu cầu cơ bản về quy
định chuẩn giáo viên mầm non. Sau đó cho giáo viên nêu lên các tiêu chí chưa
rõ, áp dụng trong thực hiện nhiệm vụ gặp khó khăn, chưa đạt hiệu quả. Giáo

viên cùng thảo luận để được lắng nghe ý kiến của nhau, tự học tập lẫn nhau để
nắm vững kiến thức, kỹ năng chuẩn nghề nghiệp và thực hiện tốt nhiệm vụ.
Cùng với đó tơi thống nhất, làm rõ lại những u cầu mà giáo viên còn băn
khoăn, vướng mắc trong việc nắm bắt và thực hiện các yêu cầu chuẩn.
Kết quả: Qua việc tổ chức hội nghị chuyên đề đã đạt được kết quả như
mục tiêu đề ra đó là: Giáo viên có nhận thức sâu sắc về việc phải tự học tập để
nắm vững về các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Xem đây là trách nhiệm
quan trọng của giáo viên phải thực hiện. Nắm vững những yêu cầu chuẩn của
giáo viên như là cẩm nang áp dụng thường xuyên trong thực hiện nhiệm cụ
chăm sóc giáo dục trẻ. Qua việc học tập này mà năng lực của giáo viên đã được
năng lên; ý thức thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu chuẩn đã góp phần năng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường.
Hình ảnh: Minh chứng hoạt động tổ chức bồi dưỡng giáo viên qua
chuyên đề (Phụ lục 1)
2.3.2. Giải pháp xây dựng kế hoạch về bồi dưỡng năng lực chuyên môn
cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
Tôi xác định việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ là trách
nhiệm của quản lý nhà trường. Việc bồi dưỡng đội ngũ cần phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục trong mỗi năm học. Bồi dưỡng đội ngũ cần phải được
xác định trên thực trạng năng lực cụ thể của cả đội ngũ giáo viên cũng như từng
nhóm và cá nhân giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp. Khi tiến hành
nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực giáo viên thì việc xây dựng kế hoạch là hết sức
cần thiết; Trong quản lý chúng ta cần nhận thức sâu sắc vấn đề này.
Để xây dựng kế hoạch sát với thực tế cũng như đạt được mục tiêu bồi
dưỡng giáo viên; trước hết tôi tiến hành thống nhất với Ban giám hiệu (BGH)
nhà trường về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên trong năm học. Trong kế
hoạch tôi định hướng một số nội dung phương pháp chủ yếu đó là:


9


- Xác định mục tiêu bồi dưỡng:
+ 100% Giáo viên chủ động, có thái độ tích cực tự học tập bồi dưỡng năng
lực theo yêu cầu chuẩn trên thực tế năng lực vốn có của mình.
+ 100% giáo viên được quán triệt lại và nắm vững quy định chuẩn nghề
nghiệp giáo viên theo Thông tư 26/BGD&ĐT về chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non.
+ 100% giáo viên thường xuyên thực hiện nhiệm vụ theo các yêu cầu
chuẩn nghề nghiệp.
+ Thực hiện việc đánh giá giáo viên cuối năm nghiêm túc, sát thực, khơng
chạy theo thành tích và đạt 100% giáo viên được đánh giá xếp loại theo chuẩn
đạt từ mức khá trở lên, trong đó ở mức tốt đạt 50%.
- Xác định nội dung học tập bồi dưỡng:
+ BGH nhà trường quán triệt lại các quy định tại thông tư 26/BGD&ĐT
đến toàn thể CBGV. Chú trọng nội dung giáo viên được thảo luận, chia sẻ các
tiêu chí trong các tiêu chuẩn mà giáo viên chưa nắm rõ, áp dụng trong thực hiện
nhiệm vụ cịn khó khăn vướng mắc và chưa đạt hiệu quả.
- Xác định các biện pháp chủ yếu trong kế hoạch gồm:
+ Biện pháp tổ chức chuyên đề truyền thông quán triệt CBGV việc học tập
và nâng cao ý thức học tập, thực hiện yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
+ Biện pháp chỉ đạo giáo viên tự học tập thường xuyên và ứng dụng các
quy định chuẩn về năng lực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
+ Biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, đưa vào các buổi
sinh hoạt chuyên môn của tổ về nội dung học tập bồi dưỡng năng lực cho giáo
viên trong tổ.
+ Biện pháp thi đua khen thưởng kịp thời để động viên khuyến khích
CBGV có năng lực, thành tích tốt.
+ Biện pháp bổ xung điều kiện về CSVC, TTB tạo điều kiện tốt cho giáo
viên thực hiện tốt nhiệm vụ theo yêu cầu chuẩn.
- Phân công nhiệm vụ cho từng CBGV thực hiện các nội dung kế hoạch.

+ Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo chung, đồng thời trực tiếp triển
khai kế hoạch, định hướng quán triệt CBQL, GV nhà trường thực hiện.
+ Các phó Hiệu trưởng được phân cơng trực tiếp chỉ đạo thực nhiện các nội
dung trong kế hoạch. Kiểm tra đôn đốc, hỗ trợ giáo viên thực hiện các nội dung
liên quan trong kế hoạch.
+ Giáo viên nhận thức sâu sắc về nâng cao năng lực chuyên môn theo
chuẩn nghề nghiệp, ứng dụng thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Kết quả: Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch, triển khai kế hoạch học
tập đến toàn thể CBGV. Mỗi CBGV đã thấm nhuần nhận thức cần phải nỗ lực


10

nâng cao năng lực chuyên môn thường xuyên và thực hiện hiệu quả nhiệm vụ
chăm sóc giáo dục trẻ theo chuẩn nghề nghiệp.
2.3.3. Giải pháp chỉ đạo giáo viên tự học tập thường xuyên và ứng dụng các
quy định chuẩn về năng lực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Việc chỉ đạo giáo viên tự học tập và ứng dụng thực hiện nhiệm vụ theo các
yêu cầu chuẩn là nhiệm vụ của quản lý và là trách nhiệm của giáo viên; CBQL
và giáo viên cần nhận thức sâu sắc.
Thực hiện biện pháp này, tôi chỉ đạo các tổ trưởng chuyên mơn thường
xun phải nhắc nhở giáo viên trong q trình thực hiện nhiệm vụ qua các hoạt
động chỉ đạo chuyên môn; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chuyên môn
để bồi dưỡng cho giáo viên; cụ thể như:
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra nội bộ, kiểm tra chuyên môn để
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về kiến thức, năng lực thực hiện phương
pháp đổi mới trong chăm sóc giáo dục trẻ - Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Đây là một trong những biện pháp giúp giáo viên luôn nâng cao trách
nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy việc thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ
cần chú trọng kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động chăm sóc giáo dục của

giáo viên gắn với các yêu cầu chuẩn. Trong đó chú trọng đến việc đánh giá, góp
ý kịp thời cho giáo viên về kiến thức, kỹ năng thực hiện phương pháp giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm. Tăng cường kiểm tra thường xuyên việc thực hiện nhiệm
vụ hàng ngày của giáo viên.
Để giúp giáo viên có động lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo yêu cầu chuẩn,
CBQL cần chú trọng việc động viên kịp thời, khuyến khích giáo viên nỗ lực
nâng cao năng lực chuyên môn trong từng hoạt động cụ thể, tránh gây áp lực đối
với giáo viên.
Qua việc kiểm tra hoạt động chuyên môn của giáo viên, giúp đỡ kịp thời
đối với giáo viên gặp khó khăn về ứng dụng phương pháp mới, về kỹ năng sư
phạm trên từng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ cụ thể. Qua mỗi lần kiểm tra,
giáo viên thường sẽ có ý thức chuẩn bị cho hoạt động được kiểm tra chu đáo
hơn. Cũng từ đó mà giáo viên phải tự tư duy tìm tịi các biện phương pháp, hình
thức tổ chức sáng tạo cho hoạt động cụ thể được kiểm tra.
Để thực hiện có hiệu quả việc chỉ đạo giáo viên thực hiện ứng dụng được
các yêu cầu chuẩn trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ thì CBQL khi
kiểm tra giáo viên cần phải đặt ra các mục đích bồi dưỡng cụ thể.
Ví dụ: Khi CBQL đi dự giờ giáo viên; Trước hết là CBQL cần đặt trong
mục đích kiểm tra hoạt động cụ thể của giáo viên, yêu cầu giáo viên cần phải
thực hiện đầy đủ các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm theo chuẩn quy
định; sau mỗi hoạt động CBQL cần trao đổi, góp ý kịp thời về hoạt động đó, đặc
biệt là chỉ ra cho giáo viên những điểm còn hạn chế tồn tại, những kiến thức kỹ


11

năng chưa chuẩn, cần bổ sung những kiến thức kỹ năng gì; để từ đó giáo viên rút
kinh nghiệm ở hoạt động sau.
- Qua trao đổi nhắc nhở giáo viên thường xun trên Zalo nhóm trường để
giáo viên ln ý thức thực hiện.

Nhắc nhở thường xuyên về những yêu cầu cần bổ sung điều chỉnh công
việc cụ thể hàng ngày; Nhắc nhở định kỳ các nhiệm vụ của giáo viên cần phải
thực hiện; Trao đổi khi các biện pháp chỉ đạo chuyên môn của BGH cho những
hoạt động cụ thể; Mỗi khi CBGV tìm tịi tham khảo được những biện pháp sáng
tạo trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ, chia sẻ kịp thời trên Zalo
nhóm cho đồng nghiệp tham khảo, học tập….
Ví dụ: Chuẩn bị đến kỳ khảo sát đánh giá về chất lượng học sinh kỳ I;
BGH nhà trường thông báo cho giáo viên thời gian đánh giá khảo sát trẻ, yêu
cầu về tài liệu, phương pháp đánh giá khảo sát trẻ; qua đó giáo viên được thơng
tin và cũng có tư duy lại kiến thức về đánh giá khảo sát trẻ…
Hay khi một đồng chí A sưu tầm được sáng kiến kinh nghiệm hay, chuyển
lên Zalo nhóm cho cả trường tham khảo.
- Quan tâm chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường giáo dục (MTGD) lấy
trẻ làm trung tâm.
Đây cũng là yêu cầu thể hiện năng lực chuyên môn của giáo viên và là yếu
tố quan trọng góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục trên trẻ. Xây dựng
MTGD là năng lực quan trọng của giáo viên mầm non. Trong tiêu chuẩn về
đánh giá chuẩn nghề nghiệp Giáo viên mầm non Theo Thông tư 26/BGD&ĐT,
xây dựng MTGD là một trong 5 tiêu chuẩn lớn, được đánh giá riêng. Giáo viên
cần có tư duy sáng tạo trong xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ. Xây dựng
MTGD đảm bảo phù hợp với từng độ tuổi, phong phú đa dạng và sáng tạo, có
tác động tích cực đến sự phát triển tồn diện của trẻ. Vì vậy, tơi quan tâm chỉ
đạo giáo viên thường xun tìm tịi sáng tạo để xây dựng mơi trường giáo dục
theo các chủ đề. Quan tâm sưu tầm nguyên vật liệu, tìm hiểu các phương pháp
hướng dẫn xây dựng mơi trường mở. Chú trọng môi trường đồ dùng đồ chơi
phải thực sự hiệu quả để khai thác ứng dụng trong các hoạt động học tập, vui
chơi của trẻ. Đồ dùng đồ chơi và môi trường giáo dục phải giúp cho trẻ được
thực hành trải nghiệm để tạo được sự hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt
động. Từ đó giúp trẻ phát triển tư duy sáng tạo và các kỹ năng thực hành.
Để giúp giáo viên có năng lực xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm, cùng với chỉ đạo xây dựng môi trường theo chủ đề, tôi cũng quan tâm
đến việc tổ chức các hội thi xây dựng môi trường giáo dục; hội thi làm đồ dùng
đồ chơi. Qua các hội thi giáo viên sẽ phải nỗ lực trong việc tìm tịi, học hỏi từ
nhiều nguồn để có được sản phẩm dự thi tốt nhất. Cũng qua hội thi giáo viên
được giao lưu, học hỏi nhau về xây dựng MTGD và làm đồ dùng đồ chơi sáng


12

tạo. Đây cũng chính là hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên
theo chuẩn đạt hiệu quả.
Để thực hiện nội dung này, trước hết được đưa vào kế hoạch chỉ đạo
chuyên môn của nhà trường; triển khai đến giáo viên xây dựng trong kế hoạch
giáo dục. Quá trình tổ chức thực hiện trong suốt năm học theo các chủ đề. BGH
nhà trường thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, góp ý, động viên, hỗ trợ
giáo viên xây dựng MTGD hiệu quả.
Bên cạnh đó, một thực trạng đội ngũ nhà trường thiếu nhiều giáo viên do
tình hình chung của toàn huyện chưa thể giải quyết. Giáo viên phải gánh thêm
khối lượng công việc của số giáo viên cịn thiếu. Vì vậy, đây là khó khăn cho
giáo viên để hồn thành tốt nhiệm vụ. Khó khăn trong việc chỉ đạo bồi dưỡng
năng lực giáo viên và chỉ đạo giáo viên thực hiện nhiệm vụ theo chuẩn đạt hiệu
quả. Giải quyết vấn đề này, tôi đã quan tâm động viên giáo viên chia sẻ và khắc
phục khó khăn chung của ngành trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời tôi cũng
quan tâm tham mưu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, tạo nguồn từ nguồn
nghiệp vụ để bồi dưỡng thêm cho giáo viên, phần nào đó động viên giáo viên nỗ
lực vượt khó khăn để thực hiện tốt nhiệm vụ chun mơn.
Hình ảnh: Minh chứng hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên ứng
dụng trong thực hiện nhiệm vụ (Phụ lục 2).
Kết quả: Qua thực hiện giải pháp kết quả cho thấy: Giáo viên được thường
xuyên nhắc nhở kịp thời những yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cụ thể; Qua hoạt

động kiểm tra chuyên môn của BGH, giáo viên ln có ý thức tự học tập bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng các hoạt động. Các kiến thức, kỹ năng thực hành
về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên được củng cố và nâng lên. Môi trường
giáo dục, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên rõ rệt.
2.3.4. Giải pháp chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, đưa vào
các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ về nội dung học tập bồi dưỡng năng
lực cho giáo viên trong tổ.
Thực hiện biện pháp này, ngay từ đầu năm học, BGH nhà trường sẽ quán
triệt các tổ trưởng chuyên môn thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên
trong tổ.
Trước hết là chỉ đạo tổ trưởng xây dựng kế hoạch tổ, chú trọng nội dung
bồi dưỡng chuyên môn theo chuẩn cho giáo viên trong tổ. Kế hoạch của tổ được
xây dựng đầu năm học và được BGH nhà trường phê duyệt. Một trong những
hình thức bồi dưỡng giáo viên trong tổ chuyên môn phù hợp, đạt hiệu quả đó là
thơng qua các buổi sinh hoạt chun mơn thường xun. Vì vậy, tơi quan tâm
chỉ đạo các tổ chuyên môn. trong các kỳ họp tổ, tổ trưởng chuyên mơn phải có
kế hoạch đưa nội dung bồi dưỡng thường xuyên về năng lực đội ngũ trong các
buổi họp tổ. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm phải được thực hiện phong phú hình


13

thức, chú trọng thường xuyên nội dung bồi dưỡng năng lực cho giáo viên trong
tổ một cách phù hợp, hiệu quả.
Qua các buổi họp, tổ trưởng căn cứ vào thực tế về những vấn đề cần phải
chú trọng bồi dưỡng cụ thể để có kế hoạch đưa nội dung vào buổi họp quán triệt,
thảo luận, rút kinh nghiệm. Các nội dung bồi dưỡng phải được cụ thể hóa, phù
hợp với thực tế về năng lực giáo viên trong tổ. Có thể là nêu gương, phân tích
các giờ tổ chức hoạt động của giáo viên dạy tốt để cả tổ học tập; Cũng có thể rút
kinh nghiệm về một hoạt động mà giáo viên thực hiện chưa tốt để giáo viên

trong tổ cùng rút kinh nghiệm.
Trong yêu cầu chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên thì yêu cầu hồ sơ sổ
sách cũng hết sức cần thiết. Hồ sơ là thể hiện các kết quả minh chứng về hiệu
quả làm việc, về năng lực của giáo viên. Yêu cầu này tôi cũng thực hiện việc bồi
dưỡng cho các tổ trưởng công tác hướng dẫn, quản lý hồ sơ giáo viên. Từ đó tổ
chuyên môn thực hiện việc kiểm tra, hướng dẫn cho giáo viên về hồ sơ sổ sách
theo quy định. Hướng dẫn giáo viên lưu trữ hồ sơ minh chứng về kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo các tiêu chí chuẩn nghề nghiệp giáo viên, làm minh chứng
đánh giá giáo viên cuối mỗi năm học. Trong các buổi họp tổ, nhóm chuyên môn
kiểm tra hồ sơ sổ sách của giáo viên, kịp thời góp ý kiến, điều chỉnh để giáo viên
thực hiện đạt chất lượng các loại hồ sơ. Sau đó định kỳ hàng tháng BGH nhà
trường kiểm tra, duyệt kế hoạch cho giáo viên đồng thời có ý kiến điều chỉnh.
Để thực hiện đạt được kết quả thì tơi xác định vai trò quản lý chỉ đạo của
BGH thường xuyên sát sao là hết sức quan trọng. Để tránh việc các tổ sinh hoạt
chiếu lệ, hình thức, khơng quan tâm đến mục tiêu chỉ đạo là bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên. Vì vậy, tơi cũng thường xun dự các buổi sinh hoạt của các
tổ để hỗ trợ cho tổ và giáo viên về chuyên môn kịp thời.
Như vậy: Để đạt được kết quả bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo
viên thơng qua sinh hoạt tổ chun mơn thì điều quan trọng nhất là việc chỉ đạo
sát sao của BGH nhà trường, trách nhiệm tự giác của tổ trưởng để thường xuyên
thực hiện, tránh hình thức trong sinh hoạt tổ. Để mỗi buổi họp chuyên môn là
một diễn đàn, cởi mở, trao đổi về chuyên môn thật sự và đạt hiệu quả cao.
Yêu cầu về bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ được xem là
trách nhiệm quan trọng của tổ nhóm. Để đạt được hiệu quả bồi dưỡng năng lực
nghề nghiệp và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của giáo viên của tổ chuyên môn;
Tôi chỉ đạo gắn trách nhiệm của tổ trưởng với hiệu quả học tập, năng lực chuyên
môn và hiệu quả làm việc của giáo viên trong tổ. Để trách nhiệm của tổ trưởng
luôn phải quan tâm đến mục tiêu bồi dưỡng giáo viên của tổ mình.
Chỉ đạo tổ chun mơn tổ chức các chuyên đề thảo luận về chuyên môn
trong tổ, gắn với sinh hoạt chuyên môn tổ.

Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng các hoạt động dạy mẫu chuyên đề,
dạy mẫu về ứng dụng phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm để giáo viên


14

được dự và học tập. Các hoạt động dạy mẫu phải được chuẩn bị chu đáo, được
tổ trưởng chuyên môn, BGH nhà trường góp ý về nội dung, phương pháp, các
hình thức tổ chức… để mỗi hoạt động dạy mẫu đều là hoạt động chuẩn về kiến
thức kỹ năng cho giáo viên học tập.
Hình ảnh: Tổ chun mơn tổ chức các chuyên đề thảo luận
về chuyên môn trong tổ. (Phụ lục 3).
Kết quả: Qua các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn được gắn với nội dung
bồi dưỡng giáo viên một cách thường xuyên liên tục. Qua các hoạt động bồi
dưỡng của tổ; Qua đây mà mỗi giáo viên đều luôn phải nêu cao ý thức tự học
tập, bồi dưỡng; giáo viên được thường xuyên củng cố, bổ sung kiến thức chuyên
môn, kỹ năng sư phạm qua đồng nghiệp trong tổ. Năng lực của giáo viên cũng
được nâng lên đáng kể.
2.3.5. Giải pháp chỉ đạo công tác đánh giáo giáo viên chuẩn nghề nghiệp
khách quan, gắn với công tác thi đua khen thưởng kịp thời, tạo động lực để
giáo viên phấn đấu nâng cao năng lực chuyên môn theo chuẩn và đạt hiệu
quả cao trong thực hiện nhiệm vụ.
Công tác đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên hàng năm là quy định bắt
buộc đối với các nhà trường. Việc đánh giá khách quan, đúng với năng lực, hiệu
quả của giáo viên hàng năm là trách nhiệm của Ban giám hiệu. Hoạt động đánh
giá cuối năm là dịp để giáo viên nhìn lại, soi lại kết quả học tập, hiệu quả làm
việc của bản thân với các chuẩn quy định, trên cơ sở các minh chứng làm việc,
các kết quả đánh giá của nhà trường, đồng nghiệp.
Cơng tác đánh giá chính xác, khách quan sẽ là động lực để giáo viên phấn
đấu. Vì vậy, việc tổ chức hoạt động đánh giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là

hết sức quan trọng. Nếu đánh giá mang tính hình thức, chiếu lệ, cào bằng sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến thái độ làm việc của giáo viên. Nếu đánh giá chính xác, khách
quan giáo viên sẽ nhìn nhận được những điểm mạnh của mình để phát huy, thấy
những hạn chế tồn tại của mình để cố gắng khắc phục. Đồng thời cũng thấy
được kết quả tốt trong sự phấn đấu của đồng nghiệp để học tập, thấy được
những điểm yếu của đồng nghiệp để rút kinh nghiệm cho bản thân.
Vậy để thực hiện tốt công tác đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên cuối
năm. Tôi đã thực hiện đúng hướng dẫn đánh giá giáo viên theo công văn
5569/BGD&ĐT. Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức đánh giá khách quan, phát
huy tính dân chủ trong giáo viên để đóng góp ý kiến, nhận xét đánh giá cho
đồng nghiệp. Cùng với đó việc theo dõi, đánh giá nhận xét khách quan của Hiệu
trưởng trong đánh giá giáo viên phải thưc hiện nghiêm túc. Trên cơ sở các minh
chứng theo quy định mà giáo viên thu thập, cùng với hoạt động quản lý, theo dõi
thường xuyên; khi đánh giá giáo viên chỉ ra được những mặt tích cực cũng như
những hạn chế tồn tại của mỗi giáo viên; đảm bảo giáo viên phải tâm phục, khẩu
phục về kết quả đánh giá của Ban giám hiệu. Nếu một giáo viên được đánh giá


15

là tốt thật sự, họ sẽ cảm nhận được giá trị đích thực của bản thân họ tự nhìn nhận
đánh giá của đồng nghiệp, phụ huynh và người quản lý. Còn nếu trong đánh giá
giáo viên, hiệu trưởng chạy theo thành tích, đánh giá qua loa chiếu lệ thì sẽ làm
cho đội ngũ bằng lịng, khơng chịu phấn đấu, khơng nhận thức được giá trị năng
lực chuyên môn và mất đi động lực phấn đấu.
Chúng ta đều biết, theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
theo Thông tư 26/BGD&ĐT; một giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề
nghiệp ở mức tốt, đòi hỏi họ phải là người có năng lực thực sự cũng như có sự
nỗ lực phấn đấu tích cực. Ở mức tốt là những người tiền phong gương mẫu, thực
hiện hiệu quả công việc ở mức độ cao, có sự lan tỏa mạnh mẽ cho đồng nghiệp.

Họ chính là giá trị của nhà trường trước phụ huynh học sinh và nhân dân.
Như vậy, việc đánh giá giáo viên cuối năm theo chuẩn nghề nghiệp là một
trong những biện pháp quan trọng, có tác động tích cực nhất trong bồi dưỡng
năng lực chuyên môn của đội ngũ. Để làm được điều này đòi hỏi Ban giám hiệu
phải là người có tâm với nghề nghiệp tốt; có năng lực chun mơn và năng lực
quản lý tốt.
Vì vậy cùng với đó, tơi gắn việc đánh giá thi đua khen thưởng kịp thời
động viên khuyến khích giáo viên phát huy năng lực và hiệu quả công tác.
Trong năm học công tác thi đua khen thưởng luôn được nhà trường quan tâm.
Khen thưởng giáo viên trong các hội thi, các phong trào cụ thể và khen thưởng
các giáo viên có thành tích tốt mỗi năm học.
Hình ảnh: Minh họa hoạt động tổ chức công tác thi đua khen thưởng
để động viên kịp thời giáo viên có thành tích học tập và công tác bồi dưỡng
chuyên môn (Phụ lục 4).
2.3.6. Giải pháp tăng cường CSVC, TTB để đảm bảo yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường; đồng thời cũng là sự
hỗ trợ điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ, nâng cao năng lực
chuyên môn.
Cơ sở vật chất luôn là điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ chăm
sóc giáo dục trẻ trong các trường mầm non. Đối với trường mầm non Nga
Thiện, như đánh giá thực trạng cơ sở ban đầu: Nhà trường đã đáp ứng về CSVC,
phòng học. Về hạn chế là còn thiết một số thiết bị, đồ dùng đồ chơi sáng tạo. Vì
vậy tơi đã Xác định, để giáo viên có thể thưc hiện tốt nhiệm vụ thì việc bổ xung
các điều kiện CSVC, TTB phù hợp là rất cần thiết. Ngay từ đầu năm học, tơi đã
có kế hoạch thực hiện giải pháp bổ sung cơ sở vật chất cịn thiếu của nhà trường.
Tơi đã tiến hành thực hiện các biện pháp sau:
Với các thiết bị còn thiếu như: Điều hịa,bắn mái tơn đường chia ăn ở các
nhóm lớp, mua tủ cơm ga ngay từ đầu năm học hiệu trưởng nhà trường đã xây
dựng phương hướng chiến lược, xây dựng kế hoạch XHH để kêu gọi các nhà
hảo tâm, các gia đình có điều kiện đóng góp cho nhà trường trang bị cho các



16

cháu. Kết quả trong năm học đã vận động từ các nhà hảo tâm hội cha mẹ học
sinh. Mua sắm trang bị cho mỗi nhóm lớp một điều hịa hai chiều, một mái tơn
diện tích 125 mét vng, một tủ nấu cơm ga, để tạo cho trẻ một môi trường sinh
hoạt tốt nhất.
Kêu gọi các nhà hảo tâm mua thêm một số trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi
cần thiết ở sân phát triển vận động, để giáo viên có điều kiện khai thác, sáng tạo
trong tổ chức các hoạt động cho trẻ: Cùng với đó, đồ chơi sáng tạo, các nguyên
vật liệu cho trẻ được hoạt động trải nghiệm, tôi đã chỉ đạo giáo viên vận động
phụ huynh sưu tầm cùng với cô giáo để làm phong phú nguồn nguyên liệu.
Qua các hội thi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo, giáo viên sưu tầm và làm
những đồ chơi sáng tạo tham dự hội thi và phục vụ cho trẻ hoạt động vui chơi,
học tập trên nhóm lớp. Để giúp giáo viên thực hiện hiệu quả việc làm đồ dùng
đồ chơi, nhà trường cũng có kế hoạch trích từ nguồn kinh phí hoạt động của nhà
trường để hỗ trợ một phần cho giáo viên trong làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo.
Đây cũng là sự hỗ trợ kịp thời và hợp lý để tạo động lực và điều kiện cho giáo
viên làm đồ dùng đồ chơi.
Hình ảnh: Minh họa hoạt động tổ chức hội thi đồ dùng đồ chơi
năm học 2021 -2022 (Phụ lục 5).
* Kết quả: Các nhóm lớp đã được bổ xung cơ bản đầy đủ về TTB, đồ dùng
đồ chơi phong phú, đa dạng. Từ những điều kiện CSVC, TTB; đồ dùng đồ chơi
được bổ xung đầy đủ là điều kiện tốt để giáo viên thực hiện hiệu quả nhiệm vụ
và phát huy năng lực nghề nghiệp của mình. Kết quả học tập vui chơi của trẻ
được nâng lên rõ rệt. Trẻ mạnh dạn tự tin, thể hiện các kỹ tốt các kỹ năng theo
độ tuổi.
2.4. Kết quả của SKKN
Qua việc tiến hành các giải pháp trong đề tài; Để đánh giá hiệu quả các

giải pháp đã tiến hành, tôi đánh giá lại các nội dung đưa vào khảo sát ban đầu.
Kết quả cho thấy:
* Phụ lục bảng 1. Điều kiện CSVC, TTB cho giáo viên phát huy năng lực
chuyên môn
* Phụ lục bảng 2. Nhận thức, thái độ và kết quả về tự học tập bồi dưỡng năng
lực chuyên môn của đội ngũ theo chuẩn.
* Phụ lục bảng 3. Kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp năm
học: 2021 - 2022
Do thời gian nghiên cứu đề tài theo năm học kết thúc trong thời điểm tháng
4, sớm hơn 01 tháng so với kết thúc năm học. Vì vậy để có kết quả nghiên cứu
đề tài trong thời điển tháng 4, tôi tiến hành đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp bằng biện pháp khảo sát của Ban giám hiệu về các tiêu chí chuẩn nghề
nghiệp. Chưa thực hiện đánh giá theo quy trình. Vì vậy kết quả có thể có sự sắc
xuất, nhưng sẽ không đáng kể. Kết quả đánh giá như sau:


17

* Kết quả chất lượng học sinh: Trẻ đã thực sự mạnh dạn, tự tin, chủ động
trong các hoạt động học tập vui chơi theo đúng năng lực của trẻ ở các độ tuổi.
Phụ huynh đánh giá cao kết quả giáo viên đã đạt được trên trẻ.
Qua kết quả đánh giá sau khi thực hiện các giải pháp trong đề tài đã đạt
được kết quả về bồi dưỡng năng lực giáo viên đáng kể. Đa phần giáo viên có
nhận thức tốt và có ý thức tự học tập bồ dưỡng theo chuẩn. Năng lực chuyên
môn của giáo viên được nâng lên đáng kể. Tỉ lệ giáo viên thực hiện theo chuẩn
nghề nghiệp được đánh giá mức tốt được tăng lên, khơng cịn giáo viên đánh giá
ở mức đạt.
Từ việc năng lực chuyên môn của giáo viên được nâng cao đã có tác động
nâng cao chất lượng trên trẻ trong trường.
Như vậy khẳng định rằng các giải pháp trong đề tài đã đạt hiệu quả.

3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận
Bồi dưỡng đội ngũ là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của quản
lý nhà trường. Bồi dưỡng được đội ngũ cần chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cả về
phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn. Tuy nhiên việc bồi dưỡng cho đội
ngũ ở mỗi trường cần được xác định nội dung trong tâm phù hợp với thực tiến
đội ngũ của nhà trường. Nếu đội ngũ còn hạn chế về mặt nào thì chú trọng bồi
dưỡng trọng tâm về mặt đó.
Đối với trường mầm non Nga Thiện trong năm học: 2021 - 2022, từ thực
trạng đội ngũ đã cơ bản đạt chuẩn về phẩm chất đạo đức; nên trong đề tài đã đề
cập nội dung bồi dưỡng trọng tâm là bồi dưỡng về năng lực chuyên môn đội ngũ
theo chuẩn nghề nghiệp.
Bồi dưỡng năng lực chuyên môn đội ngũ là nhiệm vụ thường xun. Vì
năng lực chun mơn của giáo viên sẽ không khi nào gọi là quá tốt và dừng lại
việc bồi dưỡng. Bồi dưỡng năng lực vững vàng cho đội ngũ giáo viên, đồng
nghĩa với chất lượng giáo dục của nhà trường được vững chắc. Bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ cần được căn cứ trên cơ sở thực tiễn về thực trạng đội
ngũ để có tìm ra những giải pháp bồi dưỡng phù hợp. Đặc biệt là bồi dưỡng đội
ngũ cần căn cứ tiêu chuẩn, tiêu chí chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo
Thơng tư 26/BGD&ĐT để bồi dưỡng giáo viên. Và trên cơ sở các chuẩn đó, Ban
giám hiệu nhà trường cần xác định năng lực riêng của mỗi cá nhân giáo viên cần
bồi dưỡng những tiêu chuẩn tiêu chí nào.
Để bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên có vai trị chỉ đạo của quản lý nhà trường là yếu tố quan trọng. Sự tác động
của quản lý nhà trường giúp cho giáo viên có ý thức tự giác tự học tập bồi
dưỡng để nâng cao năng lực chun mơn. Đồng thời quản lý nhà trường có
những biện pháp tác động tích cực đến q trình tự học, tự bồi dưỡng của giáo
viên, giúp đỡ kịp thời để giáo viện được nâng cao năng lực chuyên môn.



18

Qua q trình thực hiện đề tài sáng kiến, tơi rút ra một số kinh nghiệm như
sau:
Một là: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ, quản lý nhà trường
nhất thiết phải xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực
tiến về năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhà trường trong năm học
cụ thể.
Hai là: Trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng, quản lý nhà trường cần chú trọng
các hình thức bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ qua cả việc triển khai lý thuyết,
kết hợp với bồi dưỡng qua thực tiễn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo
viên; kịp thời nắm bắt năng lực thực tiễn của từng giáo viên để có có biện pháp
bồi dưỡng, góp ý kịp thời, đúng và trúng, giúp cho giáo viên nắm vững kiến
thức nâng cao được kỹ năng sư phạm.
Ba là: Bản thân người cán bộ quản lý phải luôn trau dồi kiến thức để nắm
vững vàng về yêu cầu chuyên môn ngành học. Nắm vững các yêu cầu chuẩn
nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non theo Thông tư 26/BGD&ĐT cũng như
năng lực quản lý điều hành thực hiện chuyên môn của nhà trường một cách
vững vàng, đạt hiệu quả cao.
Bốn là: Thường xuyên động viên giáo viên thực hiên tốt nhiệm vụ chuyên
môn cũng như nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng để nâng cao năng lực chun mơn
cho bản thân mình. Tổ chức thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng để động
việc khích lệ kịp thời đối với CBGV có năng lực chuyên môn tốt, gắn với thực
hiện tốt nhiệm vụ.
3.2. Kiến nghị
Đề nghị Phịng giáo dục tham mưu tích cực với UBND huyện, biên chế đủ
giáo viên theo quy định cho nhà trường. Để giáo viên làm việc đúng khối lượng
cơng việc, có điều kiện thời gian nghiên cứu tự học tập bồi dưỡng về năng lực
chuyên môn tốt hơn.
Trên đây là những giải pháp bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên

theo chuẩn nghề nghiệp của tôi. Rất mong được sự góp ý của hội đồng khoa học
các cấp để bản thân tôi rút kinh nghiêm và làm tốt hơn nữa trong q trình chỉ
đạo chun mơn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Mai Thị Thúy

Nga Thiện, ngày 8 tháng 04 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác
Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Phi


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Thông tư số 25, 26/2018/TT-BGD&ĐT; Công văn số 5569/BGD&ĐT
- NGCBQLGD, ngày 06 tháng 12 năm 2018 về hướng dẫn thực hiện Thông tư
số 26/2018/TTBGD&ĐT.
[2]. Thông tư số: 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 sửu đổi bổ sung
một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non; Tài liệu hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục mầm non các độ tuổi; chuyên đề lấy trẻ làm trung
tâm; xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
[3]. Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT, Ngày 31/12/2020. Về việc ban hành
điều lệ trường mầm non.



DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Phi
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó Hiệu trưởng - Trường mầm non Nga Thiện,
Huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

TT
1
2

3

4

5

6

7

8

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
Kết quả
xếp loại (Phòng,
xếp loại

sở…)

Nâng cao chất lượng cho trẻ 5
Phịng giáo dục.
- 6 Tuổi làm quen với tốn
Một số biện pháp nhằm nâng
cao chất lương cho trẻ 5- 6 tuổi Phịng giáo dục
thơng qua hoạt động vui chơi.
Một số biện pháp sử dụng
dùng đồ chơi hấp dẫn cho trẻ 5 Phòng giáo dục
- 6 Tuổi làm quen với toán
Một số biện pháp nâng cao
chất lượng khám phá khoa học
Phòng giáo dục
cho trẻ 5 -6 Tuổi ở trường
Mầm non Nga Thiện.
Một số biện pháp dạy trẻ 5 -6
tuổi múa hát dân ca tại trường Phòng giáo dục
mầm non Nga Thiện.
Một số biện pháp nhằm phát
huy tính tích cực trong hoạt
động phát triển thể chất cho trẻ Phòng giáo dục
5 - 6 tuổi tại trường mầm non
Nga Thiện.
Kinh nghiệm nâng cao chất
Sở Giáo dục và
lượng hoạt động âm nhạc cho
Đào tạo Thanh
trẻ 5 - 6 Tuổi tại trường Mầm
Hóa

non Nga Thiện
Một số giải pháp chỉ đạo nâng
cao đạo đức nghề nghiệp cho
giáo viên trong giao tiếp ứng Phòng giáo dục
xử với trẻ tại trường mầm non
Nga Thiện

Năm học
đánh giá
xếp loại

B

2010-2011

C

2011 – 2012

B

2012-2013

B

2013-2014

B

2014 -2015


B

2015 -2016

C

2017 - 2018

A

2020 -2021


PHỤ LỤC
CÁC BẢNG KHẢO SÁT VÀ HÌNH ẢNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỈ ĐẠO BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG MẦM NON NGA THIỆN THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP NĂM HỌC 2021 - 2022
I. CÁC BẢNG KHẢO SÁT CHỈ ĐẠO BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON NGA THIỆN THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1. Bảng 1 khảo sát chất lượng đầu năm:

STT
1
2

3


4

*Phụ lục bảng 1. Bảng khảo sát lần 1 (Tháng 9/ 2021)
Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Điều kiện CSVC,TTB cho giáo viên phát huy năng lực chuyên môn
Nội dung khảo sát
Kết quả khảo sát
Tỉ lệ % đạt
Cơ sở vật chất phòng Đủ phòng học theo yêu cầu
100%
học, phịng chức năng chuẩn
Trang thiết bị nhóm Thiếu ti vi, máy tính, màn chiếu
lớp theo Thơng tư 01; cho các nhóm, lớp học.
Đạt 75%
02/BGDDT
Đồ dùng đồ chơi sáng Giáo viên chuẩn bị các nguyên
tạo phục vụ hoạt động vật liệu, đồ chơi có tính mở cho
học tập, vui chơi của trẻ được trải nghiệm trong các
Đạt 70%
trẻ.
chủ đề chưa được chú trọng,
chưa phong phú
Các cơng trình phụ trợ Đủ số lượng cơng trình phụ trợ;
phục vụ hoạt động trải nhưng việc chuẩn bị các điều
nghiệm của trẻ (Vườn kiện của mỗi cơng trình cho trẻ
Đạt 65%
thiên nhiên, vườn cổ được trải nghiệm cịn hạn chế,
tích, khu vận động…)
chưa đa dạng..


*Phụ lục bảng 2. Nhận thức, thái độ và kết quả về tự học tập bồi
dưỡng năng lực chuyên môn của đội ngũ theo chuẩn.
STT
Nội dung khảo sát
SL
Kết quả khảo sát
khảo
Tốt
Khá
Đạt
Chưa
sát
đạt
1
Nhận thức, thái độ tự
học tập bồi dưỡng theo
12
5= 41,7% 7=58,3%
0
0
chuẩn
2
Giáo viên nắm các yêu
cầu tiêu chuẩn, tiêu chí
về chuẩn nghề nghiệp
12
5= 41,7% 6= 50 % 1= 8,3%
0
theo quy định tại
Thông tư 26/BG&ĐT.



*Phụ lục bảng 3* Kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
năm học: 2020 - 2021
Tổng số giáo viên
Kết quả xếp loại
đánh giá
Tốt
Khá
Đạt
Chưa đạt
12
4 = 33,3%
6 = 50%
2 = 16,7%
0
2. Bảng khảo sát sau khi thực nghiệm kết quả cho thấy.
* Phụ lục bảng 1. Điều kiện CSVC,TTB cho giáo viên phát huy năng
lực chuyên môn
So sánh
Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát
tỉ lệ %
sau nghiên cứu
ban đầu
S
tăng
Nội dung
T
khảo sát

Tỉ lệ
Tỉ lệ
T
Kết quả đạt
%
Kết quả đạt
%
đạt
đạt
1 Cơ sở vật chất Đủ phòng học
Đủ phòng học
phòng học,
theo yêu cầu
theo yêu cầu
100%
100%
0
phòng chức
chuẩn
chuẩn
năng
2 Trang thiết bị Đủ ti vi, máy
Thiếu ti vi, máy
nhóm lớp theo tính, cho các
Đạt tính, cho các
Đạt
20%
Thơng tư
nhóm lớp học 100% nhóm lớp học
80%

01/BGDDT
3 Đồ dùng đồ
Giáo viên
Giáo viên chuẩn
chơi sáng tạo
chuẩn bị các
bị các nguyên
phụ vụ hoạt
nguyên vật
vật liệu, đồ chơi
động học tập, liệu, đồ chơi
có tính mở cho
vui chơi của
có tính mở
Đạt trẻ được trải
Đạt
20%
trẻ
cho trẻ được
100% nghiệm trong
80%
trải nghiệm
các chủ đề chưa
trong các chủ
được chú trọng,
đề phong phú,
chưa phong phú
đa dạng
4 Các công trình Đủ số lượng
Đủ số lượng

phụ trợ phục
cơng trình phụ
cơng trình phụ
vụ hoạt động
trợ; đủ các đồ
trợ; nhưng việc
trải nghiệm
dùng thiết bị
chuẩn bị các
của trẻ (Vườn trong các công
điều kiện của
Đạt
Đạt
thiên nhiên,
trình đáp ứng
mỗi cơng trình
25%
100%
75%
vườn cổ tích,
tốt điều kiện
cho trẻ được trải
khu vận
cho việc tổ
nghiệm còn hạn
động…)
chức các hoạt
chế.
động trải
nghiệm của trẻ



* Phụ lục Bảng 2. Nhận thức, thái độ và kết quả về tự học tập bồi
dưỡng năng lực chuyên môn của đội ngũ theo chuẩn
STT Nội dung khảo sát
SL
Kết quả khảo sát sau nghiên cứu
khảo
Tốt
Khá
Đạt Chưa
sát
đạt
Nhận thức, thái độ tự
08 = 66,7%
học tập bồi dưỡng theo
(Tăng 3=
1
12
4=33,3%
0
0
chuẩn
25% so với
ban đầu)
Giáo viên nắm các yêu
08 = 66,7%
cầu tiêu chuẩn, tiêu chí
(Tăng 3=
2 về chuẩn nghề nghiệp

12
4=33,3%
0
0
25% so với
theo quy định tại Thông
ban đầu)
tư 26/BGVĐT
*Phụ lục bảng 3. Kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
năm học: 2021 - 2022
Tổng số giáo
Kết quả xếp loại
viên đánh giá
Tốt
Khá
Đạt
Chưa đạt
6 = 50%
12
Tăng 2=16,7% so 6 = 50%
0
0
với ban đầu)
II. PHỤ LỤC 2 HÌNH ẢNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO BỒI DƯỠNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM
NON NGA THIỆN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP NĂM HỌC 2021 - 2022

Phụ lục 1: Hình ảnh minh chứng hoạt động tổ chức bồi dưỡng giáo viên qua
chuyên đề (Giải pháp 1).



×