Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng tại Công ty dệt kim Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.2 KB, 103 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nước ta
chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cho đến nay, chúng ta đã thu được những thành tựu
đáng kể, đặc biệt là các doanh nghiệp sau một thời gian ngỡ
ngàng trước cơ chế thị trường nay đã phục hồi vươn lên
trong sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước,
các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong sản xuất, lấy thu
bù chi và kinh doanh phải có lãi. Trước yêu cầu đó, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ngừng vươn lên
hoàn thiện mọi hoạt động của mình để thực hiện mục tiêu:
Giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ...
để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
Để thực hiện được các mục tiêu đó, các doanh nghiệp
cần phải quan tâm và phát huy hiệu quả các đòn bẩy kinh tế
trong quản lý kinh tế. Bởi nó có tác dụng rất lớn khi ta sử
dụng làm công cụ quản lý trong doanh nghiệp. Một trong
những công cụ mà doanh nghiệp sử dụng đó là công cụ tiền
lương. Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế lợi hại trong công

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tác quản lý của doanh nghiệp. Nhà nước cho phép các
doanh nghiệp tự lựa chọn các hình thức trả lương cho phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình sao cho
phát huy tốt nhất đòn bẩy kinh tế của tiền lương.


Qua thời gian dài được học tập và nghiên cứu tại
trường cùng với quá trình thực tập tại Công ty dệt kim
Thăng Long. Vận dụng lý thuyết đã được học với khảo sát
thực tế tại Công ty tôi đã chọn đề tài: Hoàn thiện các
hình thức trả lương, trả thưởng tại Công ty dệt kim
Thăng Long
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương, tiền thưởng
Chương II: Phân tích thực trạng trả lương, trả thưởng ở
Công ty dệt kim Thăng Long.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hình thức trả
lương trả thưởng ở Công ty Dệt kim Thăng Long.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Đức
Kiên, Lãnh đạo Công ty, đặc biệt là cán bộ Phòng Tổ chức

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
lao động đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 4/2003

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
I. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG
1.1 Khái niệm, bản chất tiền lương
Tiền lương và tiền công là một thành phần của thù lao

lao động. Đó là phần thù lao cố định (thù lao cơ bản) mà
người lao động nhận được một cách thường kỳ thông qua
quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức. Trong đó, tiền
lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động khi họ thực hiện công việc một cách cố định và
thường xuyên theo một đơn vị thời gian, có thể là lương
tuần hay lương tháng. Còn tiền công là số tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động khi họ thực hiện công
việc tuỳ thuộc vào số lượng thời gian làm việc thực tế hoặc
số lượng sản phẩm thực tế sản xuất ra hoặc khối lượng
công việc thực tế đã thực hiện .
Hiểu một cách chung nhất, tiền lương là khoản tiền mà
người lao động nhận được sau khi kết thúc một quá trình

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
lao động, hoặc là hoàn thành một công việc nhất định theo
hợp đồng lao động . Theo cách hiểu này thì tiền lương và
tiền công giống nhau.
Tuy vậy, qua các thời kỳ khác nhau thì tiền lương
cũng được hiểu theo những cách khác nhau. Trước đây
trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương là một
phần của thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một
cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất
lượng lao động. Hay tiền lương chịu sự tác động của quy
luật phát triển cân đối, có kế hoạch và chịu sự chi phối trực
tiếp của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường bản chất
của tiền lương đã thay đổi. Nền kinh tế thị trường bản chất
của tiền lương đã thay đổi. Nền kinh tế thị trường thừa

nhận sự tồn tại khách quan của thị trường sức lao động, nền
tiền lương không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn là
phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Tiền lương là giá cả
hàng hoá sức lao động, được hình thành qua thoả thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp
với quan hệ cung cầu lao động trên thị trường. Như vậy, từ

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chỗ coi tiền lương chỉ là yếu tố của phân phối, thì nay đã
coi tiền lương là yếu tố của sản xuất. Tức là chi phí tiền
lương không chỉ để tái sản xuất sức lao động, mà còn là đầu
tư cho người lao động.
Tóm lại tiền lương mang bản chất kinh tế - xã hội. Nó
biểu hiện quan hệ xã hội giữa những người tham gia quá
trình sản xuất và biểu hiện mối quan hệ lợi ích giữa các
bên.
1.2 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao
động và doanh nghiệp. Tiền lương có tác dụng bù đắp lại
sức lao động cho người lao động. Đồng thời tiền lương
cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích
người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có
thể yên tâm dồn hết sức mình cho công việc nếu công việc
ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống.
Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước đo
chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì

6

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thế, người lao động rất tự hào về mức lương cao, muốn
được tăng lương mặc dù , tiền lương có thể chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ
phận của chi phí sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi
cho đầu tư phát triẻn. Hay tiền lương là một đòn bẩy quan
trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng
và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực
lượng lao động của mình.
2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức
tiền lương
Các doanh nghiệp thường có những quan điểm, những
mục tiêu khác nhau trong hệ thống thù lao, nhưng nhìn
chung, mục tiêu của hệ thống thù lao nhằm vào hai vấn đề :
+ Hệ thống thù lao để thu hút và gìn giữ người lao
động giỏi.
+ Hệ thống thù lao tạo động lưc cho người lao động

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Để đạt được hai mục tiêu cơ bản này, doanh nghiệp
phải xây dựng hệ thống thù lao hợp lý. Đó là sự kết hợp các
yêu cầu đối với một hệ thống thù lao và sự tuân thủ các
nguyên tắc trả lương.
2.1 Các yêu cầu của hệ thống thù lao :
* Tính hợp pháp : Hệ thống thù lao phải tuân thủ các

điều luật về lương tối thiểu, các quy định về thời gian và
diều kiện lao động, các quy định về phúc lợi xã hội như
BHXH, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.....
* Tính hấp dẫn : thể hiện ở mức lương khởi điểm .
Mức lương khởi điểm thường là một trong những yếu tố cơ
bản nhất khiến người lao động quyết định có chấp nhận
việc làm ở doanh nghiệp hay không. Thông thường các
doanh nghiệp càng trả lương cao càng có khả năng thu hút
được người lao động giỏi.
* Tạo động lực : Thể hiện ở các mức lương sau mức
lương khởi điểm. Các mức lương này phải có sự phân biệt

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tương ứng với yêu cầu mức độ phức tạp và kỹ năng thực
hiện cũng như mức độ đóng góp.
* Tính công bằng: Hệ thống thù lao phải giúp mọi
người lao động cảm thấy sự chênh lệch giữa các công việc
khác nhau (công bằng trong nội bộ). Ngoài ra, hệ thống thù
lao của doanh nghiệp phải tương quan với thù lao của các
doanh nghiệp khác trong cùng ngành (công bằng so với bên
ngoài)
* Tính bảo đảm : Hệ thống thù lao phải giúp người lao
động cảm nhận được thù lao hàng tháng của mình được bảo
đảm ở một mức nào đó và không phụ thuộc vào các yếu tố
biến động khác.
* Tính hiệu suất : Hệ thống thù lao phải mang lại hiệu
quả cho doanh nghiệp . Hay hệ thống thù lao phải tính đến
một đồng lương bỏ ra thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi

nhuận.
2.2 Các nguyên tắc trả lương

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.2.1 Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao
động như nhau
Nguyên tắc này bảo đảm được tính công bằng trong
phân phối tiền lương giữa những người lao động làm việc
như nhau trong doanh nghiệp . Nghĩa là lao động có số
lượng và chất lượng như nhau thì tiền lương phải như nhau.
2.2.2 Nguyên tắc 2 : Đảm bảo tốc độ tăng năng suất
lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân
Tăng tiền lương và tăng NSLĐ có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Tăng NSLĐ là cơ sở để tăng tiền lương và ngược
lại tăng tiền lương là một trong những biện pháp khuyến
khích con người hăng say làm việc để tăng NSLĐ.
Trong các doanh nghiệp thường tăng tiền lương dẫn
đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh, còn tăng NSLĐ lại
làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một doanh
nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng như chi phí cho một đơn vị sản phẩm được hạ
thấp, tức mức giảm chi phí do tăng NSLĐ phải lớn hơn

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
mức tăng chi phí do tiền lương tăng. Nguyên tắc này là cần
thiết phải bảo đảm để nâng cao hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp , nâng cao đời sống của người lao động.
III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG , TRẢ THƯỞNG
1. Hình thức trả lương theo thời gian
1.1 Khái niệm
Tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh toán cho
người công nhân căn cứ vào trình độ lành nghề và thời gian
công tác của họ.
1.2 Phạm vi áp dụng
Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng
đối vời những người làm công tác quản lý
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp
dụng ở các bộ phận mà quá trình sản xuất đã được tự động
hoá, những công việc chưa xây dựng được định mức lao
động, những công việc mà khối lượng hoàn thành không
xác định được hoặc những loại công việc cần thiết phải trả
lương thời gian nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm như

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, công việc sửa
chữa máy móc thiết bị.
1.3 Hình thức trả lương theo thời gian
1.3.1 Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
Khái niệm: Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
là chế độ trả lương mà tiền lương của mối người công nhân
nhận được phụ thuộc vào bậc cao hay thấp, thời gian thực
tế làm việc nhiều hay ít.
Phạm vi áp dụng : Chế độ trả lương này áp dụng ở
những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh

giá công việc chính xác do đó hình thức trả lương theo thời
gian đơn giản thường áp dụng với những người làm công
tác quản lý và thường được áp dụng trong khối hành chính
sự nghiệp.
Tiền lương theo thời gian đơn giản được tính theo
công thức
L
tt
= L
cb
x T

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trong đó :
L
tt
: Tiền lương thực tế mà người lao động nhận được
L
cb
: Tiền lương cấp bậc chính theo thời gian
T : Thời gian làm việc thực tế: giờ, ngày
Có ba loại lương theo thời gian đơn giản
Lương giờ : Là tiền lương tính theo mức lương cấp
bậc giờ và số giờ làm việc thực tế.
Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc ngày và
số ngày làm việc thực tế.
Lương tháng : Tính theo mức lương cấp bậc tháng
Nhận xét :

Ưu điểm : Người lao động có thể yên tâm làm việc vì
tiền lương được trả cố định không phụ thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương phụ
thuộc vào thâm niên công tác. Thâm niên càng nhiều thì
tiền lương càng cao.

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nhược điểm : chế độ trả lương này mang tính bình
quân, tiền lương không gắn với hiệu quả công việc, không
khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm
nguyên liệu, sử dụng có hiệu quả công suất của máy móc
thiết bị để tăng năng suất lao động.
1.3.2 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng :
Khái niệm: Là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian
giản đơn với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số
lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Phạm vi áp dụng : Chế độ trả lương này chủ yếu áp
dụng đối với công nhân phụ làm công việc phụ như công
nhân sửa chữa, điều khiển thiết bị... ngoài ra, còn áp dụng
đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có
trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc
tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Cách tính lương thời gian có thưởng :
TL
th
= L
tt
x T

th

Trong đó :

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
TL
th
: Tiền lương có thưởng
L
tt
: Tiền lương thực tế công nhân nhận được
T
Th
: Tiền thưởng
Nhận xét :
Ưu điểm : Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
có nhiều ưu điểm hơn chế độ thời gian đơn giản vì nó gắn
chặt thành tích công tác của từng người đã đạt được thông
qua các chỉ tiêu xét thưởng. Hình thức này không những
phản ánh trình độ thành htạo và thời gian làm việc thực tế
mà còn khuyến khích người lao động quan tâm đến trách
nhiệm và kết quả của mình. Do đó, chế độ trả lương này
ngày càng được áp dụng trên quy mô rộng hơn.
Như vậy, nhược điểm chính của hình thức trả lương
theo thời gian là không gắn liền giữa chất lượng và số
lượng lao động mà công nhân đã tiêu hao trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Nên hình thức này không mang lại cho
người lao động sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao

động của mình không tạo diều kiện thuận lợi để uốn nắn

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
kịp thời những thái độ sai lệch và không khuyến khích họ
nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật tư và
lao động trong quá trình công tác.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
2.1 Khái niệm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho
người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng
sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
Đây là hình thức trả lương được áp dụng phần lớn
trong các nhà máy xí nghiệp ở nước ta, nhất là trong các
doanh nghiệp sử dụng chế tạo sản phẩm.
2.2 Ý nghĩa của trả lương theo sản phẩm
- Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối
theo lao động . Ai làm nhiều chất lượng sản phẩm tốt được
hưởng nhiều lương ai làm ít chất lượng sản phẩm xấu thì
được hưởng ít lương. Những người làm việc như nhau thì
phải hưởng lương bằng nhau. Điều này sẽ có tác dụng tăng
năng suất lao động của người lao động.

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp
khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình
độ lành nghề tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát

huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất
lao động.
- Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa trong việc
nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự
chủ và chủ động trong làm việc của người lao động. Đồng
thời đấu tranh chống hiện tượng tiêu cực làm việc thiếu
trách nhiệm trong cán bộ công nhân sản xuất.
- Củng cố và phát triển mạnh mẽ thi đua sản xuất xã
hội chủ nghĩa động viên thi đua liên tục và mạnh mẽ đồng
thời áp dụng một cách đúng đắn các chế độ tiền lương theo
sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ được hai mặt khuyến khích
bằng lợi ích vật chất và động viên tinh thần để thúc đẩy sản
xuất.
Như vậy chế độ trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa
kinh tế chính trị quan trọng. Nó động viên người lao động

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
làm việc để tăng thêm thu nhập va tăng sản phẩm cho xã
hội.
2.3 Các chế độ trả lương theo sản phẩm
2.3.1 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá
nhân
Khái niệm : Là chế độ tiền lương được trả theo từng
đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm va theo đơn giá
nhất định.
Trong bất kỳ trường hợp nào công nhận hụt mức, hay
vượt mức cứ mỗi đơn vị sản phẩm làm ra đều được trả
lương nhất định gọi là đơn giá sản phẩm như vậy tiền lương

sẽ tăng theo số lượng sản phẩm sản xuất ra.
Phạm vi áp dụng : chế độ tiền lương theo sản phẩm
trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với những
người trực tiếp sản xuất trong quá trình lao động của họ
mang tính chất độc lập tương đối , có thể định mức kiểm tra
, nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính theo
công thức sau:
L
1
= ĐG x Q
1
L
1
: Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được.
DG : Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
Q
1
: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Tính đơn giá tiền lương :
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương trả cho người lao
động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Khi xác định
một đơn giá tiền lương người ta căn cứ vào hai nhân tố :
định mức lao động và mức lương cấp bậc công việc.
Nếu công việc có định mức sản lượng :
ĐG = L

0
/Q
Nếu công việc có định mức thời gian :
ĐG = L
0
x T
Trong đó :

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
ĐG : Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
L
0
: Lương cấp bậc của công nhân trong kỳ (ngày,
tháng)
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Nhận xét :
Ưu điểm: Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp
trong kỳ. Khuyến khích công nhân tự giác, tiết kiệm thời
gian làm việc, giảm tối đa thời gian lãng phí tự học hỏi để
nâng cao kỹ năng kỹ xảo làm việc, nâng cao năng xuất lao
động tăng thu nhập.
Nhược điểm: Công nhân chỉ quan tâm đến số lượng
mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm. Nếu không có thái độ
và ý thức làm việc sẽ lãng phí vật tư nguyên vật liệu.
2.3.2 Chế độ trả lương sản phẩm tập thể :
Khái niệm: Cũng là chế độ trả lương cho từng đơn vị
sản phẩm theo đơn giá nhất định mà tập thể chế tạo, đảm


20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
bảo chất lượng và phụ thuộc vào cách phân chia tiền lương
cho từng thành viên.
Phạm vi áp dụng : Khác với trả lương sản phẩm trực
tiếp cá nhân ở chế độ này để trả lương trực tiếp cho một
nhóm người lao động (Tổ sử dụng) khi họ hoàn thành một
khối lượng sản phẩm nhất định. áp dụng cho những công
việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công
việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tính tiền lương thực tế : L
1
= DG
1
x Q
1
Trong đó :
L
1
: Tiền lương thực tế tổ nhận được
DG
1
: Đơn giá tiền lương của sản phẩm
Q

1
: Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành
Tính đơn giá tiền lương
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ.
DG = L
ch
/Q
0
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
DG = L
cb
x T
0
Trong đó :
DG : Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ
L
cb
: Tiền lương cấp bậc của công việc của công nhân
Q
0
: Mức sản lượng của tổ
T
0
: Mức thời gian của tổ

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Vấn đề cần chú ý là : Phải phân phối tiền lương cho
các thành viên phù hợp với bậc lương và thời gian lao động

của họ.
Cả hai phương pháp chia lương:
Phương pháp 1: Phương pháp áp dụng hệ số điều
chỉnh trình tự thực hiện như sau:
+ Xác định hệ số điều chỉnh H
dc
:
H
dc
= L
1
/ L
0
Trong đó :
L
1
: Tiền lương của tổ thực tế nhận được
L
0
: Tiền lương cấp bậc cả tổ
Khái niệm: Là chế độ trả lương cho công nhân phục
vụ hay bổ trợ dựa trên cơ sở sản lượng hoàn thành của công
nhân chính.
Đặc điểm của chế độ trả lương là tiền lương thực tế
của công nhân phụ thuộc vào kết quả làm việc của công
nhân chính. Do vậy nếu công nhân chính làm tốt, năng suất

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

lao động cao, thì công nhân phụ mới có thu nhập cao và
ngược lại.
Tiền lương thực tế của công nhân phụ
L
1
= DG x Q
1
DG = L/ (M x Q)
Trong đó :
L
1
: Tiền lương thực tế của công nhân
DG : Đơn giá tiền lương của công nhân phụ
Q
1
: Số lượng sản phẩm thực tế của công nhân chính
Q : Mức sản lượng của công nhân chính
Nhận xét :
Ưu điểm: chế độ trả lương này khuyến khích công
nhân phục vụ tốt hơn công nhân chính góp phần nâng cao
năng suất lao động của cả hai.
Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc
trực tiếp vào kết quả của công nhân chính, mà kết quả này

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nhiều khi chịu tác động của các yếu tố khách quan nên làm
hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
2.3.4 Chế độ trả lương sản phẩm khoán:

Khái niệm: Là chế độ lương sản phẩm khi giao công
việc đã quy định rõ ràng số tiền đã thành một khối lượng
công việc trong đơn vị thời gian nhất định.
Phạm vi áp dụng: Chế độ này được áp dụng khá phổ
biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một
số ngành khác khi công nhân làm công việc mang tính đột
xuất công việc không thể xác định một định mức lao động
ổn định trong thời gian dài được.....
Tiền lương khoán được tính như sau :
L
k
= DG
k
x Q
1
Trong đó :
L
k
: Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
DG
k
: Đơn giá khoán,
Q
1
: Số lượng sản phẩm hoàn thành.

25

×