Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

(SKKN 2022) Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên sử dụng phương pháp trò chơi kết hợp thảo luận nhóm trong dạy học môn Khoa học nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.73 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
Mục
1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.
2.1.
2.2
2.3.
2.4.
2.5.
3.
3.1.
3.2.

Nội dung
Mở đầu

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm

Cơ sở lý luận của sáng kiến
Thực trạng vấn đề.

Trang
1


2
2
2
2
3
3
7
10
17

Các giải pháp thực hiện
Thực nghiệm sư phạm
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Kết luận, kiến nghị
20
Kết luận
21
Kiến nghị, đề xuất
22

0


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục trên thế giới rất chú trọng giáo dục kĩ năng sống (KNS) cũng có
nghĩa là quan tâm đến điều kiện về hoàn cảnh sống của từng đối tượng học sinh.
Bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ 21 mà UNESCO đưa ra thực chất cũng là tiếp

cận kĩ năng sống, nêu lên những vấn đề chủ chốt mà mỗi cá nhân cần được trang
bị để có một cuộc sống tốt đẹp cả về vật chất và tinh thần: Đó là: Học để biết học để làm, học để làm người và học để chung sống”.
Trong luật giáo dục năm 2019 đã quy định mục tiêu Giáo dục Tiểu học
(GDTH) Việt nam: “Giáo dục Tiểu học nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự
phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.”
Như vậy đổi mới giáo dục nhằm đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng những yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Giáo dục kĩ năng sống là cầu nối giúp
con người biến kiến thức thành những hành động cụ thể, những thói quen lành
mạnh. Người có kỹ năng sống là người ln ln vững vàng trước khó khăn, thử
thách họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ được
cuộc sống của mình.
Đối với học sinh Tiểu học (HSTH), giáo dục kĩ năng sống có tầm quan
trọng đặc biệt. Ở lứa tuổi này trẻ phát triển rất nhanh chóng về mặt tâm sinh lý.
Bên cạnh sự phát triển nhanh về thể chất, thì óc tị mị, xu thế thích cái mới lạ,
thích tự được khẳng định mình, thích làm người lớn, dễ hành động bột phát, nhu
cầu giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi,… cũng phát triển. Do thiếu những kinh
nghiệm sống và suy nghĩ cịn nơng cạn, cảm tính nên các em có thể ứng phó
khơng lành mạnh trước những áp lực trong cuộc sống hàng ngày, đặc bệt là áp
lực tiêu cực từ bạn bè và người xấu như: Sa vào các tệ nạn xã hội, phạm pháp, tự
vẫn hoặc có những hành vi bạo lực với người khác.
Môn khoa học được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển các mạch
kiến thức về con người và sức khỏe, về tự nhiên và xã hội ở các lớp 1,2,3. Là
mơn học có tính tích hợp cao kiến thức của khoa học thực nghiệm (sinh học, vật
lí, hóa học…) với khoa học về sức khỏe.
Để dạy tốt môn khoa học, người giáo viên (GV) cần biết phối kết hợp các
phương pháp dạy học như: Phương pháp quan sát; phương pháp thí nghiệm;
phương pháp nhóm; phương pháp trị chơi học tập… Trong đó phương pháp Trị
chơi học tập là một trong những phương pháp dạy học có hiệu quả nhằm khuyến
khích sự tị mị khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi các em

được tiếp cận với thực tế, qua đó các em dễ dàng ghi nhớ nội dung bài học.
“ Trò chơi học tập là một phương pháp dạy học giúp các em vui vẻ hẳn lên,
thích hoạt động hơn… Khi bị khép vào luật chơi, các em dần có trật tự, kỷ luật
hơn…”
- Trị chơi học tập cịn có một vai trị rất lớn trong mỗi tiết học vì:
+ Nó làm thay đổi khơng khí lớp học, tập thể có được bầu khơng khí vui
vẻ, thân ái, thông cảm...
1


+ Q trình học tập cịn trở thành 1 hình thức vui chơi hấp dẫn.
+ HS thấy nhanh nhẹn cởi mở hơn.
+ HS tiếp thu bài tự giác, tích cực hơn.
+ HS được hệ thống và củng cố kiến thức.
Trong thực tiễn giáo viên Tiểu học chưa nhận thức đúng đắn vai trò, mục
tiêu và hiệu quả của trò chơi trong q trình dạy học mơn khoa học để giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh. Đặc biệt giáo viên chưa biết kết hợp giữa các phương
pháp trò chơi với phương pháp thảo luận nhóm. Vì sau phần diễn HS được bày
tỏ quan điểm, ý kiến thái độ của mình, cùng lắng nghe ý kiến, quan điểm của
người khác về các vấn đề sức khỏe và KNS có liên quan đến nội dung bài học.
Qua thảo luận hình thành cho các em nhận thức thái độ, hành vi đúng đắn.
Trong thực tiễn rất ít giáo viên biết tổ chức trị chơi kết hợp thảo luận nhóm
theo một quy trình hợp lý, phù hợp với mục đích, yêu cầu, nội dung bài học. Vì
vậy, giờ học nặng nề, buồn tẻ, kém hiệu quả. Nhưng một số ý kiến cho rằng, sử
dụng phương pháp này sẽ gây ồn ào, mất trật tự ảnh hưởng đến hoạt động khác,
lại có ý kiến cho rằng phương pháp này chỉ là hình thức và thay bằng hoạt động
cá nhân, nếu có tổ chức cũng chỉ là gượng ép, miễn cưỡng. Một số giáo viên khi
sử dụng Trò chơi học tập lại chưa biết lựa chọn nội dung bài dạy để vận dụng
phương pháp trò chơi cho hợp lý, hoặc trị chơi đưa ra khơng có tác dụng thiết
thực phục vụ mục tiêu bài học nên việc tổ chức Trò học tập chơi chưa đạt hiệu

quả…
Việc nghiên cứu sử dụng phương pháp trò chơi kết hợp với thảo luận nhóm
nhằm GDKNS cho học sinh khơng những có ý nghĩa về mặt lí luận mà cịn có ý
nghĩa trong thực tiễn. Một mặt góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay ở Tiểu học theo hướng tổ chức cho học sinh học tập dưới sự tổ chức
hướng dẫn của giáo viên nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Vì vậy tơi chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Một số giải pháp chỉ đạo
Giáo viên sử dụng phương pháp trò chơi kết hợp thảo luận nhóm trong dạy
học mơn Khoa học nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh” ở trường Tiểu
học Đơng Vệ 2, thành phố Thanh Hóa.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng phương pháp trị chơi kết hợp thảo luận nhóm
trong dạy học mơn khoa học nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp chỉ đạo giáo viên sử dụng phương pháp trò chơi kết hợp thảo
luận nhóm trong dạy học mơn Khoa học nhằm giáo dục KNS cho học sinh Tiểu
học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc, phân tích tài liệu liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
1.4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp thu thập số liệu những thông tin khái quát về thực trạng sử
dụng phương pháp trị chơi, phương pháp thảo luận nhóm của giáo viên, thực
2


trạng việc giáo dục KNS cho học sinh trong quá trình dạy học mơn Khoa học ở
trường Tiểu học.
Phương pháp quan sát: Dự giờ môn Khoa học để quan sát hoạt động dạy và
học của giáo viên, học sinh.

Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm tác động trên các lớp học khối 4,
khối 5 ở trường Tiểu học Đông Vệ 2 với mục đích khẳng định tính hiệu quả, tính
khả thi của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thống kê toán học: Thống kê số liệu thu được từ khảo sát thực
trạng và thực nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến

2.1.1. Khái niệm kĩ năng sống
Kĩ năng sống (KNS) là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia vào cuộc sống hàng ngày, đó là những kĩ năng thiết thực mà con
người cần có để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. Các KNS nhằm giúp chúng
ta chuyển dịch kiến thức “Cái chúng ta biết” và “thái độ, giá trị “Cái chúng ta
cảm nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “ Làm gì và theo cách
nào?” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng.
Kĩ năng sống bao giờ cũng gắn với các nội dung giáo dục cụ thể như giáo
dục vệ sinh, dinh dưỡng và phịng bệnh. Hoặc có thể là giáo dục hành vi, cách
cư xử, giáo dục an toàn trên đường phố, giáo dục bảo vệ mơi trường, hay giáo
dục lịng u hịa bình.
Kĩ năng sống được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải
nghiệm của bản thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó trong
mọi tình huống căng thẳng mà mỗi người phải gặp hằng ngày.
Mục tiêu của GDKNS cho học sinh tiểu học là nhắm giúp trẻ:
- Có kĩ năng để tự bảo vệ trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh hưởng
cuộc sống khỏe mạnh và an toàn của các em. Lạm dụng ma túy và các chất gây
nghiện, quan hệ tình dục sớm và tình trạng mang thai ở trẻ chưa thành niên,
nguy cơ lạm dụng tình dục, hoạt động băng nhóm phạm pháp, nguy cơ lây
nhiễm HIV/AIDS … Giúp trẻ phòng ngừa những hành vi nguy cơ có hại cho sức
khỏe và sự phát triển của các em.
- Làm cho bản thân có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những

tình huống khó khăn trong giao tiếp hàng ngày của các em.
- Rèn luyện cách sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và
cộng đồng khi các em lớn lên trong một xã hội hiện đại.
- Mở ra cho trẻ những cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và tự tin
cũng như giúp trẻ tự có quyết định và chọn lựa đúng đắn trong các vấn đề của
cuộc sống.
Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học là các em thích tị mị, bắt chước là
đặc tính phổ biến và các em cũng chịu nhiều ảnh hưởng của bạn bè cùng trang
lứa, vốn sống của các em còn nơng cạn nên có thể dẫn đến những hành vi ứng
phó khơng lành mạnh, kết quả là làm tổn hại đến các em... Trong điều kiện hiện
3


nay các em được tiếp xúc với xã hội bên ngồi những yếu tố tích cực của sự phát
triển xã hội thì những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường, của sự bùng nổ
thông tin, của sự du nhập lối sống thực dụng… đã tác động mạnh mẽ đến các
em. Nếu không được trang bị các KNS cần thiết và có bản lĩnh vững vàng thì
các em dễ trở thành nạn nhân của tình trạng lạm dụng bạo lực, căng thẳng, mất
lịng tin, mặc cảm…
Do đó việc giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học có một ý nghĩa hết sức
quan trọng và cần thiết để giúp các em hình thành những hành vi, thói quen lành
mạnh có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả năng ứng phó
một cách có hiệu quả sự lôi kéo của bạn bè đồng trang lứa. Giúp các em có một
cuộc sống an tồn, lành mạnh về thể chất và tinh thần.
Một số kĩ năng cần giáo dục cho học sinh Tiểu học đó là:
- Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhận thức là một KNS cơ bản, nó giúp cho cá
nhân hiểu rõ về bản thân mình: Đặc điểm, tính cách, thói quen, thái độ, ý kiến,
cách suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của chính mình, các mỗi quan hệ xã hội cũng
như những điểm tích cực và hạn chế của bản thân. Mỗi các nhân có bản sắc
riêng, có những điểm mạnh điểm yếu. Chúng ta ai cũng có những ưu điểm đáng

tự hào và những nhược điểm cần cố gắng hồn thiện thêm, vì vậy mỗi người cần
tự tin vào bản thân, đừng mặc cảm tự ti. Điều quan trọng là phát huy những mặt
mạnh, khắc phục những điểm yếu để ngày càng hoàn thiện mình hơn. Đồng thời
giáo dục các em cần tơn trọng người khác, thừa nhận những điểm hay, điểm
mạnh của người khác để hoàn thiện bản thân.
Kĩ năng tự nhận thức sẽ giúp học sinh Tiểu học hiểu rõ về bản thân mình:
Bước đầu có những đặc điểm sinh lý, tính cách thói quen, rồi cách suy nghĩ, cảm
xúc, nhu cầu của bản thân khi bước vào tuổi vị thành niên. Từ đó các em có thái
độ dúng đắn khơng hoảng hốt lo sợ khi có sự thay đổi về sinh lý..
- Kĩ năng giao tiếp:
Giao tiếp là bản chất của các mối quan hệ của con người. Mối quan hệ
thanh thiếu niên nói chung, học sinh nói riêng rất đa dạng và phong phú: Quan
hệ vói người thân trong gia đình, với thầy cơ giáo, với bạn bè cùng lứa tuổi
trong và ngoài trường học, với những người các em gặp gỡ trong cuộc sống.
Học sinh cần phải biết cách giao tiếp và đối xử một cách phù hợp trong từng
mối quan hệ để các em có thể phát triển tối đa tiềm năng sẵn có trong mơi
trường sống của mình.
Kĩ năng giao tiếp giúp cho quá trình tương tác giữa cá nhân và tương tác
trong nhóm và với tập thể đơng đảo hơn. Nó giúp cá nhân bày tỏ suy nghĩ, cảm
xúc và tâm trạng của mình, giúp người khác hiểu rõ mình hơn. Thái độ cảm
thơng với người khác cũng góp phần giúp các em giải quyết vấn đề mà các em
gặp phải.
Kĩ năng hợp tác và làm việc tập thể là các yếu tố quan trọng trong KN giao
tiếp, đem lại hiệu quả làm việc trong nhóm và giúp cá nhân tăng cường sự tự tin
và hiệu quả trong việc thương thuyết, xử lý tình huống và giúp đỡ người khác..
Mặc dù giao lưu bạn bè chưa phải là hoạt động chủ đạo của học sinh Tiểu học,
song trong quá trình tham gia hoạt động học tập ở trường đòi hỏi các em kĩ năng
4



hợp tác và làm việc cụ thể. Vì vậy cần giúp học sinh có được kĩ năng này thơng
qua q trình dạy học các mơn học đặc biệt là mơn khoa học để các em biết
thông cảm chia sẻ với bạn bè, đứng vững trước sự lôi kéo vào những thói hư tật
xấu của bạn bè, thơng cảm khơng kì thị với những người bị nhiễm HIV, chia sẻ
tâm sự để tìm kiếm sự giúp đỡ của bạn bè, người thân khi gặp các tình huống
khó khăn, căng thẳng trong cuộc sống…
Kĩ năng ra quyết định: Trong cuộc sống hàng ngày mỗi người đều phải ra
nhiều quyết định. Tùy theo tình huống xảy ra, mỗi người đều phải lựa chọn một
quyết định đúng đắn, đồng thời phải ý thức được các tình huống có thể xảy ra do
sự lựa chọn của mình. Với mỗi quyết định đúng đắn các em có thể mang lại sự
thành cơng cho cá nhân, niềm vui cho cha mẹ, anh em bạn bè và những người
thân khác.. Tuy nhiên, các em cũng có những quyết định không phù hợp dẫn đến
sự thất bại của bản thân, làm ảnh hưởng đến gia đình và những người xung
quanh. Bên cạnh đó trước những hồn cảnh phức tạp, học sinh không biết đưa ra
quyết định như thế nào cho phù hợp.
Kĩ năng này nhằm giúp học sinh luyện KN suy nghĩ có phê phán, tư duy
sáng tạo, cân nhắc cái lợi, các hại của từng vấn đề để cuối cùng có được quyết
định đúng đắn. Nên và khơng nên làm gì để bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia
đình, cộng đồng, bảo vệ mơi trường để phịng tránh bị xâm hại, kĩ năng kiên
định, quyền tự chối, quyền tự bảo vệ và kĩ năng tôn trọng quyền của người khác.
Kiên quyết nói khơng với các chất gây nghiện, với sự rủ rê lôi kéo của kẻ xấu.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề. Vấn đề là những sự việc, khó khăn thách thức
mà các em thường gặp trong những hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống. Đứng trước
một vấn đề cần giải quyết các em cần nhận diện đầy đủ vấn đề đang xảy ra, biết
xác định các phương án khác nhau nhằm giải quyết vấn đề đó, biết phân tích và
lựa chọn các phương án tối ưu, phù hợp nhất với điều kiện hoàn cảnh của mình.
Mỗi học sinh sẽ có cách giải quyết khác nhau dẫn đến những kết quả khác nhau.
Do đó sau khi lựa chọn phương án giải quyết vấn đề, các em cần đánh giá kết
quả thực hiện lựa chọn đã có nhằm rút kinh nghiệm cho bản thân. Để các em có
thể giải quyết vấn đề một cách đúng đắn, các em cần vận dụng tốt nhiều kĩ năng

khác nhau, đặc biệt là kĩ năng ra quyết định.
Phương pháp trò chơi. Là cách thức tổ chức cho HS tiến hành một trị chơi
nào đó để tìm hiểu một vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ hay hành vi, việc làm
phù hợp trong một tình huống cụ thể.
* Khái niệm trị chơi học tập
Trị chơi khơng chỉ là một “cơng cụ” dạy học mà nó cịn là con đường sáng
tạo xun suốt quá trình học tập của HS. Phương pháp tổ chức trị chơi khơng
chỉ là cách thức tổ chức dạy và học của thầy và trị mà nó cịn tạo cho ta cảm
giác thoải mái, tự tin, có sự sáng tạo, nhanh trí, có óc tư duy, tưởng tượng của
học sinh. Dạy kết hợp với tổ chức trị chơi chính là việc giáo viên hướng dẫn HS
hoàn thành tốt phẩm chất của con người mới XHCN.
* Tổ chức trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học, chơi là một biện pháp
học tập có hiệu quả của học sinh. Thơng qua trị chơi, HS được tập luyện, làm việc
cá nhân, làm việc theo đơn vị tập thể theo sự phân công với tinh thần hợp tác.
5


Để sử dụng phương pháp trị chơi có hiệu quả cần lưu ý một số vấn đề sau:
-Trò chơi phù hợp với nội dung, mục tiêu giáo dục, với trình độ của học sinh,
với quỹ thời gian, điều kiện thực tế của lớp học.
- Phải chuẩn bị những đồ dùng cần thiết để phục vụ cho trò chơi. Học sinh
phải nắm được luật chơi, cách chơi.
- Trò chơi phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phải thu hút được nhiều học sinh tham gia chơi.
- Sau khi chơi giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận để nhận ra ý
nghĩa giáo dục của trị chơi.
* Phương pháp thảo luận nhóm:
Về bản chất phương pháp này là tổ chức cho trẻ bàn bạc, trao đổi trong
nhóm nhỏ về một chủ đề xác định.
Phương pháp này có những ưu, nhược điểm như sau:

- Ưu điểm: Giúp cho mọi trẻ tham gia một cách chủ động vào q trình học
tập, tạo cơ hội cho họ có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến giải quyết
một vấn đề có liên quan đến cuộc sống. Thảo luận nhóm cịn rèn cho học sinh kĩ
năng giao tiếp trong học tập, thoải mái tự tin trong việc trình bày ý kiến của
mình, biết lắng nghe có phê phán ý kiến của các thành viên khác.
Hạn chế: Nếu tổ chức khơng tốt thì giờ học sẽ ồn ào, một số học sinh sẽ ỷ
lại vào người khác, dễ làm mất thời gian.
Để sử dụng phương pháp thảo luận nhóm có hiệu quả cần lưu ý:
- Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo Kế hoạch dạy học, xác định rõ nhiệm vụ
học tập cho từng nhóm.
- Khơng nên chia nhóm q đơng, hoặc q ít. Một nhóm làm việc hiệu quả
thường 4 - 6 người…
- Các nhóm có thể làm cùng một nhiệm vụ hoặc khác nhau.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả thảo luận cho các
nhóm.
- Để thảo luận có hiệu quả, mỗi nhóm nên chọn một nhóm trưởng điều
khiển TLN, một người ghi chép kết quả thảo luận để sau đó trình bày trước lớp.
Vai trị này cần được ln phiên nhau trong nhóm.
2.1.2. Mục tiêu, đặc điểm của mơn Khoa học
Mơn Khoa học được chính thức đưa vào dạy đại trà từ năm học 2005 2006 đến nay, đây là mơn học có vị trí quan trọng ở bậc Tiểu học. Mục tiêu cơ
bản của môn học này là:
* Một số kiến thức cơ bản ban đầu về:
Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự sinh sản, sự lớn lên của cơ thể
người. Cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm.
- Sự trao đổi chất, sự sinh sản của động vật thực vật.
- Đặc điểm ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và nguồn năng lượng
thường gặp trong đời sống và sản xuất.
* Một số kĩ năng ban đầu:
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến sức khỏe của bản
thân, gia đình và cộng đồng.

6


- Quan sát và làm một số thí nghiệm, thực hành khoa học đơn giản, gần gũi
với đời sống, sản xuất.
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thơng tin để
giải đáp, biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ…
- Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một sự vật,
hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
* Một số thái độ và hành vi:
- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh an tồn cho bản thân, gia đình và
cộng đồng.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức khoa học
vào đời sống.
- Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp.
- Tích cực tham gia bảo vệ môi trường xung quanh.
Môn Khoa học là mơn học về mơi trường, thiên nhiên, con người, nó rất
gần gũi với học sinh. Do vậy, HS có những kinh nghiệm, vốn hiểu biết nhất
định. Đây là môn học có nhiều nội dung sinh động, hấp dẫn, đáp ứng được sự tò
mò, lòng ham hiểu biết của học sinh Tiểu học. Vì vậy việc tổ chức trị chơi kết
hợp thảo luận nhóm sẽ khai thác được kinh nghiệm sống, hình thành và phát
triển các KNS để học sinh có khả năng ứng phó với các tình huống phù hợp giúp
các em tự tin trong cuộc sống.
2.2. Thực trạng vấn đề
Để xác lập cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu, tôi đã khảo sát thực trạng
việc sử dụng phương pháp trị chơi kết hợp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Khoa học.
* Nội dung khảo sát:
- Nhận thức của giáo viên về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh TH
- Nhận thức của giáo viên về vai trò của phương pháp trò chơi kết hợp

Thảo luận nhóm trong dạy học mơn Khoa học...
- Cách thức sử dụng phương pháp trò chơi kết hợp với TLN của giáo viên
trong dạy học môn Khoa học nhằm GDKNS cho HS Tiểu học.
* Phương pháp khảo sát:
Tôi đã sử dụng phương pháp điều tra, tổng kết kinh nghiệm, dự giờ dạy học
để trực tiếp quan sát hoạt động của giáo viên và học sinh.
* Đối tượng khảo sát:
Giáo viên: 13 Giáo viên dạy khối 4 và khối 5, trong đó trình độ đào tạo:
Đại học sư phạm Tiểu học: 10 đ/c, Đại học ngữ văn: 01đ/c, Cao đẳng SP Tiểu
học: 02 đ/c.
Học sinh: 522 học sinh, trong đó khối 4: 252 học sinh, khối 5: 270 học sinh
Bảng 2.2.1. Nhận thức của giáo viên về khái niệm kĩ năng sống
TT
Các quan niệm
Số phiếu Tỷ lệ
%
1
Kĩ năng sống chính là các kĩ năng quan trọng của
2
15.2
cuộc sống mà con người có được trong q trình
trưởng thành như đọc, đếm… các kĩ năng, kĩ thuật,
7


2

3

thực hành….

Kĩ năng sống được hiểu như là khả năng tâm lí xã
hội của người cho những hành vi thích ứng và tích
cực giúp cho bản thân đối phó hiệu quả với những đòi
hỏi và thử thách của cuộc sống
Cả 1 và 2

3

23

8

61,8

Qua khảo sát cho thấy nhận thức của giáo viên chưa hiểu đúng về bản chất
của KNS. Giáo viên chưa phân biệt được KNS là kĩ năng phản ánh khả năng tâm
lí xã hội khác với kĩ năng quan trọng khác được gọi là “kĩ năng của cuộc sống”
mà con người thu nhận được khi lớn lên như: Đọc, đếm … các kĩ năng, kĩ thuật
thực hành có 15.2%, có 23% giáo viên hiểu Kĩ năng sống là “kĩ năng phản ánh
khả năng tâm lí xã hội của người”. Với cách hiểu như trên trong quá trình dạy học
giáo viên sẽ thiên về rèn cho học sinh kĩ năng của cuộc sống bởi các kĩ năng này
giáo viên nhìn thấy ngay kết quả. Có đến 61.8% giáo viên hiểu KNS bao gồm cả
kĩ năng của cuộc sống và và khả năng tâm lí xã hội của con người cho những
hành vi thích ứng và tích cực giúp cho bản thân đối phó hiệu quả với những địi
hỏi và thử thách của cuộc sống. Như vậy, với cách hiểu như trên nếu chúng ta
không giúp đỡ GV Tiểu học hiểu đúng bản chất về KNS thì sẽ có 2 khuynh hướng
xảy ra đối với giáo viên trong quá trình dạy học:
+ Giáo viên sẽ yên tâm, bằng lòng trong q trình dạy học cho rằng đã làm
trịn trách nhiệm, đã cung cấp và rèn được đầy đủ KNS cho HS sau này các em
tự tin bước vào cuộc sống.

+ Giáo viên chưa định hướng là rèn KNS cho học sinh là rèn những nội
dung gì? Rèn những kĩ năng nào? Sách giáo khoa thể hiện như thế nào để có tư
liệu trong q trình giảng dạy mơn Khoa học.
Qua điều tra cho thấy có đến 33.3 % giáo viên cho rằng nội dung chương
trình mơn Khoa học chưa có sự tích hợp GDKNS để dạy cho học sinh. Có 36,7
% giáo viên nhận thấy trong nội dung chương trình mơn Khoa học đã có sự tích
hợp, lồng ghép về các KN nhưng nhiều nội dung chưa tường minh, chỉ có 30%
giáo viên hiểu được nội dung chương trình mơn Khoa học đã có sự lồng ghép
tương đối chặt chẽ nội dung giảng dạy KNS cho học sinh Tiểu học.Qua khảo sát,
với những số liệu trên có thể khẳng định rằng một số GVTH chưa hiểu đúng về
bản chất KNS của con người. Chính vì vậy, trong q trình dạy học GV cịn rất
nhiều khó khăn, hiệu quả giảng dạy thấp. Nhiệm vụ của chúng ta là: Cần phải
bồi dưỡng cho GVTH hiểu đúng về bản chất khái niệm KNS, đồng thời chỉ ra
tính ưu việt của chương trình mơn Khoa học đã có sự tích hợp tương đối chặt
chẽ về nội dung, đồng thời phải xây dựng cho giáo viên một quy trình, phương
pháp giảng dạy một cách hợp lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy.
Bảng 2.2.2. Phân chia các mức độ nhận thức của giáo viên về vấn đề giáo dục kĩ năng
sống cho HS Tiểu học

TT
1
Rất cần thiết

Các mức độ, lí do

Số phiếu
9

Tỉ lệ
69,2


8


Lí do vì:
- Rèn kĩ năng ứng xử hợp lí với
các tình huống trong cuộc sống thói 10
78.5
quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt
theo nhóm
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo
vệ sức khỏe, kĩ năng phòng chống
12
92.8
tai nạn giao thơng, đuối nước và
các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn
hóa, chung sống hịa bình, phịng 11
84.59
ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
2
Cần thiết
3
23,1
Lí do vì:
1
7,7
Học sinh cịn nhỏ chưa phải là đối
tượng rèn kĩ năng sống cho các em
Không cần

3
- Kĩ năng sống là do mỗi cá nhân tự
thiết
tích lũy, điều chỉnh ngay trong cuộc
sống.
- Kĩ năng sống do di truyền để lại
Qua bảng thống kê số liệu chúng ta thấy rằng hầu hết giáo viên Tiểu học
đều nhận thức đúng về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học là cần thiết,
bởi GDKNS cho HS Tiểu học sẽ giúp các em rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lí
với các tình huống trong cuộc sống. Ngày nay, ngày càng thấy rõ với sự thay đổi
về nền kinh tế văn hóa và lối sống, nhiều thanh thiếu niên khơng có đủ tri thức
trong lĩnh vực này. Hoặc là chúng ta thiếu sự cần thiết để tăng cường và xây
dựng các KNS cơ bản, hoặc chưa có kinh nghiệm trải qua các KNS, vì vậy các
em khơng đáp ứng kịp thời những đòi hỏi và sự căng thẳng ngày càng tăng của
xã hội. Điều đó có thể gây ra nhiều tổn hại về mặt thể chất lẫn tinh thần. Chính
vì vậy chúng ta cần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học.
Nhận thức của giáo viên tiểu học về vai trò của tổ chức trò chơi kết hợp
thảo luận nhóm sẽ mang lại hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
dạy học môn Khoa học.
Từ kết quả điều tra cho thấy: Đa số giáo viên Tiểu học đánh giá cao tầm
quan trọng và sự cần thiết việc sử dụng phương pháp trò chơi kết hợp thảo luận
nhóm trong q trình dạy học mơn Khoa học. Mặt hạn chế của việc sử dụng
phương pháp này trong giờ dạy học môn Khoa học như giờ học ồn, kém hiệu
quả, giáo viên phải đầu tư cho bài học nhiều hơn.
Việc tổ chức cho học sinh chơi thường bắt đầu từ việc nêu tên trò chơi, luật
chơi, cách chơi, sau trò chơi học sinh thảo luận, rút ra kết luận khoa học, ý nghĩa
bài học. Tuy nhiên nhiều giáo viên Tiểu học chưa nắm vững quy trình này. Một
số GV đã có cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, cố gắng tổ chức
cho các em để các em tự thảo luận, Tổ chức một số trị chơi nhưng chỉ là hình
9



thức và chủ yếu trong các tiết thao giảng, dự giờ, hoặc tiết dạy chuyên đề. Bởi
vì sự chuẩn bị trò chơi cần phải đầu tư về nội dung, thiết bị, đồ dùng dạy học…..
Đối với học sinh: Tôi đã tiến hành điều tra cụ thể về tình hình học sinh, sự
mong muốn và khả năng tham gia trò chơi học tập trong mơn khoa học nói riêng
và trong các mơn học khác nói chung. Kết quả như sau:
Đầu năm:
- Tổng số HS: 100 em
- Số học sinh muốn được tham gia, hiểu mục đích và thu được kết quả sau
trò chơi học tập: 45%
- Số học sinh muốn được tham gia, nhưng chỉ tham gia với mục đích vui
chơi là chính mà chưa hiểu, chưa thu được kết quả sau trò chơi học tập: 30%
- Số học sinh chưa muốn tham gia: 25%
Sở dĩ các em chưa muốn tham gia hoặc tham gia mà chưa thu được kết quả
là do một số nguyên nhân sau:
1. Các em chưa hiểu mục tiêu của trị chơi: chơi để làm gì? chơi nhằm mục
đích gì?
2. Các em chưa hiểu rõ cách chơi, luật chơi, sự thi đua “thưởng -phạt”…
giữa các đội chơi.
3. Trò chơi giáo viên đưa ra chưa thú vị, chưa đủ hấp dẫn để lơi cuốn học
sinh.
4. Trị chơi q khó, các em khơng thể tham gia.
5. Giáo viên khơng chủ động về thời gian, trò chơi chưa thực hiện đúng
quy trình dẫn đến tình trạng trị chơi bỏ dở, lớp học ồn hoặc kết thúc trị chơi mà
khơng thu hoạch được gì.
Để khắc phục những ngun nhân trên tơi đã nghiên cứu để tìm hướng giải
quyết như sau:
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Chỉ đạo giáo viên sử dụng phương pháp trị chơi kết hợp thảo luận

nhóm phải theo một quy trình khoa học, chặt chẽ
Quy trình dạy học là một tổ họp các thao tác của giáo viên, của học sinh
hoặc của cả giáo viên và học sinh được tiến hành theo một trình tự logic nhất
định nhằm đạt được mục đích dạy học.
Q trình tổ chức cho HS học theo phương pháp trò chơi học tập kết hợp
với thảo luận nhóm nhằm GDKNS cho HS chỉ đạt kết quả tối ưu khi được tổ
chức theo một quy trình cụ thể, bao gồm các thao tác bố trí thành các hành động,
thành những công đoạn, sắp xếp theo một trình tự tuyến tính. Chúng ta tiến hành
theo một quy trình đảm bảo hệ thống, tính thực tiễn, tính hiệu quả khi xây dựng
quy trình tổ chức trị chơi học tập chúng tôi dựa trên những nguyên tắc cơ bản
sau:
2.3.1.1.Ngun tắc đảm bảo tính hệ thống
Quy trình dạy học theo phương pháp trò chơi học tập kết hợp TLN phải là
một chỉnh thể thống nhất giữa quy trình dạy và quy trình học, các bước, các thao
tác phải được liên kết với nhau theo một logic chặt chẽ, yêu tố trước phải là điều
10


kiện, tiền đề cho yếu tố sau. Đồng thời yếu tố đứng sau như là sự kế tục, hoàn
thiện chức năng, là sự hiện thực hóa của các yếu tố đứng trước.
Ở mỗi bước, mỗi giai đoạn, các thao tác tác động sư phạm của giáo viên
phải phù hợp với thao tác của trò và ngược lại. Sự phù hợp đó tạo thành sự
thống nhất tồn vẹn của quy trình và làm cho nó trở thành chỉnh thể hợp lí. Để
đạt được điều đó cần xác định:
- Số lượng các giai đoạn, các bước, các thao tác vừa đủ để hoạt động có
hiệu quả.
- Nội dung các giai đoạn các bước không quá phức tạp, cũng không đơn
giản đảm bảo cho giáo viên và học sinh có thể thực hiện được trong q trình
dạy học.
2.3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn

Xây dựng quy trình tổ chức trị chơi kết hợp TLN phải dựa vào điều kiện
thực tiễn dạy học ở Tiểu học nói chung và ở mơn Khoa học nói riêng, nó phải
phù hợp với đặc điểm nội dung, điều kiện. yêu cầu của GV, HS đồng thời có tác
dụng nâng cao hiệu quả dạy học. Cụ thể:
- Phù hợp với đặc điểm, nội dung, chương trình mơn Khoa học.
- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
- Phù hợp với trình độ, năng lực chuyên môn của đông đảo giáo viên, phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng trường, từng lớp học, có khả năng ứng dụng
rộng rãi trong thực tiễn dạy học môn Khoa học ở các trường Tiểu học.
- Phù hợp với đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức của HSTH, đảm bảo tính
vừa sức đối với các em.
- Có khả năng nâng cao chất lượng dạy và học, có nhiều ưu điểm hơn so
với các giải pháp hiện có trong dạy học mơn Khoa học ở trường Tiểu học hiện
nay.
2.3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Quy trình tổ chức dạy học bằng trị chới học tập kết hợp thảo luận nhóm
khơng chỉ đảm bảo tính thực tiễn mà cịn phải đảm bảo tính hiệu quả. Nó vừa có
thể ứng dụng rộng rãi đồng thời nâng cao chất lượng dạy học đảm bảo cho học
sinh lĩnh hội tri thức cơ bản, đầy đủ với chất lượng cao và vững chắc, việc vận
dụng quy trình này vào quá trình dạy học mơn Khoa học phải hình thành được
cho học sinh những KNS như kĩ năng giao tiếp, KN nhận thức, KN ra quyết
định … phương pháp học tập đúng đắn và khoa học.
Việc tổ chức cho các HS trị chơi học tập kết hợp TLN theo quy trình này
phải tăng cường được mức độ hoạt động của học sinh trong giờ học làm cho các
em tích cự chủ động, hứng thú phù hợp với tâm lí của lứa tuổi HS Tiểu học, phù
hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở bậc tiểu học hiện nay.
2.3.2. Chỉ đạo giáo viên cách xây dựng trò chơi học tập.
GV có thể tổ chức 1 hoạt động học tập thành 1 trị chơi học tập khi đã có đủ
các điều kiện sau:
- Về đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho trị chơi.

- Về thời gian, thời điểm chơi, khơng gian chơi.
- Có cách chơi, luật chơi rõ ràng.
11


- Có cách tính điểm để phân định “thắng - thua”, khen thưởng…
Các yếu tố đó là sự chuẩn bị cụ thể chu đáo của giáo viên, góp phần quyết
định sự thành cơng hay khơng của trị chơi.
* Sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho HS tham gia trò chơi.
Đối với mỗi tiết học nói chung hay với mỗi trị chơi học tập nói riêng, giáo
viên cần xác định rõ: Để phục vụ cho trò chơi này cần đến những đồ dùng nào?
dụng cụ nào? phương tiện nào?... từ đó, giáo viên dành thời gian để chuẩn bị
(hoặc giao cho học sinh chuẩn bị) chu đáo.
Ví dụ:
+ Thực hiện trị chơi tiếp sức “HIV lây hay khơng?” (T17- trang 36) cần
chuẩn bị:
- 2 bộ thẻ chữ ghi các hành vi có nguy cơ lây nhiễm hoặc khơng lây nhiễm như:
- 2 bảng từ có nội dung giống nhau:
Các hành vi có nguy cơ lây nhiễm
HIV

Các hành vi khơng có nguy cơ lây nhiễm
HIV

Những tấm thẻ chữ, giáo viên không cần làm cầu kì, khơng có dấu hiệu
phân biệt ở 2 hành vi khác nhau, nhưng chữ viết phải rõ ràng, phía sau thẻ có
gắn nam châm để học sinh gắn thẻ lên bảng lớp một cách dễ dàng.
Sự chuẩn bị chu đáo, hấp dẫn sẽ tạo niềm hứng khởi, thu hút HS tham gia.
Sự rõ ràng, khoa học sẽ giúp các em dễ tìm hiểu, dễ nhận biết kiến thức, nhiệm
vụ của bản thân trong quá trình tham gia chơi. Sự chuẩn bị cho một trị chơi

khơng nhất thiết phải q cầu kì, đơi khi cịn dễ tìm, dễ kiếm.
+ Để chuẩn bị “Chiếc ghế nguy hiểm” cho trò chơi Tiết 10 - trang 20, giáo
viên chỉ cần lấy ln chiếc ghế của mình, phủ lên ghế một tấm vải tối màu để
học sinh không phát hiện được bên trong ghế là cái gì? Sự chuẩn bị này tuy đơn
giản nhưng vẫn tạo được sự tò mò, tâm trạng hồi hộp của học sinh khi đến gần
chiếc ghế, chiếc ghế ấy sẽ thu hút học sinh tham gia vào trò chơi.
Với sự chuẩn bị như vậy, giáo viên sẽ khuyến khích các em tham gia vào
trị chơi. Ngồi việc chuẩn bị đồ dùng dạy học, giáo viên cần biết bố trí thời gian
cho các hoạt động trong tiết học một cách hợp lý. Trò chơi học tập cũng là 1
hoạt động trong tiết học. Bởi vậy, giáo viên cần sắp xếp thời gian, thời điểm phù
hợp cho mỗi trò chơi.
* Xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi.
Để xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi, giáo viên cần đọc kĩ mục
tiêu tiết dạy, mục tiêu của trò chơi để phân bố thời gian cho hợp lý.
Ở những trị chơi hình thành kiến thức mới, hoạt động này được diễn ra đầu
tiết học hoặc đầu một phần nội dung bài học. Những trò chơi để củng cố nội
dung kiến thức đã học thường diễn ra cuối tiết học hoặc cuối 1 phần nội dung
vừa học. Tuy nhiên, trò chơi diễn ra vào thời điểm nào, giáo viên cũng cần xác
định thời gian cho hợp lý, không để ảnh hưởng đến thời gian của tiết học hoặc
thời gian của tiết học khác.
* Ví dụ:
12


- Trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng?” (Tiết 14 - trang 30), đây là hoạt động đầu
tiên của tiết học, cũng là một hoạt động chính giúp học sinh hiểu được:
+ Tác nhân gây bệnh viêm não.
+ Tác hại của bệnh viên não.
+ Lứa tuổi hay mắc bệnh viêm não.
+ Đường lây truyền bệnh viêm não.

Bởi vậy, giáo viên cần dành từ 4 - 5 phút để HS có đủ thời gian để đọc các
thông tin trong sách giáo khoa (SGK) - thảo luận rồi lựa chọn đáp án đúng. Đáp
án đúng chính là những kiến thức mới mà các em đã tự tìm hiểu, khám phá cho
bản thân.
Việc chuẩn bị chu đáo sẽ giúp cho giáo viên tự tin, chủ động trong tiết dạy.
Bởi vậy ngoài việc chuẩn bị về đồ dùng dụng cụ, xác định thời gian, thời điểm
cho hợp lý giáo viên cần xác định địa đểm, số lượng học sinh tham gia chơi cho
mỗi trò chơi để phù hợp cả về không gian, thời gian, phù hợp với cả 3 đối tượng
học sinh.
* Địa điểm và đối tượng HS tham gia chơi.
Phần lớn các trò chơi được diễn ra trong lớp học. Tuy vậy, với mỗi trị chơi
cũng cần có khoảng khơng gian chơi cho phù hợp
Ví dụ:
- Những trị chơi để hình thành kiến thức mới, thường tất cả các HS được
tham gia chơi, do vậy các em có thể ngồi ngay trong bàn học theo từng đội chơi,
như trò chơi: Ai nhanh, ai đúng? (Tiết 16-trang 33). Hay trò chơi: Chiếc ghế
nguy hiểm (Tiết 20-trang 23), mặc dù đây là trò chơi để củng cố nội dung nhưng
tất cả học sinh cần được tham gia, các em cần xếp thành hàng dọc để lần lượt đi
qua chiếc ghế nguy hiểm. Bởi vậy, nếu trời khơng mưa, các em sẽ xếp hàng
ngồi sân rồi lần lượt đi qua chiếc ghế vào lớp.
Nếu trời mưa, giáo viên cần sắp xếp bàn ghế gọn gàng để học sinh xếp
hàng trong lớp.
Những chuẩn bị này, dù là rất nhỏ nhưng giáo viên cũng cần để ý tới để chủ
động trong mọi tình huống.
Khi sự chuẩn bị đã chu đáo, giáo viên sẽ tổ chức trò chơi học tập cho các
em tham gia sao cho học sinh hào hứng làm việc và thu được kết quả tốt, đó là
điều hết sức quan trọng.
2.3.3. Chỉ đạo giáo viên lựa chọn trị chơi phù hợp với nội dung bài dạy
- Khơng phải tiết Khoa học nào cũng cần sử dụng đến phương pháp Trị
chơi học tập. Nếu như vậy thì giáo viên đã quá lạm dụng phương pháp này. Vì

thế, với mỗi tiết dạy, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của bài học, lựa chọn
phương pháp dạy học cho phù hợp với nội dung từng phần, áp dụng linh hoạt
các phương pháp dạy học trong tiết dạy sao cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, HS
tiếp thu bài tích cực, chủ động hơn. Tuỳ từng bài mà giáo viên sử dụng phương
pháp Trị chơi học tập cho thích hợp. Khi đã lựa chọn được phương pháp dạy
học cho mỗi hoạt động, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu để xây dựng hình
thức tổ chức cho hoạt động đó.
13


Phần lớn Trị chơi học tập trong mơn khoa học lớp 5 ở 2 dạng kiến thức:
chơi để khám phá, hình thành kiến thức mới và chơi để củng cố, hệ thống hoá
kiến thức đã học. Cụ thể như sau:
+ Trị chơi để hình thành kiến thức mới.
Tiết - trang
T1- trang 4

Tên trị chơi

Mục đích trị chơi

Bé là con ai?

Học sinh nhận ra, mỗi trẻ em đều có
những đặc điểm giống bố, mẹ mình.
T2,3-trang 6
Ai nhanh, ai đúng? Học sinh biết phân biệt đặc điểm về
mặt sinh học và xã hội của nam và nữ.
T6-trang 14
Ai nhanh, ai đúng? Học sinh hiểu 1 số đặc điểm chung của

trẻ ở từng giai đoạn từ 3 đến 10 tuổi.
T11-trang 30
Ai nhanh, ai đúng? Học sinh biết tác nhân gây bệnh, sự
nguy hiểm của bệnh viêm não.
T16-trang 34
Ai nhanh, ai đúng? Học sinh giải thích được HIV, AIDS là
gì? các đường lây bệnh HIV, AIDS.
T17-trang 36
HIV lây hay không Học sinh biết các hành vi tiếp xúc
lây?
thông thường không lây HIV.
T35-trang 72
Ai nhanh, ai đúng? Học sinh biết đặc điểm của chất rắn chất lỏng - chất khí.
T36-trang 74
Nhà khoa học trẻ
Học sinh biết các phương pháp tách
các chất ra khỏi hỗn hợp.
Học sinh biết phương pháp sản xuất
T37-trang77
Đố bạn
muối từ nước biển, sản xuất nước cất
tiêm.
+ Trị chơi để củng cố hố kiến thức
Tiết- trang
Tên trị chơi
Mục đích của trị chơi
T7-trang 16
Ai, đang ở giai đoạn Củng cố hiểu biết về lứa tuổi vị
nào?
thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi

già.
T9,10-trang 20 Chiếc ghế nguy hiểm Thực hành để củng cố sự hiểu biết về
tác hại của chất gây nghiện.
T11-trang 24
Ai nhanh, ai đúng?
Củng cố về giá trị dinh dưỡng của
thuốc và cách sử dụng thuốc an tồn.
T18-trang 38
ứng xử khơn khéo
Học sinh biết cách ứng xử khi bị
xâm hại.
T20,21trg 42
Ai nhanh, ai đúng?
Củng cố cách phòng tránh 1 số bệnh
thường gặp đã học.
T34 - trang 68 Ơ chữ kì diệu
- Cách nêu mục tiêu của trò chơi, giáo viên cần đưa ra một cách khéo léo,
hấp dẫn, có tính chất gợi mở để tạo sự tò mò khám phá cho học sinh.
- Sau khi các em đã hiểu được mục đích của trị chơi, thấy được sự hấp dẫn
của trò chơi các em sẽ chủ động tham gia chơi mà không cần giáo viên ép buộc. Để
14


có được điều đó, giáo viên cần xây dựng trị chơi học tập sao cho hợp lý; hợp lý về
thời gian; hợp lý về hình thức chơi; về luật chơi; về hình thức khen thưởng…
2.3.4. Giúp học sinh xác định rõ mục đích của trị chơi.
Trước khi tổ chức cho HS tham gia chơi, giáo viên cần giúp học sinh hiểu:
Qua trị chơi, các em sẽ tìm được những kiến thức gì, cũng cố hay khắc sâu, hệ
thống được những kiến thức gì?
Ví dụ: - Tơ chức cho HS chơi Trị chơi: Hộp q bí mật

Trước khi tổ chức chơi GV nêu các câu hỏi ( Đặt vấn đề)
+Khi bị bệnh bạn cảm thấy trong người như thế nào
+ Khi thấy cơ thể có dấu hiệu bị bệnh bạn phải làm gì? ? Bạn cần ăn uống
những gì?
+ Để phịng tránh dịch bệnh COVID 19, bạn và gia đình đã làm gì?
Trả lời được các câu hỏi trong hộp quà bí mật là HS đã hiểu được
1. Khi bị bệnh em cảm thấy trong người khó chịu, mệt mỏi, chán ăn, cho
nên em cần phải ăn uống đủ chất dinh dưỡng và phải ăn kiêng tuỳ theo một số
bệnh dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.
2. Đối với những bệnh nặng khơng ăn được (hoặc khơng muốn ăn) thì em
cần phải cố gắng ăn cháo loãng đủ dinh dưỡng, đồng thời phải ăn nhiều lần
trong ngày.
3. Để phòng chống dịch COVID-19, em và gia đình thực hiện nghiêm
khẩu hiệu “5K”, đồng thời ăn uống đủ chất để tăng cường thể lực, tăng sức đề
kháng phòng chống dịch.
Với cách tiến hành khoa học của trò chơi các em sẽ chủ động tìm tịi và
phát hiện kiến thức mới cho bài học, hình thành kiến thức cho bản thân..
2.3.5. Chỉ đạo giáo viên tiến hành tổ chức trò chơi học tập
Với mỗi trò chơi giáo viên cần tiến hành qua 3 bước sau:
Bước1: Giáo viên nêu mục đích và hướng dẫn cách chơi, luật chơi.
- Tên trò chơi hấp dẫn, dễ hiểu sẽ lơi cuốn các em tham gia chơi.
* Ví dụ: “Chiếc ghế nguy hiểm”; “Bức thư bí mật”; “Ơ chữ kì diệu”…
- Mục đích trị chơi sẽ giúp các em định hình được mình tham gia chơi để
làm gì? mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trị chơi này?... từ đó học sinh xác
định nhiệm vụ của bản thân trong khi chơi.
- Hướng dẫn cách chơi cụ thể giúp các em hiểu được từng bước hoạt động
mà mình phải tiến hành.
- Luật chơi rõ ràng giúp các em chơi tích cực, tự giác.
- Hình thức “thưởng-phạt” sẽ là động cơ thúc đẩy sự cố gắng của mình.
Bước 2: HS tham gia chơi. (Học sinh có thể chơi thử nếu cần thiết).

Khi các em đã hiểu rõ mục đích, cách chơi và luật chơi, các em sẽ tham gia
trò chơi một cách chủ động, tự tin, hào hứng. Ở bước này học sinh là người
quyết định cho kết quả của trị chơi, do vậy các em phải làm việc tích cực, tuy
nhiên ở 1 số trò chơi học sinh vẫn cần có sự giúp đỡ của giáo viên hoặc sự tán
thưởng của bạn. Ở những trị chơi hình thành kiến thức mới, giáo viên cần quan
sát, nhắc nhở, giúp đỡ các em nếu các em còn lúng túng. Ở trò chơi củng cố nội
15


dung vừa học, bè bạn cũng cần có sự động viên bằng những tràng vỗ tay…
(nhưng không quá ồn ào tránh ảnh hưởng đến lớp khác).
Bước 3: Thảo luận, nhận xét, đánh giá.
Đây là bước thu hoạch của cả một quá trình chuẩn bị và làm việc ở trên.
Bởi vậy, giáo viên không được coi nhẹ bước này.
Sau khi các đội chơi đã hoàn thành, giáo viên hoặc cán sự môn học sẽ là
trọng tài để phân định “thắng-thua” và quan trọng hơn là kết luận được rút ra để
hình thành kiến thức mới hoặc để nhấn mạnh, khắc sâu kiến thức đã học.
- Học sinh (hoặc đại diện của đội chơi) báo cáo kết quả.
- Trọng tài đánh giá, phân định “thắng-thua’’- tuyên dương đội thắng cuộc.
- Em học tập được gì qua trị chơi?
Ví dụ:
Trị chơi: Ai nhanh, ai đúng? (Tiết 14-trang 30):
Bước 1: GV giới thiệu:
- Viêm não là một loại bệnh hết sức nguy hiểm. Nguyên nhân gây bệnh là
gì? lứa tuổi nào hay mắc bệnh? Bệnh nguy hiểm như thế nào? Các em sẽ khám
phá qua trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng?”.
- Mỗi tổ thành một đội chơi, các em sẽ cử đội trưởng cho đội mình.
- Các em sẽ đọc thơng tin trong SGK trang 20, bàn bạc trong đội để chọn
câu trả lời tương ứng với từng câu hỏi. Sau khi cả đội thống nhất, đội trưởng sẽ
ghi đáp án theo thứ tự câu hỏi vào bảng phụ.

- Sau 7 phút đội nào có đáp án gắn lên bảng lớp nhanh nhất và đúng nhất
là thắng cuộc, đội thắng cuộc sẽ được nhận một phần thưởng xứng đáng.
Bước 2: Học sinh hoạt động theo các yêu cầu trên.
Giáo viên quan sát, nhắc nhở học sinh (nếu học sinh còn lúng túng).
Bước 3: Tổ chức cho học sinh thảo luận, nhận xét, đánh giá việc thực hiện
trị chơi.
* Cơng việc của Giáo viên ở bước này là:
Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả và thảo luận nhóm trước lớp về mục
tiêu trị chơi, nội dung và hiệu quả của trò chơi và nêu cảm nhận của cá nhân về
trị chơi.
* Cơng việc của học sinh
Ở bước này HS tiến hành các công việc như sau:
Các nhóm thảo luận về nội dung, luật chơi, mục tiêu trò chơi và kết quả trò
chơi.
Đại diện nhóm lên báo cáo kết quả trị chơi của nhóm mình trước lớp.
Mỗi đội có thể thảo luận và trả lời thêm 1 số câu hỏi mà trọng tài đưa ra:
+ Vì sao từ 3 - 5 tuổi hay mắc bệnh viêm não?
+ Bệnh viêm não nguy hiểm như thế nào?...
- Trọng tài phân định “thắng - thua”, thưởng cho đội thắng một tràng pháo tay.
- Em rút ra được kiến thức gì qua trị chơi này?
- Các nhóm khác lắng nghe, tranh luận, bổ sung ý kiến của nhóm mình.
- Học sinh rút ra được tri thức khoa học, những KN cần rèn luyện, liên hệ
thực tế, ý nghĩa bài học.
16


Mỗi đội có thể thảo luận và trả lời thêm 1 số câu hỏi mà trọng tài đưa ra:
Với sự chuẩn bị chu đáo, từ khâu soạn bài, chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ đến
khâu tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi và bước thu hoạch ở phần đánh giá,
nhận xét rồi đi đến nội dung bài học cần rút ra, chúng tôi thấy kết quả việc dạy

và học ở các lớp đã có sự thay đổi.
2.4. Thực nghiệm sư phạm.
Từ nghiên cứu ở trên, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm ở cả 2 đối tượng
lớp 4 và lớp 5. Quá trình thực nghiệm được tiến hành theo hình thức song song.
Trong đó tương ứng với các phương án thực nghiệm có một lớp đối chứng và
một lớp thực nghiệm. Ở các lớp thực nghiệm, các bài dạy được tiến hành theo
cách thức, quy trình mà chúng tơi đã đề xuất. Cịn ở các lớp đối chứng giáo viên
vẫn dạy bình thường theo phương án cũ do họ dự định.
Kết thúc mỗi bài thực nghiệm, chúng tôi tổ chức kiểm tra ở 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng với cùng một đề trong cùng một thời gian. Kết quả bài
kiểm tra được phân tích và xử lý bằng phương pháp thống kê toán học. Sau mỗi
bài thực nghiệm, chúng tôi tọa đàm, trao đổi, phỏng vấn giáo viên và học sinh để
kịp thời bổ sung, chỉnh lí các yêu cầu cho phù hợp, hạn chế các yếu tố sai sót.
2.4.1. Tổ chức thực nghiệm:
2.4.1.1. Chọn đối tượng: Mỗi khối chúng tôi chọn 50% số lớp, cụ thể ở
khối 4 có 6 lớp chúng tơi chọn lớp 4A, 4C, 4E. Khối 5 chúng tôi chọn: 5B, 5D,
5E
Sĩ số ở các lớp tương đối bằng nhau. Kết quả học tập khơng có sự chênh
lệch đáng kể qua kiểm tra khảo sát đầu năm.
Tổng số học sinh là 261 em trong đó có 126 Học sinh lớp 4, 135 học sinh
lớp 5.
2.4.1.2. Chọn bài thực nghiệm:
Đối chiếu với nội dung chương trình mơn Khoa học lớp 4, lớp 5 chúng tơi
chọn 6 bài trong chương trình để dạy thực nghiệm, trong đó có 3 bài lớp 4 và 3
bài lớp 5. Gồm:
Lớp 4:
Bài 7: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn.
Bài 13: Phịng bệnh béo phì
Bài 28: Bảo vệ nguồn nước
Lớp 5:

Bài 9-10: Thực hành nói “khơng” với các chất gây nghiện
Bài 16: Phòng tránh HIV/AIDS
Bài 18: Phòng tránh bị xâm hại
2.4.1.3. Soạn kế hoạch bài dạy thực nghiệm
Sau khi chọn được các bài thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành soạn kế
hoạch bài dạy theo quy trình đã được đề xuất, kế hoạch được thiết kế tương đối
chi tiết để giáo viên dễ dàng sử dụng. Trong q trình thiết kế kế hoạch chúng
tơi đã tính đến khả năng vận dụng sáng tạo của giáo viên, khơng gị bó giáo viên
vào một khn mẫu cứng nhắc trong tiến trình lên lớp cũng như khả năng tiếp
thu của từng học sinh.
17


2.4.1.4. Bồi dưỡng giáo viên dạy thực nghiệm
Giáo viên dạy thực nghiệm quyết định sự thành công hay thất bại của q
trình dạy học thực nghiệm. Vì vậy chúng tơi coi trọng việc bồi dưỡng về nghiệp
vụ cho giáo viên là một khâu cơ bản của thực nghiệm. Trước khi tổ chức thực
nghiệm chúng tôi đã đưa nội dung thảo luận vào nội dung sinh hoạt chuyên môn
tổ khối về kĩ thuật, phương pháp dạy bằng tổ chức trò chơi kết hợp thảo luận
nhóm trong các mơn học, đặc biệt là mơn Khoa học lớp 4, 5. Sau đó chúng tôi
tiến hành dạy thử một số bài nhằm đánh giá về cách tổ chức và thực hiện. Trên
cơ sở đó chúng tôi đã thống nhất với các giáo viên dạy thực nghiệm về thời gian,
kế hoạch và cách tiến hành cho tồn bộ q trình thực nghiệm.
2.4.1.5. Tiến hành thực nghiệm
Giáo viên tiến hành dạy theo phương án thực nghiệm ở các lớp thực
nghiệm và giảng dạy bình thường ở các lớp đối chứng với cùng một bài.
Trong quá trình giảng dạy của GV, chúng tôi trực tiếp theo dõi, dự giờ ở cả
lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, với mục đích đánh giá q trình triển khai
thực nghiệm của giáo viên.
*Kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm.

Sau khi dạy xong mỗi bài thực nghiệm, chúng tôi kiểm tra HS cả nhóm lớp
thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng. Các nhóm lớp này cùng làm bài kiểm tra
trong thời gian như nhau và nội dung kiểm tra giống nhau. Mục đích là để đánh
giá kết quả HS ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Việc đánh giá được dựa trên các chuẩn và thang điểm đánh giá sau đây:
Kết quả nhận thức của HS: Kết quả được đánh giá theo thang điểm 10 với
các mức độ xếp loại như sau:
+ Hoàn thành tốt: 9-10 điểm:
Học sinh nắm vững nội dung bài ở mức độ cao (trình bày chính xác, đầy đủ
nội dung cơ bản của bài học một cách rõ ràng, mạch lạc, hình thành được các kĩ
năng sống và vận dụng linh hoạt chúng vào trong cuộc sống).
+ Hoàn thành : 5 - 8 điểm
Học sinh nắm vững được nội dung bài tương đối đầy đủ, chính xác ( hiểu
được nội dung bài nhưng trình bày chưa rõ ràng, sáng sủa, bước đầu hình thành
được các kĩ năng sống).
Học sinh nắm được bài không đầy đủ (hiểu được nội dung bài học, nhưng
trình bày khơng đầy đủ, chưa chính xác những vấn đề cơ bản, bước đầu hiểu
được kĩ năng sống).
+ Chưa hoàn thành : 1- 4 điểm
Học sinh chưa hiểu được nội dung bài, hoặc không nắm được nội nội dung
bài học.
*Về thái độ hành vi. Hình thành cho các em một số kĩ năng học tập, kĩ
năng sống như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nhận thức, kĩ năng ra quyết định, kĩ
năng thảo luận nhóm, kĩ năng trình bày ý kiến cá nhân…Vì vậy ngoài việc đánh
giá kết quả của lĩnh hội tri thức của học sinh sau mỗi bài học, chúng tơi cịn
đánh giá cả kết quả việc hình thành kĩ năng cho học sinh (trong đó KNS đóng
18


vai trị quan trọng). Kết quả việc hình thành kĩ năng cho HS được đánh giá qua

quan sát, dự giờ, thông qua cách ứng xử của HS trong cuộc sống.
2.4.2. Kết quả thực nghiệm
2.4.2.1. Kết quả lĩnh hội tri thức của học sinh lớp 4.
Chúng tôi tiến hành dạy 3 bài thực nghiệm trong chương trình mơn Khoa
học lớp 4. Dưới đây là 1 bài minh họa trong 3 bài thực nghiệm đó.
Bài thực nghiệm 1. ĂN UỐNG KHI BỊ BỆNH (Tiết Khoa học lớp 4)
Kế hoạch bài dạy (Đính kèm phụ lục)
Bảng kết quả bài thực nghiệm số 1
Điểm Ghi
Lớp

Điểm số
TB
chú
số
3
4
5
6
7
8
9
10
4A
( Thực nghiệm)
4B (Đối chứng)
4C (Thực
nghiệm)
4D (Đối chứng)
4E (Thực

nghiệm)
4G (Đối chứng)
Tổng hợp Thực
nghiệm
Tổng hợp đối
chứng

44

0

0

7

9

7

9

6

6

7.36

44

2


5

6

6

12

8

3

2

6,5

40

0

0

4

12

6

7


6

5

7.35

40

2

7

8

7

6

5

4

1

6.1

42

0


0

6

5

7

13

7

4

7.52

42

4

3

9

5

8

9


2

2

6.3

126

0

0

17

26

20

29

19

15

7.41

126

8


15

23

18

26

22

9

5

6.3

Từ kết quả trên ta thấy kết quả lớp thực nghiệm (TN) có kết quả học tập
cao hơn lớp đối chứng (ĐC), điểm TB của lớp thực nghiệm là: 7.41; điểm TB
của lớp đối chứng là 6.3. Độ lệch điểm trung bình của lớp đối chứng so với lớp
thực nghiệm là 1.11 điểm. Điều đó chứng tỏ rằng thực nghiệm sư phạm bước
đầu đã có hiệu quả.
2.4.2.2. Kết quả lĩnh hội tri thức của học sinh lớp 5.
Chúng tôi tiến hành dạy 3 bài thực nghiệm trong chương trình mơn Khoa
học lớp 5. Dưới đây là 1 bài minh họa trong 3 bài thực nghiệm đó.
Bài thực nghiệm 2. Tiết Khoa học lớp 5
Bài: THỰC HÀNH NĨI “KHƠNG” VỚI CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN
Kế hoạch bài dạy (Đính kèm phụ lục) Bảng kết quả bài thực nghiệm số 2
Lớp


Điểm số
Điểm Ghi
số
TB chú
3
4
5
6
7
8
9
10
5A (Đối chứng) 45
1
5
8
9
8
7
4
3
6.56
5B (Thực
45
0
0
6
6
7
7

10
9
7.8
nghiệm)
5C (Đối chứng)
5D (Thực
nghiệm)
5H (Đối chứng)
5E (Thực

45

2

3

10

8

9

7

4

2

6.46


45

0

0

7

6

8

10

8

6

7.53

45
45

2
0

5
0

6

6

7
7

8
8

9
12

5
7

3
5

6.68
7.48
19


nghiệm)

Tổng hợp đối
chứng
Tổng hợp thực
nghiệm

135


5

13

24

24

25

24

13

7

6.57

135

0

0

19

19

23


29

25

20

7.6

Từ kết quả thống kê trên chúng ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Điểm trung bình các lớp thực nghiệm hơn hẳn các lớp đối chứng là 1.03.
Như vậy ở các lớp thực nghiệm kết quả học tập của HS cao hơn hẳn các lớp đối
chứng.
Ở các lớp thực nghiệm, khơng có HS chưa hoàn thành, điểm 9,10 chiếm tỷ
lệ cao hơn. Như vậy việc tổ chức cho HS chiếm lĩnh kiến thức bằng trị chơi học
tập và thảo luận nhóm theo một quy trình hợp lý đã tạo được chất lượng học tập
của HS.
2.4.3. Kết quả việc hình thành kĩ năng, thái độ cho học sinh.
Qua dự giờ các tiết dạy của GV ở nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng.
Thơng qua việc quan sát, theo dõi những hành vi ứng xử của HS trong quan hệ
bạn bè, thầy cô giáo chúng tơi nhận thấy:
Ở nhóm lớp thực nghiệm: HS biết hợp tác trao đổi trong nhóm, cách ứng xử
với mọi người trong cuộc sống của các em tự tin và linh hoạt hơn. Các tình hướng
đưa ra trong giờ học các em trao đổi, thảo luận và đưa ra nhiều cách ứng xử thông
minh, sáng tạo.
Ở lớp đối chứng: HS rụt dè, vốn sống, vốn hiểu biết của các em chưa được
bộc lộ, các em chưa được thảo luận nhiều, chưa dám thảo luận trong nhóm, chưa
tự tin trao đổi những suy nghĩ của bản thân, cách ứng xử thiếu linh hoạt, nên các
em sẽ gặp nhiều khó khăn trước sự biến đổi của cuộc sống.
2.5. Hiệu quả của sáng kiến

* Đối với hoạt động giáo dục.
Trên cơ sở phân tích các kết quả thu được qua thực nghiệm về mặt định
lượng và các chỉ tiêu hỗ trợ có thể rút ra những kết quả như sau:
Việc sử dụng phương pháp trị chơi kết hợp thảo luận nhóm đã tạo ra một
động lực tinh thần và trí tuệ trong hoạt động nhận thức của HS. Giờ học diễn ra
nhẹ nhàng, thoải mái, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS Tiểu học : Học
mà chơi, chơi mà học”. HS từ chỗ là đối tượng thụ động đã thực sự trở thành
một chủ thể tích cực và tự giác của hoạt động học tập, tự mình chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng bằng chính hoạt động của mình, bằng sự hợp tác với bạn và với
thầy. Vì vậy các giờ học đã giúp cho HS lĩnh hội tri thức và kỹ năng với chất
lượng cao hơn, vững chắc hơn và cịn giúp cho HS hình thành và phát triển các
kĩ năng sống tương đối hồn thiện. Điều đó giúp cho HS vững vàng trước khó
khăn, thử thách, tự tin, mạnh dạn bày tỏ những suy nghĩ của bản thân với thầy
cô, bạn bè và những người thân.
* Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. Với bản thân tôi, trong
quá trình chỉ đạo GV nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục kỹ năng sống
cho HS đạt kết quả như mong muốn tôi rút ra kinh nghiệm sau:
Việc đổi mới đánh giá HS giúp GV điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình giáo
20


dục, kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ và
phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp đỡ;
đưa ra nhận định đúng, những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi HS để
có biện phápgiúp đỡ kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học
tập, rèn luyện của HS góp phần thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra.
Các phẩm chất và năng lực của HS được hình thành và phát triển trong quá
trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà
trường. Người quản lý phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá sự thay

đổi, mức độ tiến bộ của tập thể lớp thông qua dự giờ, chất lượng giáo dục, các
phong trào, các hoạt động của tập thể lớp từ đó khuyến khích động viên, chia sẻ
với những khó khăn, trở ngại mà giáo viên chưa vượt qua để có sự hỗ trợ kịp
thời. Không gây áp lực cho giáo viên và HS. Quá trình thực hiện phải thường
xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời nếu chưa hợp lý.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận
Trong xu hướng phát triển của giáo dục hiện đại, người ta nghiên cứu sử
dụng phương pháp trò chơi để giúp HS học tập kiến thức và kĩ năng hoạt động.
Phương pháp trò chơi là một cách thức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn. Lơi cuốn
HS vào học tập tích cực “Vừa chơi, vừa học” có kết quả.
Tổ chức trị chơi học tập kết hợp thảo luận nhóm là một phương pháp dạy
học tích cực, phát huy tính độc lập, sáng tạo của HS trong q trình học tập, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu học.
Kết quả khảo sát về thực trạng việc sử dụng phương pháp trò chơi kết hợp
thảo luận nhóm nhằm giáo dục kĩ năng sống cho HS Tiểu học của GV trong quá
trình dạy học môn Khoa học, bước đầu đã khái quát được bức tranh tổng thể về
dạy môn học này ở trường tiểu học, GV tiểu học cịn gặp nhiều khó khăn khi sử
dụng phương pháp dạy học, giáo viên chưa biết tổ chức cho HS thực hiện theo
một quy trình hợp lí của phương pháp trò chơi. Nhiều giáo viên chưa hiểu đúng
bản chất khái niệm “kĩ năng sống”, vì vậy chất lượng, hiệu quả dạy học môn
Khoa học ở trường tiểu học chưa cao.
Việc tổ chức cho học sinh chơi kết hợp thảo luận nhóm đã rèn luyện cho
học sinh kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng
thảo luận nhóm... đó chính là những công cụ quan trọng để giúp các em nắm bắt
tri thức, tìm tịi, ứng phó một cách tự tin, tự chủ và hoàn thiện các hành vi của
bản thân trong cuộc sống. Mang lại cho mỗi cá nhân một cuộc sống thoải mái,
lành mạnh về thể chất, tinh thần.
Kết quả thực nghiệm sư phạm đã chứng minh tính hiệu quả, tính khả thi của

cách thức, quy trình mà chúng tôi đã đề xuất. Việc tổ chức cho HS chiếm lĩnh tri
thức bằng “ học mà chơi, chơi mà học” đã giúp cho các em nắm vững và vận dụng
tri thức, kĩ năng tốt hơn trong cuộc sống. Mặt khác các em làm chủ được bản thân,
tự tin trong giao tiếp, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những tình
21


huống khó khăn, rèn luyện cách sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình
và cộng đồng đáp ứng được sự phát triển của xã hội ngày nay.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
* Đối với công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn
- Cần nhận thức đúng về vai trò của việc GDKNS cho học sinh Tiểu học là
vô cùng quan trọng và cần thiết giúp các em hình thành những hành vi, thói
quan lành mạnh để các em có một cuộc sống an tồn về thể chất và tinh thần..
- BGH nhà trường quan tâm chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy
học ở Tiểu học nói chung và mơn Khoa học nói riêng theo hướng giờ học diễn ra
nhẹ nhàng thoải mái. Học sinh tích cực chủ động tìm ra kiến thức mới, tự hồn
thiện kĩ năng sống trong quá trình học tập và rèn luyện phù hợp với đặc điểm
nhận thức của học sinh Tiểu học.
* Đối với giáo viên Tiểu học
- Cần nhận thức đúng về vai trị, vị trí của phương pháp trị chơi kết hợp
thảo luận nhóm trong việc hình thành kĩ năng sống cho tiểu học trong quá trình
dạy học môn Khoa học.
- Nên tập huấn cho giáo viên, tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hiện đại trên địa bàn thành phố.
- Sớm ổn định công tác tổ chức cán bộ ngay từ đầu năm học để ổn định
phân công công tác giảng dạy đảm bảo chất lượng không bị xáo trộn làm ảnh
hưởng khơng ít đến nề nếp dạy và học của các nhà trường.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và tuyên dương, khen thưởng kịp thời.
Trên đây là giải pháp chỉ đạo giáo viên sử dụng phương pháp trị chơi kết

hợp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn Khoa học nhằm nâng cao chất lượng
GDKNS cho học sinh tiểu học ở trường Tiểu học Đông Vệ 2, thành phố Thanh
Hóa. Vì vậy tơi xin chia sẻ để đồng nghiệp cùng tham khảo. Rất mong được sự
góp ý.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
NHÀ TRƯỜNG

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 3 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Bùi Thị Ngọc
22


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
.
2
.
3
.
4
.
5
.

6
.
7
.
8
9
.

Nguyễn Võ Kỳ Anh (2004). Giáo dục kỹ năng sống, tài liệu bồi dưỡng giáo
viên.
Bộ Giáo dục và đào tạo, Vụ giáo viên Tiểu học (2007), hoạt động và trò
chơi TN-XH lớp 1,2,3
Lê Thị Minh Châu, UNCEF (2007), Giáo dục sống khỏe mạnh và kĩ năng
sống cho trẻ em và trẻ em chưa thành niên.
Bùi Phương Nga (Chủ biên), Khoa học 4, SGV Khoa học 4
Bùi Phương Nga (Chủ biên), Khoa học 5, SGV Khoa học 5
Dự án phát triển GVTH, Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, NXV
Giáo dục, Hà Nội.
Luật Giáo dục (2019)
Nguyễn Ngọc Quang. Dạy học con đường hình thành nhân cách, trường cán
bộ quản lý giáo dục TW1, Hà Nội.
Vụ Giáo dục Tiểu học (2008). Đổi mới phương pháp quản lý lớp học bằng
các biện pháp tích cực.

23



×