MỤC LỤC
Mục
I.
1
2
3
4
II.
1
2.
2.1.
2.2
2.3.
3.
4.
5.
III.
1.
2
Nội dung
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lí luận:
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng về hoàn cảnh học sinh:
Thực trạng việc dạy học của giáo viên:
Thực trạng việc học của học sinh:
Nguyên nhân của thực trạng trên:
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
1
4
4
4
4
4
5
5
6
6
6
7
17
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Kết luận, kiến nghị:
Kết luận:
Kiến nghị:
18
18
19
4
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bậc Tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Mơn Tiếng Việt nói chung và
phân mơn tập viết nói riêng có vị trí vơ cùng quan trọng, là công cụ giao tiếp và
học tập dạy Tiếng Việt và tập viết là chúng ta đã trao cho các em chìa khóa để mở
ra những cánh cửa bước vào tương lai, là công cụ để các em vận dụng suốt đời.
2
Tập viết là một phân mơn có tầm quan trọng đặc biệt ở Tiểu học, nhất là đối với
lớp Một. Học vần, Tập đọc giúp học sinh đọc thông, tập viết giúp các em viết thạo.
Đọc thông và viết thạo có quan hệ mật thiết với nhau, cũng như dạy tập viết, học
vần, tập đọc không thể tách rời nhau. Viết đúng mẫu, rõ ràng và nhanh sẽ giúp học
sinh có điều kiện ghi chép tất cả các mơn học tốt hơn. Ngồi ra, tập viết cịn góp
phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt như
tính cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mĩ. Như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng
đã từng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh
viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận,
lịng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài vở của mình”.
Hay người xưa cũng đã từng nói: “Nét chữ - nết người ”. Qua câu nói đó người xưa
muốn nói với các thế hệ đi sau rằng chữ viết là thể hiện tính cách của con người và
thơng qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người.
Tập viết là một trong những phân mơn có tầm quan trọng đặc biệt ở Tiểu
học, nhất là đối với lớp 1. Tập viết khơng những có quan hệ mật thiết tới chất
lượng học học tập ở các môn học khác mà cịn góp phần rèn luyện một trong
những kĩ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường - kĩ năng viết
chữ. Nếu viết chữ đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi
chép bài học tốt hơn. Viết xấu, tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng
học tập. Học vần, tập đọc giúp cho việc rèn luyện năng lực đọc thông, tập viết giúp
cho việc rèn năng lực viết thạo. Để làm chủ một tiếng nói về mặt văn tự, người học
phải rèn luyện cho mình đọc thơng, viết thạo văn tự đó. Hai năng lực này có quan
hệ mật thiết với nhau.
Lâu nay, nhiều thế hệ thầy giáo đã trăn trở góp nhiều cơng sức cải tiến
kiểu chữ, nội dung và phương pháp dạy tập viết và nghiên cức các đề tài: “ Rèn
chữ giữ vở” cho học sinh. Tuy vậy chỉ có một bộ phận học sinh là biết “Rèn chữ
giữ vở” và vẫn còn nhiều học sinh vẫn viết sai, viết xấu và viết rất chậm. Điều đó
ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng học Tiếng Việt nói riêng học các mơn khoa
học khác nói chung của các em. Học sinh lớp Một ngày đầu tiên đến trường còn
rất nhiều bỡ ngỡ, việc làm quen với chữ viết của các em thật khó khăn bởi đơi tay
của các em cịn vụng về, lóng ngóng. Các em chưa hề có kiến thức cơ bản về chữ
viết và kĩ thuật viết chữ. Mà kĩ thuật viết chữ đúng là điều cốt lõi để duy trì kĩ năng
viết đúng, viết nhanh và làm chủ tiếng nói về mặt văn tự đó. Khi các em đã có kĩ
thuật viết chữ đúng các em mới viết đẹp và từ kĩ thuật viết đúng đó sẽ là cơ sở giúp
các em viết được những kiểu chữ sáng tạo đẹp hơn.
Nhất là trong giai đoạn đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng hiện
nay,năm học 2020- 2021 là năm đầu tiên cả nước thực hiên chương trình 2018
bước vào thay sách giáo khoa lớp 1 và năm 2021- 2022 là năm thứ 2 thực hiên
chương trình thay sách giáo khoa đối với lớp 1, lớp 2 và lớp 6 đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức tự giác là yêu cầu cấp thiết với ngành giáo
dục. Chính vì vậy địi hỏi người giáo viên cũng phải đổi mới phương pháp dạy học
giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức trong giờ học như nhà giáo dục vĩ đại người
Sec J.Acomen xki (1592-1670): “Dạy học là một nghệ thuật
3
Là một người giáo viên đang trực tiếp giảng dạy lớp 1 đã nhiều năm,trong
tôi luôn đặt ra câu hỏi phải làm gì, làm như thế nào để giúp các em viết đúng, viết
đẹp để góp phần nâng cao chất lượng học tập của các em với các môn học khác
trong bối cảnh mọi người đang dựa vào công nghệ thôn tin cho rằng chữ viết
không cần viết đẹp mà giờ là đánh máy, gửi văn bản qua mail nên những năm gần
đây chữ viết của các em dần đi xuống không viết đẹp như thời thầy đồ xưa nên tôi
càng trăn trở làm sao để nâng cao chất lượng chữ viết đúng, đẹp cho c ác em và và
làm cho phong trào “ Vở sạch - chữ đẹp” của lớp cũng như của trường ngày một đi
lên một cách bền vững nhất. Chính vì vậy mà tơi đã quyết định chọn và nghiên cứu
đề tài: “Một số biện pháp rèn cho học sinh lớp 1 viết chữ đẹp- giữ vở sạch”
2. Mục đích nghiên cứu
Tơi nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra những giải pháp tốt nhất để giúp giáo
viên dạy lớp 1 nói riêng, giáo viên Tiểu học nói chung tìm ra phương
pháp rèn chữ viết tốt nhất, hay nhất nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Giúp giáo viên có
đủ vốn kiến thức cần thiết cho việc rèn chữ cho các em. Giúp giáo viên có trình độ,
năng lực sư phạm, năng lực tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh nhằm tích
cực hố hoạt động của người học. Ngồi ra, cịn giúp giáo viên tích cực hố hoạt
động của mình: Giao việc cho học sinh; Kiểm tra học sinh; Tổ chức báo cáo kết
quả làm việc; Tổ chức đánh giá. Thông qua việc nghiên cứu để có biện pháp cải
tiến phương pháp giảng dạy, khắc phục những tồn tại về chữ viết cho học sinh
nhằm giúp các em nắm được cách viết, viết đúng, viết đẹp và giữ vở sạch
3. Đối tượng nghiên cứu
- “Một số biện pháp rèn cho học sinh lớp 1 viết chữ đẹp- giữ vở sạch”
- Học sinh lớp 1B trường Tiểu học Định Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi thực hiện một số phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu các tài liệu dạy học:Thơng qua các tài liêu liên
quan để tìm ra các biện pháp thực hiên.
Phương pháp điều tra.
Phương pháp kiểm tra đánh giá.
Dạy thực nghiệm học sinh lớp 1B.
- Phương pháp đàm thoại, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp và học sinh
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Chữ viết là sáng tạo kỳ diệu của con người. Sự xuất hiện của chữ viết
đánh dấu một giai đoạn phát triển về chất của ngôn ngữ. Chữ viết và dạy chữ viết
được mọi người quan tâm. việc thực hiện rèn kỹ năng viết chữ cho học sinh tiểu
học đã được nhiều thế hệ thầy, cơ giáo quan tâm, trăn trở, góp nhiều công sức cải
tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy chữ viết. Tuy vậy vẫn cịn có
những học sinh viết sai viết xấu và viết chậm. Đều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến
chất lượng học tập Tiếng Việt nói riêng, học các mơn khác nói chung.
4
Học sinh lớp 1, ngay từ những ngày đầu tiên đi học ở trường Tiểu học
còn nhiều bỡ ngỡ, rụt rè việc giúp các em làm quen với chữ viết thật là khó
khăn, tay cầm bút cịn vụng về, Sau mỗi tiết học tập viết, tôi cảm thấy đối
với học sinh ở độ tuổi lớp 1 nếu cùng một lúc mà đòi hỏi các em vừa viết
đúng, viết đẹp ngay là một điều khó có thể thực hiện được. Do vậỵ, đối với
giáo viên cần phải có sự dạy dỗ cơng phu, nhiệt tình, tập trung xây dựng biện
pháp rèn chữ viết cho phù hợp với lứa tuổi, để các em tiếp thu được một cách
vững chắc, chúng ta cần được sự kết hợp với gia đình để được sự kèm cặp sát
sao của phụ huynh học sinh, với ý chí khơng ngừng cố gắng, chăm rèn chữ
viết của học sinh . Vậy để việc rèn chữ viết đẹp của từng học sinh, của tập thể
lớp 1/1 có hiệu quả cao, trước tiên cần xây dựng được nề nếp và kỹ thuật viết
chữ đúng đó là cơ sở để viết chữ đẹp và cũng chính là yếu tố có tính quyết
định việc rèn chữ viết đẹp của các em trong suốt quá trình học tập.
Vì sao phải rèn chữ viết cho học sinh lớp 1 ?
Đây là một câu hỏi đặt ra cho mỗi giáo viên giảng dạy và nhất là đối với
giáo viên dạy lớp Một. Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy rằng đối với học
sinh lớp Một nếu cùng một lúc đòi hỏi các em viết đúng, viết đẹp ngay là một
điều khơng thực tế, khó có thể thực hiện được. Do vậy đối với từng lớp giáo viên
cần lựa chọn mục tiêu và trọng tâm của từng môn học phù hợp với lứa tuổi của
học sinh để học sinh tiếp thu bài một cách vững chắc. Tơi đã xác định muốn viết
chữ đẹp thì việc cần làm đầu tiên ở lớp Một là rèn cho các em nề nếp và kĩ thuật
viết chữ đúng thì mới có cơ sở để viết chữ đẹp cho suốt quá trình học tập của học
sinh. Giáo viên tiểu học có vai trị quan trọng trong việc thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng và Nhà Nước, nhất là trong tình hình đổi mới trong giáo dục, thực
hiện phương pháp dạy lấy học sinh làm trung tâm, thì vai trị của người giáo viên
ngày càng quan trọng hơn.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thực trạng về hoàn cảnh học sinh:
Bước vào đầu năm học 2020 - 2021, tôi được Ban giám hiệu phân cơng chủ
nhiệm lớp 1B. Lớp tơi có 27 em học sinh, trong đó có 10 em là nữ và17 em nam.
Các em ở rải rác tất cả cá thôn. Sau khi nhận lớp, Tơi tìm hiểu hồn cảnh gia đình
các em và biết:
a) Em có hồn cảnh kinh tế rất khó khăn.
b) Em bố mẹ li dị ở với ơng bà đã già yếu.
c) Em bố mẹ đi làm ăn xa phải sống với ông bà.
d) Em khả năng tiếp thu bài còn chậm, chưa biết cầm bút, chưa nhớ hết mặt
các chữ cái và chữ số
Qua thực tế, tôi thấy hồn cảnh gia đình cũng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng gián tiếp đến việc học tập của các em. Để hiểu rõ hơn, tôi đã gần gũi các
em, nắm bắt được tâm sinh lý của các em. Tôi thấy, đa số các em ngoan, một số
học sinh chăm chỉ học tập. Bên cạnh đó vẫn cịn nhiều em chưa có đầy đủ đồ dùng
học tập, vở tập viết. Đa số chữ viết của các em chưa đúng mẫu, rõ ràng.
Nguyên nhân là do các em mải chơi, có em cịn phải phụ giúp gia đình, một số em
bố mẹ khơng có thời gian quan tâm nên việc học của các em chưa thực sự hiệu quả.
5
2.2. Thực trạng việc dạy học của giáo viên:
- Về giáo viên:
+ Qua thực tế giảng dạy của bản thân và dự giờ đồng nghiệp nhìn chung các
đồng chí ln nhận thức đúng đắn vai trò của việc rèn luyện chữ viết, tích cực
nghiên cứu nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Vận dụng linh hoạt các phương pháp vào
bài dạy phù hợp với đăc trưng môn học, phù hợp với từng đối tượng học sinh của
lớp mình.
+ Trong tiết dạy giáo viên đã quan tâm tới ĐDDH và sử dụng bộ chữ mẫu có
hiệu quả.
+ Một số giáo viên chưa có biện pháp rèn chữ viết cụ thể, chưa giúp học sinh
nắm được các nét cơ bản, dòng kẻ…Bước quan sát, nhận xét mẫu chư tỉ mỉ, chi tiết
( do HS trả lời miệng còn lúng túng nên GV sợ mất thời gian).
+ Cách viết mẫu ở bảng lớp của giáo viên chưa chính xác ( khoảng cách giữa
các con chữ, nét chữ chưa đều, các nét nối chưa đúng, chưa theo ý muốn)
+ Mặc dù đã vận dụng thông tư 27 trong việc nhận xét học sinh nhưng việc
động viên, khen ngợi còn hạn chế.
+ Trong quá trình giảng dạy, đa số giáo viên sử dụng phương pháp đàm thoại
và thuyết trình. Số học sinh trong lớp đơng, thời gian có hạn nên giáo viên khơng
có điều kiện kèm cặp tỉ mỉ cho mọi đối tượng học sinh.
- Về học sinh:
+ Các em sống trên địa bàn có nền kinh tế, xã hội phát triển tương đối ổn
định. Đại bộ phận phụ huynh quan tâm, chăm lo đến việc học của con em mình.
Các em có đầy đủ đồ dùng học tập, vở tập viết, tích cực tham gia các hoạt động
học tập và các em rất ngoan. Đa số chữ viết của các em đúng mẫu, rõ ràng.
+ Các em được học hai buổi trên ngày nên có nhiều thời gian để rèn luyện.
2.3. Thực trạng việc học của học sinh
- HS lớp 1, ngay từ những ngày đầu tiên đi học ở trường Tiểu học còn nhiều
bỡ ngỡ, rụt rè. Việc giúp các em làm quen với chữ viết rất khó khăn bởi đơi tay cịn
vụng về, lóng ngóng.
- Thực tế chữ viết của các em khơng đồng đều,vần cịn một số em viết chưa
đúng cỡ chữ, viết chưa đẹp, viết còn cẩu thả, khơng theo khn phép nào, chưa
biết cách trình bày vở, khoảng cách giữa các con chữ, các chữ và các nét nối chưa
đúng, chưa có ý thức trong việc rèn chữ, giữ vở.
- Tư thế ngồi viết và cách cầm bút của một số em chưa đúng quy cách, đa số các
em ngồi cúi mặt quá sát với vở, có em cầm bút bằng 5 ngón tay, cầm bút quá sát.
- Một số em là trẻ mồ côi hoặc bố mẹ đi làm xa, ở nhà với ông bà già.
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình.
3. Nguyên nhân của thực trạng trên
- Do HS chưa nắm được các nét cơ bản, không quan sát kĩ chữ mẫu nên tùy
tiện viết theo ý mình do vậy chữ viết khơng đúng cỡ chữ, khoảng cách và đặt dấu
thanh sai vị trí. HS thường khó trập trung cao độ trong khi viết nên các em chỉ viết
nắn nót được mốt số chữ đầu, sau đó các em viết ẩu, viết láu cho xong. Khi giáo
viên hướng dẫn quy trình viết, HS khơng nghe và theo dõi nên viết sai quy trình.
6
- Do HS chưa được hướng dẫn, uốn nắn một cách tỉ mỉ, kịp thời thường
xuyên nên tư thế ngồi viết và cách cầm bút sai.
- Một số phụ huynh có hồn cảnh khó khăn, một số cịn nhận thức hạn chế
về tầm quan trọng của chữ viết cho rằng hiên nay công nghệ thôn tin phát triễn
chữ viết là đánh máy nên thiếu sự quan tâm, kèm cặp các em khi học ở nhà.
- Do là năm thứ hai thực hiên thay sách giáo khoa nên phụ huynh còn bỡ
ngỡ với cách tiếp cận trương trình mới.
* Từ những thực trạng tôi đã tiến hành khảo sát chữ viết và giữ vở của học
sinh lớp 1B - lớp tôi chủ nhiệm trong năm học 2020- 2021, như sau:
Tổng số học sinh lớp 3B là 27 em:
Số Số học sinh vết tương
Số học sinh viết vào
học đối đều nét chữ, đúng
dùng kẻ
sinh
dòng kẻ
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
27
4
14,8
10
37
Kết quả xếp loai vở sạch chữ đẹp của tuần đầu
Loại A
Loại B
Tổng số
HS
SL
TL
SL
TL
27
4
14,8
10
37
Số học sinh Viết tự do
khơng vào dịng
Số lượng
13
Tỉ lệ %
48,2
Loại C
SL
13
TL
48,2
Từ bảng phân tích số liệu trên và thực trạng công tác dạy và học cho thấy số
học sinh viết đẹ và giữ vở sạch còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy tơi đi sâu nghiên
cứu và tìm ra những biện pháp phù hợp để thực hiện hoàn thành sáng kiến kinh
nghiệm về: “ Một số biện pháp rèn cho học sinh lớp 1 viết chữ đẹp- giữ vở
sạch” .Nhằm cung cấp cho các em những hiểu biết và kỹ năng cơ bản để luyện chữ
đẹp giữ vở sạch. Ngồi ra cịn giúp các có ý thức tự học và tự bồi dưỡng tạo tiền đề
cho các em học tốt môn Tiếng Việt ở các lớp trên.
4. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
* Giải pháp 1: Để thực hành luyện viết đạt kết quả tốt, học sinh cần có ý
thức chuẩn bị và sử dụng có hiệu quả một số đồ dùng học tập thiết yếu sau:
a. Bảng con, phấn trắng , khăn lau.
- Bảng con màu đen, bề mặt có độ nhám vừa phải, dịng kẻ ơ rõ ràng, đều
đặn (thể hiện được 4 dòng) tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh viết phấn. Phấn
trắng có chất liệu tốt làm nổi rõ hình chữ trên bảng. Khăn lau sạch sẽ, có độ ẩm
vừa phải, giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ sinh, vừa không ảnh hưởng đến
chữ viết.
- Thông qua việc thực hành luyện viết của học sinh trên bảng con, giáo viên
nhanh chóng nắm được những thơng tin phản hồi trong quá trình dạy học để kịp
thời xử lí, tác động nhằm đạt được mục đích dạy học đề ra.
Để việc sử dụng các đồ dùng học tập nói trên trong giờ Tập viết đạt hiệu quả
tốt, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện một số điểm sau:
Chuẩn bị bảng con, phấn, khăn lau đúng qui định:
+ Bảng con có dịng kẻ đồng dạng với dịng kẻ li trong vở tập viết.
+ Phấn viết có độ dài vừa phải.
7
+ Khăn lau sạch.
Sử dụng bảng con hợp lí và đảm bảo vệ sinh:
+ Ngồi viết đúng tư thế.
+ Cầm và điều khiển viên phấn đúng cách.
+ Viết xong cần kiểm tra lại. Tự nhận xét và bổ sung chỗ còn thiếu, giơ bảng
ngay ngắn để giáo viên kiểm tra nhận xét.
+ Đọc lại chữ đã viết trước khi xoá bảng.
b.Vở tập viết, bút chì, bút mực:
Vở tập viết lớp 1 cần được giữ gìn sạch sẽ, khơng để quăn góc hoặc giây
bẩn. Bút chì dùng ở 3 tuần đầu lớp 1 cần được bọc cho cẩn thận, đầu chì không
nhọn quá hay dày quá để dễ viết rõ nét chữ. Riêng về bút mực, trước đây đòi hỏi
học sinh hồn tồn sử dụng loại bút có quản, ngịi bút nhọn đầu viết được nét thanh
nét đậm. Từ khi loại bút bi được sử dụng phổ biến thay thế cho bút chấm mực, việc
học tập viết của học sinh có phần tiện lợi (viết nhanh, đỡ giây mực…) song chất
lượng chữ viết có phần giảm sút.
Dạy HS thực hiện đúng qui định khi viết chữ:
- Tư thế ngồi viết: Tư thế lưng thẳng, khơng tì ngực vào bàn, đầu hơi
cúi,mắt cách vở 25 – 30cm; nên cầm bút tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở để
trang viết khơng bị xê dịch; hai chân để song song, thoải mái (tham khảo hình vẽ
minh hoạ ở trang 2, vở Tập viết 1 – tập 1)
Hình ảnh tư thế ngồi viết của học sinh
-Cách cầm bút: Học sinh cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và
ngón giữa) với độ chắc vừa phải (không cầm bút chặt quá hay lỏng quá): khi viết,
dùng ba ngón tay di chuyển bút nhẹ nhàng, từ trái sang phải, cán bút nghiêng về
bên phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo, mềm mại, thoải mái.
8
Hình ảnh cách cầm bút viết của học sinh
- Cách để vở, xê dịch vở khi viết: Khi viết chữ đứng, học sinh cần để vở
ngay ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng, tự chọn cần để vở hơi nghiêng sao
cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng 15 độ. Khi viết
độ nghiêng của nét chữ cùng với mép bàn sẽ tạo thành một góc vng 90 độ. Như
vậy, dù viết theo kiểu chữ đứng hay kiểu chữ nghiêng, nét chữ luôn thẳng đứng
trước mặt (chỉ khác nhau về cách để vở).
- Cách trình bày bài: Học sinh nhìn và viết đúng theo mẫu trong vở tập viết;
viết theo yêu cầu được giáo viên hướng dẫn tránh viết dở dang chữ ghi tiếng hoặc
viết chịi ra mép vở khơng có dịng kẻ li; khi viết sai chữ, khơng được tẩy xố mà
cần để cách một khoảng ngắn rồi viết lại.
* Giải pháp 2: Rèn viết đúng trọng tâm các nhóm chữ
a) Luyện viết các nét cơ bản: (Giai đoạn viết chữ nhỡ) :
Vào đầu năm học, tôi cung cấp ngay cho các em một số nét cơ bản như:
- Nét sổ thẳng: viết nét thẳng đứng trong hai li theo mẫu sau đó luyện viết ở
bảng con.
- Nét khuyết xuôi: Đặt bút từ dòng kẻ ngang li thứ hai lượn bút viết nét
khuyết cao 5 li rộng 1 li.
- Nét khuyết ngược: đặt bút từ dòng hai của li thứ hai đưa bút xuống viết
nét khuyết ngược 5 li rộng 1li.
- Nét móc xi: Đặt bút từ dịng ngang thứ hai lượn bút lên viết nét móc
xi 2 li 10.
- Nét móc ngược: Đặt bút từ dòng ngang thứ hai đưa bút xuống 2 li lên nét
hất 1 li.
9
- Nét móc hai đầu: đặt bút từ dịng ngang thứ hai lượn bút lên viết nét móc,
lượn bút xuống viết nét móc ngược phải, được nét móc hai đầu kết thúc hết li 1.
- Nét móc hai đầu có thắt ở giữa: Phần trên nét thắt viết hơi giống chữ c,
phần dưới nét móc viết gần giống nét móc hai đầu.
- Nét cong hở phải: Đặt bút dưới dòng kẻ ngang thứ 3 của li 2 viết nét cong
hở phải kết thúc giữa li 1.
- Nét cong hở trái : Đặt bút giữa li thứ 2, lượn bút viết nét cong hở trái kết
thúc nét cong giữa li 1.
- Nét cong kín: Đặt bút giữa li 2 dưới dịng kẻ ngang thứ 3 lượn bút viết nét
cong kín.
Tơi phân tích kĩ từng nét để các em nắm chắc. Nếu như cùng một lúc mà các
em viết đúng, đẹp ngay thì điều đó khó có thể thực hiện được. Do vậy, tơi có kế
hoạch cho hằng ngày, hằng tuần, hằng tháng như sau:
- Mỗi buổi học vào tiết cuối, tôi hướng dẫn cho cả lớp cùng viết vào bảng
con các nét sổ thẳng, xiên, nét khuyết xuôi, khuyết ngược, sau đó hướng dẫn cho
HS viết lại vào vở. Sau mỗi ngày như vậy tôi chấm vở và nhận xét xem các em
viết đã đạt yêu cầu chưa. Sau đó chọn ra những em viết đúng, đẹp tuyên dương
trước lớp, còn những em viết chưa đúng, chưa đẹp GV kịp thời sửa sai, uốn nắn
cho HS. Cứ tương tự như vậy hằng ngày, hằng tuần để các em luyện viết đúng,
nắm chắc được các nét cơ bản đã nêu trên.
10
11
b) Luyện viết theo nhóm chữ:
Khi các em đã viết chắc được các nét cơ bản thì việc kết hợp để viết
được các nhóm chữ tương đối dễ dàng hơn và các em sẽ tập trung cho việc rèn
chữ viết nhiều hơn.
Hướng dẫn HS nắm chắc về độ cao của từng con chữ:
- Các con chữ được viết trong hai li là: a,ă,ă,o,ô,ơ,u,ư,n,m,v,x,i,e, ê
- Các con chữ được viết trong hai li rưỡi là: chữ s,r.
- Con chữ được viết trong 3 li là: t
- Các con chữ được viết trong bốn li như: d, đ,p,q
- Các con chữ được viết trong năm li như: b,l,h,g,k,y
Khi hướng dẫn GV cần chú ý cách bắt bút từ nét hất đầu tiên
Khi luyện viết các chữ có nét khuyết rất nhiều em thường viết sai nhiều ở
nét khuyết.
Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ cái, để
học sinh viết đúng kĩ thuật ngay từ đầu tơi chia thành các nhóm chữ và xác định
trọng tâm đại diện cho mỗi nhóm chữ hay sai chỗ nào, học sinh gặp khó khăn gì
khi viết các chữ ở nhóm đó
- Nhóm 1: Gồm các chữ: m, n, i, u, ư, v, r, t
Với nhóm chữ này học sinh hay mắc lỗi viết chưa đúng nét nối giữa các
nét, nét móc thường hay bị đổ nghiêng, khi hất lên thường bị chỗi chân ra
khơng đúng.
Để khắc phục nhược điểm này ngay từ nét bút đầu tiên tôi đặt trọng tâm rèn
luyện cho học sinh viết nét móc ngược, nét móc hai đầu thật đúng, thật ngay ngắn
trước khi ghép các nét tạo thanh chữ. Khi ghép chữ tôi luôn chú ý minh họa rõ nét
điểm đặt bút, điểm dừng bút của mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp.
Ví dụ: Chữ n:
Hướng dẫn lượn bút nét hất từ giữa li thứ hai viết nét móc xi(1) dừng bút
ở dịng kẻ li thứ nhất ,khơng nhấc bút mà ngược lên dòng kẻ li thứ hai để viết nét
móc hai đầu, kết thúc đến hết li thứ nhất .( cần chú ý có HS rê bút bắt đầu từ từ
dịng kẻ hai hết li thứ hai )
Trong nhóm chữ thường có chữ t, HS thường hay viết nhầm về độ cao là 4
li, do đó GV cần chú ý khi luyện viết chữ này.
- Nhóm 2: Gồm các chữ: l, b, h, k, y, p
Ở nhóm chữ này học sinh hay viết sai điểm giao nhau của nét và chữ viết
còn cong vẹo.
Để giúp học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét khuyết bằng một
dấu chấm nhỏ và rèn cho học sinh thói quen ln đưa bút từ điểm bắt đầu qua
đúng chấm rồi mới đưa bút lên tiếp thì mới viết đúng.
Ví dụ:
- Chữ h :Viết nét khuyết cao 5 li,rộng 1 li, nét móc hai đầu cao hai li rộng
1 li rưỡi và kết thúc hết li thứ nhất, rộng hai li rưỡi.
- Chữ k:được viết 2 nét, nét khuyết trên được viết trong 5 li, nét thắt giữa
được viết trong 2 li .
12
- Đối với học sinh lớp Một để viết được nhóm chữ này thẳng, ngay ngắn
thì cần rèn cho học sinh biết viết nét sổ thật đúng, thật thẳng ở ngay bài các nét chữ
cơ bản khi nào thành thạo thì mới tiến hành viết nét khuyết.
Từ các nét cơ bản ở nhóm chữ thứ nhất được viết đúng kĩ thuật học sinh sẽ
có cơ sở viết chữ ở nhóm thứ hai dễ hơn.
- Nhóm 3: Gồm các chữ: o, ô, ơ, ă, â, ă, c,x, e, ê, s, d, đ, q, g
Với nhóm chữ này nhiều người cứ nghĩ là đơn giản nhưng hầu hết học sinh
viết sai từ chữ O như chiều ngang quá rộng hoặc quá hẹp, nét chữ khơng đều đầu
to đầu bé. Chính vì vậy ở nhóm chữ này tơi xác định cần dạy cho học sinh viết
đúng chữ O để làm cơ sở cho việc viết đúng các chữ khác trong nhóm Sau khi chia
các nhóm chữ, xác định trọng tâm cần dạy kĩ ở mỗi nhóm tơi ln đặt ra một kế
hoạch rèn chữ hàng tuần, hàng tháng một cách cụ thể. Mỗi tuần tơi rèn một nhóm
chữ nhất định, rèn đúng nhóm chữ này mới chuyển sang nhóm chữ khác, khi các
nhóm chữ các em viết đúng kĩ thuật rồi mới tiến tới rèn viết đẹp nên các em rất say
mê phấn khởi, không căng thẳng lo lắng khi tập viết.
Sau mỗi bài viết của các em cần nhận xét “nét nào được, nét nào chưa được”
và hướng dẫn các em cách sửa lại những lỗi sai đó.
Ví dụ : chữ e thì từ giữa li thứ nhất, lượn bút lên hết li thứ hai kết thúc
của chữ e đến giữa li thứ nhất ( nhiều học sinh có thói quen kết thúc đến hết li
thứ nhất).
c) Luyện viết theo từng bài học, theo chương trình:
Ví dụ: Học bài âm m, n
Sau khi kết thúc tiết học tôi hướng dẫn cho HS viết khoảng 2 dòng chữ
“n”, 2 dòng chữ “m”, hai dịng chữ “nơ”, hai dịng chữ “mẹ” rồi kiểm tra lại bài
viết có nhận xét sửa sai cho HS.
Một số lỗi sai học sinh thường mắc khi viết:
+ Thiếu nét
+ Thừa nét
+ Sai nét
+ Mẫu chữ .
+ Cỡ chữ .
+ Dấu thanh.
+ Lỗi chính tả .
+Khoảng cách các con chữ, chữ.
+ Cách trình bày đoạn văn, đoạn thơ, đoạn văn thoại .
+ Tốc độ viết .
* Phân tích nguyên nhân và cách khắc phục:
+ Thiếu nét:
Ví dụ: Khi viết vần ay các em hay bị viết thiếu một nét móc ngược của chữ
y. Do thói quen của học sinh chưa viết hết nét chữ đã dừng lại, cần nhắc
thường xuyên để tạo thói quen viết hết nét và dừng bút đúng điểm, đúng quy
định. Giáo viên cần hướng dẫn cho những em viết thêm nét cho đủ nét ở ngay
những chữ học sinh vừa viết thiếu nét.
+ Thừa nét:
13
Ví dụ: Khi viết từ đồi núi
Các em thường viết thừa một nét móc ngược giữa u với i .
Nguyên nhân: lỗi này do học sinh viết sai quy trình, điểm đặt bút ban
đầu, nét đầu học sinh viết không đúng, dừng vượt quá điểm quy định.
Cách khắc phục: giáo viên phải hướng dẫn lại quy trình viết chữ cái đó.
+ Sai nét:
Nguyên nhân: do học sinh cầm bút sai quy định, các ngón tay q sát
xuống ngịi bút, khi viết biên độ giao động của ngòi bút ngắn, đầu ngịi bút di
chuyển khơng linh hoạt làm cho nét chữ bị cong vẹo gây sai nét.
Cách khắc phục: nhắc học sinh cầm bút cao tay lên (từ đầu ngòi bút đến chỗ
tay cầm khoảng 2,5 cm) Khi viết 3 ngón tay cử động co duỗi linh hoạt phối hợp
với cử động của cổ tay, cánh tay.
+ Sai về khoảng cách:
Nguyên nhân: lỗi này thường mắc với những học sinh viết hay nhấc bút,
không viết liền mạch, đưa tay không đều.
Cách khắc phục: Cần giúp học sinh kĩ thuật viết liền mạch, đưa đều tay.
Quy định về khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là 2/3 đơn vị chữ (1
con chữ o) khoảng cách giữa hai chữ trong một từ là một đơn vị chữ (1 ô vuông
đơn vị). Viết xong chữ mới đánh dấu chữ và dấu ghi thanh.
+ Dấu chữ, dấu thanh: Học sinh thường mắc lỗi đánh dấu q to, q cao
khơng đúng vị trí.
Ngun nhân: Lỗi này thường do các em không cẩn thận mặt khác cịn do
giáo viên khơng hướng dẫn và nhắc nhở các em thường xuyên.
Cách khắc phục: Để khắc phục lỗi này cần quy định lại cách đánh dấu
chữ và dấu thanh nhỏ bằng 1/2 đơn vị chữ. Dấu thanh đánh vào âm chính của vần
và khơng vượt q đơn vị thứ hai. Nếu chữ có dấu mũ thì các dấu thanh nằm bên
phải dấu mũ. Đánh dấu nhỏ thì những nét chính của chữ sẽ nổi rõ dấu nhỏ cịn
giúp trang vở khơng bị rối bài viết sẽ thống hơn.
Sau khi phát hiện ra nguyên nhân chỗ viết chưa đúng cần giúp trẻ rút kinh
nghiệm, tránh vấp phải sai sót lần sau. Khi ngồi viết thấy mỏi tay, mồ hôi tay ra
nhiều, hoặc hoa mắt ... cần phải nghỉ giải lao, chuyển sang các hoạt động cơ bắp
như vươn vai, hít thở, tập vài động tác thể dục.
d) Luyện viết từ, câu ứng dụng:
- Viết từ: Trước khi vào bài viết: Tơi viết mẫu lên bảng:
Ví dụ: “ nhà sàn”
Hỏi:Từ nhà sàn được viết bởi mấy chữ: HS trả lời:Từ “nhà sàn” viết hai
chữ, chữ “nhà”và chữ “sàn”.Viết chữ nhà cách chữ sàn khoảng cách là bao
nhiêu? ->HS trả lời chữ “nhà” cách chữ “sàn” một con chữ o.
Viết từ “nhà sàn”xong viết tiếp từ “nhà sàn”kia cách nhau là bao nhêu
con chữ o?
HS trả lời: Viết từ “nhà sàn” cách từ “nhà sàn”, hai con chữ o.
Trước khi luyện viết vào vở, tôi luyện cho các em viết ở bảng con trước
sau đó mới viết vào vở.
- Viết câu:
14
Ví dụ:
Con cị mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lợn cổ xuống ao.
Các chữ trong câu được viết cách nhau một chữ o( ở giai đoạn học kỳ I
các em viết chữ nhỡ)
đ) Luyện viết nét thanh nét đậm:
Việc rèn cho các em viết nét thanh, nét đậm thật không dễ dàng chút nào,
ngay từ đầu năm học, tôi chuẩn bị cho mỗi em một mẫu giấy nháp có độ dày
được đính cố định trên bàn .Khi viết bài nếu bút chì bị tà, mũi to thì các em
mài vào đó để các em dễ dàng thực hiện được nét thanh, nét đậm. Đồng thời
tôi hướng dẫn cho các em biết, khi viết nét thanh đưa bút lên nhẹ tay, khi viết
nét đậm đưa bút xuống hơi mạnh tay.
- Đến giai đoạn viết bút mực, tôi hướng dẫn cho HS dùng loại bút (lá tre
mũi kim loại) để các em dễ dàng thực hiện được nét thanh, nét đậm.Thực
hiện viết chữ có nét thanh, nét đậm khi viết đưa bút lên nhẹ tay, lượn bút
xuống hơi nặng tay. Nhũng u cầu đó tơi áp dụng vào lớp tơi chủ nhiệm học
sinh đạt được 70% HS viết được nét thanh, nét đậm.
-Một điều cần chú ý hơn nữa trong giai đoạn luyện viết, tuyệt đối không
để HS viết với tốc độ quá nhanh, khi viết quá nhanh các nét không chuẩn,
chữ viết sẽ bị chuệch choạc:
Ví dụ: chữ ch, kh, nh, th, ngh, gh
Đối với vở HS theo quy định : Vở phải có nhãn, bao bọc cẩn thận, cần phải
giữ vở sạch sẽ không bôi bẩn, không để vở quăn góc.
- Nếu như chúng ta khơng thường xun kiểm tra về việc giữ vở hoặc
rabài mà khơng có sự kiểm tra đánh giá, thì chắc hẳn việc rèn chữ viết của các
em khó thành cơng. Cho nên việc kiểm tra, đánh giá đựơc tiến hành thường
xuyên và tuyên dương kịp thời. Đối với những em viết chưa đúng, chưa đẹp
cần phải hướng dẫn phân tích kĩ để các em nắm, phát hiện ra những mặt tồn
tại để các em khắc phục sửa sai.
Mỗi tháng tơi cịn phát động thi viết chữ đẹp, giữa các nhóm trong
lớp.Cuối tháng tơi chấm vở, tổng kết tuyên dương khen thưởng cho cá nhân,
nhóm đã có thành tích rèn chữ đẹp bằng những hình thức sau:Vở, bút, nhãn
vở, bơng hoa để khích lệ các em đã có tinh thần, ý thức trong việc rèn chữ
viết .
Luyện viết cho HS dự thi viết chữ đẹp cấp trường :
Qua 3 tuần học đầu tiên, tôi chọn ngay cho lớp một đội tuyển gồm
khoảng 4,5 em, sau đó tơi lên kế hoạch về thời gian để rèn viết cho các
em.Tiết cuối của các buổi học 2buổi /ngày khoảng thời gian 20 phút tôi luyện
viết chuẩn lại các nét cơ bản, các con chữ một chữ cái, hai, ba chữ cái, cần
uốn nắn sửa sai từng chữ vào vở của các em để các em có thức rèn viết ngay
từ buổi ban đầu.
Sau khi chọn ra đội tuyển HS viết chữ đẹp của lớp, tơi có kế hoạch bồi
dưỡng như sau:
Yêu cầu phụ huynh chuẩn bị thêm:
15
- Vở giấy trắng chất lượng cao, có kẻ ơ rõ ràng để dùng viết bút kim
không bị nhoè mực.
Đối với GV:
- Sưu tầm tài liệu, sách tham khảo về cách rèn chữ viết đẹp cho HS, bài
dự thi viết chữ đẹp đạt giải.
- Có kế hoạch về thời gian cụ thể ở trường, ở nhà.
- Giấy phô tô về kích cỡ, dịng kẻ theo vở tập viết.
Biện pháp:
- Sau mỗi buổi học cả lớp luyện viết chữ theo chương trình cịn những
HS luyện viết chữ đẹp có nội dung luyện viết riêng GV chuẩn bị:
Ví dụ:
Viết vào vở chữ: l,h,m,n, mỗi chữ viết hai dòng chữ đứng nét đều, hai
dịng chữ nghiêng có nét thanh nét đậm(Tất cả HS đều tự viết GV theo dõi giúp
đỡ sửa sai).
Cuối giờ luyện viết, tuyên dương những bài viết đẹp, nhắc nhở những bài
viết chưa đẹp và sai sót ở phần nào để các em tự sửa sai. Cứ tương tự như vậy
luyện viết theo kế hoạch thời gian cụ thể;
Khoảng 10 phút tiết cuối của thứ hai, thứ tư luyện viết chữ đứng nét đều
theo mẫu vở tập viết.
Khoảng 10 phút của thứ ba ,năm, sáu luyện viết chữ nghiêng có nét
thanh, nét đậm vào vở giấy trắng.
Tóm lại: Muốn luyện viết đạt kết quả tốt HS phải nắm chắc về: Chữ
mẫu; Cấu tạo của chữ; Kĩ thuật viết chữ.
16
Bài ôn thi viết chữ đẹp cấp trường của học sinh
Giải pháp 3: Chữ mẫu của giáo viên:
Mỗi thầy, cô giáo được xem như là một tấm gương phản chiếu để học
sinh soi rọi vào đó. Lứa tuổi của học sinh tiểu học là lứa tuổi hay “bắt chước” và
làm theo mẫu, giáo viên viết như thế nào thì học sinh viết như thế đó, đặc biệt là ở
lứa tuổi học sinh lớp Một. Người giáo viên phải coi trọng việc trình bày trên bảng
là trang viết mẫu mực của mình cho học sinh noi theo. Do vậy mỗi giáo viên cần
rèn luyện viết đúng, viết đẹp, viết rõ ràng và ngay ngắn là tiêu chí mà mọi giáo
viên phải đặt ra và thực hiện bằng được trong từng giờ học.
Việc viết mẫu của giáo viên là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp
học sinh nắm bắt được quy trình viết từng nét của từng chữ cái. Do vậy, giáo viên
phải viết chậm, đúng theo quy tắc viết chữ vừa giảng giải, phân tích cho học sinh.
Khi viết mẫu, giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh nhìn thấy tay của giáo viên
viết từng nét chữ. Khi viết, giáo viên vừa kết hợp giảng giải, phân tích: đưa bút
17
như thế nào? Thứ tự các nét viết ra sao? Giáo viên cũng cần chú ý phân tích cả
cách viết dấu phụ và dấu thanh.
Trong quá trình chấm chữa bài giáo viên chữa những lỗi học sinh sai phổ
biến, hướng dẫn kỹ lại cách viết của chữ cái đó để học sinh khắc sâu cách viết
một lần nữa. Cho cả lớp xem bài viết đẹp. Kịp thời động viên, khích lệ những học
sinh có chữ viết tiến bộ. Tuyên dương những học sinh có bài viết đẹp.
- Khi nhận xét bài giáo viên không chỉ chú ý đến việc chữa lỗi cho học sinh
mà giáo viên cần phải kết hợp với lời phê chính xác mang tính khích lệ, chỉ bảo,
ln chứa đựng tình cảm và sự động viên để học sinh tự tin vào bản thân khi viết
bài và nhận ra những tồn tại cần khắc phục.
Ví dụ: Đối với những bài học sinh viết đúng, đẹp: “ Bài của em viết đúng,
nét chữ mềm mại cơ rất thích - em cần phát huy nhé!”
Hay đối với những bài học sinh viết chưa đúng nhưng đã có tiến bộ : “
Chữ viết của em đã có tiến bộ. Cơ rất vui. Em cần cố gắng đều nhé!”
Những nét chữ sai tơi nhận xét thật rõ và sau đó tơi viết mẫu cho các em
những chữ viết sai để về nhà các em tập viết theo mẫu đó.
Giải pháp 4: Giáo viên kết hợp với cha mẹ học sinh và tổ chức tốt các
phong trào thi đua :
Đặc điểm của lớp Một là các em nhanh quên vì vậy việc rèn luyện viết
chữ đúng, đẹp cần được làm thường xuyên và liên tục. Ngồi sự dạy dỗ của cơ ở
lớp việc cha mẹ giúp đỡ con rèn chữ ở nhà là một việc làm rất quan trọng nên
ngay buổi họp phụ huynh đầu năm tôi đã trao đổi rất kĩ tầm qua trọng của việc rèn
chữ cho học sinh lớp Một và phổ biến cách dạy các cháu ở nhà cho thống nhất với
giáo viên ở lớp. Một mặt nữa tơi ln chú ý bồi dưỡng lịng say mê và quyết tâm
rèn chữ viết cho học sinh thông qua các phong trào thi đua theo tuần, theo chủ
điểm và kết hợp với hội cha mẹ học sinh thời khen thưởng kịp thời.
Ví dụ: Mỗi tuần vào tiết sinh hoạt lớp tôi thường dành khoảng 10 phút để
tổng kết đánh giá việc rèn chữ giữ vở của học sinh và tuyên dương những em có
tiến bộ. Ngồi việc phát động phong trào thi đua tơi cịn giới thiệu các bài viết đẹp,
các trang viết đẹp của học sinh trong buổi họp cha mẹ học sinh để cha mẹ các em
cùng thi đua rèn luyện cho con em mình.
5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua một năm áp dụng cách dạy: “cho học sinh lớp 1 viết chữ đẹp- giữ vở
sạch” lớp 1B, từ đầu năm học 2020 - 2021 đến cuối năm học 2020- 2021, tôi đã
thu được những kết quả như sau:
- 100% học sinh trong lớp đều yêu thích rèn chữ
- 100% học sinh viết chữ đúng mẫu chữ , đúng độ cao, thẳng nét .
- 100% học biết trình bày đoạn văn , đoạn thơ theo yêu cầu.
- 100% học sinh biết giữ vở sạch – viết chữ đẹp
Cụ thể : Xếp loại vở sạch chữ đẹp cuối năm:
Loại A
Loại B
Loại C
Tổng số
HS
SL
TL
SL
TL
SL
TL
27
23
85
4
15
0
0
18
- HS đạt giải cấp trường:
1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 3 giải Ba, 5 giải Khuyến khích
- Chất lượng chữ viết của lớp tơi đã góp phần cùng nhà trường đươc phong
trào chữ viết đẹp tiến bộ lên một cách rõ rệt.
III. Kết luận, kiến nghị:
1. Kết luận:
Trên đây là kết quả mà tôi đã thực hiện “biện pháp rèn cho học sinh lớp 1
viết chữ đẹp - giữ vở sạch”. Vì vậy tơi mạnh dạn đưa ra bài học sau:
- Đối với giáo viên
+ Phải luyện tập để chữ viết của giáo viên thật sự là chữ mẫu cho học sinh.
+ Giáo viên cũng phải rèn luyện cho mình tính kiên trì, nhẫn nại để khơng
nóng giận khi gặp những học sinh học tiếp thu chậm.
+ Phải làm tốt cơng tác chủ nhiệm cũng như có khả năng thu hút được sự chú
ý của học sinh trong tiết dạy, đặc biệt là khi hướng dẫn học sinh quan sát chữ mẫu
và khi giáo viên viết mẫu. Trong các giờ thi viết cần tạo cho học sinh thấy được thi
đua khơng phải là ganh đua, mình cần phải thi đua với chính bản thân mình.
+ Giáo viên cần có sự chuẩn bị sẵn đồ dùng dạy học, máy chiếu, bút lật trang,
vở viết mẫu để khỏi mất thời gian của lớp.
+ Ngoài việc rèn cho học sinh viết chữ đẹp, giáo viên cũng cần rèn cho học sinh
thói quen giữ gìn vở sạch đẹp. Vở sạch đẹp-chữ đúng đẹp phải đi liền với nhau. Muốn
cho các em giữ được vở sạch đẹp, người giáo viên cần tạo cho học sinh thói quen giữ
vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt phải rửa sạch tay, lau khô trước khi viết bài.
- Đối với hoc sinh : Giáo viên hướng dẫn học sinh.
+ Có đủ đồ dùng học tập.
+ viết đúng trọng tâm các nhóm chữ : Luyện viết các nét cơ bản: (Giai đoạn
viết chữ nhỡ . Nắm vững điểm đặt bút, điểm kết thúc bút,
+ Luyện viết theo nhóm chữ: Khi các em đã viết chắc được các nét cơ bản thì
việc kết hợp để viết được các nhóm chữ tương đối dễ dàng hơn và các em sẽ tập
trung cho việc rèn chữ viết nhiều hơn.Hướng dẫn HS nắm chắc về độ cao của từng
con chữ.
+ Luyện viết từ, câu ứng dụng: HS nhớ khoảng cách giữa các con chữ, tiếng từ
+ Luyện viết nét thanh nét đậm:
Việc rèn cho các em viết nét thanh, nét đậm thật không dễ dàng chút nào,
ngay từ đầu năm học, tôi chuẩn bị cho mỗi em một mẫu giấy nháp có độ dày
được đính cố định trên bàn .Khi viết bài nếu bút chì bị tà, mũi to thì các em
mài vào đó để các em dễ dàng thực hiện được nét thanh, nét đậm. Đồng thời
tôi hướng dẫn cho các em biết, khi viết nét thanh đưa bút lên nhẹ tay, khi viết
nét đậm đưa bút xuống hơi mạnh tay.
- Đến giai đoạn viết bút mực, tôi hướng dẫn cho HS dùng loại bút (lá tre
mũi kim loại) để các em dễ dàng thực hiện được nét thanh, nét đậm.Thực
hiện viết chữ có nét thanh, nét đậm khi viết đưa bút lên nhẹ tay, lượn bút
xuống hơi nặng tay.
19
- Một điều cần chú ý hơn nữa trong giai đoạn luyện viết, tuyệt đối không để
HS viết với tốc độ quá nhanh, khi viết quá nhanh các nét không chuẩn, chữ viết sẽ
bị chuệch choạc:
- Muốn luyện viết đạt kết quả tốt HS phải nắm chắc về: Chữ mẫu; Cấu tạo
của chữ; Kĩ thuật viết chữ.
- Giáo viên kết hợp nhà trương với cha mẹ học sinh và tổ chức tốt các phong
trào thi đua thi đua thi viết chữ đẹp, triễn lãm bội vở đẹp chữ sạch theo tuần, theo
chủ điểm và khen thưởng kịp thời.
* Qua một thời gian áp dụng, tơi thấy học sinh có những chuyển biến rõ rệt
về chữ viết. Viết nắn nót, cẩn thận đã thành thói quen của học sinh. Các em luôn tự
giác trong học tập, sách vở luôn giữ sạch đẹp. Phong trào “vở sạch – chữ đẹp” của
lớp luôn được Ban thi đua đánh giá cao. Vở viết của học sinh đảm bảo chất lượng,
chữ viết đúng mẫu, tốc độ viết đúng quy định. Bản thân giáo viên khi dạy cũng
thấy hứng thú, say sưa nâng cao chất lượng giờ dạy tốt hơn.
- Sáng kiến này đã áp dụng cho bản thân tôi và các em vận dụng để học lên
lớp 2 và những năm tiếp theo còn áp dụng cho đồng nghiệp và các đơn vị khác
trong trong huyên.
2. Kiến nghị:
- Đối với nhà trường:
+ Trong nhà trường cần đẩy mạnh phong trào thi “ Vở sạch chữ đẹp”.
+ Bổ sung đầy đủ cơ sở vật chất cho các lớp học bàn ghế cần đúng với độ
tuổi cho HS để Giáo viên kịp thời phát hiện những học sinh có năng khiếu viết chữ
để bồi dưỡng và rèn chữ viết thanh đậm, chữ viết sáng tạo… và hãy cho tất cả học
sinh đều có cơ hội rèn chữ.
- Đối với phòng và sở giáo dục
Đây là năm thứ hai thực hiên chương trình giáo dục phổ thơng 2018 thay
sách đối với lớp 1 nên cần cung cấp cầy đầy đủ và kip thời trang thiết bị phục vụ
cho việc dạy và học đối với khối lớp 1.
- Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo:
Cần thống nhất một đầu sách để thuận tiện cho việc giảng dạy.
Trên đây là một vài suy nghĩ của tôi để nâng cao chất lượng “Vở sạch, chữ
đẹp” của lớp. Để thực hiện tốt và đạt hiệu quả trong phong trào “rèn chữ đẹp – giữ
vở sach” tơi rất mong sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các cấp lãnh đạo và các
bạn đồng nghiệp./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Định Long, ngày 25 tháng 3 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác
Người viết
.
Trần Thị Hiến
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách tiếng việt lớp 1 “Cánh Diều” nhà xuất bản Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh
2. Video bài giảng mẫu mơn tiếng việt“Cánh Diều” nhà xuất bản Đại học sư phạm
TP Hồ Chí Minh
3. luyện viết lớp 1 tập 2 “Cánh Diều” nhà xuất bản Đại học sư phạm TP Hồ Chí
Minh
4. Bộ chữ mẫu chữ mẫu
5. Sách giáo viên tiếng việt lớp 1 “Cánh Diều” nhà xuất bản Đại học sư phạm TP Hồ
Chí Minh
6. Vở tập viết lớp 1 “Cánh Diều” nhà xuất bản Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh