Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp để mỗi ngày đến trường là một ngày vui cho học sinh ở trường tiểu học điện biên 2, thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.32 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
“MỖI NGÀY ĐẾNTRƯỜNG LÀ MỘT NGÀY VUI”
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐIỆN BIÊN 2
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện: Trần Thị Vân
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Điện Biên 2
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí

THANH HỐ, NĂM 2022


MỤC LỤC
Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.3.


1
2.3.
2
2.3.
3

Nội dung
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận
Thực trạng “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” của
học sinh ở trường Tiểu học hiện nay
Một số giải pháp để “Mỗi ngày đến trường là một ngày
vui” cho học sinh ở trường Tiểu học Điện Biên 2, thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Nâng cao hơn nữa nhận thức trong cán bộ quản lý và giáo
viên
Xây dựng trường, lớp xanh – sạch đẹp – an tồn

Trang
1
1
1
2
2
2

4
5
5
6

2.3.
4

Dạy và học có hiệu quả phù hợp với tâm lý lứa tuổi nhằm
giúp học sinh “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” đúng
nghĩa
Giáo dục kỹ năng sống, tổ chức nhiều hoạt động tập thể vui
tươi lành mạnh

8

2.3.
5

Giáo dục học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy
giá trị các di tích lịch sử, văn hóa cách mạng ở địa phương

15

2.4
3
3.1
3.2

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

16
17
17
18

11


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu luôn được mọi quốc gia chăm lo, đầu tư
nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài đón đầu và
thích ứng với cuộc cách mạng 4.0. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nêu rõ mục tiêu tổng
quát của giáo dục và đào tạo là giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện
và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình,
yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng thì bậc Tiểu học là một khoa học
giáo dục khó nhất, là nền móng đầu tiên trong chương trình phổ thơng giúp con
người phát triển tồn diện. Ở trường không những cung cấp cho học sinh những
tri thức khoa học một cách có hệ thống mà cịn giáo dục cho học sinh những kỹ
năng cần thiết thông qua bài học, qua các buổi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp. Do đó trường Tiểu học là chiếc nơi văn hóa, ở đây các em được học, được
đảm bảo quyền lợi và các nghĩa vụ của người công dân. Được bảo vệ, chăm sóc,

được đối xử cơng bằng và bình đẳng giới. Từ nhiều năm nay các câu khẩu hiệu
“Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, “Học để biết – Học để làm – Học để
chung sống – Học để sáng tạo” không phải chỉ là khẩu hiệu mà thực sự trở thành
phương châm hành động của thầy và trị trường Tiểu học Điện Biên 2, thành phố
Thanh Hóa. Với mục tiêu giảm áp lực, tạo tâm thế hứng khởi cho học sinh đến
trường. Nơi đây các em được sống trong tình u thương của thầy cơ và bạn bè,
ln duy trì các trạng thái cảm xúc tích cực. Các em được lên tiếng và được lắng
nghe, chia sẻ, trải nghiệm một cách đầy đủ và tôn trọng. Các em được mở rộng
phát triển kỹ năng xã hội, tình cảm, thể chất, sáng tạo, nghệ thuật thông qua các
hoạt động giáo dục hằng ngày ở trường.
Là một Hiệu trưởng trường Tiểu học, tôi luôn mong muốn, trăn trở, không
ngừng đổi mới cơng tác quản lí, nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, tạo tâm thế cho
học sinh ln có nhiều niềm vui mỗi ngày đến trường, nên tơi chọn: Một số giải pháp
để “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” cho học sinh ở trường Tiểu học Điện
Biên 2, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề ra một số giải pháp để “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” cho học sinh
ở trường Tiểu học Điện Biên 2 là trách nhệm và nhiệm vụ đối với mỗi cán bộ quản lí,
giáo viên, phụ huynh, các tổ chức trong và ngoài nhà trường.
Nghiên cứu kỹ các nội dung cơ bản của phong trào thi đua xây dựng “Trường
học thân thiện - học sinh tích cực”
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong khn khổ sáng kiến kinh nghiệm, tôi xin tập trung vào nghiên cứu một số
giải pháp “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” cho học sinh ở trường Tiểu học Điện
Biên 2 - Thành phố Thanh Hóa và tác dụng của chúng trong việc đổi mới phương pháp
giáo dục hiện nay.

1



1.4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, bản thân tôi đã sử
dụng các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
Câu khẩu hiệu “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” ta có thể nhìn thấy ở
bất cứ trường phổ thơng nào hiện nay. Nó có ý như nhắc nhở tất cả chúng ta hãy
vì học sinh thân yêu, tạo điều kiện tốt nhất để học sinh được học tập vui vẻ,
được hạnh phúc nhất mỗi ngày đến trường. Xác định được nhiệm vụ quan trọng
đó nên những năm qua Bộ Giáo dục đã khơng ngừng đưa ra nhiều giải pháp
mang tính cải tiến để thúc đẩy phát triển giáo dục. Cùng với các cuộc vận động
như “Dạy tốt – học tốt”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục”, “Mỗi thầy cơ giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo”. Ngày 22/7/2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Chỉ thị số 40/2008/CT –
BGD&ĐT phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” trong các nhà trường nhằm thu hút, tạo hứng thú cho học sinh mỗi
khi đến trường. Quyết định số 1299/QĐ – TTg ngày 3/10/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai
đoạn 2018 – 2025”; Thông tư số 06/2019 – TT/BGD&ĐT ngày 12/4/2019 về
quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục phổ thông. “Mỗi ngày đến trường là một
ngày vui” điểm cốt lõi chính là xây dựng có hiệu quả phong trào thi đua: Trường
học thân thiện - học sinh tích cực. Có thể đề xuất định nghĩa như sau:
Trường học thân thiện là nơi tiếp nhận tất cả trẻ em trong độ tuổi quy định
được đến trường. Nhà trường phải tạo điều kiện để thực hiện bình đẳng về
quyền học tập cho các em. Trường học thân thiện là trường học có chất lượng
giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục không ngừng nâng cao. Các thầy cô

giáo phải thân thiện trong dạy học, thân thiện trong đánh giá kết quả rèn luyện,
học tập của học sinh, đánh giá công bằng, khách quan với lương tâm và trách
nhiệm của nhà giáo. Trong quá trình dạy học phải thân thiện với mọi năng lực
thực tế của mọi đối tượng học sinh để các em tự tin, tự khẳng định mình trong
mọi hồn cảnh. Là trường học có mơi trường sống lành mạnh, an toàn và tránh
được những bất trắc, nguy hiểm đe dọa học sinh. Trường có cơ sở vật chất đảm
bảo các quyền tự nhiên, thiết yếu của con người: đủ nước sạch, ánh sáng, phòng
y tế, nhà vệ sinh, sân chơi, bãi tập…tạo lập được sự bình đẳng giới, xây dựng
thái độ và giáo dục hành vi ứng xử tôn trọng bình đẳng nam nữ. Ln trú trọng
giáo dục kỹ năng sống, giáo dục cho học sinh biết rèn luyện thân thể, biết tự bảo
vệ sức khỏe, biết cách sống khỏe mạnh, an tồn. Nhà trường huy động có hiệu
quả sự tham gia của học sinh, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, chính quyền, các tổ
chức đồn thể, nhân dân, chính quyền địa phương cùng đồng lịng, đồng sức xây
dựng nhà trường.

2


Học sinh tích cực đươc hiểu là học sinh có tính chủ động, tích cực và sáng
tạo trong học tập. Có thói quen tự học, tự tìm tịi, rèn luyện các kỹ năng, đề xuất
và giải quyết vấn đề nhằm đạt được kết quả học tập cao nhất. Ln có tinh thần
trách nhiệm cao trong việc chăm sóc, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch
sử, văn hóa cách mạng ở địa phương. Tham gia việc bảo vệ và làm sạch đẹp
thêm cảnh quan, môi trường không chỉ ở nhà trường mà cịn ở nơi cơng cộng;
biết giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh trường lớp. Chủ động, tích cực tham gia
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do lớp và nhà trường tổ chức phù hợp
với tâm lý lứa tuổi. Đóng góp tích cực cho tập thể trong và ngồi nhà trường.
Trong môi trường trường học thân thiện các em sẽ nhận được sự thoải mái khi
việc học vừa gắn với kiến thức trong sách vở vừa thông qua sự trải nghiệm của
chính bản thân trong các hoạt động ngồi giờ lên lớp “Học mà chơi – chơi mà

học” do nhà trường tổ chức. Điều đó sẽ giúp các em phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, hứng thú trong việc tìm tịi kiến thức theo nhu cầu cá nhân
mà khơng bị gị bó, áp đặt.
An tồn cũng được hiểu là trường học làm tốt cơng tác phịng, chống bạo
lực học đường, phòng chống điện giật, cháy nổ, phòng chống ngộ độc, té ngã,
phịng chống tai nạn giao thơng, có lối đi của xe lăn từ sân trường vào hành lang
lớp học cho học sinh khuyết tật, độ cao bàn ghế phù hợp, phòng học đủ ánh sáng
để giảm thiểu bệnh cong vẹo cột sống và cận thị trong học sinh.
Từ những khái niệm này có thể khẳng định quan trọng nhất là tạo nên một
môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn tinh thần) an tồn, bình đẳng, tạo hứng
thú cho học tích cực học tập, rèn luyện. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì học sinh, với các mối quan tâm
thể hiện thái độ thân thiện và tinh thần dân chủ. Trong môi trường trường học
thân thiện các em sẽ cảm nhận được sự thoải mái khi việc học của mình vừa gắn
với kiến thức trong sách vở, vừa thông qua sự thâm nhập, trải nghiệm của chính
bản thân trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động tập thể vui mà học.
Như thế, mỗi ngày trẻ em đến trường sẽ là một ngày vui. Trường học thân thiện
gắn bó chặt chẽ với việc phát huy tính tích cực của học sinh. Trong mơi trường
phát triển tồn diện đó, học sinh học tập hứng thú, chủ động tìm hiểu kiến thức
dưới sự dìu dắt của thầy cô. Gắn chặt giữa học và hành, biêt thư giãn khoa học,
được giáo dục kỹ năng và phương pháp học tập, trong đó những yếu tố hết sức
quan trọng là khả năng tự tìm hiểu, khám phá, sáng tạo. Đối với giáo viên phải
xây dựng được đội ngũ có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, năng lực quản lý tốt,
đáp ứng được yêu cầu giáo dục trong thời kỳ phát triển mới.
Nghiên cứu thực trạng, từ đó đề ra một số giải pháp để “Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui” cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh trường
Tiểu học Điện Biên 2 nói riêng.
2.2. Thực trạng “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” cho học sinh ở
trường Tiểu học hiện nay
Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo, tự chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Nhiều năm qua nhà
trường đã chỉ đạo giáo viên thực hiện tương đối hiệu quả. Tổ chức nhiều hoạt
giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với lứa
3


tuổi để ln tạo niềm vui, thích thú khi các em đến trường. Song thời gian qua
vẫn còn tồn tại một số lý do sau đây:
- Tâm lý cán bộ quản lý, giáo viên nhiều lúc vẫn còn ngại do phải đầu tư
nhiều thời gian, trí tuệ, sáng tạo trong việc thiết kế các hoạt động dạy học trong
tiết dạy. Mà lứa tuổi học sinh Tiểu học lại ln thích cái mới, khơng thích các
hoạt động cứ lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Giáo viên chưa thật sự hiểu học sinh muốn gì ở bài giảng của mình. Dạy
phân hóa các đối tượng trong lớp chưa thật sự hiệu quả, có lúc đã tạo nên sự áp
lực về học tập cho học sinh khiến học sinh dễ bỏ cuộc, sợ phải đến lớp. Một số ít
cịn sợ đối diện với thầy cơ, ít có niềm vui khi đến trường.
- Ứng xử, giao tiếp, xử lý tình huống giữa các bạn trong lớp với nhau chưa
tốt, thầy cô giải quyết không kịp thời, chưa thật sự quan tâm đến tâm lý lứa tuổi.
- Gia đình thiếu hịa thuận hoặc khơng hạnh phúc, đến lớp bạn bè trêu trọc
cũng làm cho tuổi thơ của các em bị tổn thương.
- Kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong và
ngồi nhà trường cịn hạn hẹp, muốn tổ chức phải có kinh phí mà kinh phí nhà
nước cấp cịn hạn chế. Huy động xã hội hóa giáo dục để tổ chức cịn gặp nhiều
khó khăn.
Trường học là nơi đào tạo thế hệ trẻ cả về Văn – Đức – Thể - Mỹ, tức dạy
kiến thức lẫn học làm người và kỹ năng sống đến suốt đời. Trong phạm vi sáng
kiến kinh nghiệm, trước một số thực trạng nêu trên, là một cán bộ quản lý, tôi
trăn trở và thấy rõ trách nhiệm của bản thân làm thế nào để học trị ln kính
trọng và biết ơn thầy, phụ huynh luôn thấu hiểu và đồng hành cùng dạy dỗ và
vun đắp cho con em trở thành những công dân tốt. Thầy u thương và tơn trọng

học trị, sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu để “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”
phải biến thành hiện thực chứ không phải là khẩu hiệu. Cần thiết và hơn tất cả
giáo dục là phải “Đào tạo con người” một cách đích thực. Từ đây sẽ giúp cho
chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một nâng lên đáp ứng được yêu cầu
giáo dục ngày càng phát triển và hội nhập.
2.3. Một số giải pháp để “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” cho
học sinh ở trường Tiểu học Điện Biên 2, thành phố Thanh Hóa
2.3.1. Nâng cao hơn nữa nhận thức trong cán bộ quản lý và giáo viên
- Khởi nguồn của mọi sự thành công được bắt nguồn từ nhận thức. Để học
sinh “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” phải được bắt đầu từ người đứng
đầu đơn vị đó là Hiệu trưởng. Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng và
triển khai các kế hoạch như: Kế hoạch giáo dục nhà trường, Kế hoạch xây dựng
trường học thân thiện – học sinh tích cực, Kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử
học đường, Kế hoạch phịng chống bạo lực học đường để chỉ đạo, Kế hoạch
phòng chống ma túy….ngoài ra trong năm học mỗi cán bộ giáo viên đăng ký
một việc làm cụ thể về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh. Hàng tháng kiểm tra lớp học theo chủ đề “Lớp học xanh – sạch đẹp –
an toàn”, kiểm tra phịng chống COVID – 19, phân cơng nhiệm vụ cho từng thành
viên, gắn với thi đua của lớp và của bản thân giáo viên theo tiêu chí thi đua đầu
năm học đã được thông qua Hội nghị cán bộ viên chức, người lao động đầu năm
học 2021 – 2022.
4


- Tuyên truyền rộng rãi đến cha mẹ học sinh, các tầng lớp nhân dân để cùng
phối hợp thực hiện. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên thông qua
cuộc họp Chi bộ, họp Hội đồng giáo dục, sinh hoạt chuyên môn, tự học tự bồi
dưỡng… để giáo viên thấm nhuần sâu sắc và xác định rõ trách nhiệm của bản
thân đối với các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tạo nên một môi trường
giáo dục (cả về vật chất lĩnh tinh thần) an tồn, bình đẳng, dân chủ, công khai,

minh bạch, công bằng với tất cả các đối tượng học sinh, về giới. Luôn tạo hứng
thú cho học sinh trong học tập, đảm bảo quyền và lợi ích của người học. Cụ thể:
+ Huy động sức mạnh tổng hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường,
xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, hạnh phúc, thân thiện, hiệu quả phù hợp
với điều kiện của địa phương và nhà trường, đáp ứng được yêu cầu cảu xã hội.
+ Trong từng tiết học giáo viên dành nhiều thời gian xây dựng các hoạt
động dạy học phong phú, luôn đổi mới để tránh nhàm chán, không phù hợp với
tâm lý lứa tuổi.
+ Khắc phục tính thụ động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh
trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và hiệu quả.
+ Xây dựng trường lớp xanh, sạch đẹp, an tồn, hạnh phúc.
+ Ln đổi mới phương pháp, dạy học có hiệu quả, khơng ngừng nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh, giúp
các em tự tin trong học tập.
+ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các giờ học trên lớp, các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
+ Tổ chức các hoạt giáo dục tập thể một cách hiệu quả giúp các em luôn
hứng khởi, vui tươi, an tồn. Khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của
học sinh. Giáo dục kỹ năng ứng xử phù hợp cho học sinh với các tình huống
trong cuộc sống. Giáo dục học sinh biết kính trên nhường dưới, giáo dục đạo
đức, sống có ích, loại bỏ bạo lực học đường.
+ Hình thành các thói quen làm việc theo nhóm, hợp tác, chia sẻ, thân thiện
+ Gương mẫu trong việc giữ gìn mơi trường giáo dục và mơi trường ở địa
phương, trồng và chăm sóc cây xanh, các cơng trình văn hóa, lịch sử ở địa
phương.
+ Xây dựng tính đồn kết trong tập thể sư phạm, thực hiện có hiệu quả quy
chế dân chủ trong nhà trường, tôn trọng lẫn nhau, thu – chi minh bạch, mục tiêu
cuối cùng đó là “Tất cả vì học sinh thân u”. Hướng tới một môi trường mà tất
cả mọi thành viên đều là bạn, là đồng chí, mọi hoạt động giáo dục trở nên nhẹ
nhàng, vui tươi, hấp dẫn mọi người nhất là người học, nơi đó học sinh sẽ có

nhiều niềm vui mỗi ngày học sinh đến trường.
2.3.2. Xây dựng trường, lớp xanh - sạch đẹp - an toàn
Xác định những yêu cầu cốt lõi, cần đạt được để trường, lớp thực sự xanh –
sạch – an toàn nhà trường chỉ đạo cụ thể:
+ Phát động đến các lớp trong toàn trường phong trào trang trí “Lớp học
thân thiện – học sinh tích cực”, nhà trường đưa ra yêu cầu cốt lõi, triển khai tại
cuộc họp tới toàn thể cán bộ giáo viên nhà trường, cụ thể:

5


- Trang trí lớp phải phù hợp với lứa tuổi Tiểu học và cuốn hút học sinh,
tạo hứng thú cho quá trình dạy học; đến trường mặc trang phục gọn gang và phù
hợp với các mùa trong năm.
- Các thông tin của lớp học được bố trí ở vị trí trong lớp dẽ nhìn, dễ thấy.
- Tơn vinh học sinh, tôn vinh sản phẩm của học sinh
- Tạo môi trường học tập phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh; bàn ghế đúng quy định của cấp học, đảm bảo ánh sáng lớp học,
trang phục và giày dép theo quy định.
- Mở rộng, khắc sâu được kiến thức các mơn học
- Bồi dưỡng lịng tự trọng, tự tin của học sinh
- Tăng cường mối quan hệ giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo
viên.
- Đưa cây xanh vào lớp học để tạo sự gần gũi với thiên nhiên, tạo khơng
khí thoải mái, học trong lớp mà tưởng như được ngồi học ngồi khơng gian lớp
học.
- Sắp xếp đồ dùng cá nhân ở lớp và ở nhà và giúp bạn ngồi bên cạnh cùng
thực hiện. Không vứt rác vô thức ra lớp và tại vị trí chỗ ngồi, vứt rác ra sân
trường làm ảnh hưởng đến vệ sinh chung. Giáo dục các em biết tự chăm sóc bản
thân khi học ở trường cả ngày. Biết vui chơi an tồn, khơng chơi những trị chơi

nguy hiểm, không leo trèo cầu thang, trèo cây, không giao tiếp với người lạ, biết
từ chối những việc làm mà bản thân chưa hiểu.
+ Để thực hiệu quả những nội dung trên nhà trường đã xây dựng kế hoạch,
thành lập Ban chỉ đạo thực hiện, xây dựng tiêu chí cụ thể được thông qua cuộc
họp Hội đồng giáo dục xin ý kiến để tạo sự đồng thuận của tập thể. Mỗi tháng
Ban kiểm tra sẽ trực tiếp đi kiểm tra và đánh giá từng lớp học theo tiêu chí đề ra.
Tuyên dương tập thể và cá nhân gương mẫu trong phong trào thi đua. Lồng ghép
đánh giá việc bảo vệ của cơng và phịng dịch Covid – 19, làm cơ sở cuối năm
học đánh giá thi đua của từng lớp.
+ Giáo viên chủ nhiệm thành lập Ban kiểm tra cấp lớp, kiểm tra theo tuần
đánh giá việc thực hiện phong trào thi đua của mỗi tổ trong lớp theo chủ đề
“Lớp học xanh – sạch đẹp – an toàn”. Nhận xét theo từng tuần, khuyến khích để
thúc đẩy phong trào thi đua của lớp.
+ Tổng phụ trách giao cho mỗi lớp tự chăm sóc các bồn cây trước mỗi lớp
học, mỗi bồn cây của mỗi lớp có tên gọi khác nhau. Việc làm này giáo dục cho
học sinh yêu thích lao động, trách nhiệm của mình đối với tập thể.
+ Đối với ngồi khơng gian sân trường và các tiêu chí khác
- Trồng nhiều cây xanh che bóng mát, trồng hoa trên các bồn cây trước mỗi
lớp học. Nhà trường luôn được giữ vệ sinh sạch sẽ, khơng có rác, đảm bảo về
cảnh quan môi trường sư phạm.
+ Thùng rác được đặt ở nhiều vị trí trong nhà trường đảm bảo mỹ quan, có
nắp đậy, thùng rác có hình con chim cánh cụt, trên thân thùng rác đề dòng dòng
chữ “Hãy cho tơi rác”! hình thức thùng rác và nội dung dòng chữ tạo sự hấp dẫn,
phù hợp với lứa tuổi, gần gũi với các em như nhắc nhở học sinh mỗi ngày đến
trường nếu thấy rác các em tự giác nhặt bỏ vào thùng, khơng đá bóng trong sân
trường, khơng bẻ cành ngắt lá.
6


+ Học sinh được giáo dục cách sống khỏe mạnh. Nhà trường có nhân viên

y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc về tâm lý học đường. Từ đó học sinh
biết cách tự chăm sóc sức khỏe bản thân và kiến thức về phòng chống dịch bệnh
COVID - 19 hiệu quả, và các bệnh theo mùa.
+ Nhà vệ sinh đảm bảo đủ, có mái che và lối đi nối với hành lang lớp học.
Nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, có nhà vệ sinh riêng cho giáo viên và học sinh.
+ Tổ chức giao lưu chủ đề “Bảo vệ mơi trường” giữa 31 lớp học trong
tồn trường chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Các tiểu phẩm do các
lớp thể hiện để lại nhiều dấu ấn mang tính giáo dục rất cao.
+ Có đủ nước cho học sinh dùng hằng ngày kể cả nước uống và nước sinh
hoạt.
+ Nhà trường đã được công nhận thư viên tiên tiến cấp tỉnh, phịng đọc
của học sinh được trang trí mở để tạo cảm giác thoải mái cho học sinh khi các
em lên phòng để đọc. Các đầu sách được bổ sung liên tục để thu hút học sinh,
tránh nhàm chán mỗi khi lên thư viện. Lịch đọc sách được xây dựng theo thời
khóa biểu học 2 buổi/ngày.
+ Từ năm 2019 đến nay nhà trường được đầu tư lắp đặt 09 phịng học với
các phương tiện dạy học thơng minh, hiện đại. Bên cạnh đó các phịng chức
năng rất đa dạng như phòng đọc, phòng Tiếng Anh, phòng Tin học, phòng nghệ
thuật cũng rất phong phú, đa dạng về cách trang trí.
+ Phịng đọc của giáo viên và học sinh được trang trí nhiều màu xanh, tạo
khơng gian thống, hiện đại, sáng tạo để khi các em vào đọc sách có cảm giác
như được ngồi đọc sách ở ngoài trời.
+ “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” khi các em được học và làm
những việc mà các em thích làm theo định hướng của thầy cơ, gia đình.

Cơ giáo và học sinh lớp 4A1 trong giờ học
7


Phịng đọc của học sinh

2.3.3. Dạy và học có hiệu quả phù hợp với tâm lý lứa tuổi nhằm giúp
học sinh “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” đúng nghĩa
Đổi mới giáo dục hiện nay đang được toàn xã hội quan tâm. Nhằm đổi mới
giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, phát huy được tính tích cực chủ động,
sáng tạo để học sinh có kỹ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế. Tập
trung dạy cho học sinh cách học, cách nghĩ, cách làm và khuyến khích tự học, tự
chiếm lĩnh tri thức, khai thác tối đa việc dạy phân hóa các đối tượng trong lớp.
Đổi mới giáo dục khơng có nghĩa là tất cả các phương pháp dạy học truyền
thống đều bỏ mà chúng ta cần sử dụng phương pháp còn phù hợp khi xây dựng
các hoạt động dạy học phù hợp với nội dung từng bài học. Người thầy phải xác
định công việc dạy học là làm cho học sinh tham gia tích cực trong giờ học, tự
chiếm lĩnh tri thức và cuối cùng là đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài học.
2.3.3.1. Một số cách xây dựng các hoạt động dạy học
+ Khởi động: Thường được xuất hiện trước khi vào nội dung chính của tiết
dạy. Giáo viên có thể đưa vào các hoạt động thể chất hoặc trò chơi học tập để
thúc đẩy sự cạnh tranh và hợp tác.
+ “Học mà chơi, chơi mà học”: Thiết kế, xây dựng các hoạt động dạy học
tiếp thu kiên thức qua tổ chức trò chơi nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu và yêu cầu
của tiết dạy.
+ Tạo cơ hội: Giáo viên không để học sinh ngồi yên một chỗ mà phải tạo
cơ hội để học sinh được thể hiện bản thân mình, thúc đẩy các em tích cực tham
gia vào các hoạt động học tập. Có thể giáo viên giao nhiệm vụ và phải hồn
thành sản phẩm theo nhóm để tất cả học sinh phải làm, phải trao đổi. Với hoạt
động này giúp cho nhút nhát nhất cũng có thể thể hiện bản thân và trình bày ý
tưởng của mình trước lớp.
+ Phân nhóm theo kỹ năng: Tổ chức hoạt động này như thực hiện một phần
của kỹ thuật dạy học phân hóa. Tất cả các em học sinh trong lớp khơng thể có
cùng một sở thích, hứng thú cũng như năng lực nhận thức. Cho nên giáo viên có
8



thể chia học sinh thành các nhóm dựa trên mức độ nhận thức để thực hiện các
hoạt động dạy học.
+ Giữ cho học sinh ln bận rộn: Thay vì làm học sinh cảm thấy nhàm
chán với những bài giảng thông thường, giáo viên ln tìm cách khiến học sinh
cảm thấy bận vì phải làm việc trong suốt thời gian tiết học. Có thể tương tác
trong một hoạt động khác hoặc tạo ra các mơ hình minh họa cho nội dung bài
vừa học.
+ Phối hợp tổ chức hoạt động trong lớp học và ngồi lớp học: thay vì chỉ
ngồi trong lớp học để học thì đối với phân mơn Tập làm văn giáo viên có thể
đưa các em ra sân trường để quan sát với đề bài: Tả cây bóng mát ở sân trường
em. Sau đó có thể tổ chức trị chơi thể chất tại sân trường.
+ Phối hợp nhiều phong cách giảng dạy: Học sinh sẽ chán nếu như bạn cứ
sử dụng một kỹ thuật giảng dạy và lặp đi lặp lại mỗi ngày. Vì vậy giáo viên phải
nghiên cứu hoạt động dạy học mang tính tị mị, học sinh phải phán đoán hoặc
học sinh phải đưa ra ý kiến cá nhân học sinh trước khi giáo viên đưa ra nội dung
cần truyền đạt. Điều đó khiến học sinh rất thú vị
+ Hoạt động theo nhóm: Giáo viên đưa ra nội dung cần thảo luận cho các
nhóm, yêu cầu các nhóm đứng trước lớp tranh luận, trao đổi với nhóm khác để
bảo vệ ý kiến của nhóm mình. Giáo viên làm trọng tài và chốt lại kiến thức của
bài dạy.
2.3.3.2. Tạo hứng thú cho học sinh trong học tập
- Hứng thú là một thuộc tính tâm lý, nhân cách của một con người. Hứng
thú có vai trị quan trọng trong học tập và làm việc, khơng có việc gì khơng làm
được dưới sự ảnh hưởng của hứng thú. Trong dạy học thì người dạy dù có hứng
thú và nỗ lực đến mấy mà chưa truyền được cảm hứng cho học sinh, chưa làm
cho người học thấy cái hay, cái thú vị, giá trị chân thực mà tri thức đem lại thì
giờ dạy vẫn khơng có hiệu quả. Học sinh chỉ tự giác, tích cực học tập khi các em
thấy hứng thú. Hứng thú được hình thành, duy trì và phát triển nhờ mơi trường
giáo dục với vai trị dẫn dắt, hướng dẫn, tổ chức của giáo viên. Giáo viên là

người có vai trị quyết định trong việc phát hiện, hình thành bồi dưỡng hứng thú
cho học sinh.
- Giáo viên có thể tạo cho học sinh học tập bằng cách làm cho học sinh
nhận thức được mục tiêu, lợi ích của việc học ngay từ những ngày đầu tiên học
sinh đến trường một cách tích cực và thiết thực.
Ví dụ:
- Con đi du lịch cùng bố mẹ, đến một địa danh mà con chưa từng đến. Bố
mẹ vì lý do nào đó chưa kịp giới thiệu cho con biết địa danh sẽ đến. Trong tình
huống này con chỉ cần biết đọc là con sẽ biết con đang ở đâu
- Phía trước mặt con là 5 căn nhà đã khóa cửa, trong mỗi căn nhà là một
điều kỳ diệu. Bác bảo vệ giữ hộp đựng chìa khóa của 5 căn nhà đó. Trên mỗi
chiếc chìa khóa ghi dịng chữ ứng với dịng chữ trên một căn nhà. Bác bảo vệ
chỉ cho con chọn một chiếc chìa khóa và chỉ được mở 1 lần duy nhất của một
căn nhà. Vậy nếu không đọc được con có lấy đúng chiếc chìa khóa để mở căn
nhà không?
-Tạo hứng thú cho học sinh học tập bằng cách tác động vào bài học
9


- Tạo hứng thú cho học sinh học tập bằng cách phối hợp các phương pháp
và các hình thức dạy học linh hoạt
Ví dụ: Thiết kế trị chơi học tập để học sinh tiếp cận kiến thức toán học
một cách nhẹ nhàng, thú vị
Thành lập bảng đơn vị đo độ dài và nhận biết quan hệ giữa hai đơn vị đo
liền kề (bài: Bảng đơn vị đo độ dài, SGK, Toán 3, trang 45)
Cách 1: Hướng dẫn học sinh cách lập bảng đo độ dài và nêu quan hệ
Giáo viên yêu cầu học sinh nêu tên các đơn vị đo độ dài đã học, có thể
học sinh khơng nêu theo một thứ tự nào, giáo viên ghi lên bảng theo thứ tự học
sinh nêu.
Sau khi học sinh đã nêu đủ 7 đơn vị đo độ dài đã học, giáo viên hỏi đơn vị

đo cơ bản trong bảng đo độ dài này là đơn vị đo nào? Học sinh trả lời là đơn vị
mét; giáo viên ghi chữ “mét” vào cột giữa của bảng kẻ sẵn
Các đơn vị đo nhỏ hơn “mét” là những đơn vị nào?
Các đơn vị lớn hơn “mét” là những đơn vị nào?
Giáo viên nêu câu hỏi, học sinh trả lời, hoàn thiện bảng đơn vị đo độ dài
Yêu cầu học sinh lần lượt nêu quan hệ giữa hai đơn vị đo liền nhau
Giáo viên cho học sinh đọc nhiều lần để ghi nhớ bảng đơn vị đo
Cách 2: Hướng dẫn học sinh cách lập Bảng đơn vị đo độ dài, nêu quan hệ
của các đơn vị đo và tổ chức dưới hình thức trị chơi “tiếp sức”
Giáo viên nêu tên trò chơi, cách chơi, luật chơi
Giáo viên treo hai bảng kẻ sẵn, chia lớp thành hai đội, mỗi đội cử 07
thành viên tham gia chơi, các bạn còn lại theo dõi và cổ vũ
Mỗi đội nhận một bút dạ, 07 bạn xếp hàng đứng trước bảng kẻ sẵn bằng
bìa của giáo viên
Theo yêu cầu của giáo viên mỗi thành viên của mỗi đội lần lượt lên điền
tên các đơn vị đo độ dài vào bảng đo độ dài
Sau khi điền xong hồn thiện dịng kết luận: “Mỗi đơn vị đo độ dài gấp …
lần đơn vị bé hơn liền nó”
Khắc sâu đơn vị nhỏ hơn “mét” và đơn vị lớn hơn “mét”
Đội nào xong trước và điền đúng thì đội đó thắng cuộc.
Với hình thức tổ chức dạy học ở cách 2, mỗi khi nhà trường dự giờ tôi
thấy các em hứng thú học hơn, học vui hơn, khơng khí lớp học thoải mái hơn.
Bên cạnh việc tác động vào nội dung và phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học thì việc thiết lập được mối quan hệ hợp tác tích cực, tốt đẹp giữa thầy và
trò, giữa các trò cũng sẽ tạo hứng thú cho học sinh trong học tập. Học là hạnh
phúc không chỉ vì những lợi ích mà điều mang lại mà cịn nằm ngay ở chính sự
học.
2.3.4. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện
Trong chương trình phổ thơng hiện nay giáo dục kỹ năng sống được lồng

ghép vào các môn học khác một cách nhẹ nhàng, chưa có mơn học riêng. Kỹ
năng sống là một đề tài rộng, trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này tơi xin đi
vào hai nhóm kỹ năng sống cơ bản, phù hợp với học sinh Tiểu học:
10


+ Nhóm kỹ năng giao tiếp – hịa nhập cuộc sống
- Các em biết giới thiệu về bản thân, về gia đình, về trường lớp, bạn bè và
thầy cơ giáo.
- Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở gia đình và xã hội
- Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi, có kỹ năng tự phục vụ bản thân ở các hồn
cảnh khác nhau.
- Biết phân biệt đúng, sai, phịng tránh tai nạn, thương tích
+ Nhóm kỹ năng trong học tập, lao động – vui chơi giải trí
- Các kỹ năng nghe – nói – đọc – viết, kỹ năng quan sát, kỹ năng đưa ra ý
kiến, kỹ năng làm việc nhóm.
- Kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung.
- Kỹ năng kiểm sốt tình cảm, kỹ năng kìm chế thói hư tật xấu, sở thích cá
nhân có hại cho bản thân và người khác.
- Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập vui chơi và lao động
Trong quá trình dạy học hoặc tổ chức các hoạt động giáo dục, giáo viên
lồng ghép các nội dung của hai nhóm kỹ năng trên vào các bài học trong chương
trình hoặc các hoạt động giáo dục một cách phù hợp như:
Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống theo hướng phát huy tính độc lập, sáng
tạo của học sinh vào các bài học trên lớp gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ
phong phú, sử dụng và khai thác tối đa thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học. Xây dựng các hoạt động dạy học trong tiết dạy tạo được
bầu khơng khí cởi mở thân thiện, gần gũi với đời sống. Tạo cơ hội cho các em
được nói, được trình bày ý kiến trước bạn, trước nhóm, trước tập thể. Quan tâm
hơn hơn đến những em còn rụt rè, khả năng giao tiếp chưa tốt. Từ những tình

huống thực tế, các em nhận ra cái tốt và chưa tốt, qua đó góp phần tích lũy kỹ
năng sống cho bản thân.
Dạy bài: Động vật sống ở đâu? - lớp 2 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc
sống
Giúp học sinh có kiến thức thêm về động vật và thực vật
Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm: Mơi trường động vật sống ở
đâu? Lấy ví dụ
Học sinh các nhóm báo cáo trước lớp, các nhóm khác bổ sung thêm, giáo
viên mở rộng thêm một số môi trường sống của động vật mà học sinh chưa biết
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để minh họa thêm về môi
trường sống của động vật; cho học sinh trải nghiệm thực tế ngoài cuộc sống khi
nhà trường tổ chức.
Giáo dục kỹ năng phòng chống tai nạn giao thông
Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi cho học sinh thảo luận nhóm, tranh
luận ý kiến giữa các nhóm:
Khi đi qua ngã tư có đèn tín hiệu màu đỏ người lái xe phải như thế nào?
Khi nào thì người và xe mới được đi?
Em có nên chơi đùa trên đường giao thơng có xe qua lại không?
Nếu bất ngờ chạy qua đường khi các phương tiện giao thơng đang lưu
thơng thì điều gì sẽ xảy ra? Em đã bao giờ chứng kiến tai nạn giao thông chưa?
Khi ngồi trên xe gắn máy, xe đạp điện em cần làm gì?
11


Khắc sâu và giáo dục kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác với người
khác và tinh thần đồng đội khi làm việc nhóm. Giáo dục cho học sinh có trách
nhiệm với bản thân và chia sẻ trách nhiệm với mọi người để cùng hướng đến
mục tiêu cuối cùng. Làm việc nhóm nhiều sẽ giúp trẻ phát triển những kỹ năng
xã hội cần thiết, biết cách xây dựng và duy trì mối quan hệ xung quanh.
* Kỹ năng phịng, chống dịch bệnh dịch bệnh Covid – 19

Em làm gì khi ở trường để phòng, chống dịch Covid – 19?
Nếu có hiện tượng ho, đau họng, mệt mỏi…. thì điều đầu tiên em làm gì
nếu xuất hiện các triệu chứng đó khi ở trường.
* Giáo viên chủ nhiệm phải làm tốt công tác chủ nhiệm mà nhà trường
phân công, thường xun thay đổi các hình thức sinh hoạt lớp, cơng bằng với tất
cả các đối tượng học sinh. Gần gũi, lắng nghe, chia sẻ và thấu hiểu các em đang
muốn gì? Giúp các em giải quyết các vướng mắc trong mối quan hệ xung quanh
trên tinh thần tôn trọng cá nhân học sinh. Bản thân thầy cô phải là tấm gương
sáng về đạo đức, nhất là tấm gương về ứng xử văn hóa, chuẩn mực trong lời nói
cũng như việc làm.
* Đối với kỹ năng giúp cho học sinh tự bảo vệ bản thân: Giáo viên đưa ra
một số tình huống cụ thể để giúp học sinh xử lý như:
- Người lạ cho kẹo.
- Trong giờ học em nhận được tin mẹ mệt có người đến đón về.
- Giáo viên còn tự tạo ra một vài thử thách nhằm tạo cơ hội để các em tự
xử lý tình huống và biết cách báo cáo cách xử lý của mình.
* Nhà trường tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa như: sinh hoạt dưới cờ
với hình thức thơng qua các tiểu phẩm, tổ chức nhiều hoạt động trong lễ kỷ niệm
chào mừng các ngày lễ lớn trong năm học, các hoạt cảnh theo chủ điểm của
tháng; các diễn đàn trao đổi trực tiếp giữa thầy cơ và học trị; các chương trình:
Rung chng vàng, đối mặt, biểu diễn thời trang, buổi nói chuyện của các
chuyên gia về kỹ năng sống theo quy mơ tồn trường. Có minh họa các tình
huống để học sinh xử lý.
+ Xây dựng được văn hóa ứng xử trong nhà trường. Kế hoạch được thông
qua Hội nghị cán bộ viên chức đầu năm học. Đối với học sinh nhà trường tuyên
truyền sâu rộng tại các buổi sinh hoạt dưới cờ, các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt
tập thể và lồng ghép vào nội dung các bài học trên lớp. Giúp học sinh hiểu ứng
xử văn hóa là các em khơng nói tục, chửi thề; biết kính trên nhường dưới, biết lễ
phép với thầy cô giáo, với các cô bác nhân viên trong nhà trường, với khách đến
trường làm việc. Biết làm việc thiện, biết xin lỗi và cảm ơn. Từ đó giúp cho các

em biết cách xử lý phù hợp trong cuộc sống hằng ngày, mạnh dạn trong giao
tiếp, có cử chỉ thái độ đúng đắn giữa học sinh - học sinh, học sinh – giáo viên,
học sinh – người lớn tuổi.
+ Chủ trương của nhà trường là trong việc tổ chức bất kỳ một hoạt động
giáo dục nào cũng đều hướng tới giáo dục một cách toàn diện. Không những tổ
chức giáo dục thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp nhà trường còn quan tâm hướng đến những hoạt động từ
thiện vì cộng đồng. Qua đó dạy các em về bài học về sự sẻ chia yêu thương,

12


giúp đỡ những người không may mắn trong xã hội. Trường Tiểu học Điện Biên
2 nhấn mạnh đến việc giúp các em tự tin, thích đi học, đến lớp vui từ việc học,
biết tự học và tự giải quyết được nhiều vấn đề.
+ Các em được giáo dục những kỹ năng sống bình thường, khơng q cao
siêu như từ việc chơi với nhau là phải đồng thuận, yêu thương, chia sẻ, ứng xử
và xử lý các tình huống phù hợp.
+ Nhiều năm nhà trường đã tạo được niềm tin trước phụ huynh bằng việc
quan tâm, chăm lo đến bữa ăn giấc ngủ cho học sịnh. Bữa ăn luôn đem lại cho
học sinh ngon miệng, thực đơn thay đổi hằng ngày, bữa ăn đảm bảo chất dinh
dưỡng, có hoa quả tráng miệng sau khi ăn. Trước khi ngủ các em được xem
phim hoặc đọc truyện theo lịch, có chăn đắp đảm bảo đủ ấm về mùa đơng và có
máy lạnh phục vụ các em đủ mát về mùa hè.
+ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không phải chỉ giáo dục ở nhà
trường mà yếu tố gia đình là nền tảng là cơ bản. Giáo dục kỹ năng sống là giáo
dục cả đời. Có kỹ năng sống tốt bao nhiêu các em có đủ bản lĩnh xử lý các tình
huống xung quanh tốt bấy nhiêu. Xử lý được sẽ đem lại nhiều niềm vui trong
học tập và trong cuộc sống.
+ Đến trường để học nhưng nhà trường đã tổ chức rất nhiều các hoạt động

giáo dục giúp các em luôn thoải mái, vui vẻm nhiều hoạt động lý thú nên các em
ln tìm thấy niềm vui khi đến trường.

Chương trình “Thiếu niên vui khỏe – Tiến bước lên đoàn”
2.3.5. Giáo dục học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các
di tích lịch sử, văn hóa cách mạng ở địa phương
Ngay từ đầu năm kế hoạch năm học của nhà trường đã được phòng Giáo
dục và Đào tạo thành phố phê duyệt, trong đó hoạt động giáo dục cho học sinh
tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy các giá trị các di tích lịch sử, văn hóa
13


cách mạng ở địa phương được nhà trường tổ chức thực hiện thông qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo. Trong các năm học qua, nhà trường đã tổ chức cho học
sinh tham quan các địa điểm như: Tham quan quê Bác, thăm Lăng Bác, Nông
trại Linh kỳ Mộc, Khu di tích Lam Kinh, Thành Nhà Hồ, Đài tưởng niệm Bác
Hồ ở thành phố Thanh Hóa, Nghĩa trang ở phường Nam Ngạn, Bảo tàng tỉnh
Thanh Hóa… để học sinh hiểu rõ hơn những giá trị văn hóa, lịch sử cũng như
những truyền thống tốt đẹp của ông cha ngày xưa.
- Trước khi đi tham quan nhà trường giới thiệu sơ bộ về địa danh sẽ đến
tham quan. Đối với lứa tuổi các em khi được đi tham quan hoặc du lịch giáo dục
ta có thể thấy cả một sự háo hức, phấn chấn tinh thần khi được đi tham quan trải
nghiệm. Thời gian đi tham quan là một ngày. Xe đi, đồ ăn uống trong ngày nhà
trường đã chuẩn bị.
Giáo viên có thể hỏi học sinh, vậy đi tham quan một ngày các con có phải
chuẩn bị đồ dùng cá nhân gì khơng? (giáo dục kỹ năng tự phục vụ bản thân)
- Trong lúc tham quan yêu cầu học sinh có ý thức giữ trật tự, lắng nghe
thuyết minh kết hợp với việc tự tìm hiểu thực tế thêm tại nơi tham quan theo
nhóm, những điều có thể các em chưa từng được biết.
- Từ những buổi trải nghiệm này sẽ khắc sâu hơn nữa trong tâm trí các em

tình u quê hương đất nước, lòng biết ơn đối với dân tộc, lòng tự hào dân tộc.
Việc tổ chức các tiết học thực tế gắn với các di tích lịch sử của địa phương là
một hình thức giáo dục hiệu quả, gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo hiệu ứng tốt
cho học sinh chủ động tìm hiểu lịch sử, văn hóa của địa phương. Từ đó, các em
biết trân trọng những giá trị truyền thống, góp phần gìn giữ, bảo tồn và phát huy
di sản văn hóa một cách hiệu quả, thiết thực hơn. Việc làm này là cần thiết và là
một hướng đi đúng, phù hợp với thực tiễn giáo dục hiện nay, bởi nội dung giáo
dục truyền thống sẽ được thực hiện một cách linh hoạt, mềm dẻo, đa dạng thơng
qua tham quan các di tích lịch sử. Khơng có sự giáo dục truyền thống nào tốt
hơn khi các em được hiểu về mảnh đất mình được sinh ra và lớn lên, về nơi mà
ơng bà, cha mẹ mình đã sinh cơ, lập nghiệp. Tình yêu đất nước của mỗi người
đều phải bắt nguồn từ tình yêu gia đình, làng xóm, quê hương...
Qua mỗi lần tham quan, nhà trường cho học sinh viết bài giới thiệu về lịch
sử hình thành, biện pháp bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị di tích. Đây là một
hoạt động có ý nghĩa thiết thực, bởi thơng qua đó có tác dụng nâng cao nhận
thức, lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Từ đó, các em cảm
thấy phải có trách nhiệm hơn trong phấn đấu học tập, lao động, vượt khó khăn,
có ý chí khát vọng phấn đấu để trở thành những cơng dân tốt, có ích và tiếp tục
gìn giữ và phát huy hơn nữa truyền thống của quê hương mình.
Tại nhà trường vào ngày kỷ niệm 50 năm ngày thành lập trường, nhà
trường cũng tổ chức cho học sinh viết bài về ngôi trường mà các em đang học từ
ngày thành lập trường cho đến nay. Có trao giải cho tập thể và cá nhân xuất sắc,
tuyên dương cá nhân và tập thể xuất sắc tại buổi lễ kỷ niệm.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

14


Mơi trường học tập khơng tự có sẵn. Muốn đạt được hiệu quả giáo dục thì người

lãnh đạo phải tâm huyết và giáo viên phải đầu tư thời gian, đầu tư cơng sức để lựa chọn
các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp. Thiết kế bài dạy nhằm cuốn hút được
học sinh tham gia học tập một cách tích cực, nhẹ nhàng, tạo được sự hứng thú trong học
tập. Hiểu các em muốn gì, cần gì ở bài học giáo viên sắp dạy để đáp ứng được mong
muốn của học sinh mới mong muốn tạo niềm vui cho các em đến trường. Qua việc dự
giờ, thăm lớp của giáo viên trong những năm gần đây tôi thấy không khí lớp học khác
hẳn so với những năm trước đây. Lớp học khơng cịn là học trị ngồi im lặng, khoanh
tay lên bàn và thụ động nghe thầy cô giảng bài mà đậm sắc màu của các hoạt động dạy
học tích cực. Học sinh sắm vai đóng tiểu phẩm như một diễn viên thực thụ, thảo luận
nhóm và tranh luận giữa nhóm nọ và nhóm kia sơi nổi. Phương tiện dạy học hiện đại,
mở tivi có kết nối mạng lên là cả một thế giới thu nhỏ trước mắt các em. Với cương vị là
một Hiệu trưởng nhà trường tôi cũng thật vui và hạnh phúc.
Để học sinh có tâm trạng “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” là trách
nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường. Người thuyền trưởng vừa là chỉ đạo, vừa là
động lực thúc đẩy thầy và trị tích cực dạy và học. Trong thực tế giáo dục hiện
nay chưa thể đáp ứng được nhiều nhu cầu vừa học, vừa chơi để đáp ứng được
đòi hỏi của học sinh. Tuy nhiên để học sinh cảm thấy vui, cảm thấy hứng khởi
mỗi ngày đến trường thì trước hết thầy, cô giáo phải là người truyền lửa cho học
sinh, ln u thương các con như con mình, sống cơng bằng, nhân ái, tạo mọi
điều kiện để các con được bày tỏ những suy nghĩ và ước mơ của bản thân. Chính
sự gần gũi, thân thiện của thầy, cơ sẽ mang lại nhiều niềm vui cho các em, luôn
tạo môi trường, ln đổi mới khơng ngừng trong phương pháp, hình thức tổ
chức dạy và học giúp các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, khơng gị ép.
Trong những năm học qua chất lượng giáo dục của nhà trường luôn được
ghi nhận đạt cao và bền vững. Nhiều năm liên tục nhà trường có học sinh tham
gia giao lưu Tốn Tuổi thơ tồn quốc đạt 11 huy chương vàng, 16 huy chương
Bạc và 7 huy chương Đồng. Năm học 2017 – 2018 nhà trường có 01 học sinh
tham gia Tốn Quốc tế IMC được lọt vào 1/27 em tồn miền Bắc được tham gia
dự thi tại Singapo; 01 em đạt điểm thủ khoa tồn quốc cuộc thi Tốn Tuổi thơ
toàn quốc được tổ chức ở Lào Cai; Trong 5 năm gần đây có 265 học sinh đạt

giải cấp thành phố; 55 học sinh đạt giải cấp tỉnh và 33 giải cấp quốc gia, trong
đó phải kể đến các cuộc giao lưu tự nguyện cấp Quốc gia như: Toán Tuổi thơ
tồn quốc; Tìm kiếm tài năng trẻ Tốn học Việt Nam; Toán Quốc tế IMC; Toán
Quốc tế Kangroo; cuộc thi Erobic; bóng đá; Võ vovinam, cuộc thi Tiếng hát và
kể chuyện cấp Tỉnh, giao lưu sáo RECORDER cấp tỉnh, viết thư Quốc tế UPU,
Toán TIMO… Để đạt được những kết quả như trên điều đầu tiên phải ghi nhận
đó là chất lượng đội ngũ tốt, tay nghề vững vàng, yêu nghề, trách nhiệm, lương
tâm nhà giáo được đặt lên hàng đầu, luôn sáng tạo trong lao động và hướng tới
những điều tích cực tốt đẹp nhất, mà chất lượng đội ngũ tốt thì sẽ có chất lượng
giáo dục tốt. Năm 2019 nhà trường được cơng nhận đơn vị văn hóa và đơn vị
kiểu mẫu cấp tỉnh. Năm 2021 nhà trường được công nhận trường đạt chuẩn Quốc
gia mức độ 2, được chứng nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ
3, thư viện tiên tiến cấp tỉnh.

15


Những thành tích đạt được của thầy và trị trường Tiểu học Điện Biên 2
trong những năm học qua là tiền đề, là động lực để thầy và trò nhà trường tiếp tục
phấn đấu hơn nữa, luôn đổi mới không ngừng để phù hợp với sự đổi mới của đất
nước ở những năm tiếp theo.

Phịng truyền thống và một góc của phòng Mỹ thuật
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trong thời đại kinh tế tri thức, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật và công nghệ thông tin truyền thông đang đặt ra yêu cầu phải đổi mới. Sự
đổi mới này trước hết phải bắt đầu từ giáo dục. Nhà giáo phải miệt mài lao động
để cô đọng hệ thống kiến thức, đảm bảo những kiến thức cơ bản nhất, hiện đại
nhất, hữu ích nhất cho người học. Họ phải có kỹ thuật làm cho người học hiểu

bài nhưng lại phải vui, phù hợp với lứa tuổi. Muốn vậy nhà giáo phải đầu tư
nhiều thời gian, công sức thiết kế bài dạy và đạt được mục đích là học sinh luôn
hứng thú với bài dạy, vừa phải biết đưa người học thành người hợp tác, cộng tác
với thầy giáo, cơ giáo, với bạn để tìm ra kiến thức và áp dụng tốt vào cuộc sống
thường ngày.
Mục đích của việc để “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” là giúp cho
các em có một tuổi thơ đúng nghĩa. Các em được hồn nhiên vui tươi, khơng bị
gị bó áp đặt theo mục đích của người lớn, các em được học theo khả năng của
bản thân. Phát huy được tính năng động, sáng tạo, tự chủ, sống biết chia sẻ và
hịa nhập tốt trong cộng đồng, có khả năng giải quyết vấn đề, vượt qua rào cản
tâm lí để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo.
3.2. Kiến nghị:
Đối với Chi ủy, Ban giám hiệu nhà trường:
16


+ Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của Chi bộ, Ban giám hiệu trong mọi
hoạt động của nhà trường, thường xuyên tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các
tổ chức chính trị xã hội trong và ngồi nhà trường để xây dựng cơ sở vật chất,
nguồn lực, nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh.
+ Tập trung xây dựng các quy chế, kế hoạch, nội dung hoạt động thiết
thực, phù hợp với điều kiện của nhà trường trong từng thời điểm khác nhau.
+ Phát huy thường xuyên, mạnh mẽ vai trò, tiềm lực của các lực lượng
trong xã hội để đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục. Huy động nhiều tiềm lực
ở địa phương tham gia vào các hoạt động giáo dục nhiều hơn, đa dạng hơn.
Đối với các tổ chức, đoàn thể ở địa phương
+ Cần tạo điều kiện, hỗ trợ hơn nữa, tạo điều kiện thuận lợi để nhà trường
tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phù hợp với xu thế của đất nước
ở những năm tiếp theo.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

ĐƠN VỊ

Điên Biên, ngày 1 tháng 4 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII
2/ Nghị quyết 29 – NQTW tại Hội nghị TW 9 khóa XII
3/ Tác phẩm “ Làn sóng thứ 3” Anvil Toffer (1,tr2)
4/ Chiến lược phát triển giáo dục 2015 – 2020 tầm nhìn đến 2025

18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Vân
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng -Trường Tiểu học Điện Biên 2 - TPTH

T
T
1
2
3


4

5

6

7

Tên đề tài SKKN

Một số biện pháp chỉ đạo việc
thiết kế và tổ chức trò chơi để
dạy phân số ở lớp 4
Biện pháp chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học ở trường
Tiểu học
Một số biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh ở trường
Tiểu học Hàm Rồng
Một số giải pháp Quản lý công
tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Tiểu học thơng qua
hoạt động giáo dục ngồi giờ
lên lớp
Một số biện pháp Quản lý chỉ
đạo cơng tác Xã hội hóa giáo
dục ở trường Tiểu học Điện
Biên 2, thành phố Thanh Hóa.

Một số biện pháp quản lý chỉ
đạo việc đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm trong bếp ăn
bán trú ở trường Tiểu học
Điện Biên 2, thành phố Thanh
Hóa”.
Một số giải pháp tăng cường

Cấp
Kết quả
đánh giá
đánh giá
xếp loại
xếp loại
(Phòng,
(A, B,
Sở,
hoặc C)
Tỉnh...)
Sở
C
GD&ĐT

Năm học
đánh giá
xếp loại
2009 - 2010

Sở
GD&ĐT


C

2010 - 2011

Sở
GD&ĐT

A

2011- 2012

Sở
GD&ĐT

B

2014 - 2015

Sở
GD&ĐT

B

2015 – 2016

UBND
Tỉnh

B


2016 - 2017

Sở

B

2019 – 2020
19


8

công tác quản lý nâng cao đạo GD&ĐT
đức nhà giáo ở trường Tiểu
học Điện Biên 2, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Giải pháp nâng cao chất lượng
Sở
cơng tác phối hợp giữa gia GD&ĐT
đình – nhà trường – xã hội
trong giáo dục học sinh ở
trường Tiểu học Điện Biên 2,
thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa

B

2020 - 2021


20



×