Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đảm bảo thực hiện chương trình GDPT 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.58 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018

Người thực hiện: Đào Thị Yên
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Minh Khai 1
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí

THANH HOÁ NĂM 2022


MỤC LỤC
Mục
1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.
2.1.
2.2.
2.2.1
.


2.2.2
.
2.3.
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.4.
3.
3.1.
3.2.

Tên đề mục
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Tình hình nhà trường
Thực trạng đội ngũ giáo viên
Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
đội ngũ
Nâng cao phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và lương tâm
nghề nghiệp của người giáo viên

Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp
giảng dạy cho đội ngũ giáo viên
Phát động phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng
dạy học
Đánh giá, xếp loại thi đua giáo viên theo yêu cầu và tiêu chí
chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
Nêu gương người tốt, việc tốt
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục
Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
1
2
2
3
2
2
4
4
4
5
5
7
9
12

12
13
13
14
14
15

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thơng (CTGDPT) mới được xây
dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi
trường học tập và rèn luyện, giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh
thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập
tích cực để hồn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng. Có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để
trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hố, cần cù,
sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp
mới.
Chương trình giáo dục phổ thơng là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục
phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh,
nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo
dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thơng; đồng thời là cam kết của
Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ
thơng.
Chương trình giáo dục phổ thơng được xây dựng trên cơ sở quan điểm

của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa
và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thơng đã có của
Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh
nghiệm xây dựng chương trình theo mơ hình phát triển năng lực của những nền
giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những
tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm
con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá
trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung
của Unesco về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc,
học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học
sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.
Chương trình giáo dục phổ thơng bảo đảm phát triển phẩm chất và năng
lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản,
thiết thực, hiện đại; hài hồ đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao
ở các lớp học dưới, phân hố dần ở các lớp học trên; thơng qua các phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục, phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi
học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương
1


pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
Để thực hiện tốt CTGDPT 2018 tốt và đồng bộ, cần đổi mới cả cách nghĩ,
cách làm từ cán bộ quản lí cho đến đội ngũ giáo viên. Đây thực sự là vấn đề hết
sức khó khăn. Bởi vì trong nhà trường hiện nay đội ngũ giáo viên vẫn còn nhiều
bất cập. Giáo viên vừa thiếu, nguồn đào tạo đa dạng như chính quy, tại chức, từ
xa, chuyển đổi,... dẫn đến sự không đồng đều về năng lực sư phạm. Mặt khác,
một số giáo viên thiếu tâm huyết, tự bồi dưỡng còn mang tính hình thức, nên
trình độ chun mơn, nghiệp vụ không được nâng cao mà ngày càng tụt hậu,
không theo kịp yêu cầu phát triển của đổi mới chương trình, sách giáo khoa vì

vậy làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Với tâm thế chuẩn bị
thực hiện CTGD mới tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên đảm bảo thực hiện CTGDPT 2018” nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Chuẩn bị tốt mọi điều kiện để thực hiện chương trình GDPT 2018, trong
đó chú trọng điều kiện cơ bản là chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Nâng cao năng lực quản lý trường học của bản thân theo định hướng tích
cực đổi mới, sáng tạo trong cơng tác quản lý. Chuẩn bị tâm thế tốt để thực hiện
thành công CTGDPT 2018.
- Góp phần bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu
học Minh Khai 1 đảm bảo thực hiện tốt CTGDPT 2018.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
Tiểu học Minh Khai 1 đảm bảo thực hiện tốt CTGDPT 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
“ Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt Nam có
bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu hay khơng,
chính là nhờ một phần lớn công học tập ở các em” lời căn dặn này cũng chính là
sự gửi gắm lòng mong muốn của Bác Hồ vào thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của
2



đất nước. Lực lượng duy nhất giúp thế hệ trẻ thắp sáng ngọn lửa tri thức để thực
hiện được lời dạy của Bác chính là những người làm cơng tác giáo dục, đặc biệt
là những thầy giáo, cô giáo làm công tác trực tiếp giảng dạy.
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng đã nói: “Phải có giáo viên đủ về số
lượng, giỏi về chun mơn, có tính nhân văn cao thì mới có chất lượng giáo dục
cao, tạo sự chuyển biến của đội ngũ giáo viên hiện nay mới đảm bảo thực hiện
nội dung và phương pháp giáo dục. Đây là vấn đề then chốt của sự nghiệp giáo
dục mà chúng ta phải trăn trở vượt qua mọi khó khăn để giải quyết cho bằng
được”. Như vậy đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định sự nghiệp giáo dục
đào tạo đất nước. Chất lượng giáo dục của nhà trường cao hay thấp phụ thuộc rất
lớn vào tay nghề của giáo viên. Dù là chất lượng trước mắt hay chất lượng sau
này, chất lượng phổ thơng hay chất lượng tồn diện thì chúng ta chủ yếu phải
dựa vào đội ngũ cán bộ giáo viên, còn nhà trường là nơi để học sinh tiếp nối,
duy trì bản sắc văn hố dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Ngày 28 tháng 11 năm 2014, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 88/2014QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Mục tiêu
của Nghị quyết là: “Tạo sự chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và
hiệu quả giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề
nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền
giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể,
mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”.
Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 20/2018 Qui định chuẩn nghề nghiệp
giáo viên cơ sở giáo dục, trong đó Điều 5, Tiêu chuẩn 2 - Phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ, qui định giáo viên phải nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp
vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Bộ ra Kế hoạch 263/KH- BGDĐT về hoạt động
bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục thực hiện CTGDPT mới trong
năm 2019. Kế hoạch chỉ rõ: Với các hiệu trưởng: Nội dung bồi dưỡng là tìm
hiểu cách thức quản lý hoạt động chun mơn của nhà trường, phù hợp với điều
kiện thực hiện CTGDPT 2018. Với giáo viên phổ thông sẽ được hướng dẫn đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, phát triển năng lực phẩm chất

học sinh.
Như vậy ở cấp cơ sở giáo dục, cụ thể là ở nhà trường người cán bộ quản lí
phải có sự chuẩn bị tốt về mọi mặt trong đó chú trọng tổ chức bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên thực hiện CTGDPT 2018 phù hợp với kế hoạch của Bộ GDĐT. Bởi
giáo viên (GV) đóng vai trị quyết định trong việc thực hiện thành cơng Chương
trình đổi mới GDPT.
3


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Tình hình nhà trường.
Trường Tiểu học Minh Khai 1 đạt chuẩn Quốc gia mức độ II từ năm học
2018-2019. Điều kiện cơ sở sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và học tập
của giáo viên và học sinh trong nhà trường tương đối đầy đủ và đảm bảo.
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên.
Tổng số CBGV-CNV: 57 người. Nữ: 56 người. Đảng viên: 36 người
- Giáo viên đứng lớp: 49
Trong đó: + Giáo viên văn hoá: 36
+ GV đặc thù: 15
* Những ưu điểm:
Những năm học vừa qua, nhà trường có nhiều khởi sắc về chất lượng giáo
dục. Kết quả hàng năm được phòng GD&ĐT đánh giá cao, là một trong những
trường tốp đầu của bậc Tiểu học giáo dục TP Thanh Hóa. Chất lượng giáo dục
toàn diện, chất lượng đội ngũ giữ vững và phát huy tốt, các thành quả phổ cập
giáo dục Tiểu học, các điều kiện dạy - học được củng cố ngày càng tốt hơn. Tổ
chức thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục hiện hành theo hướng đổi
mới, tích cực chủ động chuẩn bị các điều kiện cho việc đưa chương trình, SGK
GDPT mới vào giảng dạy từ năm học 2020 - 2021…
Trong đó, để chất lượng đội ngũ giáo viên phát triển vững chắc nhà
trường quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên thực hiện tốt

công tác giảng dạy cũng như các hoạt động tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao
nghiệp vụ chun mơn. Trình độ, chun mơn nghiệp vụ của nhiều cán bộ, giáo
viên vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao và có ý thức tốt về tự học tự bồi
dưỡng nâng cao chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục.
Cơ sở vật chất của nhà trường từng bước được đầu tư, đảm bảo công tác BDTX
cho các hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.
Để chuẩn bị cho việc thực hiện CTGD 2018, nhà trường đã tích cực tham
mưu cho chính quyền địa phương có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ
trang thiết bị dạy học để đảm bảo phục vụ tốt việc thực hiện chương trình.
* Những hạn chế:
- Về số lượng: Số lượng giáo viên mới đạt 1,4 GV/lớp
- Về chất lượng:
Giáo viên xếp loại yếu về chun mơn khơng có, nhưng qua dự giờ, kiểm
tra chun mơn nghiệp vụ vẫn cịn một số giáo viên năng lực chuyên môn chưa
vững; Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức tiết học
chưa linh hoạt, còn cứng nhắc, áp đặt; Giảng dạy còn nặng về truyền thụ, ít coi
4


trọng việc rèn luyện tư duy độc lập sáng tạo, kĩ năng thực hành cho học sinh; Sự
tương tác giữa giáo viên với học sinh chưa thể hiện tốt, ứng xử các tình huống
trong giảng dạy và giáo dục cịn lúng túng. Một số giáo viên thiếu kinh nghiệm
trong dạy học lồng ghép, tích hợp, chưa biết gắn kết, tích hợp nội dung vào các
mơn học có liên quan. Một số giáo viên khác lại hạn chế về dạy học phân hóa
đối tượng học sinh, phát triển năng lực học sinh, chỉ soạn - dạy được một đối
tượng học sinh, không phát hiện, bồi dưỡng được học sinh năng khiếu trong lớp
tạo điều kiện cho các em được phát triển. Nhiều giáo viên có hiểu biết về kiến
thức tin học, nhưng ứng dụng công nghệ thông tin chưa hiệu quả, vẫn cịn có
giáo viên khơng tự soạn được giáo án điện tử, khi cần nhờ đồng nghiệp khác làm
hộ. Bên cạnh đó ý thức tự học, tự bồi dưỡng cập nhật, bổ sung kiến thức, nghiệp

vụ sư phạm của đại đa số giáo viên nhà trường chưa cao, mang tính đối phó
nhiều. Việc sinh hoạt chun mơn theo qui định 2 tuần/1 lần của các tổ khối
được thực hiện thường xun, nhưng đơi lúc cịn mang tính hình thức, chưa thật
sự đi sâu vào chuyên môn,...
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Xác định tất cả những tồn tại hạn chế trên nếu không khắc phục kịp thời
sẽ là rào cản lớn trong nhà trường khi triển khai thực hiện CTGD 2018, vì vậy từ
đầu năm học 2020 -2021 đến nay tôi đã thực hiện một số biện pháp để giải quyết
vấn đề như sau:
2.3.1. Lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội
ngũ, bao gồm:
* Lập kế hoạch bồi dưỡng tại trường:
Ngoài việc CBGV sẽ được tiếp thu chuyên đề do ngành giáo dục tổ chức
thơng qua nhiều hình thức như trực tiếp, trực tuyến theo kế hoạch của Bộ, nhà
trường đã căn cứ vào tình hình thực tế của đội ngũ giáo viên để xây dựng kế
hoạch chương trình bồi dưỡng đón đầu như sau:
- Về thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 4 năm 2022
- Về phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng: Có 3 hình thức chủ yếu:
+ Tự học: giáo viên được hướng dẫn tự tiếp cận với các nguồn tài liệu,
học liệu, video,... chủ yếu qua mạng.
+ Học theo nhóm: Trên cơ sở phân loại đội ngũ giáo viên theo năng lực và
trình độ, nhà trường hướng dẫn các giáo viên học theo nhóm, hướng dẫn cách
thức tương tác với nhau để giải quyết vấn đề.
+ Học tập trung: Trao đổi thảo luận và thực hành tại các buổi tập huấn
trực tiếp do nhà trường tổ chức 2 - 3 tháng/1 lần. Chú trọng vào các hoạt động
thực hành, các hoạt động cụ thể.
5


Giáo viên được nhà trường cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết có liên

quan và cơng nghệ thơng tin được khai thác tối đa để phục vụ cho công tác bồi
dưỡng.
- Về nội dung bồi dưỡng: Nội dung bồi dưỡng cần có trọng tâm, khơng
bồi dưỡng tràn lan. Nội dung được ưu tiên hàng đầu là các năng lực dạy học:
+ Thứ nhất, giáo viên được bồi dưỡng về dạy học phát triển năng lực học sinh.
Chương trình được chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất
và năng lực học sinh thì khó khăn của giáo viên là phải chuyển từ phương pháp
dạy học kiểm tra đánh giá theo hướng cung cấp kiến thức cho học sinh sang việc
tổ chức cho học sinh tự khám phá, vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn
đề có ý nghĩa trong nhận thức và vận dụng đời sống. Phần lớn giáo viên đang có
thói quen truyền đạt một chiều và thiếu năng lực thiết kế các hoạt động sáng tạo
của học sinh. Ngoài ra, việc kiểm tra đánh giá hiện nay đang theo hướng tiếp cận
nội dung cần bồi dưỡng để đổi mới.
+ Thứ hai, giáo viên được bồi dưỡng năng lực giáo dục tích hợp.
Chương trình GD 2018 là chương trình phát triển năng lực, cho nên giáo
dục tích hợp trở thành một phương thức chủ yếu bởi vì học sinh phải có khả
năng kết nối kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực để giải quyết
các vấn đề nhận thức và thực tiễn. Trong khi đó, giáo viên hiện nay cịn lúng
túng về tổ chức dạy học tích hợp, vẫn quen dạy học từng đơn vị nội dung rời rạc.
Tích hợp có nhiều mức độ khác nhau, trong đó mức cao nhất là trong chương
trình mới có những mơn học mới mà trong chương trình hiện nay khơng có, ví
dụ mơn Hoạt động trải nghiệm,…
+ Thứ ba, bồi dưỡng năng lực dạy học phân hóa.
CTGD 2018 xây dựng một số mơn học theo các các chủ đề khác nhau để
học sinh tự chọn cho phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ
chức của nhà trường. Theo hướng này, các môn học như Giáo dục thể chất, Hoạt
động trải nghiệm ở Tiểu học,... đều được thiết kế thành các học phần và chủ đề
để học sinh tự chọn. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi chỉ đạo để các
giáo viên nghiên cứu chương trình dạy các mơn học, các chủ đề để khi giảng
dạy giáo viên tổ chức dạy học tùy theo đối tượng, nhằm đảm bảo yêu cầu giáo

dục phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý, nhịp độ khả năng, nhu cầu và hứng thú
khác nhau của những người học.
Ngoài ba nội dung bồi dưỡng cốt lõi nêu trên, giáo viên còn được bồi
dưỡng về phương pháp, hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá,... Riêng đối với
nhóm giáo viên khá giỏi được bồi dưỡng thêm năng lực dạy học sáng tạo.
- Về đội ngũ hướng dẫn bồi dưỡng: Bao gồm BGH, 02 giáo viên cốt cán
các môn thuộc lĩnh vực TN, XH; 01 giáo viên ngoại ngữ.
6


VD minh họa:
Nội dung bồi dưỡng: Hình thành và phát triển năng lực học môn Lịch sử
và Địa lý cho học sinh lớp 4.
BGH đã định hướng cho giáo viên bồi dưỡng thông qua một số yêu cầu
sau:
1. Xác định những năng lực cơ bản cần hình thành và phát triển cho học
sinh lớp 4 khi học môn Lịch sử & Địa lý?
2. Dự kiến sẽ tổ chức hoạt động dạy - học như thế nào để phát triển các
năng lực đó?
3. Cách hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các nguồn tư liệu lược
đồ, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh, số liệu, các sự kiện, nhân vật lịch sử.... để
thể hiện phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh?
Lấy ví dụ minh họa.
4. Vận dụng soạn một bài dạy chi tiết cụ thể.
5. Dạy thực hành trao đổi rút kinh nghiệm cùng đồng nghiệp.
Để thực hiện được yêu cầu trên, tùy vào năng lực của bản thân mà giáo
viên chọn hình thức bồi dưỡng có thể tự học hoặc học theo nhóm, sao cho phù
hợp và hiệu quả,.
Để kiểm tra, đánh giá kết quả của giáo viên, BGH có thể lựa chọn một
trong các hình thức như đặt câu hỏi hoặc xem phần ghi chép hoặc viết bài thu

hoạch, bài soạn, dự giờ,... Điều quan trọng nhất là phải tạo được tâm lý thoải
mái cho giáo viên khi tổ chức bồi dưỡng, khi kiểm tra, tránh tạo áp lực, động
viên, giúp đỡ kịp thời khi giáo viên gặp khó khăn trong quá trình bồi dưỡng.
* Lập kế hoạch cho đi học nâng cao trình độ chun mơn:
Với số lượng giáo viên chưa có bằng đại học (3 giáo viên) nhà trường đã
lập kế hoạch cho đi học nâng cao trình độ. Như vậy đến năm 2022, tỉ lệ giáo
viên của trường có bằng đại học đạt 100%.
2.3.2. Nâng cao phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và lương tâm
nghề nghiệp của người giáo viên:
Đạo đức là cái gốc là nền tảng của mỗi con người. Đối với nhà giáo thì
tình u đối với nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, chính trị, có lối sống lành
mạnh, có tinh thần tự học và tự vươn lên là điều hết sức quan trọng. Vì vậy cần:
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tiếp tục triển khai thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị nói về phẩm chất, đạo đức chính trị của nhà giáo tới từng giáo viên
ngay từ đầu năm học. Đồng thời quán triệt đường lối chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.

7


Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức tư tưởng về chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh. Tổ chức cho giáo viên tham gia các cuộc vận động mang
tính chất chính trị xã hội rộng lớn do các ngành, các cấp phát động. Trong năm
qua nhà trường đã phối hợp với Cơng đồn tổ chức tun truyền và vận động
giáo viên thực tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh về nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đơi
với làm"; Tổ chức thực hiện cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương
- Trách nhiệm”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”,
với mục đích người thầy thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo về
mọi mặt; Tiếp tục triển khai, thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học

thân thiện, học sinh tích cực”.
Việc nâng cao nhận thức đối với đội ngũ được nhà trường làm thường
xuyên liên tục và dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thơng qua các buổi sinh
hoạt chi bộ, các đợt học nghị quyết, sinh hoạt chuyên môn, họp hội đồng sư
phạm… để nắm bắt được sự nhận thức của giáo viên. Bản thân tôi đã kiểm tra
giáo viên thông qua các cuộc hội thảo về các cuộc vận động, các phong trào thi
đua. Mặt khác tôi đã làm cho giáo viên nhận thức được uy tín của một giáo viên
giỏi, có đức, có tài, được học sinh, phụ huynh tin tưởng có tác động mạnh đến
sự nghiệp của chính bản thân mỗi giáo viên như thế nào.
Xây dựng mối quan hệ của nhà trường - gia đình - xã hội, giữa giáo viên
với cha mẹ học sinh và nơi cư trú để tranh thủ sự ủng hộ, quan tâm của tất cả các
cấp, các ngành, các lực lượng xã hội đến từng giáo viên để tạo ra những chuyển
biến tích cực, tiến bộ, nâng dần chất lượng giáo dục và uy tín của từng giáo viên
trong nhà trường.
Tăng cường công tác bồi dưỡng và phát triển đảng viên mới trong chi bộ
để tăng thêm sức chiến đấu của Đảng trong công tác giáo dục, phấn đấu 100%
giáo viên đứng lớp là đảng viên. Hằng năm, công tác phát triển đảng viên mới
được coi trọng.
Như Bác Hồ đã nói “Đạo đức cách mạng khơng phải trên trời sa xuống,
nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như
ngọc càng mài càng sáng, vàng càng mài càng trong” chính vì thế nhà trường
rất coi trọng việc tự rèn luyện của mỗi giáo viên. Tất cả các hoạt động, các
phong trào thi đua được tổ chức đều phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mỗi
giáo viên. Việc bồi dưỡng lòng nhân ái, tình thương yêu con người, cái gốc của
đạo lí làm người ln được nhà trường và bản thân tơi coi trọng. Bởi vì lịng
nhân ái và tình thương là cội nguồn sâu xa và là lí tưởng nhân văn, là đặc trưng
cơ bản của tình yêu thương trẻ. Mỗi giáo viên đều tự giác học tập, rèn luyện và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Trong nhà trường cũng đã có rất
8



nhiều tấm gương thầy cơ có tình thương u, bao la đối với học trò, đã động
viên học sinh về tinh thần và vật chất để giúp các em học sinh mồ cơi cha mẹ,
các em có hồn cảnh khó khăn tiếp tục đến trường. Đồng thời nhiều giáo viên đã
hi sinh cả quỹ thời gian nghỉ để phụ đạo học sinh tiếp thu chậm, bồi dưỡng học
sinh năng khiếu mà khơng cần bất kỳ một địi hỏi nào về vật chất.
2.3.3. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp giảng
dạy cho đội ngũ giáo viên:
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giáo dục đào tạo thấp là
do trình độ của giáo viên có năng lực nghiệp vụ chuyên môn thấp, chưa nắm
vững hệ thống kiến thức, kỹ năng và phương pháp sư phạm. Cần:
* Chú trọng việc tự học và tự bồi dưỡng.
Tôi cùng ban lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện để giáo viên được đi học
nâng cao trình độ. Trong năm qua, nhà trường đã tạo điều kiện cho 1 đồng chí
quản lí đi học lớp Trung cấp lí luận chính trị.
Tổ chức cho tất cả giáo viên được tham gia học tập các chuyên đề đổi
mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, hoạt động ngoài giờ
lên lớp do phòng và các cấp tổ chức. 100% giáo viên tự học tự bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học. Mỗi đồng chí đều có
vở tự học riêng được ghi chép cẩn thận, tỉ mỉ các nội dung theo kế hoạch chỉ đạo
của chuyên môn. Thông qua công tác thi đua, tôi yêu cầu giáo viên có kế hoạch
bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ, xây dựng tủ sách cá nhân… Để việc làm này
có hiệu quả, tôi phát động giáo viên sưu tầm các loại sách, đặc biệt là sách tham
khảo và tạp chí giáo dục Tiểu học. Bên cạnh đó cịn phải tự học qua dự giờ thăm
lớp, qua đồng nghiệp. Nhà trường có thư viện, có tương đối đầy đủ các loại sách
tham khảo để giáo viên tham gia học tập, nghiên cứu thêm vào giờ nghỉ, trống
tiết, sinh hoạt chuyên môn… Việc tự học và tự bồi dưỡng được lồng ghép phát
động trong các cuộc thi đua và có kiểm tra, động viên, rút kinh nghiệm thường
xuyên. Làm tốt công tác tuyên truyền để mỗi giáo viên nhận thức được rằng việc
học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, tay nghề là quyền lợi và trách

nhiệm của mình. Vở tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên là một trong những loại
hồ sơ được Ban giám hiệu rất quan tâm khi kiểm tra hồ sơ của giáo viên.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là một yêu cầu cấp thiết
đối với giáo viên. Chính vì vậy việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong nhà trường và trong công tác dạy và học như soạn bài trên máy vi tính;
dạy học bằng giáo án điện tử; tham khảo các tài liệu, hướng dẫn học sinh giải
Toán, luyện Tiếng Anh trên mạng Internet được chú trọng và được đưa vào nội
dung tự học và bồi dưỡng.

9


Vận động giáo viên tham gia học để có trình độ tin học chứng chỉ A và
tiếp tục học tiếp nâng trình độ tin học chứng chỉ B.
Tạo điều kiện để giáo viên nghiên cứu CTGD 2018 qua việc học trực tuyến,
bồi dưỡng thường xuyên, học trên mạng, sách vở. Đối với lớp 1, 2 tham gia các
chuyên đề do Phòng tổ chức, dự giờ của đồng nghiệp học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau.
* Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chun mơn.
Tổ chun mơn có một vị trí quan trọng trong công tác dạy và học trong
nhà trường, là nơi bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho giáo viên. Vì vậy đổi
mới hoạt động của tổ chuyên môn là bước đột phá để nâng cao chất lượng đội
ngũ.
Lâu nay trong sinh hoạt tổ chun mơn thường mang tính chất hành
chính, chưa có chất lượng, vì thế tơi chỉ đạo các tổ chuyên môn trong nhà trường
tránh các kiểu sinh hoạt mang tính sự vụ. Tổ trưởng phải chuẩn bị nội dung cụ
thể và tập trung nội dung vào công tác chun mơn, ngồi việc trao đổi, rút kinh
nghiệm các tiết dạy, bài dạy các tổ cần trao đổi các bài tập khó, các bài dạy khó,
các bài mới, cách sử dụng đồ dùng dạy học trong mỗi bài, nâng cao chất lượng
đại trà…

Trong buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ trưởng phải giúp giáo viên tham gia
đóng góp ý kiến, trao đổi cùng đồng nghiệp, đối với một vấn đề cần bàn luận thì
ít nhất mỗi giáo viên phải đóng góp một ý kiến. Ví dụ như thảo luận về phương
pháp bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn, phụ đạo học sinh yếu hoặc thảo luận về
lồng ghép, tích hợp giáo dục môi trường trong các môn học, việc sử dụng đồ
dùng dạy học như thế nào cho có hiệu quả… Mặt khác tôi chỉ đạo các tổ chuyên
môn thông qua động viên và lồng ghép vào công tác thi đua để đôn đốc, nhắc
nhở các thành viên trong tổ tự giác dự giờ đồng nghiệp. Việc dự giờ tập trung
vào hai đối tượng: Giỏi để học tập, yếu để giúp đỡ. Sau mỗi lần đi dự giờ, giáo
viên báo cáo trước với tổ tiết ngày dự giờ để tổ quản lí, tổ trưởng báo với
chun mơn để chun mơn quản lí.
Thực hiện theo cơng văn số 1315/BGDĐT hướng dẫn sinh hoạt chuyên
môn đối với cấp Tiểu học từ năm học 2020-2021 của Bộ, bao gồm:
Bước 1: Xây dựng bài học minh họa
- Thảo luận, thống nhất lựa chọn bài học minh họa. Lựa chọn giáo viên
dạy minh họa. (Đảm bảo mỗi giáo viên tự nguyện đăng ký dạy ít nhất 1 tiết dạy
minh họa / năm học).
- Giáo viên dạy học minh họa nghiên cứu chương trình mơn học, kế hoạch
dạy học môn học, sách giáo khoa và tài liệu dạy học liên quan, phối hợp với các
giáo viên khác trong tổ chuyên môn để xây dựng bài học minh họa.
10


Bước 2: Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ
Trên cơ sở bài học minh họa đã được xây dựng, giáo viên thực hiện dạy
học để tổ chuyên môn dự giờ, phân tích bài học.
Bước 3: Phân tích bài học
Tồn trường hoặc tổ chun mơn tổ chức trao đổi, chia sẻ bài dạy. Tập
trung nêu thành công và những hạn chế, cách khắc phục hạn chế.
Bước 4: Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày

Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:
- Tham khảo, trao đổi về các nội dung dạy học trong tạp chí Giáo dục
Tiểu học, tạp chí Tốn tuổi thơ, Văn học tuổi thơ,... hoặc các văn bản hướng dẫn
tìm hiểu về CTGD mới.
- Vận dụng vào thực tiễn dạy học.
Thời điểm hiện nay, Ban giám hiệu chỉ đạo tổ chuyên môn bổ sung thêm
nội dung mới, đó là trao đổi, bàn bạc, nghiên cứu chương trình mơn học mới,
chương trình lớp 1,2 ( dạy CTGDPT 2018) giúp cả tổ cùng nắm rõ những điểm
khác biệt giữa hai chương trình. Để khi tiếp cận chương trình mới giáo viên
nhanh chóng nắm bắt được cốt lõi chương trình mơn học.
* Về hình thức tổ chức: Tổ trường chuyên môn cần chú ý xây dựng hình
thức sinh hoạt sao cho linh hoạt, sáng tạo, tránh tình trạng cứng nhắc để các
thành viên tham gia tự giác, tích cực, dân chủ và hiệu quả. Ưu tiên thời gian cho
nội dung 3 và nội dung 4.
* Về kĩ năng tổ chức: Cần hình thành cho tổ trưởng một số kĩ năng:
- Chuẩn bị trước các nội dung, tài liệu cần họp.
- Nghiêm khắc về mặt thời gian.
- Điều hành thảo luận: Khuyến khích các thành viên thảo luận; Điều chỉnh
và gợi ý cho các thành viên thảo luận vào trọng tâm vấn đề.
- Ra quyết định - kết luận.
- Dự kiến xử lí các tình huống phát sinh (nếu có).
* Tổ chức hội giảng, chuyên đề:
Tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường hai năm một lần. Tổ chức thao
giảng lập thành tích vào các ngày lễ lớn trong năm học như hội giảng chào
mừng ngày 20/10, chào mừng ngày 20/11, chào mừng ngày 8/3, 3/2… Cuộc thi
bắt đầu từ tổ chun mơn, sau đó đến cấp trường. Thông qua các cuộc thi này
giáo viên tự khẳng định mình và tự “toả sáng” trong lĩnh vực chuyên mơn.
Việc tổ chức hội giảng ở trường là một hình thức thiết thực, giúp giáo viên
tự nâng cao tay nghề, cùng học hỏi lẫn nhau và cũng là một dịp để giáo viên trổ
tài về nghệ thuật sư phạm của mình. Để có một giờ dạy tốt, thể hiện trước đồng

nghiệp họ đã trăn trở nghiên cứu, tìm tịi tài liệu… nhờ đó giáo viên đã tự lớn
11


lên, tiến bộ lên qua các phong trào hội giảng và đã lập được nhiều thành tích cao
trong sự nghiệp trồng người của mình.
Triển khai chuyên đề: Trong kế hoạch chỉ đạo chuyên môn, ngay từ đầu
năm học, tôi đã phân công mỗi khối triển khai một chuyên đề. Tổ trưởng phân
cơng những giáo viên có kinh nghiệm thực hiện chuyên đề theo quy trình 3
bước: Báo cáo về mặt lý thuyết; Thực hiện tiết dạy trên lớp; Hội đồng thảo luận
đúc rút kinh nghiệp. Ngoài các chuyên đề rộng, nhà trường đã tổ chức được các
chuyên đề hẹp, giúp giáo viên trong các tổ chuyên môn trao đổi, tháo gỡ những
vướng mắc trong quá trình dạy học nhằm nâng cao tay nghề cho giáo viên và
chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
2.3.4. Phát động phong trào viết Sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng
dạy học:
Viết sáng kiến kinh nghiệm giúp cho giáo viên làm quen với nghiên cứu
khoa học theo ngành nghề đặc trưng của bản thân. Xây dựng ý thức thường
xuyên rút kinh nghiệm qua công tác, rút ra bài học thực tiễn… Ngay từ đầu năm
học, Ban giám hiệu đã đưa tiêu chí viết sáng kiến kinh nghiệm vào tiêu chí thi
đua chung. Cuối năm học Hội đồng khoa học nhà trường tiến hành chấm và
chọn những giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm loại A báo cáo trước Hội đồng
nhà trường và triển khai áp dụng cho năm học sau. Công việc này giờ đây đã trở
thành việc làm thường niên và được đội ngũ giáo viên trong nhà trường tham gia
thực hiện một cách tự giác và có hiệu quả cao. Năm học 2021 -2022 nhà trường
khuyến khích giáo viên viết những sáng kiến có jieeuj quả để thực hiện tốt
CTGDPT 2018 đối với lớp 1,2 để nhân rộng áp dụng cho năm học 2022 -2023.
Chỉ đạo làm, sử dụng đồ đùng dạy học cũng được chúng tôi đặc biệt coi
trọng. Ban giám hiệu lên kế hoạch từng tuần, tháng, kỳ, năm học để kiểm tra
việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên, yêu cầu giáo viên sử dụng tối đa đồ

dùng, thiết bị sẵn có và làm thêm đồ dùng dạy học có hiệu quả sử dụng cao và
sử dụng trong nhiều năm. Việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học sao cho có hiệu
quả, giáo viên cần chú ý cách sử dụng, đồ dùng đưa ra đúng lúc, đúng chỗ, đảm
bảo tính khoa học, tính sư phạm và tính thẩm mỹ. Việc sử dụng đồ dùng dạy học
cũng phải được thể hiện trong kế hoạch bài dạy của giáo viên. Nhà trường tổ
chức thi sử dụng đồ dùng dạy học lồng vào tiết thao giảng của giáo viên. Vì vậy
hầu hết giáo viên sử dụng khá thành thạo và đem lại hiệu quả cao.
2.3.5. Đánh giá, xếp loại thi đua giáo viên theo yêu cầu và tiêu chí của
chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học:

12


Việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp Tiểu học được
đánh giá theo Thông tư 20/2018/TT - BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của
Bộ Giáo dục & Đào tạo theo các tiêu chuẩn sau:
+ Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nhà giáo.
+ Tiêu chuẩn 2: Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Tiêu chuẩn 3: Xây dựng môi trường giáo dục.
+ Tiêu chuẩn 4: Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
+ Tiêu chuẩn 5: Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công
nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
Căn cứ vào các yêu cầu và tiêu chí của mỗi giáo viên tự đánh giá, cho
điểm và xếp loại cho mình (mỗi năm một lần).
Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại và cuối cùng là hiệu trưởng nhà trường
đánh giá, xếp loại cho từng giáo viên (2 năm một lần). Việc đánh giá ln đảm
bảo khách quan, tồn diện cơng bằng và dân chủ; dựa trên phẩm chất năng lực
và quá trình làm việc của giáo viên trong điều kiện cụ thể của nhà trường và địa
phương, căn cứ vào mức của từng tiêu chí đạt được và có các minh chứng xác
thực, phù hợp.

Kết quả đánh giá xếp loại của giáo viên được Ban thi đua họp và bình xét
cơng khai, dân chủ. Mỗi giáo viên đều được nhận xét, đánh giá về mọi mặt cụ
thể, sau đó hiệu trưởng kết luận và xếp loại.
2.3.6. Nêu gương người tốt việc tốt:
Đây là nghệ thuật của người cán bộ quản lý, phải chọn gương điển hình
phù hợp, kịp thời và thích hợp. Để phịng tình trạng đố kỵ lẫn nhau khi đặt lời
khen không đúng lúc, đúng thời điểm… Những gương người tốt, việc tốt phải
được xuất thân từ cơ sở, từ phong trào, từ tác dụng trong thực tiễn được nhiều
người thừa nhận. Điều này thể hiện sự am hiểu của người quản lý trong đội ngũ
giáo viên. Như vậy dạy học là một nghề vinh quang chỉ đến khi mỗi nhà giáo
thực sự là tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo, là bậc thầy thực sự về
kiến thức và năng lực sư phạm đối với người học. Biết cách tôn vinh những tấm
gương nhà giáo trong từng lĩnh vực sẽ giúp cho phong trào giáo dục ngày một
nâng cao đặc biệt là các giáo viên có những đóng góp và những sáng tạo trong
việc thực hiện CTGDPT 2018.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục:
2.4.1. Về nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Tư tưởng nhận thức của cán bộ giáo viên được củng cố, đạo đức nhân
cách và lương tâm nghề nghiệp được cán bộ giáo viên coi trọng, phụ huynh và
nhân dân tin tưởng vào chất lượng giáo dục nhà trường, nội bộ nhà trường đoàn
13


kết, các phong trào thi đua trong đơn vị đạt kết quả tốt được các cấp lãnh đạo
đánh giá cao và ghi nhận. Việc bồi dưỡng đội ngũ được cán bộ, giáo viên hưởng
ứng tích cực và thường xuyên..
2.4.2. Về năng lực chuyên môn đội ngũ.
Năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên từng bước được nâng lên và
chất lượng giáo dục mỗi ngày một phát triển bền vững. Trình độ chun mơn
nghiệp vụ và kết quả cơng tác của giáo viên được nâng lên qua từng năm học;

Kết quả các hội thi của giáo viên, học sinh và chất lượng giáo dục của nhà
trường đạt thành tích tốt.
Giáo viên dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu, tiếp cận CTGD 2018,
nhiều giáo viên đã nắm vững mục tiêu chương trình, mục tiêu mơn học,... có tâm
thế tốt, tự tin để thực hiện tốt CTGD 2018.
Sáng kiến kinh nghiệm trên được nghiên cứu, thực nghiệm tại trường Tiểu
học Minh Khai 1, TP Thanh Hóa, đã mang lại những chuyển biến rõ rệt trong
công tác bồi dưỡng đội ngũ và kết quả giáo dục của nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực hiện CTGD mới của Bộ
GD&ĐT, trường Tiểu học Minh Khai 1 đã xây dựng đội ngũ giáo viên có đủ
trình độ chun mơn nghiệp vụ, đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa yêu cầu trước
mắt và lâu dài. Trước mắt đảm bảo cho giáo viên được cập nhật những kiến thức
mới trong chương trình mơn học, biết điều chỉnh và đổi mới phương pháp dạy
học, giáo dục ở CTGD 2018. Về lâu dài, giáo viên được bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của chương trình, mặt
khác đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp của người giáo viên trong thời kỳ mới.
Qua việc thực hiện bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nói chung,
tơi rút kinh nghiệm trong cơng tác quản lý như sau:
- Đảm bảo tính tích cực, chủ động của giáo viên trong việc bồi dưỡng và
phát triển. Từng giáo viên phải tự giác trong việc tiếp nhận nội dung bồi dưỡng,
đồng thời nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng. Mỗi giáo viên khi nhận thức rõ
sự cần thiết phải bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, họ sẽ có động cơ, thái độ đúng đắn,
có quyết tâm và từ đó nâng cao chất lượng dạy học.
- Đảm bảo vai trò và ý thức trách nhiệm của người quản lý trong công tác
bồi dưỡng là một nguyên tắc cơ bản: Công tác chỉ đạo và bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên là công việc lâu dài, phức tạp, yêu cầu người cán bộ quản lý phải có
biện pháp quản lý và kế hoạch phù hợp; Có quan niệm đúng đắn về xây dựng
14



đội ngũ giáo viên; Cần thống nhất được yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ
của toàn trường với mục tiêu phấn đấu của mỗi giáo viên; Các biện pháp quản lý
phải tạo điều kiện cho giáo viên có quyền chủ động, sáng tạo hơn, tránh có sự áp
đặt; Cần tập trung chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng:
“Dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm”, lấy việc sinh hoạt nhóm, tổ
chuyên môn và tăng cường việc dự giờ rút kinh nghiệm là phương tiện hữu hiệu
nhất để nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên. Đây cũng là phương pháp
tốt nhất để bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đảm bảo thực hiện
CTGDPT 2018.
3.2. Kiến nghị:
- Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo cần tăng cường đổi
mới hình thức tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy các bộ
môn để cán bộ quản lý và giáo viên các nhà trường có điều kiện tham dự, học
hỏi và rút kinh nghiệm cho công tác giảng dạy.
- Các cấp quản lý cần đảm bảo đủ số lượng giáo viên cho các nhà trường
theo qui định, ưu tiên tuyển dụng sinh viên giỏi.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 03 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết, không lấy nội dung của người khác.
Người viết

Đào Thị Yên

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI;
2. Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thơng;
3. Thơng tư số 20/2018 qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo
dục do Bộ GD&ĐT ban hành;
4. Kế hoạch 263/KH- BGDĐT về hoạt động bồi dưỡng giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới - 2019.
5. Các tài liệu về Chương trình GDPT 2018 bao gồm CT tổng thể,
CTGDPT các môn học.
6. Các chuyên đề Hướng dẫn thực hiện CTGD 2018 do sở GD&ĐT Thanh
Hóa triển khai.

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHỒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đào Thị Yên
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Minh Khai 1,
TP Thanh Hóa.
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)


Năm học
đánh giá
xếp loại

Loại A

2013-2014

Loại B

2013-2014

Cấp tỉnh

Loại B

2017-2018

Cấp tỉnh

Loại C

2018-2019

Cấp tỉnh

Loại C

2019-2020


Cấp tỉnh

Loại B

2020-2021

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

1

TPR in teaching English for
primary student.

Cấp thành
phố

2
3
4

5

6


TPR in teaching English for
primary student.
Mở rộng sáng tạo Bộ bài quân số
- Một trò chơi hữu ích.
Tổ chức các hoạt động giáo dục
tập thể ngoài giờ lên lớp ở
trường Tiểu học
Một số giải pháp XHHGD góp
phần xây dựng trường chuẩn
quốc gia mức độ 2 ở trường Tiểu
học Minh Khai 1, thành phố
Thanh Hóa.
Một số giải pháp chỉ đạo, tổ
chức HĐGDNGLL góp phần
giáo dục học sinh phát triển toàn
diện ở trường tiểu học Minh

Cấp tỉnh

17


Khai 1, thành phố Thanh Hóa

18




×