Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chữ viết của học sinh lớp 1a trường tiểu học nga bạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 22 trang )

0
MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng của việc rèn chữ viết cho học sinh lớp Một trước khi
áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh ngồi viết đúng tư thế, quy ước, kí
hiệu của giáo viên trong việc dạy tập viết.
Giải pháp 2: Hướng dẫn cách cầm bút và các kĩ thuật viết chữ cho
học sinh.
Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh viết đúng, viết đẹp thành thạo các
nét cơ bản, nhớ được cấu tạo và độ cao của các con chữ.
Giải pháp 4: Hướng dẫn sử dụng bảng con và các đồ dùng trực quan khi
dạy học Tiếng Việt; giúp học sinh nắm chắc cách đánh dấu thanh, dấu
câu đúng vị trí.
Giải pháp 5: Phối hợp các phương pháp giảng dạy trong dạy tập viết
cho học sinh:
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục SKKN đã được xếp loại


1. MỞ ĐẦU

Trang
1
1
1
1
2
2
2
3
4
4
6
8
11
13
15
18
18
18


1
1.1. Lí do chọn đề tài.
Tiểu học là bậc học nền tảng, dạy Tiếng Việt và Tập viết là chúng ta đã trao
cho các em chìa khóa để mở ra những cánh cửa bước vào tương lai, là công cụ
để các em vận dụng suốt đời.
Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được đến trường, được học
đọc, học viết. Khi xã hội loài người càng phát triển thì nhu cầu nhận thức càng

vươn xa: Khơng chỉ dừng lại là tín hiệu của ngơn ngữ mà cịn phải viết đúng,
viết đẹp. Viết đúng, đẹp, nhanh, rõ ràng là điều kiện để các em ghi chép bài học
của tất cả các môn học tốt hơn. Biết đọc, biết viết thì cả một thế giới mới rộng
lớn mênh mơng sẽ mở ra trước mắt các em.
Nhiều thế hệ thầy cô giáo đã trăn trở, góp cơng, góp sức để cải tiến kiểu
chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy học chữ viết. Tuy vậy, nhiều học sinh
vẫn viết sai, viết xấu, viết chậm, điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ tới các mơn học
khác. Ngồi ra rèn chữ viết đúng, viết đẹp cịn góp phần quan trọng vào việc rèn
luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt như: Tính cẩn thận, bền bỉ, tinh
thần kỉ luật và óc thẩm mĩ,… bởi người xưa từng nói: “Nét chữ, nết người”.
Như vậy việc “Rèn chữ viết cho học sinh” là tất yếu. Rèn chữ viết không
chỉ là ngày một ngày hai mà rèn lâu dài, rèn suốt cuộc đời. Rèn chữ viết khơng
chỉ là nhiệm vụ của trị mà là trách nhiệm của giáo viên, phụ huynh và sự quan
tâm của tồn xã hội. Rèn chữ viết khơng chỉ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
chữ Việt mà nó cịn góp phần quảng bá chữ Việt. Thực chất “rèn chữ” là “rèn
người” như sinh thời thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói:“Chữ viết cũng là biểu
hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp
phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lịng tự trọng đối với mình cũng như
đối với thầy và bạn đọc bài vở của mình”. Đó là lí do tôi chọn đề tài “Một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 1A trường
Tiểu học Nga Bạch” để trao đổi cùng đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Nhằm nắm bắt thực trạng chữ viết của học sinh, nguyên nhân làm hạn chế
chất lượng chữ viết. Đồng thời tìm những biện pháp để nâng cao chất lượng chữ
viết giúp học sinh lớp Một trường Tiểu học Nga Bạch viết chữ đúng mẫu, đúng
nét, đúng chính tả, viết nhanh, viết đẹp.
- Bên cạnh đó, nghiên cứu đề tài cịn giúp cho việc nâng cao trình độ
chuyên môn, kĩ năng viết chữ đẹp của bản thân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 1A trường Tiểu học Nga Bạch năm học 2020 - 2021 và năm

học 2021 - 2022.
- Các mẫu chữ viết hiện hành trong chương trình Tiểu học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.


2
Trong quá trình thực hiện nội dung của sáng kiến, tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau:
- Thu thập và xử lí các tài liệu có liên quan đến nội dung sáng kiến.
- Tìm hiểu thực tế chữ viết của học sinh lớp Một qua một số năm học.
- Khảo sát bài viết của học sinh.
- Trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp.
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học: Phương pháp quan sát;
Phương pháp làm mẫu; Phương pháp thuyết trình, giảng giải; Phương pháp
luyện tập thực hành…
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Mục tiêu việc rèn chữ viết cho học sinh lớp Một.
* Về kiến thức: Giúp học sinh có được những hiểu biết về đường kẻ, dịng
kẻ, độ cao, cỡ chữ, hình dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng cách
giữa các chữ, chữ ghi tiếng, cách viết các chữ viết thường, dấu thanh và chữ số.
* Về kĩ năng: Viết đúng quy trình - nét, viết chữ cái và liên kết các chữ cái
tạo thành chữ ghi tiếng theo yêu cầu liền mạch. Viết thẳng hàng các chữ trên
dòng kẻ. Ngồi ra học sinh cịn được rèn luyện các kỹ năng như: tư thế ngồi viết,
cách cầm bút, để vở… bài kiểm tra cuối năm là bài tập chép một đoạn trong bài
tập đọc (khơng mắc q 5 lỗi chính tả).
* Về thái độ: Học sinh có ý thức cẩn thận, tích cực, tự giác, hứng thú trong
học tập, nắn nót khi viết bài, biết giữ gìn sách vở sạch sẽ cũng như sự trong sáng
của Tiếng Việt.
2.1.2. Sự cần thiết của việc rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh lớp Một.

Trước hết như chúng ta đã biết chữ viết phản ánh tính cách con người: Nhìn
chữ viết có thể nhận biết người đó cẩn thận, tỉ mỉ hay cẩu thả, thậm chí cịn thể
hiện một người điềm tĩnh hay nóng vội. Rất nhiều các nhà tâm lý học đã dựa vào
chữ viết để đọc lên tích cách của một con người thông qua những nét chữ mà họ
viết. Chính vì lẽ đó mà chữ viết có vai trị rất quan trọng, hơn nữa nét chữ chúng
sẽ theo chúng ta hết cả một cuộc đời. Bao nhiêu những thăng trầm của cuộc
sống, áp lực của công việc, học tập,… thì những nét chữ ln là một thứ đồng
hành cùng với chúng ta. Hiệu quả cơng việc có sn sẻ hay gặp trắc trở đều có
sự hiện hữu của những dòng chữ.
Chữ đẹp sẽ khiến cho chúng ta cảm thấy vui hơn, có cảm hứng và động lực
để học tập và làm việc. Nước ta là một đất nước có rất nhiều các Nhà nho viết
chữ rất đẹp. Người ta xem đó như là một giá trị truyền thống thuộc về văn hố
và tín ngưỡng.


3
Vậy nên chữ đẹp có vai trị lớn trong học tập của trẻ nhỏ cũng như công
việc mỗi người, việc rèn cho các em viết đúng, viết đẹp sẽ đóng góp một phần
khơng nhỏ hình thành nên tính cách, nhân phẩm con người và góp phần giữ gìn
được nền tảng văn hóa của ngơn ngữ Việt Nam.
2.2. Thực trạng của việc rèn chữ viết cho học sinh lớp Một trước khi áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1.Thuận lợi :
Qua khảo sát thực tế, tơi nhận thấy có một số thuận lợi sau:
- Ban giám hiệu rất quan tâm đến chất lượng chữ viết của học sinh lớp Một;
cung cấp đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
- Đa số giáo viên có nhận thức đúng đắn về việc cần nâng cao chất lượng
chữ viết của học sinh. Nhiều đồng chí giáo viên đã miệt mài nghiên cứu, suy
nghĩ và tìm ra phương pháp dạy tốt nhất cho đối tượng học sinh của lớp mình.
- Học sinh nhiều em rất thích luyện chữ viết đẹp.

- Cha mẹ học sinh đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng về chữ viết của
con em mình, họ đã dành thời gian, tìm thầy để luyện chữ cho các con. Chính vì
thế trong những năm học gần đây chữ viết của học sinh trường tôi đã chuyển
biến rõ rệt, nhiều học sinh nét chữ đều, đúng mẫu và rất mềm mại, nhiều em còn
biết viết chữ hoa rất sáng tạo.
2.2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên cũng cịn khơng ít những hạn chế sau:
- Học sinh lớp Một là lớp đầu cấp các em còn nhỏ mới qua lớp mẫu giáo,
nhận thức của các em chưa đồng đều, tính cẩn thận, kỉ luật của các em chưa cao.
- Tư thế ngồi, cách cầm bút còn sai: đa số các em ngồi cúi mặt với vở,
người cong vẹo, vai thấp, vai cao rất nhiều em cầm bút bằng 4 ngón, có em cầm
bút bằng 5 ngón có em cầm bút ngả về phía trước, cán bút vng góc với mặt
vở…
- Viết chưa đúng mẫu chữ (chữ viết hoa, viết thường)
- Viết nối giữa các chữ chưa liền mạch.
- Khoảng cách giữa các chữ trong câu chưa đúng…
2.2.3. Khảo sát đầu năm:
Qua khảo sát đầu năm ở lớp Một do tôi chủ nhiệm chất lượng chữ viết của
học sinh kết quả đạt như sau:
* Thời điểm khảo sát: Ngày 01/10/2021
* Đề bài: Tập chép: giá đỗ, lá nho, ngõ nhỏ nhà bà
* Thời gian viết bài: 15 phút.
* Kết quả khảo sát như sau:


4

Số HS
40


Chữ đẹp, đúng
mẫu, mềm mại
SL
TL
4
10%

Đúng mẫu nhưng
yếu nét
SL
TL
5
12,5%

Chưa đúng mẫu,
sai lỗi
SL
TL
21
52,5%

2.2.4. Nguyên nhân của thực trạng:
Qua khảo sát thực tế về thực trạng chữ viết của học sinh lớp 1A nói riêng
cũng như học sinh khối lớp Một trường Tiểu học Nga Bạch nói chung, tơi thấy
chữ viết của học sinh cịn có rất nhiều tồn tại, dẫn đến kết quả bài kiểm tra chưa
cao. Tôi thiết nghĩ nguyên nhân chủ yếu :
- Một là: Một số học sinh chưa nắm vững tư thế ngồi viết; các quy ước, kí
hiệu của giáo viên khi dạy Tập viết.
- Hai là: Một số học sinh chưa nắm chắc cách cầm bút; kĩ thuật rê bút, lia
bút chưa đúng.

- Ba là: Học sinh chưa thành thạo các nét cơ bản; chưa nhớ được cấu tạo và
độ cao của các con chữ.
- Bốn là: Học sinh còn lúng túng khi dùng bảng con; dấu thanh, dấu mũ
đánh chưa đúng trọng tâm của chữ viết.
- Năm là: Giáo viên chưa linh hoạt trong việc phối hợp các phương pháp
dạy học khi dạy Tập viết cho học sinh.
Với những thực trạng của giáo viên, học sinh và những nguyên nhân như
đã nêu trên, tôi đã nghiêm túc nghiên cứu và mạnh dạn đề xuất “Một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 1A trường Tiểu
học Nga Bạch” như sau:
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh ngồi viết đúng tư thế; quy ước, kí
hiệu của giáo viên trong việc dạy Tập viết.
a) Hướng dẫn tư thế ngồi viết và cách để vở trên bàn khi viết:
* Tư thế ngồi viết:
Một trong những điều ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng học tập của
học sinh là tư thế ngồi học, ngồi viết đúng.
Ngay từ đầu năm học, tôi đã phải rèn cho các em ngồi học đúng tư thế,
thoải mái, tránh gị bó giúp học sinh viết được những nét chữ đúng mẫu và đẹp,
tôi đã hướng dẫn cả lớp tư thế ngồi viết như: Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không
tỳ ngực vào cạnh bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở từ 20 - 30cm. Tay phải cầm bút
và tay trái cần đặt trên vở để có điểm tựa chính là tư thế ngồi viết đúng chuẩn
cần rèn luyện. Trong quá trình thao tác, cần phải giữ vở cố định, không bị xô
lệch. Cánh tay phải cùng ở trên mặt bàn; khi viết bàn tay và cánh tay phải có thể
dịch chuyển từ trái sang phải và từ phải sang trái dễ dàng.
Khi ngồi học, hai chân cần đặt trong trạng thái thoải mái với tư thế vng
góc với nền đất. Trong khi học không được di chuyển hay rung chân. Trước mỗi
giờ viết bài, đặc biệt là giờ học Tập viết, Chính tả tơi thường u cầu học sinh



5
nhắc lại tư thế ngồi viết (Ví dụ: Hỏi “Muốn viết chữ đẹp em phải ngồi như thế
nào ?”). Dần dần, các em sẽ có thói quen ngồi viết đúng tư thế.

(Tư thế ngồi viết của học sinh lớp 1A)
Như vậy: Tư thế ngồi đúng đóng vai trị rất quan trọng trong việc rèn luyện
chữ viết cho học sinh giúp các em khơng bị đau mỏi khó chịu, chán nản, tránh
cong vẹo cột sống để lại dị tật cho các em sau này.
* Cách để vở trên bàn đúng cách:
Những yếu tố tưởng chừng không quan trọng nhưng thực chất đã góp phần
tích cực vào việc rèn chữ cho học sinh. Đó là cách đặt vở trên mặt bàn: Vở phải
được đặt hoàn toàn trên bàn, hơi nghiêng về bên trái khoảng 15o so với cạnh bàn
sao cho mép vở song song với cánh tay. Vở phải mở rộng không gập đôi, không
để vở quăn mép. Tôi luôn nhắc học sinh cách đặt vở sao cho cạnh dưới quyển vở
hơi nghiêng so với cạnh bàn. Hơn nữa vở viết cũng góp phần quan trọng, phải
chọn vở có trang giấy dày, dịng kẻ đều, ơ li khơng q to cũng khơng quá nhỏ.
Như vậy: Việc để vở viết trên bàn đúng cách giúp học sinh rèn được tư
thế viết chữ chuẩn khoa học, nét chữ luôn thẳng, đều và đẹp, các em viết lâu vẫn
không bị mỏi lưng hay mỏi mắt. Hơn nữa để vở đúng cách còn giúp xây dựng tư
thế ngồi đúng, các em sẽ không bị cong vẹo cột sống do sai tư thế.
b) Hướng dẫn học sinh nắm chắc quy ước, kí hiệu của giáo viên trong
việc dạy Tập viết.
Ngay từ đầu, giáo viên chú ý tập cho học sinh làm quen với cách thực hiện
mọi hoạt động theo “lệnh”. Lệnh là các quy ước mà giáo viên thống nhất với học
sinh khi thực hiện các hoạt động (gồm lời nói, hành động, ký hiệu). Giáo viên
khơng nên vừa sử dụng ký hiệu vừa sử dụng lời nói để hướng dẫn học sinh cùng
làm một việc. Lệnh phải dứt khốt, rõ ràng, ngắn gọn.
Ví dụ: Cơ có thể chuẩn bị một khung có chứa các chữ cái in hoa dính ở góc
bảng. Ghi chú rõ:
- O khoanh tay, mắt nhìn lên bảng, khơng nói chuyện.

- B là lấy bảng.
- S là lấy sách.


6
- V là lấy vở.
Khi giáo viên chỉ vào ô nào học sinh tự hiểu nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh đó, việc học sinh xác định tốt tọa độ dịng kẻ ơ li khi học Tập viết
thì khi dạy học giáo viên sẽ dễ dạy và học sinh dễ tiếp thu. Với bản thân tôi quy
định như sau; Với vở 4 ơ li mỗi đơn vị ơ li lớn có 5 dịng kẻ, vở Tập viết có 5
dịng kẻ. Dịng kẻ dưới cùng là dòng kẻ thứ nhất, các dòng kẻ khác là 2,3,4,5,
theo thứ tự tiếp theo. Tương tự cũng quy định với đường kẻ dọc như vậy, đường
kẻ thứ nhất là đường kẻ đậm, các đường kẻ dọc tương tự được tính như vậy. Ở
giữa 2 dịng kẻ (đường kẻ) là 1 ơ li được tính theo chiều cao (chiều rộng) và đơn
vị gọi là ô li nhỏ. Cách xác định tọa độ phải dựa vào đường kẻ dọc, dịng kẻ
ngang, các ơ li làm định hướng. Đây là trong những điều kiện để dạy chữ viết
thành một quá trình được thực hiện lần lượt bởi các thao tác mà hành vi ngòi bút
đi qua. Qua quy ước này giáo viên phân tích cách viết để viết các con chữ,
hướng dẫn các em xác định điểm đặt bút (điểm bắt đầu), xác định điểm kết thúc,
độ cao, rộng của các con chữ.
Ví dụ: Hướng dẫn viết nét khuyết trên được hướng dẫn như sau: Điểm đặt
bút (điểm bắt đầu) từ dòng kẻ ngang thứ hai, trước đường kẻ dọc thứ nhất nửa ơ
li nhỏ, đưa bút lên dịng kẻ ngang thứ ba (ngay tại vị trí dịng kẻ ngang thứ ba
cắt với đường kẻ dọc thứ nhất) đi qua rộng 1 ơ li lên đến dịng kẻ ngang thứ ba
cắt với đường kẻ dọc thứ nhất và kéo xuống theo đường kẻ dọc thứ nhất đến
điểm kết thúc là dòng kẻ ngang thứ nhất.
Lưu ý: Tất cả các con chữ có nét móc hoặc nét xiên chiều rộng của nó
khơng tính vào chiều rộng của con chữ (1,5 ô li).
Như vậy: Việc hướng dẫn học sinh nắm chắc quy ước, kí hiệu của giáo viên
trong việc dạy Tập viết là việc giáo viên sử dụng các kí hiệu thay cho ngơn ngữ

nói; giáo viên khơng nói nhiều, khơng nhắc lại lệnh nhiều lần khi giao nhiệm vụ
cho học sinh giúp cho việc giảng bài không bị gián đoạn.
Giải pháp 2: Hướng dẫn cách cầm bút và các kĩ thuật viết chữ cho học
sinh.
a) Hướng dẫn cách cầm bút:
Một việc cũng hết sức quan trọng giúp cho việc viết chữ đẹp là cách cầm
bút, dạy học sinh cách cầm bút đúng ngay từ bé là rất quan trọng vì sẽ ảnh
hưởng đến nét chữ sau này của các em.Ý thức được điều đó, tơi đã rất quan tâm
uốn nắn và rèn cho từng em cách cầm bút như sau:
- Cầm bút bằng 3 đầu ngón tay: Sử dụng 3 ngón tay là ngón trỏ, ngón cái
và ngón giữa để cầm bút. Trong đó, ngón cái và ngón trỏ đặt ở phía trên, ngón
giữa ở dưới để đỡ bút, cách đầu bút khoảng 2cm.
- Độ nghiêng của bút: Khi cầm bút thì cần đặt bút nghiêng khoảng 45 o so
với mặt giấy. Đây là độ nghiêng vừa phải khiến cổ tay bé linh hoạt hơn khi đưa
bút, tránh cảm giác mỏi tay, nhức tay khi viết nhiều.
- Quy cách đưa bút: Khi viết thì đưa bút từ trái qua phải, từ trên xuống
dưới, cử động tay nhẹ nhàng, thoải mái. Không ấn mạnh đầu bút vào mặt giấy.
Cổ tay, cánh tay phối hợp dịch chuyển bút nhẹ nhàng theo chiều ngang.


7

(Cách cầm bút của học sinh lớp 1A)
Tóm lại: Khi được chỉ dẫn cách cầm bút đúng cách ngay từ nhỏ, học sinh
sẽ dễ dàng viết chữ đẹp và có tư thế viết đúng ngay từ đầu, sẽ không ảnh hưởng
đến dáng ngồi và mắt của các em nếu có tư thế viết không chuẩn.
b) Hướng dẫn kĩ thuật viết chữ cho học sinh:
 Cách rê bút
Rê bút là nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy theo đường nét
viết trước hoặc tạo ra vệt mờ để sau đó có nét viết khác đè lên. Từ rê được hiểu

theo nghĩa di chuyển chậm đều đều, liên tục trên bề mặt của giấy, do vậy giữa
đầu bút và mặt giấy khơng có khoảng cách (Cái này có thể hiểu là không được
nhấc bút).
 Cách lia bút
Lia bút là dịch chuyển đầu bút từ điểm dừng này sang điểm đặt bút khác,
không chạm vào mặt giấy. Khi lia bút, ta phải nhấc bút lên để đưa nhanh sang
điểm khác, tạo một khoảng cách nhất định giữa đầu bút và mặt giấy. Trong quá
trình hướng dẫn học sinh về quy trình viết một chữ cái, rèn kĩ thuật nối chữ, viết
liền mạch người giáo viên cần lưu ý sử dụng các thuật ngữ trên cho chính xác.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ “m”, tôi đã hướng dẫn như sau:
Nét 1: Đặt bút giữa đường kẻ 2 và đường kẻ 3, viết nét móc xi trái chạm
đường kẻ 3, dừng bút ở đường kẻ 1.
Nét 2: Từ điểm dừng bút nét 1, rê bút lên gần đường kẻ 2 để viết tiếp nét
móc xi thứ hai có độ rộng bằng 1,5 ô li; dừng bút ở đường kẻ 1.
Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, rê bút lên gần đường kẻ 2 để viết tiếp
nét móc hai đầu (độ rộng bằng nét 2); dừng bút ở đường kẻ 2.
Như vậy: Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét, giáo viên cần nhấn mạnh
hơn chỗ nối nét, nhắc các em viết đều nét, liền mạch.
Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh viết đúng, viết đẹp, thành thạo các
nét cơ bản; nhớ được cấu tạo và độ cao của các con chữ.
a) Dạy học sinh viết đúng, viết đẹp và viết thành thạo các nét cơ bản:


8
Song song với việc hướng dẫn học sinh nắm được các thuật ngữ dịng kẻ
trong vở ơ li, vở Tập viết, tập tô chữ, trên bảng con, bảng lớp. Tiếp theo, tôi
hướng dẫn cho học sinh nắm chắc và viết tốt các nét cơ bản của chữ, nắm được
tên gọi và cấu tạo của từng nét cơ bản bao gồm: Nét ngang, nét thẳng, nét xiên
trái, nét xiên phải, nét móc xi, nét móc ngược, nét móc hai đầu (là kết hợp của
nét móc xi và nét móc ngược), nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét cong

kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt.
Việc nắm chắc cách viết, viết đúng, viết đẹp, thành thạo các nét cơ bản,
nắm được cấu tạo của từng chữ cái giúp cho việc nối các nét thành chữ cái sẽ dễ
dàng hơn.Sau đó, dạy học sinh cách xác định tọa độ của điểm đặt bút và điểm
dừng bút phải dựa trên khung chữ làm chuẩn. Hướng dẫn học sinh hiểu điểm đặt
bút là điểm bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái hay một chữ. Điểm dừng
bút là vị trí kết thúc của nét chữ đa số điểm kết thúc ở 1/2 ơ li. Riêng đối với con
chữ “o” vì là nét cong kín nên điểm đặt bút trùng với điểm dừng bút.
Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét giáo viên cần nhấn mạnh hơn chỗ nối
nét, nhắc các em viết đều nét, liền mạch đúng kĩ thuật.

(Giáo viên hướng dẫn luyện viết các nét cơ bản)
Như vậy: Việc rèn cho học sinh viết đúng, viết đẹp, viết thành thạo các nét
cơ bản sẽ giúp các em nhớ được đặc điểm từng nét mình vừa luyện, để khi kết
hợp các nét rời thành chữ quá trình này sẽ diễn ra nhanh và dễ dàng hơn.


9
b) Hướng dẫn học sinh nhớ cấu tạo và độ cao của các con chữ.
Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ, sau
khi học xong các âm (chữ cái) giáo viên cần phải phân nhóm chung để luyện tập
cho học sinh.
Nhóm 1: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: o, ô, ơ, a, ă, â, c, x, d, đ,
q, e, ê, s. Trọng tâm rèn luyện là nét cong. Đây là nhóm chữ khó viết đẹp vì rất
dễ méo, khó trịn, trên to dưới nhỏ.Trong nhóm chữ này cần xác định tọa độ dựa
vào đường kẻ, điểm giữa của lưng nét cong phải đặt cân bằng chính giữa đường
kẻ (tức là điểm gặp dòng kẻ ngang thứ hai và cần cho học sinh nắm chắc chiều
rộng của các nét cong là 1,5 ơ li.

Nhóm chữ 1

Các lỗi học sinh hay mắc: viết chữ o chiều ngang quá rộng hoặc q hẹp, nét
chữ khơng trịn đều đầu to, đầu bé, chữ o méo. Hầu hết các em viết chữ o xấu.
Cách khắc phục: Để viết được đúng và đẹp nhóm chữ này thì cần phải viết
chữ o đúng và đẹp tròn theo quy định. Giáo viên cho học sinh chấm 4 điểm
vng góc đều nhau như điểm giữa 4 cạnh của hình chữ nhật và từ điểm đặt bút
của con chữ o viết một nét cong tròn đều đi qua 4 chấm thì sẽ được chữ o trịn
đều và đẹp. Sau đó, hướng dẫn học sinh ghép với các nét cơ bản khác để tạo
thành chữ.
Nhóm 2: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, ư, p, m, n
Trong nhóm này cần lưu ý nét móc và nét xiên phía trước 0,5 ơ li.

Nhóm chữ 2
Với nhóm này, các lỗi học sinh hay mắc là viết chưa đúng nét nối giữa các
nét, nét móc thường hay bị đổ nghiêng, nét xiên hất lên thường bị chỗi chân ra
khơng đúng.


10
Cách khắc phục: Cho học sinh luyện viết nét thẳng có độ cao 2 ơ li, sau đó
mới viết nét móc xi, nét móc ngược, nét móc hai đầu có độ cao 2 ô li thật
đúng, thật thẳng. Khi học sinh viết thành thạo các nét đó, cho học sinh ghép các
nét thành chữ. Khi ghép chữ luôn chú ý điểm đặt bút, điểm dừng bút, độ cao, độ
rộng của mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp.
Nhóm 3: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong phối
hợp với nét móc): l, h, k, b, y, g. Với nhóm chữ cái này nét khuyết trên đều có
chiều rộng 1 ơ li và lưu ý điểm gặp nhau ngay tại vị trí dịng kẻ ngang thứ ba cắt
với đường kẻ dọc .

Nhóm chữ 3
Ở nhóm chữ này, các lỗi hay mắc: Học sinh hay viết sai điểm giao nhau của

nét, chữ viết còn cong vẹo.
Cách khắc phục: Trước tiên cho học sinh viết nét thẳng có độ cao 5 ơ li một
cách ngay ngắn, thành thạo để rèn tư thế cầm bút chắc chắn cho học sinh. Sau đó
dạy học sinh viết nét khuyết trên có độ cao 5 ơ li, độ rộng trong lịng 1 ô li. Để
giúp học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét khuyết, hướng dẫn học sinh
đặt một dấu chấm nhỏ vào sát đường kẻ dọc, trên dòng kẻ ngang 2 của li thứ tư
và rèn cho học sinh ln đưa bút chì từ điểm bắt đầu qua đúng chấm rồi mới đưa
bút lên tiếp viết nét khuyết trên có độ rộng bằng 1 li. Tương tự như vậy, dạy học
sinh viết nét khuyết dưới có độ cao 5 ô li, độ rộng 1 ô li. Khi dạy viết chữ h,
hướng dẫn viết nét khuyết trên trước, từ điểm dừng bút của nét khuyết trên ở
đường kẻ ngang 1 rê bút viết tiếp nét móc hai đầu có độ cao 2 li, độ rộng 1,5 li
dừng bút ở đường kẻ ngang 2. Tương tự như vậy với các chữ cịn lại.
Nhóm 4: Nhóm chữ cái có nét móc phối hợp với nét thắt: r, v, s. Đây cũng
là nhóm chữ khó viết đẹp nhất, đặc biệt là chữ s và r. Giáo viên cần lưu ý 2 con
chữ này có độ cao là 2,25 ơ li và sau nét thắt con chữ r là nét xuôi hơi ngang đưa
ra còn sau nét thắt cong chữ s là nét xuôi xuống đưa vào.


11

Nhóm chữ 4
Trong dạy học bản thân tơi thấy về độ cao các con chữ các em rất dễ nắm
bắt nhưng về chiều rộng các em viết chưa đẹp vì thế khi dạy cần chú ý về chiều
rộng với các em.
Khi qua phần bài học vần, tiếng, giáo viên cần lưu ý các em cách viết liền
nét. Ở nét liền này cần kéo dài khoảng 1,5 ô li, nếu kéo dài quá nét chữ sẽ gây
phản cảm. Qua đến phần tiếng, từ cần lưu ý khoảng cách giữa các tiếng trong từ
là một vịng trịn kín (hay là 1 ơ li ).
Như vậy: Dạy học sinh luyện chữ theo từng nhóm đạt hiệu quả hơn rất
nhiều với cách luyện tràn lan, thích gì luyện đó; học sinh sẽ ghi nhớ kiến

thứcđược lâu hơn, các em sẽ thành công trong thời gian ngắn.
Giải pháp 4: Hướng dẫn sử dụng bảng con và các đồ dùng trực quan khi
dạy học Tiếng Việt; Giúp học sinh nắm chắc cách đánh dấu thanh, dấu câu.
a) Sử dụng bảng con và các đồ dùng trực quan khi dạy học Tiếng Việt.
Khi dạy học sinh Tập viết, bảng con là đồ dùng rất quan trọng. Bảng con
giúp học sinh luyện tập kỹ năng viết chữ trước khi viết vào vở. Trong quá trình
viết chữ trong bảng con, tơi cho học sinh nhận xét chữ của mình, của bạn. Sau
đó cho học sinh xố chỗ sai (nếu có) tự sửa lại cho đúng mẫu, sau đó hướng hẫn
cho học sinh trình bày bảng đẹp (khơng to, nhỏ, sát mép bảng).
Sử dùng đồ dùng trực quan: Giúp học sinh khắc sâu biểu tượng về chữ viết,
có ý thức viết đúng mẫu và tạo khơng khí sơi nổi. Trong quá trình dạy viết chữ
theo hướng đổi mới "Phương pháp dạy học".
Tôi thường sử dụng những đồ dùng trực quan sau:
- Tranh ảnh thể hiện nội dung (chữ, cụm từ)
- Mẫu chữ quy định trong khung phóng to.
- Bộ chữ rời viết thường, chữ viết hoa.
- Mẫu chữ viết cụm từ ứng dụng.
Khi sử dụng bộ chữ, tôi luôn thực hiện đảm bảo thao tác so sánh tương
đồng: dạy chữ mới trên cơ sở có những nét tương đồng với chữ đã học. Tôi cho
học sinh quan sát và rút ra những nét tương đồng, nét mới.


12

(Giáo viên hướng dẫn sửa lỗi trên bảng con)
Như vậy: Việc sử dụng bảng con và các đồ dùng trực quan khi luyện chữ
viếtđóng một vai trị rất quan trọng, nó hỗ trợ tích cực cho q trình dạy và học,
làm cho giờ học đạt hiệu quả cao, huy động được đa số học sinh tham gia, kích
thích được sự tìm tịi ham học hỏi của các em.
b) Khắc phục những lỗi học sinh thường gặp khó khăn:

Dấu thanh, dấu câu viết khơng đúng hình dạng, đặt tùy tiện làm giảm đi
tính thẩm mĩ của bài viết. Bởi vậy tơi cho các em tái tạo lại những kiến thức cơ
bản, cụ thể thơng qua các ví dụ trong giờ học.
Giáo viên cần nhấn mạnh chỗ ghi dấu thanh luôn luôn ở vị trí âm chính,
nếu âm chính là nguyên âm đơi đi kèm với âm cuối thì ghi dấu thanh ở âm thứ
hai của nguyên âm đôi, nếu nguyên âm đơi khơng đi kèm với âm cuối thì ghi
dấu thanh ở nguyên âm thứ nhất của nguyên âm đôi.


13
Ví dụ: rượu, miến, luồn…
Nếu khơng có âm cuối thì đặt ở con chữ thứ nhất của ngun âm đơi.
Ví dụ: mía, múa, đối,…
Với chữ có dấu phụ là dấu mũ như ơ, ơ, ê, thì thanh sắc, huyền, hỏi phải
ghi ở bên phải dấu mũ cịn thanh ngã thì ghi ở giữa, phía trên của dấu mũ, các
dấu thanh phải ngay ngắn, cân đối nằm đúng dòng li quy định và khơng được
chạm vào chữ cái hay dấu phụ.
Ví dụ: trắng, viết, nằm, dấu,…
Trong quá trình chấm chữa bài cần chữa những lỗi học sinh sai phổ biến
nhất, hướng dẫn kỹ lại cách viết của chữ đó để học sinh khắc sâu cách viết một
lần nữa. Cho cả lớp xem bài viết đẹp. Kịp thời động viên, khích lệ những học
sinh có chữ viết tiến bộ.
Khi chấm bài, giáo viên không chỉ chú ý đến việc chữa lỗi cho học sinh mà
cịn kết hợp nhận xét, chỉ bảo, khích lệ, động viên để học sinh tự tin vào bản
thân khi viết bài và nhận ra những lỗi sai cần khắc phục.
Những nét chữ sai, giáo viên nhận xét thật rõ và sau đó viết mẫu cho các
em sửa lại những chữ các em đã viết sai để về nhà các em tập viết theo mẫu đó
cho đúng và đẹp.
Như vậy: Giúp học sinh khắc phục những lỗi sai khi luyện viết chữ là giúp
các em có cái nhìn tồn diện hơn về chữ viết của mình, nhận ra lỗi sai và sửa lỗi

kịp thời từ đó có kiến thức để học tốt giờ học chính tả ở những lớp sau.
Giải pháp 5: Phối hợp các phương pháp giảng dạy trong dạy Tập viết
cho học sinh.
a) Phương pháp trực quan:
Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ cho các em bằng nhiều con đường:
kết hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện tập. Điều này giúp các em chủ động phân
tích hình dáng, kích thước và cấu tạo theo mẫu chữ, tìm sự giống nhau và khác
nhau của chữ cái đã học trước đó trong cùng một nhóm bằng thao tác so sánh
tương đồng.
Chữ viết mẫu là hình thức trực quan ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều
kiện đầu tiên để các em viết đúng. Có các hình thức chữ mẫu: chữ mẫu in sẵn,
chữ phóng to trên bảng hoặc trên máy chiếu hắt, chữ mẫu trong vở Tập viết, hộp
chữ mẫu… Tiêu chuẩn cơ bản của chữ mẫu là phải đúng mẫu quy định, rõ ràng
và đẹp.
+ Chữ mẫu phóng to trên bảng hoặc trên máy chiếu sẽ giúp học sinh dễ
quan sát, từ đó tạo điều kiện để các em phân tích hình dáng và các nét chữ cơ
bản, cấu tạo chữ cái cần viết trong bài học.
+ Chữ mẫu của giáo viên viết trên bảng sẽ giúp học sinh nắm được thứ tự
các nét chữ của từng chữ cái, cách nối các chữ cái trong 1 chữ nhằm đảm bảo
yêu cầu viết liền mạch, viết nhanh.


14
+ Chữ của giáo viên khi chữa bài, chấm bài cũng được quan sát như một
loại chữ mẫu, vì thế giáo viên cần ý thức viết chữ đẹp, đúng mẫu, rõ ràng.
Ngồi ra, để việc dạy chữ khơng đơn điệu, giáo viên cần coi trọng việc xử
lý quan hệ giữa âm và chữ, tức là giữa đọc và viết. Do đó trong tiến trình dạy
Tập viết, nhất là những âm mà địa phương hay lẫn, giáo viên cần đọc mẫu. Việc
viết đúng củng cố việc đọc đúng và đọc đúng đóng góp vai trị quan trọng để
đảm bảo viết đúng.

b) Phương pháp đàm thoại gợi mở:
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của tiết học. Giáo
viên dẫn dắt học sinh tiếp xúc với các chữ cái sẽ học bằng một hệ thống câu hỏi,
từ việc hỏi về các nét cấu tạo chữ cái, độ cao, kích thước chữ cái đến việc so
sánh nét giống nhau và nét khác nhau giữa các chữ cái đã học với chữ cái đã
phân tích.
Ví dụ: Khi dạy chữ a, giáo viên có thể đặt câu hỏi: chữ a gồm có mấy nét?
Là những nét nào? Chữ a cao mấy ô? Độ rộng của chữ là bao nhiêu?…
Với những câu hỏi khó, giáo viên cần định hướng cách trả lời cho các em.
Vai trò của giáo viên ở đây là người tổ chức hướng dẫn học sinh phân tích cấu
tạo chữ cái chuẩn bị cho giai đoạn luyện tập viết ở phần sau.
c)Các phương pháp luyện tập:
Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình Tập viết chữ. Việc
hướng dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dễ tiếp
thu. Lúc đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo kích thước các cỡ chữ, sau đó
là viết đúng dịng và đúng tốc độ quy định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải
được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở các phân môn của bộ môn
Tiếng Việt và các môn học khác. Cần lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau:
* Tập viết chữ vào bảng con của học sinh
Hình thức Tập viết trên bảng có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết và
bước đầu đánh giá kỹ năng viết chữ của học sinh. Hình thức này dùng để kiểm
tra bài cũ hoặc sau bước giải thích cách viết chữ, bước luyện tập viết chữ ở
lớp.Từ đó, giáo viên phát hiện những chỗ sai của học sinh để uốn nắn (sai về
kích cỡ, hình dáng, thứ tự các nét viết).
* Luyện viết trong vở:
Muốn cho học sinh sử dụng có hiệu quả vở Tập viết, giáo viên cần hướng
dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu về kĩ năng viết của từng bài (chữ mẫu, các dấu chỉ
khoảng cách giữa các chữ, dấu chỉ vị trí đặt bút, thứ tự viết nét…) giúp các em
viết đủ, viết đúng số dòng đầu tiên ở mỗi phần bài viết.
Khi luyện viết trong vở ở ô li, giáo viên cần viết mẫu cho toàn bộ học sinh

trong vở cho đến khi học hết phần âm (chữ cái). Sau khi chuyển sang phần học
vần, tiếng, từ giáo viên có thể chọn 1 số em viết chưa đẹp để viết mẫu (nếu lớp
quá đông).


15
Như vậy: Khi dạy Tập viết giáo viên phải phối hợp các phương pháp dạy
học để tiết học có hiệu quả. Có như thế, việc luyện tập viết chữ mới được củng
cố đồng bộ và thường xuyên. Việc làm này yêu cầu người giáo viên ngoài những
hiểu biết về chuyên mơn cịn cần có sự kiên trì, cẩn thận và sự tâm huyết với
nghề nghiệp của mình.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
2.4.1. Đối với bản thân và đồng nghiệp trong trường.
Qua tìm tịi, nghiên cứu, vận dụng “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng chữ viết cho học sinh lớp 1A trường Tiểu học Nga Bạch” vào thực tế
dạy học, tôi thấy:
- Năng lực chuyên môn được nâng cao, có thêm nhiều kinh nghiệm trong
dạy luyện viết. Hơn thế nữa chữ viết đẹp và mềm mại lên rất nhiều.
- Nắm vững nội dung chương trình của mơn Tiếng Việt, linh hoạt trong
việc sử dụng các phương pháp dạy học.
2.4.2. Đối với học sinh.
Qua một thời gian áp dụng “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
chữ viết cho học sinh lớp 1A trường Tiểu học Nga Bạch” tôi thấy chất lượng
chữ viết của lớp 1A được nâng lên rõ rệt. Tôi đã tiến hành khảo sát chữ viết của
các em và thu được kết quả như sau:
* Thời điểm khảo sát: Ngày 5/4/2022
* Đề bài: Nghe - viết: Việt Nam quê hương ta
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mơng biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cị bay lả rập rờn

Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
(Nguyễn Đình Thi)
* Thời gian viết bài: 20 phút.
* Kết quả khảo sát sau khi thực nghiệm như sau:
Số HS
40

Chữ đẹp, đúng
mẫu, mềm mại
SL
TL
20
50%

Đúng mẫu nhưng
yếu nét
SL
TL
15
37,5%

Chưa đúng mẫu,
sai lỗi
SL
TL
5
12,5%

* Kết quả khảo sát cho thấy:
- Đa số các em nắm được cấu tạo chữ, mẫu chữ và kĩ thuật viết chữ; chữ

viết của các em có tiến bộ hơn hẳn so với đầu năm học.
- Học sinh viết chữ thành thạo, đẹp, chữ viết đúng quy định, chữ đứng nét
đều, viết nhanh hơn khi chưa áp dụng những biện pháp nêu trên.
- Học sinh cịn biết tự mình thể hiện bài viết sáng tạo như bài viết chữ
nghiêng, có nét thanh, nét đậm.
- Bên cạnh việc viết chữ đẹp nhiều em cịn có ý thức trong việc giữ vở
sạch sẽ.


16

Bài viết chữ đứng của em Vũ Ngọc Gia Linh


17

Bài viết chữ nghiêng của em Vũ Ngọc Gia Linh
Trong từng chữ, từng câu, từng đoạn các em đã biết cách lia bút sao cho chữ
viết trở lên mềm mại, uyển chuyển. Hơn thế nữa ở mỗi con chữ của các em cịn
chứa đựng rất nhiều cảm xúc và tình cảm. Đó chính là thành cơng khi tơi đã lựa


18
chọn: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp
1A trường Tiểu học Nga Bạch”.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Mục tiêu giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về mọi mặt, góp phần hình thành
nhân cách con người Việt Nam, nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh cũng

khơng nằm ngồi mục tiêu đó. Việc viết chữ đẹp khơng chỉ là thành tích mà là
u cầu căn bản của người học trò. Nét chữ thể hiện tính kiên trì, chăm chỉ của
người viết. Những dịng chữ thẳng hàng, đẹp, rõ nét thể hiện sự trang trọng và
tính cách cẩn thận của người viết đối với người đọc. Bởi lẽ với bất kỳ môn học
nào cũng đều phải đạt được yêu cầu trọng tâm về kiến thức, kĩ năng và thái độ.
Để chữ viết của học sinh lớp 1 đúng, đẹp, người giáo viên cần phải chú ý
các yêu cầu sau:
- Để ý, nhắc nhở và rèn cho các em tư thếngồi đúng tư thế khi viết.
- Thành thạo các kĩ thuật viết chữ như: rê bút, lia bút.
- Nắm vững các nét cơ bản, cấu tạo, độ cao của con chữ, cách đánh dấu
thanh đúng vị trí.
- Giáo viên cần linh hoạt trong việc phối hợp các phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học tập viết để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và thích học.
- Ngồi ra giáo viên cần kiên trì, tận tâm trong việc hướng dẫn học sinh;
quan sát, sửa lỗi cho học sinh tỉ mỉ, chu đáo; động viên khích lệ kịp thời sự tiến
bộ của học sinh.
Như vậy xây dựng thành công phong trào viết chữ đẹp là một việc làm hết
sức cần thiết và quan trọng, không thể thiếu trong việc tổ chức các hoạt động
giáo dục ở trường Tiểu học. Để có được nét chữ đẹp, ngồi năng khiếu bẩm
sinh, mỗi người phải trải qua quá trình kiên trì, chăm chỉ rèn chữ viết. Bên cạnh
đó cịn thể hiện được ý thức của con người trong quá trình học tập và rèn luyện.
3.2. Kiến nghị: (khơng có kiến nghị gì)
Trên đây là “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho
học sinh lớp 1A trường Tiểu học Nga Bạch” của bản thân tôi trong quá trình
trực tiếp giảng dạy và rèn chữ viết đẹp cho học sinh. Tuy bước đầu đã thu
được những kết quả nhất định song khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Tơi kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của chuyên môn nhà
trường, của các đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả trong công tác rèn chữ viết
cho học sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nga Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN


19

Nguyễn Thị Trạch

Lê Thị Luyện
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. SGK, Sách GV Tiếng việt 1 – Tập 1; 2 – Bộ Giáo dục – Đào tạo. – Tác
giả Bùi Mạnh Hùng; Lê Thị Lan Anh; Nguyễn Thị Ngân Hoa; Vũ Thị Thanh
Hương; Vũ Thị Lan.
2. SGK, Sách GV Tiếng việt 2 – Tập 1; 2 – Bộ Giáo dục – Đào tạo – Tác
giả Bùi Mạnh Hùng; Trần Thị Hiền Lương; Đỗ Hồng Dương; Vũ Thị Thanh
Hương; Vũ Thị Lan; Nguyễn Thị Ngọc Minh; Trần Kim Phượng.
3. Vở Tập viết 1 – Tập 1; 2 – Bộ Giáo dục – Đào tạo.
4. Vở luyện viết đúng, viết đẹp 1 - Tập 1; 2 – Bộ Giáo dục – Đào tạo – Tác
giả Hoàng Thị Minh Hương – Phạm Kim Chung.
5. Một số tài liệu trên Internet.


20

DANH MỤC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
*********
Họ và tên tác giả: Lê Thị Luyện
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Nga Bạch
STT
1
2
3
4

5

6

Tên đề tài SKKN
Rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp
Một.
Một số biện pháp rèn nói cho học
sinh lớp Một.
Một số biện pháp luyện đọc đúng
cho học sinh lớp Một trong các tiết
Tập đọc.
Một số biện pháp luyện đọc đúng
cho học sinh lớp Một trong tiết Tập
đọc ở Trường Tiểu học Nga Bạch.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy vần mới và rèn kĩ năng đọc
hiểu từ ứng dụng trong dạy học vần

lớp Một.
Một số biện pháp rèn kĩ năng viết
đoạn văn cho học sinh lớp 2 ở
Trường Tiểu học Nga Bạch.

Cấp đánh
giá xếp loại

Kết quả
xếp loại

Năm học
xếp loại

Cấp Huyện

C

Cấp Huyện

C

2009-2010

Cấp Huyện

C

2012-2013


Cấp Huyện

C

2013-2014

Cấp Huyện

B

2015-2016

Cấp Huyện

B

2018-2019

2008-2009


21



×