Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

(SKKN 2022) biện pháp làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THCS thọ sơn, huyện triệu sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 23 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRIỆU SƠN
TRƯỜNG THCS THỌ SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BIỆN PHÁP LÀM TỐT CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC Ở TRƯỜNG THCS THỌ SƠN, HUYỆN TRIỆU SƠN,
TỈNH THANH HĨA

Người thực hiện: Nguyễn Thọ Bình
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Thọ Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực : Quản lí

TRIỆU SƠN NĂM 2022

1


MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1

MỞ ĐẦU

1



1.1

Lí do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

2

NỘI DUNG

2


2.1

Cơ sở lí luận

2

2.2

Thực trạng

5

2.3

Các biện pháp làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục

6

2.4

Kết quả đạt được

14

3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

17


3.1

Kết luận

17

3.2

Kiến nghị

18

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Khi bước vào thiên niên kỉ mới, UNESCO từng có khuyến cáo: “Quốc gia
nào, cộng đồng nào coi nhẹ giáo dục hoặc không biết cách làm giáo dục thì đều
lạc hậu và điều này còn tồi tệ hơn là sự phá sản”.
Trong tiến trình phát triển ở nhiều quốc gia, giáo dục được xem là cách để
giảm thiểu rủi ro, nguy cơ cho xã hội và là con đường hữu hiệu để chống đói
nghèo. Ngày nay, khi trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và
sức mạnh của một quốc gia thì chúng ta đều ý thức được rằng, giáo dục không
chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế,
phát triển xã hội. Theo đó, các nước kém phát triển cần quan tâm đến giáo dục
và đầu tư cho giáo dục bởi đây chính là đầu tư cho phát triển, quyết định vận
mệnh của con người, xã hội, vận mệnh của dân tộc. Vì thế, giáo dục, đào tạo giữ
vai trò trung tâm, then chốt để hội nhập và phát triển của mỗi quốc gia.

Chính vì lẽ đó Việt Nam chúng ta đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới
giáo dục một cách toàn diện, xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững, bởi phát triển giáo dục tạo động lực quan
trọng để phát triển xã hội, thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và phát huy lợi
thế cạnh tranh quốc tế của Việt Nam về nguồn nhân lực trong q trình tồn cầu
hóa. Đặc biệt phát triển nguồn lao động có tay nghề để phát triển kinh tế địa
phương cũng như của tỉnh Thanh Hóa theo Nghị quyết số58-NQ/TW ngày
5/8/2020 của Bộ Chính trị, “về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hố đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Tại Điều 2 (Luật giáo dục năm 2019) đã khẳng định: “Mục tiêu giáo dục
nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có
lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã mở cuộc vận động toàn dân tham gia giáo dục. Ngoài sự ưu tiên đầu tư
của nhà nước cho giáo dục, chúng ta còn phải huy động và tổ chức các lực lượng
toàn xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục, tạo điều kiện để mọi người
dân được hưởng thụ thành quả do giáo dục đem lại, cần huy động sức mạnh của
tồn xã hội góp sức xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hố,
xã hội hố; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham
gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách
nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục.

3


Thực tế trên địa bàn xã Thọ Sơn trong thời gian qua, cơng tác xã hội hóa
có nhiều chủn biến đáng kể. Nhà trường nhận được sự quan tâm, góp sức của

các bậc phụ huynh và nhân dân tham gia vào các hoạt động chăm sóc giáo dục.
Mặc dù đã đạt được kết quả đáng khích lệ song vẫn cịn nhiều khó khăn
vướng mắc và hạn chế từ nhận thức của xã hội. Cơng tác xã hội hóa chưa được
quan tâm đúng mức, sự phối kết hợp chỉ dừng lại ở cấp ủy, chính quyền và các
đơn vị trường. Các tổ chức xã hội, các đơn vị đóng trên địa bàn chưa thực sự
vào cuộc làm công tác XHHGD, chưa tạo được phong trào học tập sâu rộng
trong toàn xã hội. Công tác tuyên truyền, vận động chưa đủ mạnh và thuyết phục
để nhân dân chăm lo đến sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Công tác lãnh chỉ
đạo xã hội hóa giáo dục cũng chưa thực sự có chiều sâu và đạt hiệu quả cao.
Việc tìm ra các giải pháp thực hiện xã hội hóa của nhà trường để đạt được
kết quả cao hơn điều này luôn là sự trăn trở và xác định đây là việc làm hết sức
cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, nâng cao
thêm mức hưởng thụ về giáo dục của nhân dân.Vì những lý do đó, tơi chọn đề
tài : “Một số biện pháp làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THCS
Thọ Sơn, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
cơng tác xã hội hóa giáo dục ở trường THCS Thọ Sơn, huyện Triệu Sơn,, tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
Làm thay đổi căn bản CSVC phục vụ cho việc giảng dạy và các hoạt
động giáo dục của nhà trường đảm bảo một trong các tiêu chí hồn thành xây
dựng nơng thơn mới của xã Thọ Sơn nói riêng và huyện Triệu Sơn nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THCS Thọ Sơn,
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu, văn bản của
Đảng, Nhà nước, của tỉnh Thanh Hóa, của huyện Triệu Sơn, của ngành Giáo dục
cũng như các tài liệu khoa học có liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát, điều tra tình hình thực tiễn

về cơng tác giáo dục của nhà trường cần xã hội hóa, đàm thoại, phỏng vấn, bảng
hỏi, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Trong nhận thức chung, XHHGD được hiểu là tồn xã hội làm cơng tác
giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc

4


dân dưới sự quản lý của Nhà nước. Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ
tướng ký ngày 21/8/1997 đã xác định khái niệm XHHGD như sau:
Là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội
vào sự nghiệp phát triển giáo dục;
Là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và Đảng
bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể
quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của
từng người dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành
mạnh thuận lợi cho hoạt động giáo dục;
Là mở rộng nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và
tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngồi), phát huy và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực này.
Cuộc vận động XHHGD có 3 nội dung chủ yếu:
Một là tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong tồn xã hội theo nhiều
hình thức, trước hết là những người trong độ tuổi lao động, thực hiện học tập
suốt đời để làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và có cuộc sống tốt đẹp hơn, làm
cho xã hội ta trở thành xã hội học tập.
Hai là vận động tồn dân chăm sóc thể hệ trẻ, tạo môi trường giáo dục tốt,
phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình và ngồi xã hội, tăng cường trách

nhiệm của các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các đoàn thể
quần chúng, các doanh nghiệp … đối với sự nghiệp giáo dục.
Ba là nâng cao ý thức trách nhiệm với sự tham gia của toàn dân, của mỗi
người dân với giáo dục nhằm củng cố, tăng cường hiệu quả của hệ thống giáo
dục để phục vụ việc học tập của nhân dân.
Như vậy, XHHGD không chỉ là công việc của ngành giáo dục mà là của
toàn dân, của mọi tổ chức kinh tế xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý
của nhà nước. XHHGD không là một giải pháp ngắn hạn trong lúc ngân sách
nhà nước dành cho giáo dục còn hạn hẹp mà là một giải pháp lâu dài mang tính
chiến lược. XHHGD nhằm đến thực hiện cơng bằng xã hội trong giáo dục, nhằm
làm cho không chỉ thế hệ trẻ mà mọi người dân được hưởng các quyền lợi mà
giáo dục đem đến đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân,
mọi tổ chức chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội phát huy cao nhất trách nhiệm và
khả năng của mình đóng góp cho sự nghiệp giáo dục.
Giáo dục nhà trường phải gắn liền với cộng đồng, phát triển vì mục đích
của cộng đồng. Vì vậy, nếu giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhà trường và cộng
đồng sẽ tạo ra sự thống nhất giữa mục đích, lợi ích của mỗi gia đình, mỗi cá
nhân với mục tiêu chung, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia xây dựng và
phát triển nhà trường.
XHHGD có thể hiểu là đưa cơng tác giáo dục trở thành trách nhiệm của
toàn xã hội, thực sự trở thành sở hữu của toàn xã hội. Như Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dạy “ Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng…Trường học phải liên hệ
chặt chẽ với gia đình, với xã hội, các đoàn thể thanh niên, phụ nữ. Các cơ quan
chính quyền, các cấp ủy Đảng phải thực sự quan tâm đến nhà trường, đến việc
học tập của con em mình hơn nữa”
5


Điều 16. Luật Giáo dục năm 2019 đã khẳng định: “Phát triển giáo dục,
xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân; Nhà nước

giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Thực hiện đa dạng hóa
các loại hình cơ sở giáo dục và hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và
tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục; khuyến
khích phát triển cơ sở giáo dục dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo
dục chất lượng cao; Tổ chức, gia đình và cá nhân có trách nhiệm chăm lo sự
nghiệp giáo dục, phối hợp với cơ sở giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục, xây
dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh; Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của pháp luật”.
Điều 17. Luật Giáo dục năm 2019 cũng khẳng định: “Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư thuộc
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo
quy định của pháp luật...”
Trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai các quan điểm giáo dục mở
rộng ra đối với tất cả mọi người, giáo dục suốt đời, giáo dục hướng tới mục tiêu
giúp cho con người học cách sống chung với nhau đã và đang trở thành các quan
điểm chủ đạo, chi phối phương hướng, chiến lược phát triển của nước nhà. Vấn
đề xã hội hóa giáo dục trở thành quan điểm chỉ đạo của các nhà lãnh đạo, hơn
thế nó đang cịn được thể hiện trong Luật, trong Hiến pháp của Nhà nước ta.
Đầu tư cho giáo dục luôn được coi là chính sách ưu tiên của Đảng, Nhà nước
nhằm tạo gia tốc cho sự phát triển bền vững. Đây là vấn đề then chốt để đất
nước phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học, chính trị một
cách hài hịa, đồng bộ. Bài học thành cơng của các cuộc cải cách giáo dục ở
nước ta là việc xác định quan điểm đúng đắn và hiện thực hóa thành các chính
sách năng động khi xác định được giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực của
quá trình phát triển đất nước.
Trong sự nghiệp giáo dục, để nâng cao thực hiện mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mĩ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc thì gia đình và xã hội đóng vai trị

quan trọng cần thiết.
Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã
khẳng định: “Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của nhà nước và
mỗi cộng đồng, của từng gia đình và mỗi cơng dân”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần,
cịn cần có sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia đình. Giáo dục trong nhà
trường dù tốt đến mấy nhưng thiếu sự giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì
kết quả cũng khơng hồn toàn”.
6


Xuất phát từ vị trí, vai trị của quần chúng, để nâng cao chất lượng giáo
dục, bên cạnh việc phát huy sức mạnh nội lực, người cán bộ quản lý ở các bậc
học nói chung và cấp THCS nói riêng cần có những biện pháp huy động sức
mạnh cộng đồng tham gia xây dựng, phát triển nhà trường để tạo điều kiện giáo
dục học sinh tốt nhất góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực
hiện mục tiêu đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ngay từ cấp THCS nền tảng
này nhằm phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Trong những năm qua, Giáo dục Việt Nam đã từng bước khẳng định vị
thế của mình trong công cuộc đổi mới của đất nước. Bên cạnh sự đầu tư của Nhà
nước, ngành Giáo dục còn nhận được sự đầu tư, hỗ trợ từ các tổ chức xã hội,
doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước. Nhiều nhà hảo tâm, các
doanh nghiệp đã cho, hiến, tặng quà, vật chất, tiền của,… cho sự nghiệp giáo
dục, góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc xây dựng cơ sở vật chất giáo
dục. Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành đã tạo thuận lợi để hoàn thành tốt
nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao, đã huy động có hiệu quả sức mạnh của
tồn xã hội chăm lo cho công tác giáo dục.
Trường THCS Thọ Sơn, trong những năm qua công tác xã hội hóa giáo
dục ngày càng được quan tâm, các nguồn lực đầu tư cho nhà trường xây dựng cơ
sở vật chất được đẩy mạnh như: mua sắm thiết bị dạy học, bàn ghế, xây bồn hoa,

cây cảnh; khuôn viên trường học và đặc biệt là khu hiệu bộ…; Đẩy mạnh phong
trào thi đua “Hai tốt”... Song, cơng tác xã hội hóa giáo dục trong những năm
gàn đây cịn gặp khó khăn, tơi đã áp dụng các biện pháp tối ưu, có tính chất đột
phá đã đem lại hiệu quả thiết thực. Cơng tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh
nhằm tạo đà, tạo thế cho phong trào giáo dục của nhà trường phát triển.
2.2. Thực trạng
2.2.1. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi :
- Có đầy đủ hệ thống văn bản chỉ đạo cơng tác xã hội hóa giáo dục
UBND các cấp, ngành giáo dục đac có hướng dẫn kịp thời. Đồng thời cùng với
sự quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của cấp trên, nhà trường đã được
nhân dân địa phương tin tưởng và khơi dậy được tinh thần tự nguyện đóng góp
của nhân dân.
- Nhận thức của nhân dân về giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động, duy trì số lượng, nâng cao chất
lượng dạy học và giáo dục toàn diện học sinh
- Các ban ngành đoàn thể xã Thọ Sơn cùng chung tay đồng lịng với nhà trường
trong cơng tác phối hợp vận động học sinh ra lớp, quyên góp hỗ trợ học sinh nghèo...
7


- Cán bộ giáo viên nhà trường và đa số các bậc cha mẹ học sinh nhận thức
sâu sắc về mục tiêu và ý nghĩa của công tác xã hội hóa giáo dục ở trường học.
- Trong những năm qua, chất lượng giáo dục, phong trào thi đua, chất lượng
các mũi nhọn nhà trường đạt được nhiều kết quả cao nên đã tạo được lịng tin trong
chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh và nhân dân. Đây là yếu tố kích thích các
lực lượng cộng đồng nhiệt tình đóng góp nguồn lực xây dựng nhà trường.
* Khó khăn :
- Thọ Sơn là xã miền núi, kinh tế địa phương còn nghèo, đời sống của đa
số người dân còn nhiều khó khan, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nơng nghiệp. Bên

cạnh đó, nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân địa phương, phụ huynh
còn hạn chế nên việc huy động xã hội hóa giáo dục cịn gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt là huy động nguồn lực tài chính để xây dựng CSVC, mua sắm bổ sung trang
thiết bị dạy học cho nhà trường.
- Nhiều gia đình bố mẹ ít quan tâm đến việc học hành và giáo dục con cái,
thường phó mặc cho nhà trường, đặc biệt đối với một số học sinh bố mẹ đi làm
ăn xa, gia đình có hồn cảnh đặc biệt…
- Một số học sinh có nguy cơ bỏ học do điều kiện hồn cảnh gia đình bố
mẹ bất hịa, do bố mẹ đang ở tuổi lao động nên thường xuyên đi làm thuê xa nhà
ở các tỉnh miền Nam... để kiếm sống, con cái gửi lại cho ông (bà) già ở nhà, mọi
cơng việc học tập của học sinh cịn phó mặc cho nhà trường.
- Một phần công tác xã hội hóa giáo dục hiện nay tuyên truyền chưa thật
tốt nên nhận thức của một bộ phận nhân dân chưa cao dẫn tới việc đơn thư,
khiếu nại tới các cấp chính quyền vẫn còn. Cha mẹ học sinh làm việc theo sự tự
nguyện khi thấy việc làm đó đem lại lợi ích cho học sinh nhưng chưa được trang
bị những kiến thức nhất định về cơng tác xã hội hóa giáo dục.
2.2.2. Điểm mạnh, điểm yếu
* Điểm mạnh :
- Năng lực của cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường tạo được niềm tin
trong các cấp lãnh đạo địa phương và nhân dân.
- Sự quan tâm, hưởng ứng của các cấp lãnh đạo, các ban ngành, đoàn thể,
tổ chức, đơn vị và của người dân.
- Sự thành công trong công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường trong
những năm gần đây.
- Kết quả về thực hiện giáo dục cho mọi người và huy động mọi người
chăm lo cho giáo dục tại địa phương.
8


- Nhu cầu học tập ngày càng cao của người dân.

* Điểm yếu :
- Thể chế về công tác xã hội hóa giáo dục cấp THCS chưa rõ ràng.
- Cơ chế hoạch động về hệ thống tổ chức còn nhiều bất cập.
- Sự cam kết thực hiện giáo dục cho mọi người cịn hạn chế (tài chính,
con người, phương tiện).
- Kinh nghiệm và kỹ năng của đội ngũ thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo
dục cấp THCS cịn hạn chế.
- Chưa có một kế hoạch chiến lược dài hạn cho công tác XHHGD THCS.
2.3. Các biện pháp làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục ở trường
THCS Thọ Sơn, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
a. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
- Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu lý luận về cơng tác xã hội hóa giáo
dục, về quản lý công tác công tác xã hội hóa giáo dục, tìm hiểu thực trạng và đề
ra các biện pháp nhằm quản lý công tác công tác xã hội hóa giáo dục ở trường
THCS Thọ Sơn.
- Đảm bảo tính lợi ích sẽ là động lực đảm bảo cho hoạt động của mỗi bên.
Lợi ích nhà trường là sự ủng hộ của các lực lượng xã hội để nêu cao chất lượng
giáo dục. Lợi ích của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,... là thành quả do giáo
dục đem lại.
- Để đảm bảo việc quản lý công tác công tác xã hội hóa giáo dục thành
cơng, khi tiến hành các hoạt động giáo dục, phải chú ý lựa chọn nội dung,
sắp xếp bố trí lực lượng một cách hợp lý với sự hỗ trợ của các lực lượng xã
hội, để đem lại hiệu quả thiết thực.
- Để tiến hành quản lý tốt cơng tác cơng tác xã hội hóa giáo dục đòi hỏi
các biện pháp phải xuất phát từ thực trạng cơng tác cơng tác xã hội hóa giáo
dục trong nhà trường để vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các vấn đề về lý luận
quản lý công tác cơng tác xã hội hóa giáo dục.
Thực hiện quản lý cơng tác cơng tác xã hội hóa giáo dục địi hỏi phải khơi
dậy truyền thống hiếu học của địa phương, dịng họ, q trọng giá trị học vấn,
tình u thương con cháu, dịng họ, q hương,... Từ đó, tác động vào các mặt

tích cực này để phát huy và vận động sự tham gia của mọi người trong quá trình
thực hiện. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý cơng tác cơng tác xã hội hóa giáo dục
góp phần củng cố và làm tăng thêm mối gắn kết tình cảm giữa các thế hệ, gia
đình, dịng họ, thơn xóm, cộng đồng xã hội.
b. Các biện pháp làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục

9


Biện pháp 1: Làm tốt công tác kế hoạch
Ngay sau khi kết thúc năm học (thời điểm cuối tháng 5 hoặc đầu tháng 6)
nhà trường mời đại diện UBND xã cùng với nhà trường kiểm tra, rà soát lại các
hạng mục cơng trình cần tu sửa, thay thế, làm mới để chuẩn bị cho năm học mới.
Qua đó xây dựng kế hoạch kêu gọi hỗ trợ, ủng hỗ các nguồn lực để xây dựng cơ
sở vật chất nhà trường. Ví dụ xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực cho Năm
học 2021 - 2022:
Do tình hình dịch bệnh Covid nên năm học 2020 - 2021 kết thúc sớm vào
thời điểm tháng 5/2021:
- 20/7/2021: Nhà trường cùng đại diện UBND xã Thọ Sơn kiểm tra, kiểm
kê cơ sở vật chất nhà trường chuẩn bị cho năm học 2021-2022. Thống kê những
học sinh có hồn cảnh khó khăn, có nguy cơ bỏ học.
- Tháng 8/2021 nhà trường tham mưu cho Đảng ủy, UBND về cơng tác xã
hội hóa giáo dục về cơ sở vật chất , nêu rõ việc cần làm, nguồn kêu gọi từ xã hội,
các nguồn khác... Phối hợp với các ban ngành đoàn thể của xã xây dựng kế hoạch
vận động và hỗ trợ học sinh có hồn cảnh khó khăn trước thềm năm học mới.
- Tháng 9/2021 tổ chức Hội nghị Ban đại diện Hội phụ huynh đầu năm.
Ban đại diện Hội phụ huynh các lớp thảo luận cùng giáo viên chủ nhiệm trên cơ
sở kế hoạch của nhà trường đã được UBND xã phê duyệt; Nhà trường họp cùng
Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp, đại diện cha mẹ học sinh nhà trường
thống nhất các nguồn cần huy động cho năm học về đảm bảo duy trì ổn định sĩ

số học sinh, về tăng cường trang thiết bị dạy và học cho năm học mới.
- Phân công trách nhiệm:
+ Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kêu gọi các nguồn lực để xây dựng cơ
sở vật chất nhà trường. Tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương đối với cơng tác xã hội hóa giáo dục. Chủ trì Hội nghị ban đại diện cha
mẹ học sinh tạo sự đồng thuận trong phụ huynh, trong nhân dân.
+ BCH Cơng đồn: Vận động đồn viên tham gia tốt công tác vệ sinh môi
trường, cảnh quan sư phạm, phát động phong trào thi đua “xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
+ Tổ chun mơn: Phát động phong trào đổi mới phương pháp dạy học
lấy sự phát triển năng lực, phẩm chất của người học làm trung tâm. Phát huy vai
trò nhà giáo trong việc dạy chữ, dạy người trong tồn thể giáo viên, giữ gìn nhân
phẩm, đạo đức nhà giáo. Vận động học sinh trong lớp cùng các tầng lớp xã hội
hỗ trợ động viên học sinh có hồn cảnh khó khăn đến trường, đến lớp.
Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
xã hội hố giáo dục.
Mục đích:
- Giúp mọi tầng lớp nhân dân hiểu đúng về XHHGD, ý nghĩa của
XHHGD, qua đó thấy được trách nhiệm của bản thân và có ý thức tích cực tham
gia cơng tác XHHGD.

10


- Biện pháp này nhằm góp phần nâng cao nhận thức của mọi người về giá
trị, vai trị, lợi ích của giáo dục, vị trí, tầm quan trọng của việc tiến hành thực
hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục.
- Nhận thức đóng vai trị hết sức quan trọng trong mọi hoạt động thực
tiễn của con người. Thực tế sự thành cơng trong cơng tác cơng tác xã hội
hóa giáo dục ở nhiều địa phương cho thấy nguyên nhân chính là do vấn đề

nhận thức. Xã hội hóa là một chủ trương hết sức đúng đắn, phù hợp của
Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay. Nhờ xã hội hóa, Đảng và Nhà nước
ta đã huy động sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, tập trung cho từng
giai đoạn cách mạng.
-Điều quan trọng hàng đầu hiện nay là đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về giáo dục, về công tác công tác xã hội hóa giáo dục, giúp
cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và nhân dân nhận thức
đầy đủ hơn nữa về quan điểm “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “Đầu
tư cho giáo dục là đầu tư phát triển bền vững”. Công tác giáo dục là của tồn dân
khơng riêng gì trách nhiệm của nhà trường, nhiệm vụ của giáo dục là đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Tăng cường tuyên
truyền thực hiện Luật Giáo dục năm 2019 và những chủ trương đổi mới giáo dục
của Nhà nước, Chính phủ ban hành, của tỉnh, của huyện ban hành.
- Tuyên truyền vận động toàn dân, trước hết là thế hệ trẻ và những người
trong độ tuổi thấy được lợi ích, vai trị của giáo dục. Giáo dục thực sự là chìa
khóa để mở cánh cổng cuộc đời cho mọi người hướng tới tương lai. Nhưng
trong những điều kiện lịch sử, cụ thể có lúc, có nơi, có người chưa thật chú trọng
đến công tác giáo dục, chưa nhận thức đúng vai trị của cơng tác cơng tác xã hội
hóa giáo dục. Mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng có những tác động tiêu
cực đến nhận thức về giáo dục. Thực tế ngày nay, nếu không học thì khơng thể
biết, khơng thể làm việc, khơng thể tồn tại và khơng thể chung sống. Đây chính
là 4 vấn đề cơ bản, 4 trụ cột mà tổ chức UNESCO đã khuyến cáo.
- Tuyên truyền là một chủ trương đúng đắn, là con đường chuyển tải làm
cho mỗi một tổ chức, cá nhân thấm nhuần sâu sắc các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước, các quy định, những đề nghị của nhà trường để các lực
lượng trong và ngồi nhà trường tự giác thực hiện, bằng nhiều hình thức như:
Thông qua Hội nghị phụ huynh; Hội nghị xã viên các bản nhà trường cử cán bộ
giáo viên cùng tham gia; Qua loa truyền thông của các bản. Xây dựng mối liên
hệ giữa lãnh đạo nhà trường và lãnh đạo địa phương, tổ chức các hội nghị, hội
thảo, tuyên truyền trên các diễn đàn,…

Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
Bước 1. Tham mưu với lãnh đạo địa phương về XHHGD, về chủ trương
và công tác tổ chức tuyên truyền XHHGD.
Bước 2. Cùng với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tổ chức cho
cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục, các ban ngành đoàn thể sau đó đến mọi
tầng lớp nhân dân học tập, quán triệt các văn bản, nghị quyết, chỉ thị có liên
11


quan đến giáo dục và xã hội hoá giáo dục để mọi người đều nắm vững chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Hiểu đúng về XHHGD.
Bước 3. Kết hợp với các hình thức tuyên truyền qua các phương tiện
thông tin đại chúng, các tuyên truyền viên…
Bước 4. Tranh thủ sự đóng góp ý kiến của nhân dân về phương pháp, cách
thức tổ chức thực hiện XHHGD.
Rút kinh nghiệm
- Khi thực hiện biện pháp này cho thấy nếu làm công tác tham mưu tốt,
được sự đồng thuận cao của các đồng chí lãnh đạo địa phương thì công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về XHHGD của nhân dân sẽ đạt hiệu quả cao.
- Làm công tác tham mưu tốt cũng phát huy tốt vai trò và trách nhiệm của
chính quyền địa phương trong thực hiện cơng tác xã hội hoá giáo dục.
Biện pháp 3: Tăng cường tham mưu sự với các cấp ủy Đảng, chính
quyền và phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội về
cơng tác xã hội hóa giáo dục
Mục đích
Nguyên tắc của chế độ ta là Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ. Vì vậy, đối với giáo dục, việc tham mưu cho cấp ủy Đảng có vai trị hết
sức to lớn trong việc hoạch định các chính sách để phát triển sự nghiệp GD&ĐT.
Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
Đảng ủy:

- Tham mưu cho Đảng ủy lãnh đạo bằng chủ trương, đường lối và các
việc làm cụ thể: Chỉ đạo các chi bộ bản làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho đảng viên, nhân dân về công tác xã hội hóa giáo dục; triển khai
cơng tác xã hội hóa giáo dục trong tồn xã nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm
của từng tổ chức, cá nhân đối với giáo dục về cơng tác xã hội hóa giáo dục. Chú
trọng việc vận động học sinh đến trường.
- Thống nhất trong Chi bộ nhà trường phải là một cộng đồng học tập,
cộng đồng lao động sáng tạo và cộng đồng văn hố, xây dựng mơi trường giáo
dục lành mạnh.
- Mỗi cán bộ Đảng viên giáo viên phải là một chiến sĩ tiên phong, gương
mẫu trong việc tuyên truyền, thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục, tích cực
vận động quần chúng thi đua thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
- Tăng cường lãnh đạo các tổ chức đoàn thể, xã hội, các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, các cá nhân đảng viên đóng góp cho sự phát triển giáo dục.
Xây dựng tiêu chí thi đua, đánh giá và xếp loại thi đua gắn công tác cơng
tác xã hội hóa giáo dục với cơng tác đảng của từng Chi bộ hàng năm.
HĐND, UBND xã:
- Tham mưu cho HĐND đề ra Nghị quyết chuyên đề về công tác xã hội
hóa giáo dục, điều này thể hiện được ý chí nguyện vọng của nhân dân về giáo
dục. HĐND phải có những đề xuất và giám sát các cấp chính quyền trong việc
thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục và thực hiện chủ trương
12


cơng tác xã hội hóa giáo dục đối với các tổ chức và cá nhân. Hội đồng cần phải
thường xuyên giám sát tiến độ, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm.
- Nhà trường chủ động tham mưu đề xuất với lãnh đạo địa phương các nội
dung cần thiết của công tác xã hội hóa giáo dục, đồng thời tổ chức thực hiện tốt
nhiệm vụ cơng tác xã hội hóa giáo dục do địa phương đề ra. Nhà trường là trung
tâm tập hợp các lực lượng, xây dựng các mối quan hệ giữa lãnh đạo địa phương

và nhân dân, nên nhà trường phải phát huy vai trị của mình trong việc xây dựng
nhận thức tạo môi trường, động lực cho các lực lượng xã hội và người dân trong
công tác XHHGD THCS.
Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội:
- Các cơ quan, ban, ngành, đồn thể tham gia quản lý cơng tác xã hội hóa
giáo dục ở các khâu: xây dựng kế hoạch, cung cấp và hỗ trợ nguồn lực (gồm: Tài
chính, con người, tài liệu, phương tiện,...); tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên, tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dựng chính sách về cơng tác xã hội
hóa giáo dục; thực hiện quản lý cơng tác cơng tác xã hội hóa giáo dục trong tổ
chức của mình.
- Tăng cường tính tự quản trong các ngành, các tổ chức xã hội, coi đó là một
trong những điều kiện để thực hiện quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục. Trước
hết phải đảm bảo dân chủ hóa trong quản lý xã hội, nâng cao tính tích cực cá nhân
của mỗi thành viên. Người lãnh đạo quản lý phải biết đón nhận những sáng kiến
của quần chúng và làm cho năng lực sáng tạo của mỗi thành viên được sử dụng có
hiệu quả cao nhất. Như vậy sẽ hình thành nhu cầu làm chủ ở nơi làm việc và từ đó
làm cho hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ nhân viên trong hệ thống các tổ chức
trở thành tự giác.
Rút kinh nghiệm
- Để nhận được sự đồng thuận cao không những của chính quyền địa
phương mà cịn của cả nhiều cá nhân và các tổ chức đồn thể khác thì Ban giám
hiệu nhà trường cần làm tốt hơn nữa làm công tác tham mưu, cần phải phát huy
tối đa năng lực của đội ngũ CB,GV và NV trong nhà trường trong công tác tham
mưu với cấp trên .
Biện pháp 4: Tăng cường nguồn lực, đa dạng hóa nguồn đầu tư, vận
động cộng đồng đóng góp xây dựng CSVC, trang thiết bị cho giáo dục
Mục đích
Liên kết, tập hợp các lực lượng xã hội hưởng ứng tích cực sự nghiệp giáo
dục; đóng góp, ủng hộ; tham gia xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, có
chất lượng và phát triển.

Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
- Xác định trọng tâm nguồn lực. Trên cơ sở thực tiễn về điều kiện kinh tế, xã
hội của xã Thọ Sơn nhà trường tập trung huy động các nguồn lực cơ bản sau:
+ Nguồn lực phi vật chất: Huy động cán bộ giáo viên và tồn xã hội vận
động học sinh đến trường, đóng góp sức người xây dựng nhà trường, nâng cao
nhận thức của nhân dân về cơng tác xã hội hóa giáo dục qua các Hội nghị,...
13


+ Nguồn lực vật chất: Chú trọng nguyên tắc lợi ích hai chiều trong việc
huy động các nguồn lực. Nhà trường ln quan tâm đến lợi ích có được hoặc
trực tiếp hoặc gián tiếp từ sự đóng góp của cộng đồng cho nhà trường cũng như
đối với con em của họ. Đặc biệt quan tâm đến mức độ sử dụng những kiến thức
đã được học vào việc làm hoặc ứng dụng vào cuộc sống. Người dân hay tổ chức
có thể đóng góp chi phí cho học tập nếu những kiến thức được học có lợi ích
thực sự đối với họ hay thành viên của tổ chức.
- Thể chế hóa và cơng khai hóa các nguồn lực. Các nguồn lực vận động
đóng góp đều phải được các cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. Mặt khác,
người dân phải được biết, được bàn bạc, được giám sát nguồn huy động cũng
như mục đích, hiệu quả sử dụng. Có 2 nhóm đối tượng cần vận động:
Nhóm thứ nhất: vận động từ nguồn ngân sách Nhà nước.
Nhóm thứ hai: vận động các tổ chức đoàn thể, các tầng lớp nhân dân,
cộng đồng và cá nhân có lịng hảo tâm.
Điều quan trọng là Nhà nước phải tăng cường đầu tư cho giáo dục. Nhà
nước và nhân dân cùng làm mới đa dạng hóa nguồn lực cho giáo dục.
Rút kinh nghiệm
- Khi thực hiện biện pháp này cho thấy, để huy động tốt sức mạnh tổng
hợp của các lực lượng xã hội nhà trường phải phát huy tốt vai trò trung tâm, là
hạt nhân liên kết; xây dựng cơ chế; làm tốt công tác tuyên truyền; cán bộ, giáo
viên phải sáng tạo, có một số các kỹ năng cần thiết và nhà trường phải có các

minh chứng về việc XHHGD đã nâng cao chất lượng dạy học, thức đẩy sự phát
triển nhà trường.
- Có được một cơ chế, chính sách hợp lý, thỏa đáng cũng tạo động lực thu
hút đầu tư.
- Kết quả chất lượng giáo dục và uy tín của nhà trường cũng góp phần
quan trọng đảm bảo vận động thành cơng.
Biện pháp 5: Tăng cường sự phối hợp của nhà trường với hội Cha mẹ
học sinh, các lực lượng xã hội thực hiện các mục tiêu xã hội hóa giáo dục
Mục đích
Biện pháp này nhằm phát huy vai trò của hội Cha mẹ học sinh, nâng cao
hiệu quả giáo dục gia đình, phối hợp với các lực lượng trong xã hội tham gia
tham gia thực hiện quản lý công tác xã hội hóa giáo dục.
Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
Xây dựng hội Cha mẹ học sinh vững mạnh, được kiện tồn hàng năm. Hội
hoạt động theo điều lệ, ln giữ mối liên hệ trực tiếp, thường xuyên với Ban lãnh
đạo nhà trường nhằm cập nhật những thông tin cần thiết cho nhà trường và cha mẹ
học sinh, tạo cơ chế phối hợp có hiệu quả cho cơng tác giáo dục học sinh.
Ngoài ra, cần tăng cường sự phối hợp hoạt động các lực lượng xã hội
trong phát triển giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, hiệu quả,
hướng tới một xã hội học tập, trọng dụng nhân tài, coi trọng tri thức. Ban đại
diện Cha mẹ học sinh gồm những người nhiệt tình, tự nguyện và hiểu biết cơng
tác giáo dục (chúng tơi thường có dự kiến trước để đưa những phụ huynh học
sinh là người có uy tín trong bản, là người ln chăm lo cho giáo dục con em và
14


Giáo dục cộng đồng), đảm bảo sinh hoạt thường lệ và xây dựng được quỹ của
Hội, nhằm đảm bảo tốt các hoạt động. Nhờ đó Ban thường trực Hội phối hợp
với Ban Giám hiệu nhà trường thực hiện có hiệu quả các cơng việc: Chăm sóc,
bảo vệ và giáo dục học sinh; củng cố xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường

học; hỗ trợ khó khăn cho học sinh và đời sống cán bộ giáo viên.
Mọi công tác nhà trường, kể cả tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, các Hội thi, hội thảo chuyên đề - hội thảo SKKN hay xây dựng CSVC,
… trường đều thông tin và mời Hội phụ huynh học sinh tham dự. Các hội nghị
phụ huynh học sinh khi nhà trường tổ chức đều thông qua nội dung trước và ý
kiến thảo luận của Ban đại diện đồng thời Ban đại diện các chi hội là người trực
tiếp điều hành chủ tọa hội nghị, giải thích mọi thắc mắc và tuyên truyền công tác
giáo dục của nhà trường cho các phụ huynh học sinh. Để thực hiện tốt công tác
xã hội hóa giáo dục, nhà trường thực hiện nghiêm túc kế hoạch của trường,
phòng Giáo dục, UBND Huyện, UBND xã về việc tăng cường cuộc vận động xã
hội hóa giáo dục, về việc đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục,…
Hằng năm UBND xã, Ban đại diện cha mẹ học sinh theo đề nghị của
Nhà trường đều có thư báo đến gia đình kêu gọi từng em trong độ tuổi, từng em
bỏ học đến trường và hỗ trợ giúp đỡ, tạo điều kiện cho các em có hồn cảnh khó
khăn về vật chất, tinh thần.
Trong năm học, nhà trường thường xuyên chủ động ký kết hợp đồng với
các ngành, các đoàn thể về những hoạt động hỗ trợ cho giáo dục.
Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc về công tác phổ cập giáo dục và tập hợp
quần chúng, tạo nên phong trào quần chúng làm giáo dục.
Phối hợp với Đoàn xã về việc củng cố, xây dựng tổ chức Đoàn - Đội
trong trường học vững mạnh.
Phối hợp với Hội Phụ nữ vận động Hội viên tạo điều kiện cho trẻ trong độ
tuổi đến trường và không để con em bỏ học.
Phối hợp với Hội Cựu chiến binh tư vấn cho cộng đồng về công tác giáo
dục thế hệ trẻ, tham gia giáo dục truyền thống (Truyền thống lịch sử Cách mạng,
truyền thống chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, truyền thống xây dựng đất nước, giáo
dục đạo đức, giáo dục lối sống, tính kỷ luật, trật tự ngăn nắp,... trong đời sống
quân ngũ).
Hợp đồng với trạm Y tế khám định kỳ sức khoẻ cho học sinh.
Đấu mối thường xuyên với Ban Công an xã nhất là Công an khu vực để

giữ nghiêm trật tự học đường, ngăn chặn và đấu tranh với các tệ nạn xã hội đã
và đang xâm nhập vào nhà trường.
Ngồi ra chúng tơi cịn thường xun liên hệ mật thiết với các nhà doanh
nghiệp trên địa bàn để kêu gọi sự ủng hộ về vật chất và tinh thần đối với sự phát
triển giáo dục và đào tạo.
Rút kinh nghiệm

15


- Khi thực hiện biện pháp này cho thấy nếu làm công tác phối hợp tốt,
được sự đồng thuận cao Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh và của toàn thể phụ
huynh và các lực lượng xã hội khác.
Biện pháp 6: Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên về cơng tác
XHHGD.
Mục đích
Bồi dưỡng, nâng cao hiệu quả vận động XHHGD cho cán bộ, giáo viên.
Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
Bước 1.Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, quan điểm đường lối cho cán
bộ , giáo viên
- Triển khai, quán triệt các Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “ đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập Quốc tế”. Các văn bản có liên quan đến XHHGD, thống nhất quan
điểm làm tốt công tác XHHGD thúc đẩy nhà trường phát triển, xác định đúng
vai trò trách nhiệm của bản thân.
- Bồi dưỡng về quy trình thực hiện XHHGD. Hiểu rõ bản chất XHHGD
không đơn thuần chỉ là vận động đóng góp về tài chính, vật lực. Nắm vững tinh
thần Thông tư 29/2012/TT-BGD ĐT ngày 10/9/2012 của Bộ giáo dục và Đào tạo

quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục, trường học thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
Bước 2.Bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên một số các kỹ năng cần thiết
nhằm vận động, thuyết phục tồn dân tham gia tích cực và hiệu quả công tác
XHHGD.
Rút kinh nghiệm
Biện pháp thực hiện hiệu quả khi làm tốt công tác chuẩn bị về tư tưởng cho
cán bộ, giáo viên. Giúp họ thấy được vai trò, trách nhiệm, kể cả các điều kiện
được hưởng từ công tác XHHGD.
Biện pháp 7: Nâng cao chất lượng giáo dục.
Mục đích
Nâng cao chất lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh cơng tác XHHGD.
Nội dung
Gồm một số nội dung trọng tâm sau:
- Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý;
- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên;
- Xây dựng môi trường làm việc tạo điều kiện, động lực để cán bộ, giáo viên
cống hiến hết mình;
- Kiểm tra, đánh giá; động viên khen thưởng kịp thời.
Rút kinh nghiệm
16


- Năng lực quản lý của Hiệu trưởng; cơ chế chính sách về giáo dục là
những điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Nâng cao vị thế, uy tín của nhà trường, tạo niềm tin trong quần chúng
nhân dân là việc làm có ý nghĩa quan trọng để đẩy mạnh XHHGD.
2.4. Kết quả đạt được
Việc nâng cao hiệu quả công tác XHHGD là việc làm rất quan trọng để
nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nhà trường một cách toàn diện. Đây là

vấn đề mà bản thân luôn nung nấu, suy nghĩ và đã thực hiện được ít nhiều với tư
cách là Hiệu trưởng nhà trường. Được nhận nhiệm vụ là Hiệu trưởng trường
THCS Thọ Sơn từ tháng 7/2017, vừa nắm bắt tình hình nhà trường, tình hình địa
phương, thực trạng cơng tác XHHGD, vừa tiếp tục nghiên cứu, vừa thực hiện
với sự chỉ đạo của chi bộ, sự thống nhất cao của Hội đồng trường cũng như tập
thể cán bộ giáo viên. Thời gian tuy chưa nhiều song cũng đã nhận thấy một số
kết quả bước đầu:
- Đảng ủy, chính quyền địa phương đã thực sự vào cuộc. Chỉ đạo sát sao
và ủng hộ nhà trường chủ trương XHHGD.
- Thay đổi được tư tưởng, quan điểm chưa đúng đắn về tinh thần XHHGD
trong bộ phận quần chúng nhân dân, kể cả cá biệt là giáo viên nhà trường.
- Thấy được sự ủng hộ của nhân dân địa phương và phụ huynh nhà trường
trong công tác XHHHG, thể hiện rõ ở việc quan tâm đến giáo dục, quan tâm đến
việc học hành của con em, đóng góp ý kiến cho sự phát triển nhà trường và ủng
hộ đóng góp về tài chính, cơng sức trong điều kiện có thể.
2.4.1. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên
Năm học 2021-2022: Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên trong biên chế:
20, trong đó:
CBQL: 02 đ/c; Giáo viên: 16 đ/c; Nhân viên: 02.
Trình độ đào tạo: 19 Đại học, 01 Cao đẳng .
Nhà trường tạo điều kiện 01 đồng chi giáo viên đi học đạt trình độ chuẩn
(Đại học) .
Toàn thể cán bộ giáo viên nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền, cụ
thể: Nhà trường đã tổ chức Hội nghị phụ huynh 02 lần/năm học (tháng 9/2021
và tháng 01/2022).
2.4.2. Cơng tác duy trì ổn định sĩ số học sinh
- Trong năm học đến thời điểm tháng 4/2022 nhà trường đã phối hợp với
ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học ... vận động giúp đỡ học sinh có
hồn cảnh khó khăn đến trường . Vì vậy, tồn trường khơng có học sinh bỏ học
giữa chừng.


17


Số lớp

Số HS

Khối
lớp

TH

Số
nữ

Dân
tộc

K.
tật

KH

TH

KH

6
7


3
3

3
3

98
101

98
101

49
47

32
11

0
0

8

3

3

95


95

32

27

0

9
Cộn
g

2

2

53

54

28

21

1

11

11


347

348

156

91

1

Ghi chú

01 HS chuyển đến

Đảm bảo duy trì 100% học sinh đến trường. Tỉ lệ bỏ học: 0,0%
2.4.3. Huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất

Năm học

Số lượt Số lượt tổ chức,
huy
cá nhân tham
động
gia đóng góp

Hình thức
đóng góp

2017-2018
2018-2019


280
260

270
255

Hiện vật
Cơng trình

2019-2020

266

235

Cơng trình

2020-1921

300

288

Cơng trình

2021-2022
320
310
Cơng trình

- Cơng tác XHHGD phát triển thúc đẩy chất
trường không ngừng đi lên, cụ thể:
+ Chất lượng mũi nhọn:
Năm học

Học sinh giỏi
cấp trường

Học sinh giỏi cấp
huyện

2017-2018
2018-2019
2019-2020
2020-1921
Kì I- 2021-2022

16
14
17
18
18

10
28
6
21
24

Đạt %

so với
kế
hoạch
Đạt
Đạt

Tổng giá
trị (quy ra
tiền mặt)

90.000.000
96.000.000
105.000.00
Đạt
0
130.000.00
Đạt
0
151000.000
Đạt
lượng giáo dục của nhà

Học sinh
giỏi cấp
tỉnh
0
2
3
2
1


Ghi chú

+ Chất lượng đại trà:
Hạnh kiểm
Năm học

Sĩ số

2017-2018

267

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL


Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

250

93,6

17

6,4

0

0

0

0

18


2018-2019

241


219

90,8

22

9,2

0

0

0

0

2019-2020

273

253

94,0

20

6,0

0


0

0

0

2020-1921

317

285

89,9

32

10,0

0

0

0

0

Kì I -2021-2022

347


307

88,5

40

10,6

0

0

0

0

Học lực:
Năm học

Sĩ số

2017-2018

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu


Kém

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

267

16

5,9

94


35,2

149

56,0

8

2,9

0

0

2018-2019

241

14

5,8

89

36,9

131

54,4


7

2,9

0

0

2019-2020

273

17

6,4

117

43,9

139

50,7

0

0

0


0

2020-1921

317

18

5,7

119

37,5

160

50,5

18

5,7

0

0

Kì I- 2021-2022

347


18

5,2

124

35,7

182

52,5

23

6,6

0

0

- Cơng tác XHHGD phát triển đã làm thay đổi khn viên, trường lớp của nhà
trường:

Hình 1. Khu phòng học của học sinh. (Ảnh thực tế)

19


Hình 2. Cơng trình XHHGD được bàn giao năm 2021 (Ảnh thực tế)


Hình 3. Phịng học tin học (Ảnh thực tế)

20


Hình 4. Tiết học Ngữ văn lớp 6B của cơ Nguyễn Thị Thức (Ảnh thực tế)

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Với nhiệm vụ và trách nhiệm được giao là Hiệu trưởng nhà trường, từ
những việc đã làm của bản thân trong những năm công tác vừa qua, tôi đã đúc
rút kinh nghiệm, tổng kết lại và rút ra 7 biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác
XHHGD.
- Công tác kế hoạch
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo
dục.s
- Tăng cường tham mưu sự với các cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội về cơng tác xã hội hóa giáo dục
- Tăng cường nguồn lực, đa dạng hóa nguồn đầu tư, vận động cộng đồng đóng
góp xây dựng CSVC, trang thiết bị cho giáo dục
- Tăng cường sự phối hợp của nhà trường với hội Cha mẹ học sinh, các lực
lượng xã hội thực hiện các mục tiêu xã hội hóa giáo dục
- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên về công tác XHHGD
- Nâng cao chất lượng giáo dục
Các biện pháp tôi thực hiện tại trường THCS Thọ Sơn đều có căn cứ
khoa học và thực tiễn. Trong quá trình thực hiện để áp dụng vào các đơn vị khác
cần có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp.
21



Trong q trình thực hiện, tơi thấy rằng cần có sự kết hợp một cách linh
hoạt, đồng bộ các giải pháp nêu trên, đồng thời phải có sự phối hợp nhịp nhàng
dựa trên mục đích chung (mà nhà trường đóng vai trò trung tâm, liên kết) giữa
các cá nhân, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan đơn vị … trong và ngoài nhà
trường.
Thực hiện XHHGD cần phải tuân thủ quy định, pháp luật của Nhà nước.
Muốn thực hiện đúng chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước
người Hiệu trưởng phải chủ động nghiên cứu văn bản, tài liệu; nắm vững hành
lang pháp lý; nguyên tắc vận động xã hội hóa; triển khai thực hiện kế hoạch một
cách thuyết phục.
Thực hiện XHHGD cũng cần phát luôn rút kinh nghiệm trong quá trình
thực hiện để lựa chọn vận dụng các biện pháp một cách linh hoạt, sáng tạo,
thích hợp trong từng hoàn cảnh, từng trường hợp cụ thể để đạt hiệu quả cao.
Tơi hi vọng rằng, những đóng góp nghiên cứu của tơi sẽ góp phần giúp q
trình làm cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các đơn vị trường học hiệu quả hơn, và đây
cũng là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước.
Đề tài có thể được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và mở rộng phạm vi để
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với phịng Giáo dục
Cần tăng cường cơng tác tham mưu để UBND các cấp thể chế hóa các
chủ trương xã hội hóa giáo dục trên địa bàn; tích cực, chủ động lập kế hoạch
quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn phụ trách; chủ động sáng tạo
vận dụng các giải pháp quản lý xã hội hóa giáo dục. Quan tâm tạo điều kiện để
các nhà trường làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương.
Chăm lo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị , biên chế cán bộ, giáo viên
đủ để đáp ứng các hoạt động của nhà trường đặc biệt chuẩn bị cho thực hiện
chương trình Giáo dục phổ thông 2018 ở lớp 7 vào năm học 2022 - 2023.
3.2.2. Đối với Lãnh đạo địa phương

Có chủ trương, kế hoạch cho các nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa
giáo dục tinh thần “giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”; Huy động các các
nguồn lực để xây dựng CSVC, đào tạo đội ngũ, khuyến học, khuyến tài, phát
triển nền giáo dục toàn diện.
3.2.3. Đối với các đồn thể xã hội và cộng đồng
Phát huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức, đoàn thể xã hội chăm lo
cho giáo dục, cùng với nhà trường xây dựng chương trình phối hợp để đạt mục
tiêu giáo dục đã đề ra.
Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ giữa nhà trường - gia đình - xã hội, nhằm
nâng cao thực sự chất lượng GD&ĐT. Để nâng cao chất lượng GD&ĐT cần tăng
cường cơng tác xã hội hóa giáo dục; Hướng dẫn cộng đồng với các thiết chế gia
đình, dòng họ, các tổ chức xã hội cùng tham gia. Chỉ có như vậy, các nhà trường
mới có thể huy động được các nguồn lực cho công cuộc phát triển giáo dục theo
22


hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, đáp ứng được yêu cầu công cuộc
CNH-HĐH, phát triển nền kinh tế tri thức hiện nay, góp phần thực hiện thắng lợi
mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh”.
Trong q trình áp dụng các biện pháp và cách tiến hành làm tốt công tác
xã hội hóa giáo dục, tơi đã thu lượm được nhiều kết quả cho bản thân mình, cho
nhà trường và cộng đồng xã hội. Đương nhiên trong q trình thực hiện khơng
tránh khỏi thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để đề tài
được hoàn thiện hơn và áp dụng rộng rãi hơn trong công tác. Song tôi cũng
mạnh dạn ra những kinh nghiệm mà bản thân đã rút ra được để đồng nghiệp
tham khảo.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Triệu Sơn, ngày 15 tháng 4 năm 2022

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Nguyễn Thọ Bình

23



×