Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT cẩm khê, huyện cẩm khê, tỉnh phú thọ trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.65 KB, 24 trang )

PHẦN A : MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Cùng với nhân loại, chúng ta đang bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên
phát triển của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và sự hình thành nền tri
thức, xã hội thông tin. Sự phát triển với tốc độ như vũ bão của khoa học công
nghệ và xu thế toàn cầu hoá đã và đang đặt ra cho chúng ta những thời cơ và cả
những thách thức. Giáo dục - đào tạo phải làm gì để hoàn thành sứ mệnh: “Là
chìa khoá mở của tiến vào tương lai” là “Chìa khoá” để tăng trưởng kinh tế, rút
ngắn khoảng cách giữa ta với các nước phát triển và các nước trong khu vực.
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng sự nghiệp giáo dục đào tạo, coi “Giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu”.
Cùng với đất nước trong h¬n 20 năm đổi mới, giáo dục - đào tạo đã có nhiều cố
gắng và đã có những thành tựu đáng trân trọng, tạo được một số nhân tố cần thiết
để phát triển trong tương lai; tuy vậy vẫn còn trong tình trạng yếu kém, khó khăn
về nhiều mặt. Thực tế ấy đòi hỏi Ngành giáo dục đào tạo phải có ngay những giải
pháp đủ mạnh, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu của xã
hội, của đất nước… Đối với giáo dục phổ thông nói chung và bậc THCS nói riêng.
Dạy học là hoạt động đặc trưng của hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tăng
cường chất lượng giáo dục tức là tăng cường chất lượng dạy học. Tăng cường
quản lý giáo dục đồng nghĩa với việc tăng cường chất lượng quản lý dạy học.
Trường THPT Cẩm Khê, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ cũng như các trường
THPT trong tỉnh nói chung hiện đang bộc lộ những yếu kém trong chất lượng dạy
học. Việc học tập, giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, phần lớn vẫn hướng học sinh vào
việc ghi nhớ máy móc… Một bộ phận giáo viên chuyên môn yếu, đa số vẫn dạy
chay, vẫn còn sử dụng những phương tiện dạy học và giáo dục lạc hậu, nặng về
truyền thụ kiến thức, ít coi trọng rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo,
độc lập và vận dụng kiến thức vào thực tế. Học sinh còn lười, ỉ lại, thiếu tự tin, nề
nếp cũng như phương pháp bộc lộ rất hạn chế. Tỷ lệ học sinh yếu kém, “Ngồi
nhầm lớp” là rất nhiều. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những yếu kém trong chất

1



lượng dạy học; tuy nhiên một trong những nguyên nhân chính là công tác quản lý
của lãnh đạo nhà trường.
Với những lý do khách quan và chủ quan nêu trên, là một giáo viên tôi nhận
thấy rõ những hạn chế và trách nhiệm của mình , để góp phần nâng cao chất lượng
gi¸o dôc. Vì vậy, tôi quyết định chọn chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lí
nhằm nâng cao chất lượng gi¸o dôc ở trường THPT Cẩm Khê,huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Khảo sát thực tế chất lượng dạy học THPT nói chung và nhà trường THPT Cẩm
Khê, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ nói riêng, trên cơ sở vận dụng những kiến
thức thu được của lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý để đưa ra một số biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng gi¸o dôc ở trường THPT Cẩm Khê, huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Xác định cơ sở lí luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của việc đề ra biện pháp
nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THTP
3.2. Phân tích thực trạng quản lý dạy học ở trường THPT Cẩm Khê, huyện Cẩm
khê, tỉnh Phú Thọ
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
THPT Cẩm Khê , huyện Cẩm Khê , tỉnh Phú Thọ .
4.Gỉa thuyết khoa học.
Qua điều tra thực tế cho ta thấy biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục cho trường THPT Cẩm Khê trong giai đoạn hiện nay còn thấp.Có nhiều
nguyên nhân đưa tới thực trạng này nhưng nguyên nhân chủ quan vẫn là do sự
quản lý giáo dục còn lỏng lẻo ở nhà trường cũng như ở gia đình. Nếu ta biết áp
dụng được các biện pháp giáo dục vào nhà trương cũng như đội ngũ giáo viên
giảng dạy thì việc nâng cao vấn đề giáo dục cho học sinh trường THPT Cẩm Khê
chỉ là điều dễ dàng trong giai đoạn hiện nay.


2

5. Khách thể nghiên cứu và đôi tượng nghiên cứu
5.1 Khách thể nghiên cứu : Trường THPT Cẩm Khê, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ.
5.2 Đối tượng nghiên cứu:Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở trương THPT Cẩm Khê-Cẩm Khê-Phú Thọ
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Như chúng ta đã biết chất lượng giáo dục của trường THPT Cẩm Khê đang
bộc lộ rõ những yếu kém trong quá trình dạy và học.Có rất nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng đó nhưng nguyên nhân chủ yếu là do cách quản lí của nhà
trường.
Vì vậy một yêu cầu cấp thiết ngay bây giờ là chúng ta tìm ra biện pháp quản lí
thích hợp với thực tế của trường.Nếu như chúng ta tìm ra biện pháp quản lí thích
hợp để nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường.
6.1 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là
biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh trường THPT
Cẩm Khê , huyện Cầm Khê , tỉnh Phú Thọ.
6.2 Giới hạn về khách thể nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu trên 200 học sinh của
trường THPT Cẩm Khê , huyện Cẩm Khê , tỉnh Phú Thọ.
6.3 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu : Địa bàn mà đề tài nghiên cứu là trường THPT
Cẩm Khê thuộc thị trấn Sông Thao , huyện Cẩm Khê ,tỉnh Phú Thọ
7. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
7.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Hệ thống hóa các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục cho học sinh trường THPT Cẩm Khê bằng cách tổng hợp các
tài liệu có liên quan như sách,báo,các bài luận văn,luận án và nhiều tài liệu có liên
quan khác.
7.2 Phương pháp quan sát : Quan sát là việc con người sử dụng các giác quan để
thu thập thông tin,dữ liệu cần thiết cho vấn đề của mình quan tâm.


3

Để thực hiện đề tài này,tôi tiến hành quan sát các hoạt động quản lí giáo dục của
BGH,giáo viên,cách giảng dạy của giáo viên,cách quản lí của BGH nhà trường,đồ
dùng thiết bị cho dạy học,cách tiếp thu của học sinh với việc sử dung các phương
pháp trên.
7.3 Phương pháp điều tra viết : Qua quan sát và tài liệu thu thập được ta tổng hợp
kết quả,đánh giá kết quả theo cấp bập và thang độ khác nhau.Ngoài ra ta có thể tiến
hành phóng vấn các giáo viên hay học sinh của trường học.
8 Đóng góp mới của đề tài.
8.1 Đóng góp về mặt lý luận : Đề tài này nghiên cứu một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT Cẩm Khê trong giai đoạn
hiện nay. Nhằm nâng cao được chất lượng giáo dục cho học sinh nói chung và cho
cả các giáo viên giảng dạy trong nhà trường THPT.
8.2 Đóng góp về mặt thực tiễn : Các vấn đề nghiên cứu phải đề xuất ra được các
biện pháp tác động nhằm nâng cao được các biện pháp quản lý cũ và đưa ra được
các biện pháp mới để cải tạo được các vấn đề giáo dục trong nhà trường.


4

PHẦN B: NỘI DUNG
Chương 1
Cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng gi¸o dôc ở
trường THPT.
1.1 Một số khái niệm:
1.1.1 Quản lý:
- Quản lý: “ Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (Người quản lý) đến khách thể quản lý (Người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục đích của tổ chức” [15, 1].

- Quản lý giáo dục, quản lý trường học:
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể QLGD nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đối với các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”
[18, 35].
- Chức năng quản lý:
Đây là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể
quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý, nhằm thực hiện
mục tiêu quản lý. Quản lý có 4 chức năng cơ bản: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra.
1.1.2 Quản lý dạy học - chức năng quản lý dạy học:
- Quản lý dạy học:
Là sự tác động hợp quy luật cuả chủ thể quản lý dạy học lên chủ thể dạy học
bằng các giải pháp phát huy các chức năng quản lý dạy học nhằm đạt đến mục
đích dạy học.
- Chức năng quản lý dạy học (Có 4 chức năng):
+ Kế hoạch hoá dạy học: Là xây dựng kế hoạch dạy học, đề ra mục tiêu, dự
kiến phân công giảng dạy, đề xuất những cách thức để đạt tới mục đích đó.
+ Tổ chức dạy học: Là thiết lập cơ cấu và cơ chế hoạt động.

5

+ Chỉ đạo dạy học: Là hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên các bộ
phận và các cá nhân trong nhà trường thực hiện mục tiêu.
+ Kiểm tra dạy học: Là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động nhằm
hoàn thành kế hoạch dạy học.
1.1.3 Dạy học:
Nói đến hoạt động dạy học là nói đến hai hoạt động chính đó là hoạt động dạy

của người thầy và hoạt động học của trò. Vì vậy, muốn tìm ra các giải pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT, cần phải nghiên cứu về
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
- Hoạt động dạy học của thấy:
Là công việc tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, sửa chữa những hoạt động chiếm
lĩnh tri thức của người học. Đó là hoạt động: “Phát huy tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học cho học sinh” [8, 19].
- Hoạt động học của trò:
Dưới tác động của người thầy học sinh không ngừng vận động và phát triển
nhằm chiếm lĩnh tri thức: Qua hoạt động học, học sinh từ chỗ chưa biết đến chỗ
biết và ngày càng sâu sắc, hoàn thiện; từ chỗ tri thức đến việc hình thành kĩ năng;
từ kĩ năng vẫn dụng đến kĩ năng sáng tạo.
1.1.4 Chất lượng dạy học:
- Chất lượng:“ Chất lượng là cái làm nên phẩm chất giá trị của sự vật; cái tạo
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia phân biệt với số
lượng, tăng trưởng số lượng đến mức nào đó thì làm thay đổi chất lượng” [19,
196].
- Chất lượng giáo dục:
Chất lượng giáo dục là trình độ hiện thực hoá mục tiêu giáo dục, thể hiện sự đổi
mới và hiện đại hoá giáo dục theo định hướng XHCN đối với những biến đổi
nhanh chóng của thực tế. Chất lượng giáo dục phổ thông là thực hiện giáo dục
toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có

6

tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng
thái độ học tập đúng đắn, những phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng
tạo, lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức

vào cuộc sống.
- Chất lượng dạy học:
Là những kiến thức phổ thông mà học sinh cần có, những tri thức phổ thông mà
học sinh lĩnh hội, những kĩ năng và thái độ được hình thành, phát triển.
1.2 Cơ sở pháp lý
Cùng với cơ sở lý luận đã nêu, nhiệm vụ đặt ra cho việc nâng cao chất lượng
dạy học ở các bậc học trong hệ thống giáo dục còn được quy định bởi cơ sở pháp
lý:
- Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, điều 35 đã ghi: “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
- Trong điều 2 “Luật giáo dục 2005” nước CHXHCN Việt Nam cũng ghi: “Mục
tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức có
tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
- Trong nghị quyết của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án: “Xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo
hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng về nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối
sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo đáp ứng đòi
hỏi ngày càng cao của giáo dục trong sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước”.
- Cơ sở pháp lý của việc nâng cao chất lượng dạy học còn được ghi rõ trong
“Chương trình giáo dục phổ thông. Ban hành theo quy định số 16/2006/QĐ.BGD-
ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT. Được thể hiện qua các hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD-ĐT và của Sở GD-ĐT Quảng Ninh”. Thể

7


hiện qua “Hướng dẫn đánh giá và xếp loại giảng dạy ở bậc phổ thông số
10227/THPT ngày 14/9/2001”.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Thực tế giáo dục và đào tạo trong nhiều năm qua đã có những thành tựu vô
cùng quan trọng, rất đáng tự hào góp phần vào công việc nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài, đào tạo nhân lực, tạo bước chuyển biến mới cho nền kinh tế -
chính trị - xã hội. Một trong nguyên nhân của thực trạng giáo dục, chất lượng giáo
dục trên là do công tác quản lý giáo dục còn nhiều yếu kém, năng lực của cán bộ
quản lý nhà trường (THPT) không theo kịp thực tiễn phát triển của giáo dục đào
tạo, không đáp ứng được chất lượng giáo dục.
- Về thực hiện kế hoạch dạy học ở nhà trường: Về cơ bản đã cố gắng thực
hiện kế hoạch dạy học và phân phối chương trình theo quy định của Bộ giáo dục
và đào tạo, tuy nhiên việc chỉ đạo dạy học tự chọn còn lúng túng, gặp nhiều khó
khăn và hiệu quả nhìn chung là rất thấp. Đặc biệt là các bộ môn như: Hoá Học,
Vật Lý, Sinh Học chưa đảm bảo thực hiện đầy đủ các bài thí nghiệm, thực hành
trong chương trình, một số thực hiện còn ở mức đối phó, kém hiệu quả.


Chương 2

8

Thực trạng quản lý dạy học ở trường THCS
2.1 Đặc điểm chung của trường THPT Cẩm Khê, Huyện Cẩm Khê, Tỉnh Phú
Thọ
- Về số lượng học sinh:
+ Số lượng học sinh tuyển vào không đủ chỉ tiêu (Nguyên nhân chủ yếu là do số
lượng học sinh THPT trên địa bàn giảm đáng kể ).
+ Chất lượng học sinh được tuyển vào ở hàng thấp nhất của địa bàn.
+ Chất lượng đại trà hàng năm hiện còn thấp so với yêu cầu. Đại bộ phận học

sinh thụ động khi tiếp thu kiến thức, còn ỉ lại, chưa chuyên cần. Tình trạng học
sinh học sinh học lệch rất phổ biến chủ yếu tập trung vào các môn có liên quan
đến khối thi đại học dẫn đến việc quay cóp trong kiểm tra thi cử.
- Về đội ngũ giáo viên:
Chủ yếu là giáo viên trẻ mới ra trường . Một bộ phận là giáo viên cũ thì nề nếp
tác phong kỉ luật chưa cao. Đại bộ phận còn thiếu kinh nghiệm, thích ứng chậm
trước đòi hỏi của việc đổi mới chương trình sách giáo khoa và phương pháp giáo
dục.
- Cơ sở vật chất:
Nhìn chung hệ thống phòng học, các phòng phục vụ học tập là rất hạn chế .
2.2 Phân tích thực trạng quản lý dạy học ở trường THPT Cầm Khê , huyện Cẩm
Khê , tỉnh Phú Thọ.
- Thực trạng về đội ngũ giáo viên: nhìn chung còn bộc lộ sự bất cập. Đặc biệt
yếu và thiếu giáo viên các bộ môn:Tin Học vµ gi¸o viªn dạy giáo dục ngoài giờ
lên lớp đều đang dạy chéo, năng lực còn hạn chế.
- Thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học: Nhà trường đã chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo, tăng cường
năng lực tự học của học sinh. Tuy nhiên, tỷ lệ giáo viên có sự chủ động vận dụng,
phối hợp các phương pháp dạy học trong việc thực hiện đổi mới còn thấp. Cùng
với đó là công tác quản lý cũng còn nhiều hạn chế chưa có giải pháp đồng bộ.
2.2.1 Những kết luận về thực trạng quản lý dạy học ở trường THPT Cẩm
Khê, Huyện Cẩm Khê, Tỉnh Phú Thọ

9

- Những việc đã làm được: Do có sự chuyển giao về cán bộ quản lý cho nên
trong hai năm qua, việc lãnh đạo là một thành tích đáng kể của nhà trường.
- Những tồn tại:
+ Công tác kế hoạch tuy đã được cải tiến nhưng còn bộc lộ nhiều bất cập.
Lãnh đạo mặc dù đã lập kế hoạch, nhưng chưa tuân thủ đúng các bước khi xây

dựng. Trong kế hoạch nhiều nội dung chưa cụ thể, chưa có biện pháp đồng bộ
kịp thời. Khâu tổ chức chỉ đạo ở một số nội dung như xây dựng đội ngũ, đổi
mới phương pháp dạy học còn hạn chế chưa chặt chẽ. Công tác chỉ đạo còn
mang nặng tính mệnh lệnh, ít định hướng dẫn dắt. Công tác kiểm tra còn bộc lộ
nhiều yếu kém.
+ Đội ngũ giáo viên nhà trường còn thiếu về số lượng, bất cập về cơ cấu và
đặc biệt còn nhiều hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm sư phạm và
chưa có đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên giỏi cấp tỉnh. Đại bộ phận chưa có
ý thức trong việc đi học để nâng cao trình độ, còn nặng tư tưởng “Bình quân
chủ nghĩa”. Việc tự học tự bồi dưỡng đã có nhưng không thường xuyên.
+ Phương pháp dạy học của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh
chậm đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu của chưong trình phân ban hiện
nay.
+ Cơ sở vật chất thiết bị dạy học bộc lộ nhiều hạn chế nên rất khó khăn trong
việc triển khai các hoạt động giáo dục của nhà trường. Thiết bị dạy học thời
gian qua chưa được đáp ứng kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu của việc
nâng cao chất lượng dạy học.

Chương 3

10

Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
THPT Cẩm Khê, Huyện Cẩm Khê, Tỉnh Phú Thọ
Thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng đối với giáo dục đào tạo trong tình
hình mới; Từ thực tế yêu cầu của xã hội đặt ra cho ngành giáo dục, từ mục tiêu đặt
ra của ngành, từ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học và từ thực tế chất lượng dạy
và học ở trường THPT Cẩm Khê, Huyện Cẩm Khê, Tỉnh Phú Thọ
Tôi xin đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đối
với đơn vị mình trong giai đoạn hiện nay như sau:

Thực tế khi đề xuất “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học”
tức là đề xuất biện pháp thực hiện, nâng cao các chức năng quản lý giáo dục nhằm
nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên xuất phát từ thực tế của việc thực hiện
các chức năng quản lý của BGH nhà trường cũng như từ thực tế chất lượng dạy
học của nhà trường trong thời gian qua và đứng trước đòi hỏi của chất lượng dạy
học của nhà trường trong thời kì mới, tôi xin đưa ra các biện pháp sau đây:
- Đẩy mạnh chất lượng xây dựng kế hoạch trong quản lý dạy học.
- Nâng cao chất lượng tổ chức chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên.
- Tăng cường tổ chức chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học.
- Tăng cường tổ chức chỉ đạo quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
- Nâng cao chất lượng kiểm tra trong quản lý dạy học.
3.1 Đẩy mạnh chất lượng xây dựng kế hoạch trong quản lý dạy học:
Trong một nhà trường, kế hoạch là cương lĩnh hoạt động, khi văn bản có tính
hiệu lực thì buộc mọi thành viên phải nỗ lực phấn đấu để hoàn thành.
Trong năm học, nhà trường phải xây dựng được một số kế hoạch như “Kế
hoạch năm học”: Đây là kế hoạch bao trùm và là kế hoạch chủ yếu nhất của nhà
trường được lập theo thời gian của năm học, kế hoạch này định ra cho toàn bộ các
mặt công tác, các hoạt động của nhà trường trong năm học, là cơ sở để xây dựng
các kế hoạch khác trong nhà trường. Cùng với “Kế hoạch năm học” còn có kế
hoạch “Kế hoạch chủ nhiệm các lớp”, “Kế hoạch hoạt động của các tổ chức
đoàn thể”, “Kế hoạch thời khoá biểu” và “Lịch công tác chung cho toàn trường
theo từng tuần, từng tháng”.

11

Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch năm học nói chung và các kế hoạch khác cần
phải đầy đủ các yếu tố sau:
- Phải đảm bảo đủ và tuần tự các bước khi xúc tiến xây dựng kế hoạch
+ Xác định nhu cầu và thu thập thông tin như thành lập nhóm xây dựng kế
hoạch, thu thập phân tích các thông tin về chỉ thị, nghị quyết, thành tích

cũng như kết quả thực hiện các chỉ tiêu năm học trước của nhà trường.
+ Dự báo, chuẩn đoán về thực trạng của nhà trường, và tình hình xã hội để
từ đó dự báo các chỉ tiêu, các hoạt động của nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch sơ bộ bao gồm việc xây dựng hệ thống mục tiêu, chỉ
tiêu, các điều kiện cần thiết cho kế hoạch.
+ Trên cơ sở kế hoạch sơ bộ xây dựng kế hoạch chính thức. Cho thảo luận
tập thể rồi trình duyệt cấp trên và đưa kế hoạch vào thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch nói chung trong nhà trường phải đảm bảo về cơ bản
các yếu tố sau:
+ Kế hoạch phải phù hợp với điều kiện khách quan (Điều kiện phụ huynh, đặc
điểm địa phương…); phù hợp với điều kiện chủ quan (Năng lực đội ngũ, chất
lượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất…) và phải hợp lý về mặt tổ chức; phù
hợp với cá nhân.
+ Trong kế hoạch người lãnh đạo phải chỉ ra được các tiền đề đảm bảo cho kế
hoạch được thực hiện có chất lượng và hiệu quả. Muốn vậy khi tiến hành xây
dựng kế hoạch cần phân tích kĩ các thuận lợi, khó khăn về điều kiện khách
quan, chủ quan, so sánh với các tiêu chí đánh giá của ngành để lựa chọn mục
đích đúng tầm, phù hợp với đơn vị.
+ Xây dựng kế hoạch cần phải xác định được những vấn đề ưu tiên thực hiện:
Như ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đổi mới phương pháp dạy và học,
tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học…
- Thực hiện tốt kế hoạch hoá trong quản lý dạy học
Tại nhà trường, bên cạnh việc thực hiện xây dựng kế hoạch, người quản lý cần
thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá: Làm những điều đã vạch ra trong kế hoạch
được cụ thể, phát triển một cách có kế hoạch. Đặc biệt muốn nâng cao chất lượng

12

dạy học thì phải đảm bảo việc đẩy mạnh chất lượng thực hiện kế hoạch hoá trong
quản lý dạy học. Vì vậy cần:

+ Xây dựng các kế hoạch tác nghiệp cho từng tuần, từng tháng.
+ Ra được các quyết định làm cho hoạt động dạy học diễn ra thuận lợi theo
đúng chương trình và đạt được mục tiêu đề ra.
+ Đôn đốc, động viên khích lệ giáo viên và học sinh nhất là khi thực hiện
chương trình phân ban, dạy tự chọn, khi thiếu thiết bị dạy học…
+ Đảm bảo việc theo dõi, giám sát, điều chỉnh sửa chữa một cách kịp thời.
+ Thường xuyên đảm bảo công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Trong
từng tuần, từng tháng phải xác định được mức độ đạt được so với kế hoạch tác
nghiệp.
3.2 Nâng cao chất lượng tổ chức, chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên
Thực hiện chỉ thị 40 của Ban bí thư Trung ương về “Xây dựng nâng cao chất
lượng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục”. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTG về
phê duyệt đề án: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý 2005-2010”.
Thực tế cho thấy “Có thầy giỏi thì mới có trò giỏi”, chất lượng của đội ngũ nhà
trường là nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học của đơn
vị. Là một trường THPT,phần lớn giáo viên còn yếu về năng lực chuyên môn,
thiếu kinh nghiệm (Vì số đông là giáo viên mới ra trường), đây quả là một “Gánh
nặng” đối với người quản lý trong chiến lược xây dựng đội ngũ. Thực tế đòi hỏi
lãnh đạo nhà trường phải có một chiến lược lâu dài cho việc phát triển đội ngũ.
Đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng.
- Với lợi thế của trường , để có một đội ngũ đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về
cơ cấu cần phải chủ động trong khâu tuyển dụng đội ngũ.Vì vậy, BGH cần căn cứ
vào yêu cầu của nhà trường để tuyển giáo viên. Tuy nhiên, vì thực tế đội ngũ giáo
viên của trường phần đông là giáo viên trẻ. Giải pháp này vừa giải quyết được số
lượng, cơ cấu vừa nâng cao được chất lượng.
- Để có một đội ngũ chuẩn về chất lượng cần tăng cường tổ chức chỉ đạo tăng
cường ở các khâu như:

13


+ Xây dựng yêu cầu, tiêu chuẩn chuẩn mực về đội ngũ. Phấn đấu năm 2011,
nhà trường sẽ có 100% giáo viên có trình độ chuẩn. Và năm 2012 có 40 % giáo
viên có trình độ đai học.
+ Đẩy mạnh việc bồi dưỡng giáo viên:
Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, đạo đức nhà giáo.
Làm cho giáo viên ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng
dạy học, xác định đây là điều sống còn của nhà trường. Xây dựng một đội ngũ
giáo viên đoàn kết, thống nhất, sống nhân hậu, hết lòng yêu thương và giúp đỡ
đồng nghiệp. Phấn đấu sống giản dị, gương mẫu, thực sự là những “Tấm gương
sáng” cho học trò noi theo. Đối với trường THPT Cẩm Khê, công tác bồi dưỡng
phẩm chất đạo đức, hiểu biết pháp luật và tinh thần đoàn kết là một yêu cầu hệ
trọng cần được đặc biệt quan tâm tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng thường xuyên liên
tục.
+ Song song với các biện pháp trên, lãnh đạo nhà trường cần tạo mọi điều
kiện về thời gian, vật chất để giáo viên nhà trường đạt được các mục tiêu sau
đây:
• Một là tăng sự chuẩn bị của giáo viên trong khâu đọc tài liệu, chương trình,
sách giáo khoa.
• Hai là tăng cường khâu trao đổi của giáo viên theo nhóm chuyên môn, theo
khối
• lớp.
• Ba là tăng cường đánh giá giáo viên qua nhóm, qua báo cáo, qua sản phẩm.
• Bốn là tăng hoạt động của giáo viên theo hướng tăng thời gian tự làm việc,
tăng hoạt động theo nhóm.
• Năm là tăng sản phẩm sau tập huấn như soạn bài, bài kiểm tra, tư liệu.
• Sáu là tăng thực hành: Kết hợp nghe giảng, thảo luận, viết thu hoạch.
• Bảy là tăng hiệu quả công việc.
+ Cùng với việc bồi dưỡng phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn nhà
trường còn đặc biệt chú trọng tới tiêu chuẩn và việc bồi dưỡng cho giáo viên

năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Người quản lý

14

cần coi đây là một trong những biện pháp có tính đột phá nhằm góp phần đổi
mới cơ bản phương pháp dạy học của giáo viên.
3.3 Tăng cường tổ chức, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học
3.3.1 Đối với giáo viên
Nghị quyết Trung ương khoá II khoá VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục đào tạo”. Có thể nói, đứng trước những yêu cầu, đòi hỏi
của xã hội, thực hiện nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 về đổi mới
chất lượng giáo dục phổ thông. Chỉ thị số 14/2001/CT-TTG ngày 11/6/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện
nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội, thì việc đổi mới phương pháp dạy học
là một giải pháp mang tính quyết định chất lượng dạy học ở các trường THPT
Điều 28 Luật Giáo dục năm 2005 ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, năm học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

Để đổi mới phương pháp dạy học lãnh đạo nhà trường trước hết quan tâm đến
việc đổi mới nhận thức lý luận và thực tiễn của giáo viên, giúp họ hiểu đúng bản
chất của đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học là gì. Thông qua tổ
chức hoạt động nghiên cứu, học tập, ứng dụng lý luận, mời trực tiếp các chuyên
viên của Sở giáo dục Phú Thọ hướng dẫn đội ngũ giáo viên nhà trường.

Trong công tác tổ chức và chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên
lãnh đạo nhà trường cần quan tâm đến việc giải quyết những khó khăn và đề xuất
của giáo viên khi thực hiện đổi mới đó là:

- Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch bài giảng, năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học của mỗi giáo viên.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang bị đồng bộ, đầy đủ thiết bị dạy học.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra đánh giá, dự giờ, rút kinh nghiệm.

15

- Khuyến khích tôn vinh các giáo viên thực hiện tốt, có hiệu quả việc đổi mới
phương pháp dạy học.
3.3.2 Đối với học sinh
- Xây dựng nề nếp và đổi mới phương pháp học tập
Chú trọng công tác giáo dục động cơ học tập đúng đắn, chăm chỉ, có tinh thần
vượt khó trong học tập, trung thực trong kiểm tra, thi cử của học sinh. Công tác
giáo dục động cơ học tập cho học học sinh được thông qua các buổi chào cờ đầu
tuần, các hoạt động sinh hoạt tập thể… Thông qua hoạt động giảng dạy trên lớp
của giáo viên bộ môn, công tác quản lý của giáo viên chủ nhiệm. Việc đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên phải đi đôi với việc cải tiến cách học của học
sinh:
+ Trước hết, thông qua hoạt động giảng dạy trên lớp, giáo viên giáo dục cho
học sinh phương pháp lĩnh hội kiến thức, phương pháp học tập tích cực, chủ
động sáng tạo theo tinh thần đổi mới chương trình. Dạy cho học sinh từ cách
đọc, cách ghi, cách nghe, cách tư duy về các tình huống trong bài giảng, cách
học bài ở nhà và cách chuẩn bị kiến thức cho bài học mới.
+ Tích cực tổ chức và chỉ đạo các phong trào thi đua trong học sinh: Thi đua
theo chủ điểm hoạt động của từng tháng (Trọng tâm thông qua các ngày lễ lớn
như : 9/01,20/11 ,22/12 , 26/3 30/4…). Quan tâm đặc biệt tới hoạt động của
Đoàn thanh niên trong việc tổ chức phong trào học tập trong học sinh.
- Chú trọng tổ chức, chỉ đạo hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém
việc tuyển đầu vào của nhà trường hiện chủ yếu là học sinh có chất lượng thấp
nhất trên địa bàn. Nhận thức rõ về đối tượng học sinh của mình, nên trường

THCS Tiên Du, đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng học sinh yếu kém. Đây là
nhiệm vụ và cũng là giải pháp được coi là hữu hiệu để nâng cao chất lượng đại trà
của nhà trường.
Vì vậy để thực hiện nhiệm vụ này, ngay từ đàu năm, nhà trường tổ chức quy
mô, chặt chẽ việc khảo sát, phân loại học sinh. Từ những số liệu cụ thể, trên cơ sở
của sự phân loại, nhà trường họp bàn với phụ huynh học sinh để thống nhất việc
nâng cao chất lượng đối với từng đối tượng.

16

3.4 Tăng cường tổ chức chỉ đạo quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học nhằm
nâng cao chất lượng dạy học
Muốn nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường THPT, không thể không
nâng cao cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Đặc biệt là nâng cao công tác, năng
lực quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của người lãnh đạo.
Việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay càng đòi hỏi ở
mức độ cao của việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trong nhà trường. Vì vậy
trong thời gian này và trong tương lai, công tác này cần được tập trung vào một số
nội dung cụ thể sau:
- Hoàn thành việc xây dựng trường mới theo hướng hiện đại
+ Thực hiện việc xây dựng nhà trường theo hướng hiện đại, trang thiết bị
đồng bộ có đầy đủ phòng học, phòng phục vụ (Bao gồm phòng thí nghiệm,
phòng bộ môn, phòng thư viện), khối hành chính (Bao gồm khu hiệu bộ, các
phòng đoàn thể, văn phòng, y tế), khu sân bãi cho hoạt động giáo dục thể chất,
bao quanh khuôn viên rộng 1164m
2
của trường là hàng rào cao 2,5m.
- Nâng cao nhận thức lý luận về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
+ Một mặt, bản thân người cán bộ quản lý, các đồng chí trong BGH phải tự
nâng cao, tự trang bị cho mình có nhận thức đầy đủ về lý luận, về công tác

quản lý cơ sở và thiết bị dạy học trong thời kì mới.
+ Quán triệt và nâng cao nhận thức trong giáo viên, giúp họ thấy được thiết bị
dạy học là một trong những thành phần quan trọng của quá trình dạy học. Nếu
có thiết bị dạy học thì giáo viên mới có thể tổ chức được quá trình dạy học
khoa học, đưa học sinh tham gia thực sự vào quá trình này, tự khai thác và tiếp
nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Mặt khác người quản lý cũng
phải giúp cho giáo viên nhận thức rõ thiết bị dạy học là điều kiện không thể
thiếu để thực hiện quá trình dạy học theo phương pháp mới theo chương trình
đổi mới sách giáo khoa hiện nay. Vì vậy đối mới mỗi giáo viên, việc sử dụng
thiết bị dạy học là một trách nhiệm, một yêu cầu bắt buộc không thể thiếu
giống như lên lớp phải có giáo án.

17

- Xây dựng kế hoạch và các quy định quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học
+ Lãnh đạo nhà trường đảm bảo việc xây dựng kế hoạch sử dụng cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học trên cơ sở căn cứ vào thực trạng của nhà trường, căn cứ
vào các văn bản hướng dẫn, đặc biệt là nguồn tài chính từ đó xác định rõ mục
tiêu, nội dung và các biện pháp thực hiện kế hoạch.
+ Trên cơ sở xây dựng kế hoạch quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học,
tiến hành xây dựng hệ thống các quy định về việc bảo quản cơ sở vật chất
(Trường, lớp, bàn ghế, thiết bị điện…) cũng như các quy định về việc sử dụng
thiết bị dạy học.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học cho giáo
viên
Thực tế cho thấy giáo viên nhà trường hiện có khoảng 40% có kĩ năng sử dụng
thiết bị thành thạo, 30% sử dụng thiết bị tương đối thành thạo và 30% còn lúng
túng. Vì vậy việc bồi dưỡng kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học cần được phải chú
trọng. Thông qua các hoạt động như: Tăng cường vai trò tổ chức của tổ, nhóm

chuyên môn; tổ chức các thảo luận, hội thảo về thiết bị dạy học và việc đổi mới
phương pháp dạy học; tổ chức cho giáo viên được bồi dưỡng về kĩ năng sử dụng
máy tính.
- Tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học
+ Phấn đấu sắp xếp một biên chế có trình độ chuyên môn để quản lý phòng
thí nghiệm và công tác sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
+ Tăng cường quản lý thông qua biện pháp hành chính với việc chấp hành các
quy chế quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.
+ Mỗi giáo viên phải xây dựng được kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học từng
học kì và cả năm (Chuyên môn nhà trường quản lý và theo dõi).
+ Lập sổ theo dõi sử dụng thiết bị dạy học đối với từng giáo viên.
+ Kiểm tra định kì và thường xuyên kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học của
giáo viên.

18

- Có thể có nhiều giải pháp để tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học nhưng trước mắt cần tập trung vào một số giải pháp sau đây
+ Cần có kế hoạch để có thể cung ứng thiết bị dạy học đúng tiến độ kịp phục
vụ giảng dạy và học tập.
+ Đảm bảo sự chủ động về kinh phí để có thể mua sắm các thiết bị dạy học để
đảm bảo số lượng tối thiểu và chất lượng.
+ Xúc tiến việc đào tạo, bồi dưỡng nhân viên chuyên trách quản lý thiết bị
dạy học.
+ Chủ động tổ chức tập huấn sử dụng thiết bị dạy học cho giáo viên.
+ Có kế hoạch và biện pháp cụ thể trong việc dẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học để góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
+ Lãnh đạo nhà trường cần nâng cao năng lực quản lý thiết bị dạy học ở cơ
sở.
3.5 Nâng cao chất lượng kiểm tra trong quản lý dạy học

Trong quy trình quản lý giáo dục, chức năng kiểm tra là chức năng cuối cùng
của một quá trình quản lý. Trên thực tế, nhờ thực hiện công đoạn này mà người
quản lý điều chỉnh được việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch đã vạch ra.
Kiểm tra là chức năng đặc biệt, chức năng đích thực của quản lý dạy học. Nó
không chỉ đơn thuần là chức năng cuối cùng của quá trình quản lý mà nó chính là
tiền đề, là cơ sở cho một quá trình quản lý tiếp theo. Vì vậy, kiểm tra dạy học là sự
nghiệp, là trách nhiệm của cán bộ quản lý trường học, là công cụ sắc bén để tăng
cường hiệu lực quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
Để tăng cường hiệu quả của chức năng kiểm tra trong quản lý dạy học, tự nhận
thức về kiến thức lý luận được cung cấp qua khoá học, kết hợp với thực tế công
tác, tôi xin đưa ra một số giải pháp cơ bản cho dơn vị mình như sau:
- Phải có nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chức năng kiểm
tra, nhất là công tác kiểm tra nội bộ nhà trường.
- Tiến hành lập kế hoạch kiểm tra và trang bị, xây dựng các chuẩn kiểm tra.
Trong năm học nhà trường cần tiến hành một số nội dung kiểm tra cơ bản sau đây:

19

+ Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học.
• Kiểm tra thực hiện nội dung chương trình dạy học.
• Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn.
• Kiểm tra việc đổi mới phương pháp dạy và học.
+ Kiểm tra việc đánh giá và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
+ Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức.
+ Kiểm tra đánh giá hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Kiểm tra hoạt động giáo dục thể chất.
+ Kiểm tra hoạt động giáo dục hướng nghiệp nghề phổ thông.
+ Kiểm tra công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.



PHẦN C: KẾT LUẬN
1. Kết luận:

20

Nâng cao chất lượng dạy học nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung là nhiệm
vụ cấp bách, quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Chất lượng dạy học trong một
nhà trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó việc quản lý quá trình dạy học,
quản lý hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò đóng vai trò quan trọng.
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và kết quả nghiên cứu được thể
hiện qua phần nội dung của đề tài, tôi rút ra những kết luận sau:
Về lý luận: Qua đề tài, một học, chức năng quản lý, quản lý dạy học, chức năng
quản lý dạy học, dạy học, hoạt động dạy học của thầy và hoạt động học của học
sinh, chất lượng, chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học…Từ các khái niệm cơ
bản trên đề tài đã xác định cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của việc
nâng cao chất lượng quản lý dạy học ở trường THPT Từ đó đề tài đã đưa ra các
biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý dạy học. Với các nội dung nghiên cứu lý
luận trên, đề tài đã đóng góp một phần vào việc nghiên cứu ứng dụng lý luận của
lần nữa đã khẳng định các khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường
khoa học quản lý giáo dục, giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT có thêm
lý luận về các biện pháp tăng cường chất lượng quản lý dạy học.
Về thực tiễn: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu, đề tài đã tiến hành đánh
giá thực trạng chất lượng quản lý dạy học. Trong sự kết hợp giữa kết quả nghiên
cứu lý luận và kết quả nghiên cứu thực trạng về chất lượng quản lý dạy học ở
trường THPT Cẩm Khê, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ đề tài đã đề ra biện pháp
nâng cao chất lượng quản lý dạy học ở trường THPT, đáp ứng phần nào về công
tác quản lý dạy học trong thực tiễn của đội ngũ lãnh đạo của trường THPT:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp
hành TW khoá VII-NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.


21

2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX (2001), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), tài liệu nghiên cứu Nghị quyết hội nghị
lần thứ 9 Ban chấp hành TW khoá IX-NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), chỉ thị số 40-CT/TW của Ban bí thư
“Về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục”.
5. Ngành giáo dục đào tạo thực hiện nghị quyết TW2 khoá VIII và nghị
quyết đại hội Đảng IX-NXB giáo dục Hà Nội 2002.
6. Nghị quyết 37/2004/QH11 về giáo dục.
7. Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết số 37/2004.
8. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), “Luật giáo dục”-NXB Chính
trị Quốc gia Hà Nội.
9. Quyết định 16/2006 Bộ giáo dục và đào tạo ngày 5/5/2006 về Ban hành
chương trình giáo dục phổ thông.
10. Bộ giáo dục và đào tạo (2000), hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về giáo dục đào tạo-NXB giáo dục Hà Nội.
11. Bộ giáo dục và đào tạo (2003), hướng dẫn thành tra, kiểm tra việc thực
hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông-NXB giáo dục Hà Nội.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

22

-THPT:Trường Trung học phổ thông
-BGH:Ban giám hiệu.
-QLGD:Quản lí giáo dục.
-XHCN:Xã hội chủ nghĩa.

-CHXHCN:Cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
-CNXH:Chủ nghĩa xã hội.
-QĐ:Quyết định.
-QĐ-TTG:Quyết định của Thủ tướng chính phủ.
-BGD-ĐT:Bộ giáo dục và đào tạo.
-NQ-TTG:Nghị quyết của Thủ tướng chính phủ.
MỤC LỤC
5. Khách th nghiên c u v ôi t ng nghiên c uể ứ àđ ượ ứ 3
5.1 Khách th nghiên c u : Tr ng THPT C m Khê, huy n C m Khê, t nh Phú Th .ể ứ ườ ẩ ệ ẩ ỉ ọ 3
5.2 i t ng nghiên c u:M t s bi n pháp qu n lí nh m nâng cao ch t l ngĐố ượ ứ ộ ố ệ ả ằ ấ ượ 3

23

giáo d c tr ng THPT C m Khê-C m Khê-Phú Thụ ở ươ ẩ ẩ ọ 3
6. Gi i h n v ph m vi nghiên c u c a t i Nh chúng ta ã bi t ch t l ng giáo d c c a ớ ạ à ạ ứ ủ đề à ư đ ế ấ ượ ụ ủ
tr ng THPT C m Khê ang b c l rõ nh ng y u kém trong quá trình d y v h c.Có r t nhi u ườ ẩ đ ộ ộ ữ ế ạ à ọ ấ ề
nguyên nhân d n n tình tr ng ó nh ng nguyên nhân ch y u l do cách qu n lí c a nh ẫ đế ạ đ ư ủ ế à ả ủ à
tr ng.ườ 3
Vì v y m t yêu c u c p thi t ngay bây gi l chúng ta tìm ra bi n pháp qu n lí thích ậ ộ ầ ấ ế ờ à ệ ả
h p v i th c t c a tr ng.N u nh chúng ta tìm ra bi n pháp qu n lí thích h p nâng ợ ớ ự ế ủ ườ ế ư ệ ả ợ để
cao ch t l ng giáo d c cho nh tr ng.ấ ượ ụ à ườ 3
6.1 Gi i h n v i t ng nghiên c u : i t ng nghiên c u c a t i chính l bi n pháp ớ ạ ềđố ượ ứ Đố ượ ứ ủ đề à à ệ
qu n lí nh m nâng cao ch t l ng giáo d c cho h c sinh tr ng THPT C m Khê , huy n ả ằ ấ ượ ụ ọ ườ ẩ ệ
C m Khê , t nh Phú Th .ầ ỉ ọ 3
6.2 Gi i h n v khách th nghiên c u : t i nghiên c u trên 200 h c sinh c a tr ng ớ ạ ề ể ứ Đề à ứ ọ ủ ườ
THPT C m Khê , huy n C m Khê , t nh Phú Th .ẩ ệ ẩ ỉ ọ 3
6.3 Gi i h n v a b n nghiên c u : a b n m t i nghiên c u l tr ng THPT C m ớ ạ ềđị à ứ Đị à àđề à ứ à ườ ẩ
Khê thu c th tr n Sông Thao , huy n C m Khê ,t nh Phú Thộ ị ấ ệ ẩ ỉ ọ 3
7. Ph ng pháp nghiên c u c a t i.ươ ứ ủ đề à 3
7.1 Ph ng pháp nghiên c u t i li u : H th ng hóa các bi n pháp nh m nâng cao ch t ươ ứ à ệ ệ ố ệ ằ ấ

l ng giáo d c cho h c sinh tr ng THPT C m Khê b ng cách t ng h p các t i li u có liênượ ụ ọ ườ ẩ ằ ổ ợ à ệ
quan nh sách,báo,các b i lu n v n,lu n án v nhi u t i li u có liên quan khác. 7.2 ư à ậ ă ậ à ề à ệ
Ph ng pháp quan sát : Quan sát l vi c con ng i s d ng các giác quan thu th p ươ à ệ ườ ử ụ để ậ
thông tin,d li u c n thi t cho v n c a mình quan tâm.ữ ệ ầ ế ấ đề ủ 3
th c hi n t i n y,tôi ti n h nh quan sát các ho t ng qu n lí giáo d c c a Để ự ệ đề à à ế à ạ độ ả ụ ủ
BGH,giáo viên,cách gi ng d y c a giáo viên,cách qu n lí c a BGH nh tr ng, dùng ả ạ ủ ả ủ à ườ đồ
thi t b cho d y h c,cách ti p thu c a h c sinh v i vi c s dung các ph ng pháp trên.ế ị ạ ọ ế ủ ọ ớ ệ ử ươ 4
7.3 Ph ng pháp i u tra vi t : Qua quan sát v t i li u thu th p c ta t ng h p k t ươ đề ế à à ệ ậ đượ ổ ợ ế
qu , ánh giá k t qu theo c p b p v thang khác nhau.Ngo i ra ta có th ti n h nh ảđ ế ả ấ ậ à độ à ể ế à
phóng v n các giáo viên hay h c sinh c a tr ng h c. 8 óng góp m i c a t i. 8.1 óng ấ ọ ủ ườ ọ Đ ớ ủ đề à Đ
góp v m t lý lu n : t i n y nghiên c u m t s bi n pháp qu n lý nh m nâng cao ch t ề ặ ậ Đề à à ứ ộ ố ệ ả ằ ấ
l ng giáo d c c a tr ng THPT C m Khê trong giai o n hi n nay. Nh m nâng cao c ượ ụ ủ ườ ẩ đ ạ ệ ằ đượ
ch t l ng giáo d c cho h c sinh nói chung v cho c các giáo viên gi ng d y trong nh ấ ượ ụ ọ à ả ả ạ à
tr ng THPT. 8.2 óng góp v m t th c ti n : Các v n nghiên c u ph i xu t ra c ườ Đ ề ặ ự ễ ấ đề ứ ả đề ấ đượ
các bi n pháp tác ng nh m nâng cao c các bi n pháp qu n lý c v a ra c các ệ độ ằ đượ ệ ả ũ àđư đượ
bi n pháp m i c i t o c các v n giáo d c trong nh tr ng.ệ ớ để ả ạ đượ ấ đề ụ à ườ 4
4
PH N B: N I DUNGẦ Ộ 5
Ch ng 1ươ 5
C s khoa h c c a vi c qu n lý nh m nâng cao ch t l ng gi¸o dôc tr ng THPT.ơ ở ọ ủ ệ ả ằ ấ ượ ở ườ 5
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 21
-THPT:Tr ng Trung h c ph thôngườ ọ ổ 23
-BGH:Ban giám hi u.ệ 23
-QLGD:Qu n lí giáo d c.ả ụ 23
-XHCN:Xã h i ch ngh a.ộ ủ ĩ 23
-CHXHCN:C ng hòa xã h i ch ngh a.ộ ộ ủ ĩ 23
-CNXH:Ch ngh a xã h i.ủ ĩ ộ 23
-Q :Quy t nh.Đ ế đị 23
-Q -TTG:Quy t nh c a Th t ng chính ph .Đ ế đị ủ ủ ướ ủ 23
-BGD- T:B giáo d c v o t o.Đ ộ ụ à đà ạ 23

-NQ-TTG:Ngh quy t c a Th t ng chính ph .ị ế ủ ủ ướ ủ 23

24

×