Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

(SKKN 2022) một số giải pháp gây hứng thú học tập môn địa lí, góp phần phát triển năng lực tiếp cận nội dung bài học cho học sinh lớp 9 ở trường THCS thiết ống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.51 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP MƠN ĐỊA LÍ GĨP
PHẦN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TIẾP CẬN NỘI DUNG BÀI HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS THIẾT ỐNG

Họ và tên: Dư Thị Ngân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS Thiết Ống, Bá Thước
Sáng kiến kinh nghiệm: Mơn Địa lí

BÁ THƯỚC, NĂM 2022


Nội dung

Trang

1. Mở đầu

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2



1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

3

2.1. Cơ sở lý luận

3

2.2. Thực trạng của vấn đề

3

2.3. Một số giải pháp đã sử dụng

6

3. Kết luận và kiến nghị

19

3.1. Kết luận


19

3.2. Kiến nghị

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

21

.


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Xuất phát từ việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, bám sát mục
tiêu, yêu cầu của phương pháp giáo dục phổ thơng là phải phát huy được tính
tích cực, chủ động của người học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng vào thực tiễn, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh,
nhằm hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất của người học. Đây là định
hướng cơ bản, thiết thực đối với mỗi giáo viên, cũng là yếu tố quyết định hiệu
quả của một giờ dạy.
Xuất phát từ vai trò của các hoạt động dạy học trong việc tiếp cận chương
trình phở thông tổng thể 2018. Trước hết, hoạt động khởi động có vai trị tạo
hứng thú cho học sinh, hoạt động khởi động huy động vốn tri thức, kĩ năng nền
tảng của học sinh, hoạt động khởi động là tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho người
học: giữa nhu cầu được hiểu biết và giải quyết mâu thuẫn giữa điều đã biết và
điều muốn biết. Khơi gợi ở các em mong muốn tìm hiểu khám phá bằng những
hoạt động tiếp theo trong giờ học. Nhưng hoạt động hình thành kiến thức mới

đóng vai trị quyết định tới chất lượng của giờ dạy, tuy nhiên nếu sử dụng các
phương pháp dạy học truyền thống thì học sinh sẽ nhàm chán, khó đạt được mục
tiêu của giờ học. Nên việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại
sẽ giúp học sinh chủ động, tích cực và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức
mới, hoàn thiện được các phẩm chất, năng lực.
Xuất phát từ thực tế dạy học ở trường THCS Thiết Ống hiện nay:
- Về ưu điểm: Học sinh được tiếp thu kiến thức từ giáo viên theo từng bài
học, tiết học, ghi chép bài khá đầy đủ, các môn học và kỹ năng được dạy theo
một trật tự cụ thể, chặt chẽ., việc đánh giá của giáo viên đơn giản hơn.
- Hạn chế:
+ Về mức độ "nhớ, hiểu" kiến thức lý thuyết trên lớp. Giáo viên giảng bài,
học sinh thụ động ngồi nghe, chép lại và về học lý thuyết đó. Thời gian 1 tiết
cho 1 kiến thức mới rất ít, khiến các em khơng thể tư duy mà chỉ "nhớ, hiểu".
Trường hợp nếu học sinh không hiểu bài, hoặc bị bệnh vắng học, các em sẽ mất
kiến thức phần này. Mỡi học sinh có mỡi mức độ đón nhận kiến thức riêng, việc
tiếp thu kiến thức sẽ chênh lệch, không đồng đều.
+ Về việc vận dụng, phân tích, sáng tạo từ kiến thức lý thuyết khi về
nhà.Theo quá trình, giáo viên soạn giáo án, dạy lý thuyết và giao bài tập để học
sinh về nhà luyện tập. Vận dụng, phân tích, sáng tạo thuộc tầng tư duy cao và
học sinh xử lý phần này. Và gây khó khăn, hạn chế cho học sinh vì: các em
khơng có sự hướng dẫn, kiểm sốt của giáo viên, nên hiệu quả khơng cao, vì
tính tự giác mỡi học sinh khác nhau, điều này dẫn tính tình trạng làm bài tập để
đối phó, chép lại bài của bạn khác để giáo viên kiểm tra.
+ Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ có mối liên hệ tuyến tính (một
chiều theo thiết kế chương trình học).


2

+ Trình độ nhận thức sau quá trình học tập thường theo trình tự và thường

dừng lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải bài tập).
+ Kết thúc một chương học, một chủ đề học sinh khơng có một tởng thể
kiến thức mới mà có kiến thức từng phần riêng biệt hoặc có hệ thống kiến thức
liên hệ tuyến tính theo trật tự các bài học.
+ Kiến thức thu được sau khi học thường là hạn hẹp trong chương trình, nội
dung học.
+ Kiến thức cịn xa rời thực tiễn mà người học đang sống do sự chậm cập nhật
của nội dung sách giáo khoa.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp
gây hứng thú học tập mơn Địa lí, góp phần phát triển năng lực tiếp cận nội
dung bài học cho học sinh lớp 9 ở trường THCS Thiết Ống” để nâng cao hứng
thú học tập mơn Địa lí, phát triển các năng lực cho học sinh và nâng cao chất
lượng học tập mơn Địa lí trong nhà trường
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao hứng thú học tập bộ mơn Địa lí.
- Nâng cao kết quả học tập bộ môn, phát triển các năng lực chung, các
năng lực chuyên biệt, đặc biệt là năng lực tư duy tổng hợp lãnh thổ của HS.
- Tăng tỉ lệ học sinh yêu thích mơn Địa lí, giảm tỉ lệ học sinh khơng u
thích (ghét) mơn học.
- Tăng điểm kiểm tra đánh giá nói chung, đặc biệt là điểm kiểm tra các
kiến thức liên quan đến thực tế, các nội dung vận dụng kiến thức Địa lí vào cuộc
sống.
- Phát triển năng lực chuyên biệt của bộ môn đặc biệt là năng lực tư duy
tởng hợp theo lãnh thở cho HS
- Mục đích cuối cùng của người viết sáng kiến này là mỗi giáo viên Địa lí
sẽ đào tạo cho đất nước những thế hệ học sinh không chỉ thành thục về kĩ năng
mà cịn giàu có về cảm xúc, có tâm hờn trong sáng, nhân ái, biết vươn tới Chân
– Thiện – Mĩ
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Một số giải pháp gây hứng thú học tập mơn Địa lí, góp phần phát triển

năng lực tiếp cận nội dung bài học cho Học sinh lớp 9 ở trường THCS Thiết
Ống.
- Các phương pháp giảng dạy tích cực nằm phát huy năng lực tiếp cận nội
dung bài học cho HS lớp 9 trường THCS Thiết Ống
- Học sinh lớp 9 trường THCS Thiết Ống, Bá Thước, Thanh Hoá
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp liên ngành: Vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực văn hóa
để hiểu các yếu tố của tự nhiên và xã hội.


3

- Phương pháp phân tích: Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố tự nhiên và
yếu tố kinh tế xã hội
- Phương pháp so sánh: So sánh giữa các thành phần tự nhiên, các thành
phân kinh tế. Sự phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đởi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Học phải đi đôi với hành; lý luận
phải gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường phải kết hợp với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội. Đờng thời Nghị quyết cũng khẳng định: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi
trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”.
Trong đó “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy

móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”.
Đổi mới Phương pháp dạy học thực chất không phải là sự thay thế các
các phương pháp dạy học cũ bằng một loạt các phương pháp dạy học mới. Về
mặt bản chất, đổi mới các phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các
phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên
cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt
một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng
tạo của người học. Như vậy, mục đích cuối cùng của đổi mới các phương pháp
dạy học là làm thế nào để HS phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác, ln trăn
trở tìm tịi, suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả
cách thức để có được tri thức ấy nhằm phát triển và hồn thiện nhân cách của
mình
Học Địa lí ở cấp THCS các em sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản
về về khoa học địa lí, cũng như vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống để
biết cách ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, đồng thời đáp
ứng với yêu cầu phát triển của đất nước, những nội dung kiến thức khá nhiều,
rộng; nó là bức tranh tồn cảnh về tự nhiên, kinh tế - xã hội của các lãnh thổ
khác nhau
2.2. Thực trạng vấn đề tại trường THCS Thiết Ống, Bá Thước
Trước đó giáo viên thường xuyên sử dụng các nhóm phương pháp truyền
thống như:


4

Phương pháp thuyết trình thơng báo – tái hiện: Phương pháp này
chính là phương pháp thể hiện được tính chất thơng báo trong lời giảng của giáo
viên cùng với đó là tính lĩnh hội của học sinh. Nhìn chung, phương pháp này sẽ
chỉ cho phép các học sinh có thể đạt được mức độ tái hiện nên nó mang tính thụ

động khá nhiều.
Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề: Phương pháp này có cấu trúc
thuyết trình song song và được phát triển theo hướng tích cực đó là trình bày để
nêu vấn đề. Giáo viên sẽ trình bày các tri thức theo logic hợp lý với dạng nêu ra
vấn đề gợi mở.
Việc nêu vấn đề sẽ định hướng cho học sinh và sự trình bày của giáo viên.
Nhìn chung phương pháp này sẽ mang đến khả năng kích thích tư duy của học
sinh một cách tốt nhất
Ưu điểm:
Cho phép giáo viên có thể trình bày một nội dung lý thuyết khó và phức tạp.
- Cho phép giáo viên trình bày mơ hình mẫu của tư duy logic với các
trình bày và lý giải vấn đề khoa học hơn.
- Hình thành một tư tưởng và tình cảm tốt đẹp với niềm tin thông qua
ngôn ngữ và cách mà giáo viên giảng dạy.
- Tạo điều kiện để cho học sinh có thể phát huy được năng lực chú ý và tư
duy bằng khái niệm.
- Mang đến tính kinh tế cao.
Nhược điểm:
- Rất dễ làm cho người học gặp phải tình trạng bị thụ động và mệt mỏi.
- Ít phát triển tư duy một cách độc lập và sáng tạo.
- Thông tin ngược sẽ không được đảm bảo tốt.
Phương pháp đàm thoại: Trong các phương pháp dạy học truyền thống
diễn giả, đàm thoại là phương thức thường xuyên được sử dụng. Giáo viên sẽ
đặt ra trong một hệ thống câu hỏi hay là tổ chức để học sinh trả lời. Học sinh sẽ
thực hiện được trao đổi qua lại và tranh luận với nhau cũng như là tranh luận với
giáo viên để lĩnh hội được bài học một cách tốt nhất.
Ưu điểm:
- Kích thích được tính tích cực trong q trình nhận thức của học sinh.
- Bồi dưỡng được năng lực diễn đạt một vấn đề khoa học nhất có thể.
- Giúp giáo viên có thể thu được tín hiệu từ học sinh một cách nhanh

chóng và kịp thời để điều chỉnh quá trình dạy học.
Nhược điểm:
Nếu như giáo viên khơng biết vận dụng một cách khéo léo thì sẽ rất dễ
dẫn tới mất thời gian.
Phương pháp làm việc với SGK và tài liệu tham khảo: Trong quá trình
làm việc với sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, học sinh sẽ nắm vững


5

được kiến thức và hình thành được các kỹ năng thông qua sách vở. Làm việc với
sách giáo khoa và tài liệu có thể được diễn ra trên lớp hoặc ngồi lớp đều được.
Nhóm trực quan: Phương pháp dạy trực quan là phương pháp sử dụng
những phương tiện trực quan và các phương tiện kỹ thuật để củng cố kiến thức
của học sinh.
Ưu điểm:
- Giúp học sinh có thể nắm bắt được đầy đủ các thông tin về đối tượng
nghiên cứu dựa trên cơ sở huy động nhiều khách quan khác nhau. Từ đó sẽ phát
triển được tư duy một cách trừu tượng và hình thành khái niệm về đối tượng rõ
ràng nhất.
- Làm thỏa mãn cũng như là phát triển hứng thú của người học.
- Giúp cho các tài liệu học tập trở nên vừa sức hơn đối với học sinh.
Nhược điểm:
Nếu như lạm dụng điều này quá nhiều thì học sinh sẽ bị phân tán sự chú ý
và thiếu tập trung vào sự hạn chế của tư duy trừu tượng.
Nhóm thực hành:
Trong các phương pháp dạy học truyền thống, nhóm thực hành mang tính
chủ động nhiều nhất. Giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh hoạt động thực hành để
khám phá tri thức mới, và vận dụng nó để củng cố rèn luyện kỹ năng của bản
thân. Nhóm phương pháp này sẽ bao gồm việc luyện tập, ôn và làm việc trong

phịng thí nghiệm.
Ưu điểm:
- Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng kỹ xảo và củng cố tri thức.
- Hình thành cho người học những phẩm chất như là tính độc lập, tinh thần
chịu trách nhiệm và tính sáng tạo.
Nhược điểm:
Nếu như việc chuẩn bị khơng được chu đáo thì sẽ khiến cho học sinh rèn
luyện những kỹ năng và kĩ sảo này một cách máy móc.
Trước đây, nhà trường là nơi duy nhất để ta tiếp nhận kiến thức. Ngày
nay, thế giới càng trở nên phẳng hơn nhờ sách vở, internet và các phương tiện
truyền thông làm cho mọi người đều có thể tiếp cận thơng tin, dữ liệu một cách
bình đẳng, mọi lúc, mọi nơi. Như vậy, để tiếp nhận kiến thức không phải là quá
khó khăn trong thời đại ngày nay mà quan trọng là biến kiến thức đó thành kĩ
năng, nói như M.A. Đanhilop: “kĩ năng chính là kiến thức trong hành động”. Từ
biết, đến hiểu, đến làm việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng
cách rất lớn không phải ai cũng thực hiện được, cần có những bứt phá chuyển
thói quen thành kĩ năng. Hầu hết các thói quen hình thành một cách vơ thức và
khó kiểm sốt. Trong khi đó kĩ năng được hình thành một cách có ý thức do q
trình luyện tập.
Năm học 2020-2021 tơi được giao giảng dạy lớp 9A, 9B qua khảo sát học
sinh đầu năm về “ Hứng thú với việc học tập bộ mơn Địa lí” và “ các năng lực


6

chung và năng lực chuyên biệt trong học tập môn Địa lí “ của học sinh tơi thu
được kết quả như sau:
* Ý kiến của học sinh về hứng thú học tập mơn Địa lí :
Lớp


Rất thích
Thích
Bình thường
Ghét
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A
7
17.1
11
26.8
21
51.2
2
4.5
9B
6
15.0
10
25.0
23
57.5
1
2.5

* Kết quả khảo sát năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong học
tập mơn Địa lí của học sinh:
Lớp

Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 2-4
Điểm 0-1
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A
5
12.2
14
34.1
20
48.8
2
4.9
0
0.0

9B
4
10.0
13
32.5
18
45
5
12.5
0
0.0
Dựa vào bảng 1 tôi nhận thấy ở cả 2 lớp tơi dạy là 9A, 9B cịn nhiều HS
chưa thích việc học tập mơn Địa lí và cịn một số học sinh ghét môn này. Xấp xỉ
một nửa số học sinh trong lớp khơng thích cũng khơng ghét mơn Địa, đa phần
các em xem mơn Địa lí là môn phụ, nhàm chán, khô khan dẫn đến các em không
muốn học.
Dựa vào bảng 2 nhận thấy kết quả khảo sát năng lực chung và năng lực
chuyên biệt trong học tập mơn Địa lí của học sinh đầu năm lớp 9 khơng cao. Chỉ
có đến 5 HS đạt điểm 9, 10; tuy khơng có học sinh đạt điểm 1,2 nhưng có đến 7
học sinh đạt điểm dưới trung bình. Có trên 30 học sinh đạt điểm trung bình 5,6.
Kết quả này cho thấy kết quả học tập bộ môn chưa cao, các năng lực
chung và năng lực chuyên biệt của bộ mơn Địa lí của đa số học sinh cịn hạn
chế.
Xuất phát từ những vấn đề có tính lí luận và cơ sở thực tiễn trên cộng với
những trăn trở của bản thân, tôi thiết nghĩ, tôi cần phải thay đởi tất cả các khâu
trong q trình dạy học từ kiểm tra bài cũ, thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học,
kiểm tra đánh giá bằng kết hợp linh hoạt các kĩ thuật dạy học, có sử dụng sự hỡ
trợ của công nghệ thông tin.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng
Giải pháp 1: Đổi mới cách kiểm tra bài cũ

Việc kiểm tra bài cũ của giáo viên là cần thiết nhưng nếu làm theo cách cũ
thì khơng hiệu quả đối với học sinh khó: Khơng chỉ gây áp lực cho học sinh mà
cả với giáo viên. Nếu học sinh không thuộc bài thì giáo viên ức chế, căng thẳng
ảnh hưởng đến việc dạy bài mới. Do vậy, giáo viên phải thật sự khéo léo nếu
không sẽ đẩy học sinh vào trạng thái lo âu, mất tự tin khi các em chưa thật sự


7

thuộc bài điều này sẽ dẫn đến những điểm số mà các em không mong muốn gây
cảm giác thất vọng, chán nản và khơng cịn u thích mơn học.
Để tạo cho các em có tâm thế thoải mái trong giờ học, tơi sử dụng nhiều
hình thức kiểm tra bài cũ như: Cho các em chơi trò chơi, đàm thoại, hướng dẫn
học sinh thuyết trình bằng lời, thuyết trình trên giấy, làm các câu hỏi trắc
nghiệm, nhận xét hình ảnh, nhận xét video clip, phát biểu dựa trên cơ sở tích
hợp với kiến thức cũ … thực hiện linh hoạt trong giờ dạy có thể đầu giờ, giữa
giờ hoặc cuối giờ và luôn luôn tạo cho học sinh một tư thế vững vàng, một tâm
lý thoải mái, một xúc cảm, hứng thú, đam mê.
Ví dụ: Khi dạy bài 8. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp. GV không
nhất thiết phải kiểm tra bài cũ vào đầu giờ, mà có thể lờng các câu hỏi trong q
trình dạy bài mới.
? Nêu những thuận lợi, khó khăn mà nhân tố tự nhiên mang lại cho sự phát triển
cây lương thực.
? Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội đã mang lại những thuận lợi, khó
khăn gì cho sự phát triển cây cơng nghiệp ở nước ta ….
Ngồi ra, tơi tích hợp kiểm tra nội dung của bài cũ ở bất kì thời điểm nào
phù hợp trong quá trình dạy bài mới. Điều này giúp tơi có thể kiểm sốt được
việc nắm bài và chuẩn bị bài của học sinh ở mức độ như thế nào để kịp thời có
hướng điều chỉnh.
- Có thể cho điểm số hoặc điểm cộng cho học sinh thơng qua các câu hỏi

để hình thành kiến thức, các câu hỏi địi hỏi phải có sự tư duy hoặc liên hệ kiến
thức trước đó hoặc kiến thức xã hội…liên quan đến bài học.
- Tơi có thể tiến hành cải thiện điểm miệng cho học sinh bằng cách cho
các em thảo luận nhóm về một nội dung đang học sau đó đánh giá lấy điểm
chung cho cả nhóm. Cách này giúp tôi kiểm tra được khả năng chuẩn bị bài mới
ở nhà của các em.
Trong quá trình thực hiện, giáo viên cần lưu ý những điều sau:
+ Giáo viên nên tổ chức điều khiển hoạt động hiệu quả. Tránh sự làm ồn,
nhắc bài, hỏi bài, không trung thực trong việc kiểm tra bài cũ. Đảm bảo các em
không làm việc riêng hay không chú ý khi các bạn khác đang kiểm tra.
+ Giáo viên nên sử dụng ngôn từ, ngữ điệu nhẹ nhàng, rõ ràng. Tránh sự
khó hiểu về câu hỏi hay yêu cầu đặt ra làm ảnh hưởng đến sự khách quan của
việc kiểm tra bài. Và đặc biệt thái độ sư phạm của giáo viên giữ vai trò rất quan
trọng để tạo sự thân thiện với các em. Giáo viên nên ân cần niềm nở, tránh dùng
những lời nói vơ tình, xúc phạm các em kể cả khi các em trả lời, phát biểu ý kiến
chưa chính xác, giáo viên cũng khéo léo nhờ bạn khác giúp đỡ bạn, giáo viên
cho rằng bạn đang gặp khó khăn do bạn quên.... tránh khẳng định học sinh trả
lời sai trước lớp làm mất dần sự tự tin, lâu ngày các em sẽ nhút nhát và thụ động.
+ Giáo viên nên sử dụng và phối hợp nhiều phương pháp, hình thức, để
kiểm tra được nhiều học sinh ở một nội dung. Có thể lập kiểm tra tập thể hoặc
kiểm tra phân theo nhóm ở các nội dung phù hợp.


8

+ Nội dung và mức độ kiểm tra cần phù hợp với năng lực học khác nhau
của các em học sinh. Khơng nên ngắt lời khi các em đang nói, cần nhận xét và
sửa lỗi sai kịp thời cho các em. Giúp các em củng cố lại kiến thức và có hướng
vận dụng hiệu quả hơn. Giáo viên có thể tham khảo ý kiến của các em khác khi
kiểm tra, đồng thời khảo sát mức độ hiểu bài của các em.

Giải pháp 2: Đổi mới cách đặt vấn đề, khởi động vào bài mới
Để có được một giờ học hiệu quả, cách giới thiệu để vào bài học có vai
trị rất quan trọng. Sự hứng thú của học sinh khi vào giờ học sẽ có ảnh hưởng rất
lớn tới chất lượng giờ dạy vì các em sẽ hào hứng với chuỗi các hoạt động mà
giáo viên đề ra.
* Khởi động bằng bài hát:
Giáo viên có thể cho học sinh nghe một đoạn hoặc một bài hát gợi mở
những nội dung chính cần tìm hiểu trong bài. Qua đó, khiến khơng khí đầu giờ
học trở nên nhẹ nhàng, học sinh thấy háo hức hơn trong q trình tiếp thu bài
giảng.
Ví dụ 1: Khi giảng Bài 35: “Vùng đồng bằng sông Cửu Long”, giáo viên
có thể mở bài bài học bằng cách cho học sinh nghe bài hát “Áo mới Cà Mau”
của nhạc sĩ Thanh Sơn. Trong đó có đoạn:
“Nghe nói Cà Mau xa lắm.Ở cuối cùng bản đồ Việt Nam. Ngại chi đường
xa khơng tới, về để nói với nhau mấy lời. Xi mái chèo sơng Ơng Đốc, đêm
trắng kịp tới chợ Cà Mau. Xuồng ghe ngày đêm không ngớt, người Cà Mau dê
thương vơ cùng….”.
Sau đó giáo viên dẫn dắt học sinh vào bài mới: Trong bài hát các em vừa
nghe đã nhắc tới địa danh mũi Cà Mau, và đây cũng chính là điểm cực Nam trên
phần đất liền của nước ta, thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Vậy vùng có
đặc điểm tự nhiên như thế nào? Bài học ngày hơm nay sẽ giúp các em tìm hiểu
rõ hơn về điều này.
* Khởi động bằng trị chơi:
GV có thể khởi động bằng tở chức trị chơi nhằm phát huy tính sáng tạo,
hấp dẫn, gây hứng thú cho HS, giúp HS dễ tiếp thu kiến thức mới, giúp chuyển
tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau. Trò chơi cịn là hoạt động được
các học sinh thích thú tham gia. Vì vậy nó có khả năng lơi kéo sự chú ý và khơi
dậy được hứng thú học tập. Rất nhiều trị chơi ngồi mục đích đó cịn có thể ôn
tập kiến thức cũ hoặc dẫn dắt các em vào hoạt động tìm kiếm tri thức mới một
cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Hoặc có những trị chơi giúp các em vận động tay

chân khiến cho cơ thể tỉnh táo, giảm bớt những áp lực tâm lý do tiết học trước
gây ra
Ví dụ: Khi dạy bài 21. Vùng đờng bằng sơng Hờng (tiếp theo). GV có thể
cho HS tham gia trò chơi, du lịch mùa Covid. Bằng cách GV cho HS quan sát
những hình ảnh về các mịn ăn đặc trưng của các tỉnh thuộc đồng bằng sông
Hông.


9

HS Tham gia đoán và chia sẻ hiểu biết của bản thân mình về những đặc
sản này. GV chuẩn kiến thức và dẫn dắt vào bài.
* Sử dụng video để giới thiệu bài học:
GV cho học sinh quan sát tranh ảnh, video, những câu chuyện hấp dẫn …
để từ đó khơi gợi sự tò mò, muốn khám phá kiến thức của học sinh. Ví dụ: Khi
dạy bài 3. Phân bố dân cư và các loại hình quần cư. Giáo viên có thể sử dụng 1
video ngắn khoảng 2 phút về đặc điểm dân cư, sự phân bố dân cư của đồng bằng
và miền núi nước ta, yêu cầu học sinh quan sát và rút ra nhận xét. Sau khi thực
hiện, tôi thấy học sinh rất hào hứng quan sát và phát biểu. Tuy nhiên khi thực
hiện giáo viên cần lưu ý thời gian của của phần đặt vấn đề để tránh ảnh hưởng
tới thời gian của phần bài mới và cần nêu rõ nhiệm vụ của học sinh khi quan sát
tình huống …
Giải pháp 3: Đổi mới cách thiết kế các hoạt động dạy học và tổ chức
dạy học
Để làm tốt biện pháp này, trước hết giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung
của bài học trong sách giáo khoa, tham khảo sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ


10


năng của Bộ GD và ĐT để xây dựng những mục tiêu kiến thức, kĩ năng và thái
độ cần hướng cho học sinh, lựa chọn thiết kế cho phù hợp.Tuy nhiên để phát
triển được các năng lực chung và các năng lực chun biệt theo chương trình
phở thơng tởng thể 2018 thì học sinh cần được tích cực tham gia vào các hoạt
động học, được chủ động tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức mới và phát triển các kĩ
năng cho bản thân. Để đạt được điều đó thì giáo viên cần phải sử dụng nhiều các
phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại như mơ hình lớp học đảo ngược, kĩ
thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật động não, phương pháp dạy học
thảo luận nhóm, phương pháp dạy học dự án …

Khi tổ chức dạy học có sử dụng các phương pháp và kĩ thuật hiện đại thì
giáo viên cần nêu rõ các bước: nhiệm vụ, mục tiêu để học sinh nắm được và
thực hiện tốt.
Để đổi mới cách thiết kế các hoạt động dạy học và tổ chức dạy học, GV
cần chú ý những giải pháp sau:
* Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống:
Đởi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp
dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng
cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần
nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong
việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý
các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập.
* Kết hợp đa dạng các phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại:
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại
trong tồn bộ q trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính


11


tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Tình trạng độc tơn của dạy học tồn
lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt
thơng qua làm việc nhóm.
Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, khơng chỉ giới hạn ở việc
giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà cịn có
những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể
chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như
giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án.
Giáo viên cần biết cách khai thác và sử dụng linh hoạt các kỹ thuật dạy
học phát huy tính tích cực và sáng tạo.Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ
nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ
thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong
đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy
học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, lẩu băng
chuyền, hẹn hị, sơ đờ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật chuyên gia-mảnh
ghép,...
Trong phạm vi báo cáo, tôi xin phép minh họa phương pháp dạy học dự
án và kĩ thuật chuyên gia- mảnh ghép mà tôi thường sử dụng.
* Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án).
Phương pháp dự án là một phương pháp phức hợp trong đó dưới sự hướng
dẫn của giáo viên (GV), người học sẽ thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự
kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành.
Dạy học dự án gắn với thực tiễn; tính tự lực cao của học sinh; kết hợp lí
thuyết và thực hành; định hướng sản phẩm; tính liên mơn; làm việc nhóm; đánh
giá đa dạng, thường xuyên; công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học,phát
huy được tính tích cực cho học sinh.
Quy trình thực hiện:
Bước 1. Lựa chọn nội dung xây dựng chủ đề
Nội dung cụ thể trong môn học được lựa chọn để dạy theo phương pháp
dự án có thể là một nhóm bài, một chương hay một phần. Việc lựa chọn này để

đảm bảo rằng các kiến thức phù hợp sẽ được áp dụng để giải quyết nội dung bài
học và những vấn đề thực tiễn.
Bước 2. Xây dựng nội dung học tập.
Đây là giai đoạn GV cụ thể hóa mục tiêu kiến thức của chủ đề học tập,
hướng tới hình thành các năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Bước này
giáo viên xác định những nội dung thành phần trong chủ đề dự án, xác định mục
tiêu bài dạy: kiến thức, kỹ năng, thái độ, xây dựng phiếu khảo sát nhu cầu học
sinh trước và sau dự án, bộ câu hỏi định hướng và phiếu hướng dẫn thực hiện
sản phẩm ở các nhóm kèm theo bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm và đánh giá q
trình, nội dung kiểm tra kiến thức sau dự án.
Bước 3. Thiết kế tiến trình thực hiện chủ đề.


12

Trên cơ sở nội dung của chủ đề, giáo viên thiết kế tiến trình thực hiện với
các nhiệm vụ của thầy và trò. Cần xác định rõ người thực hiện nhiệm vụ, làm cá
nhân hay nhóm, nhiệm vụ được thực hiện trong giai đoạn nào, thời gian nào.
Bước 4. Tổ chức thực hiện.
Đây là giai đoạn triển khai nội dung học tập tới toàn thể HS. Giai đoạn
này cần xây dựng môi trường học tập, gợi nhu cầu khám phá, giao tiếp, hợp tác
và chia sẻ giữa HS trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ. GV đóng vai trị là
người tổ chức, hướng dẫn và tư vấn…Bước này giáo viên tiến hành khảo sát nhu
cầu học sinh, giới thiệu dự án, tiến trình thực hiện, yêu cầu sản phẩm với các
tiêu chí đánh giá cụ thể.
Bước 5. Đánh giá

Nhóm 1

Nhóm 2


Nhóm 3

Nhóm 4

Tìm hiểu về nguồn lao động
+ Số lượng lao động
+ Ưu điểm, hạn chế nguồn lao động.
+ Phân bố nguồn lao động
+ Giải pháp nâng cao chất lượng lao động
Tìm hiểu về vấn đề sử dụng lao động
+ Nhận xét sự thay đổi thay đổi tỉ lệ lao động trong cac ngành, thay
đổi theo thành phần kinh tế
+ Giải thích ngun nhân
Tìm hiểu về vấn đề việc làm.
+ Hiện trạng vấn đề việc lam ở nước ta
+ Tại sao nói việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta.
+ Các giải pháp giải quyết vấn đê việc làm.
Tìm hiểu về chất lượng cuộc sống
+ Cho biết vấn đề việc làm và chất lượng cuộc sống có quan hệ với
nhau như thế nào?
+ Nêu những dẫn chứng để nói lên chất lượng cuộc sống của người
dân đang được cải thiện
+ Nhận xét về chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam giữa các
vùng lãnh thổ:
- Miền núi – đồng bằng
- Nông thôn – thành thị

Bước đánh giá được hiểu trên hai khía cạnh. Thứ nhất, GV đánh giá sự
hiểu biết của HS thông qua việc thực hiện nhiệm vụ (đánh giá tiến trình và sản

phẩm của HS), đánh giá năng lực HS như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
sáng tạo và năng lực hợp tác. Thứ hai, GV đánh giá tính khả thi, tính thực tiễn,
tính vừa sức, mức độ hấp dẫn… của chủ đề trên cơ sở đó có những điều chỉnh
phù hợp tương ứng từng bước nhằm hoàn thiện chủ đề và nội dung học tập.


13

Khi dạy các chủ đề dân cư, ngành kinh tế, vùng kinh tế, việc tiến hành
dạy học dự án sẽ giúp học sinh tìm hiểu thực tiễn kinh tế - xã hội tốt hơn, hình
thành kiến thức và ghi nhớ tốt hơn, đờng thời phát triển kĩ năng tìm kiếm thơng
tin, tởng hợp, xử lí thơng tin, hợp tác làm việc nhóm, ứng dụng CNTT, thuyết
trình, báo cáo. Để dự án thành công, giáo viên cần lực chọn chủ đề, xác định
mục tiêu, xây dựng bộ câu hỏi định hướng, phân cơng nhiệm vụ, hướng dẫ trình
bày sản phẩm và báo cáo.
Ví dụ: Khi dạy nội dung lao động việc làm và chất lượng cuộc sống
Giáo viên có thể sử dụng phương pháp day học dự án
Gv hướng dẫn HS và giao nhiệm vụ cho các nhóm từ cuối b̉i học hơm trước
Đại diện các nhóm lần lượt lên báo cáo với nội dung như sau
Sau thời gian 5 phút, đại diện các nhóm lên trình bày kết quả. Các nhóm
khác tham gia phản hời góp ý kiến, giáo viên nhận xét, kết luận.
(1) Đại diện nhóm 4 báo cáo bằng sản phẩm học sinh làm có thể là hồn thành
phiếu
(2) Học sinh các nhóm khác lắng nghe và nhận xét.
(3) Giáo viên yêu cầu các bạn ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi về vấn đề
môi trường của Việt Nam.
(5) GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm được báo cáo.
+ Nội dung
+ Hình thức
+ Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn

(7) Đánh giá và cho điểm sản phẩm của các nhóm ( có thể thưởng điểm
cho các nhóm có câu hỏi hay )
Cách tiến hành kĩ thuật "Chuyên gia-mảnh ghép"
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia
 Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n
(n = 1,2,…)]
 Mỡi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm
2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
 Mỡi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,
chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
 Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỡi thành viên trong từng nhóm đều trả
lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chun
gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của
nhóm ở vịng 2.


14






VỊNG 2: Nhóm các mảnh ghép
Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người
từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)
Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên trong nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vịng
1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết

Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả

Ví dụ. Khi dạy bài 38. Phát triển tổng hợp kinh tế biển, mục II – phát
triển tổng hợp kinh tế biển.
- Giai đoạn 1: Thảo luận nhóm chuyên sâu( nhóm cặp), thời gian thảo
luận 3 phút.
+ Yêu cầu theo dõi đoạn phim tư liệu về ngành khai thác, nuôi trồng và
chế biến hải sản; du lịch biển- đảo kết hợp nghiên cứu nội dung
Nhóm chuyên sâu 1. Tìm hiểu tiềm năng của ngành khai thác, nuôi trồng
và chế biến hải sản; ngành du lịch biển – đảo
Nhóm chun sâu 2. Tìm hiểu thực trạng của ngành khai thác, nuôi trồng
và chế biến hải sản; ngành du lịch biển- đảo
Nhóm chun sâu 3. Tìm hiểu phương hướng phát triển của ngành khai
thác, nuôi trồng và chế biến hải
+ Các nhóm chuyên sâu theo dõi phim tư liệu, các tài liệu chuẩn bị ở nhà,
trao đổi, thống nhất ý kiến hoàn thành nội dung được giao.
- Giai đoạn 2 ( Thời gian 4 phút): Sau khi hết thời gian của giai đoạn 1,
thành viên các nhóm chuyên sâu hợp lại để tạo thành nhóm mảnh ghép (6 học
sinh một nhóm). Nhiệm vụ của nhóm mảnh ghép:
+ Dựa vào nội dung thảo luận trong giai đoạn 1, hoàn thành bảng sau:
Ngành khai thác nuôi Ngành du lịch biển đảo
trồng thuỷ hải sản
Tiềm năng
Thực trạng
Phương hướng


15

+ Giáo viên giao nhiệm vụ mới cho nhóm mảnh ghép: Phân tích mối liên

hệ giữa hai ngành kinh tế biển trên? Giải thích tại sao phải phát triển tởng hợp
các ngành kinh tế biển?
- Nhận xét, chuẩn kiến thức và ghi bảng. Yêu cầu đại diện nhóm mảnh
ghép báo cáo kết quả thảo luận nội dung trong bảng về ngành du lịch biển đảo.
* Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Khi được sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin thì khả năng truyền đạt kiến
thức của giáo viên cho học sinh sẽ dễ dàng và phong phú hơn. Để có thể sử dụng
hiệu quả thì giáo viên cần dành thời gian để học tập, cập nhật những phần mềm
mới, cách khai thác và sử dụng hiệu quả. Đồng thời giáo viên cũng phải nghiên
cứu kĩ nội dung để thiết kế các hoạt động dạy học phù hợp, khai thác tranh ảnh,
video, bảng số liệu 1 cách hợp lý với từng đơn vị kiến thức.
Xét về khía cạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin, bản thân tôi cũng thường
xuyên khai thác và ứng dụng. Đặc biệt gần đây tơi tìm hiểu có rất nhiều phần
mềm hỡ trợ hiệu quả cho q trình học tập, tương tác của học sinh như các phần
mềm Padlet, Quizizz, Azota… Các phần mềm này có thể vận dụng linh hoạt ở
các hoạt động: mở đầu; hình thành kiến thức mới; luyện tập và vận dụng. Tùy
thuộc từng nội dung, từng hoạt động mà có thể ứng dụng CNTT được hoặc có
các phần mềm dạy học phù hợp, hữu ích để đem lại hiệu quả cao cho hoạt động
đó.
* Dạy học gắn liền với thực tiễn
Việc áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn là 1 điều rất quan trọng,
đặc biệt là với học sinh lớp 9. Nhưng hiện tại thì kĩ năng của học sinh cịn nhiều
hạn chế. Nên ngay từ khâu soạn bài, giáo viên phải luôn đặt cho mình câu hỏi:
mỡi nội dung kiến thức có trong bài được gắn với vấn đề nào trong cuộc sống?
Làm thế nào để học sinh thấy được sự liên quan đó? Với bài học cụ thể trên lớp,
giáo viên tìm cách kết nối kiến thức vừa tìm hiểu với kiến thức thực tiễn, liên hệ
với địa phương mình đang sinh sống. Chính điều đó cũng sẽ giúp học sinh khắc
sâu kiến thức bài học
Ví dụ: Khi dạy phần II (vấn đề việc làm) của bài 4: Lao động và việc làm,
giáo viên có thể đưa ra 1 vấn đề thực tiễn cho học sinh thảo luận. Quan điểm của

các em như thế nào khi hiện nay nhiều học sinh tốt nghiệp THCS và THPT đã
lựa chọn hướng học nghề. Thông qua việc thảo luận học sinh cũng sẽ thể hiện
được mong muốn của bản thân, trên căn căn cứ đó giáo viên có thể định hướng
nghề nghiệp cho học sinh dựa trên thực tế vấn đề việc làm ngày nay.
* Thay đổi cách giao tiếp với học sinh
Lớp học hạnh phúc có lẽ là điều mà chúng ta đã được nghe thấy nhiều
trong những năm gần đây nhưng làm thế nào để tạo ra được lớp học hạnh phúc
thì đó cũng là trăn trở của nhiều giáo viên trong đó có bản thân tơi. Một trong
những điều kiện để học sinh có thể tiếp thu kiến thức tốt nhất là học sinh được
học trong môi trường thoải mái nên trong quá trình giao tiếp với học sinh giáo
viên cần có thái độ nhẹ nhàng, vui vẻ, tạo cho học sinh cảm giác được yêu


16

thương nhưng vẫn đủ độ nghiêm khắc để học sinh hiểu được giới hạn của sự
thoải mái. Luôn tiếp thêm động lực, sự tự tin cho các học sinh có lực học trung
bình, yếu, có hồn cảnh gia đình khó khăn. Động viên kịp thời mỗi khi những
học sinh này có sự cố gắng trong kết quả học tập. Quan tâm đến nhóm học tốt để
tạo mũi nhọn, khích lệ để các em cố gắng hơn nữa.
Giải pháp 4: Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá
Quá trình kiểm tra, đánh giá tôi thường chú ý đến những thông tin phản
hồi giúp học sinh biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức – kĩ năng
nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức – kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh q trình
dạy và học. Và khi nói đến đánh giá là vì sự tiến bộ của học sinh thì đánh giá
phải làm sao để học sinh khơng sợ hãi, không bị thương tổn để thúc đẩy học sinh
nỗ lực.
Không chỉ giáo viên biết cách thức, các kĩ thuật đánh giá học sinh mà
quan trọng không kém là học sinh phải học được cách đánh giá của giáo viên,
phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của

chính mình. Có như vậy, học sinh mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học
tập, rèn luyện của mình đạt mức nào, đến đâu so với yêu cầu, tốt hay chưa tốt
như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực của học
sinh, cái mà chúng ta đang rất mong muốn. Nội dung kiểm tra, đánh giá phải
tồn diện, bao gờm cả kiến thức, kĩ năng và phương pháp, không phải chỉ yêu
cầu tái hiện lại kiến thức và kĩ năng.
Cần khắc phục thói quen khá phổ biến là trong khi chấm bài kiểm tra giáo
viên chỉ chú trọng việc cho điểm, ít chú ý đến ưu điểm, khuyết điểm của học
sinh khi làm bài, không mấy quan tâm đến việc ra những quyết định sau khi
kiểm tra nhằm điều chỉnh hoạt động dạy và học, bổ sung những lỗ hỏng kiến
thức của học sinh, giúp đỡ riêng đối với học sinh yếu – kém, bồi dưỡng học sinh
giỏi.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các hình thức kiểm tra truyền thống,
giáo viên cần tìm hiểu, áp dụng thử và phát triển các phương pháp đánh giá mới,
các phần mềm giúp hỗ trợ kiểm tra, đánh giá tốt hơn.
2.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến
Trong năm học 2020-2021, sau khi thường xuyên áp dụng các biện pháp
và kĩ thuật dạy học phù hợp, tôi cho học sinh lớp 9 làm phiếu khảo sát và bài
kiểm tra năng lực của học sinh. Kết quả cụ thể như sau:
* Ý kiến của học sinh về hứng thú học tập mơn Địa lí

Lớp

9A

Rất thích

Thích

Bình thường


Ghét

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

7

17,1

11

26,8

21

51,2


2

4,5


17

9B

13

33,9

19

48,9

7

22,2

0

0,0

Khảo sát hứng thú học tập của học sinh
60.00%
51.30%


51.20%

50.00%
40.00%

33.90%
26.80%

30.00%

17.90%

17.10%

20.00%
10.00%

4.90%

0.00%

Rất thích

Thích

Ghét0.00%

Bình thường
9A


9B

Kết quả khảo sát cho thấy: Khi thường xuyên đổi mới cách tiếp cận và
giải quyết vấn đề trong bài học, tổ chức thực hiện dạy học theo định hướng mới,
các kĩ thuật dạy học hiện đại, học sinh đã bước đầu thay đổi mức độ hứng thú
với môn học. Các bài học giáo viên đổi mới đa phần học sinh đều rất hào hứng,
thích thú. Phần lớn học sinh đều thích và rất thích với mơn học (chiếm trên
70%). Cịn khi giáo viên khơng chú ý đởi mới thì hơn 50% học sinh ở mức bình
thường và thậm chí cịn ghét học Địa lí.
* Kết quả khảo năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong học tập
môn Địa lí của học sinh
Chọn lớp thực nghiệm: Là lớp được chọn ngẫu nhiên, có năng lực học tập
và số lượng học sinh tương đương nhau, điều kiện học tập, không gian như nhau
(thiết yếu nhất là ti vi đều được trang bị đủ). Năm học 2020-2021 tôi chọn lớp:
9B ở Trường THCS Thiết Ống làm lớp thực nghiệm và lấy kết quả lớp 9A đối
chứng.
Lớp

Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm 2-4

Điểm 0-1

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

9A

5

12,2

14

34,1

20


48,8

2

4,9

0

0,0

9B

9

25,6

24

61,5

6

12,8

0

0,0

0


0,0


18

khảo sát kết quả học tập
70.00%

61.50%

60.00%
48.80%
50.00%
34.10%

40.00%
25.60%

30.00%
20.00%

12.80%

12.20%

4.90%

10.00%
0.00%


9->10

7->8

5->6
9A

Trung bình
HKI
Giỏi

2->40.00%

0->10.00%
0.00%

9B

Kết quả thực nghiệm
Lớp thực nghiệm 9B
Lớp đối chứng 9A
Học sinh
%
Học sinh
%
5
12,8
1
2,4


Khá

28

72,0

15

36,6

Trung bình

6

15,2

24

58,6

Yếu

0

0

1

2,4


Kém

0

0

0

0

Sau quá trình thực nghiệm việc đởi mới phương pháp trong dạy học cho
học sinh 9A, 9B ở trường THCS Thiết Ống thu được một số kết quả như sau: kết
quả đã hoàn thành so với kế hoạch đề ra. Khi giáo viên cho lớp thực nghiệm làm
bài kiểm tra (hình thức trắc nghiệm) để đánh giá tình hình nắm kiến thức của
học sinh sau thời gian áp dụng các phương pháp, u cầu các em hồn thành
phiếu đánh giá q trình thực hiện, kết quả khảo sát từ các nhóm cho thấy đa số
các em đạt điểm từ khá trở lên ở bài tập trắc nghiệm, 100% học sinh nhận định
rằng các em hài lịng và thích hình thức học tập như vậy.
So sánh kết quả học tập sau một học kỳ giữa lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng cho thấy: ở lớp thực nghiệm có số học sinh đạt kết quả học tập bộ môn từ
khá trở lên cao hơn (đạt trên 70%) trong khi lớp đối chứng (khoảng dưới 50%).
Tuy nhiên, điều mà tác tôi đắc nhất là học sinh ở lớp thực nghiệm có sự thay đởi
rõ rệt về tinh thần làm việc nhóm. Các em biết chia sẻ, cộng tác với nhau trong
quá trình thực hiện sản phẩm; mỡi em có những năng khiếu, sở trường riêng đã
có dịp khẳng định mình; khả năng tự học, tự nghiên cứu cũng được phát huy…
Những phân tích trên khẳng định tính khả thi, hiệu quả của giải pháp
“Một số giải pháp đổi mới”


19


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Giải pháp phù hợp với học sinh và thực tiễn nhà trường:
- Phù hợp với học sinh: Lớp 9 là tập thể đa số học sinh nhận thức tốt, năng
lực khá đồng đều. Nội dung các kiến thức thực tế sát với bài học, phù hợp tư duy
học sinh, tạo hứng thú trong học tập.
- Giải pháp phù hợp áp dụng giảng dạy các chủ đề khác của chương trình
Địa lí 6,7, 8. Có thể vận dụng, phát triển với sự điều chỉnh phù hợp để giảng dạy
nâng cao chất lượng dạy học
- Giải pháp có thể thực hiện tốt tại các cơ sở giáo dục mà điều kiện cơ sở
vật chất cơ bản đáp ứng các yêu cầu dạy học môn Địa lí.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với giáo viên
- Về Kiến thức: mơn học Địa lí lớp 9 trang bị cho HS những kiến thức cơ
bản, cần thiết về dân cư, các nghành kinh tế, sự phân hóa lãnh thở kinh tế - xã
hội nước ta và những hiểu biết về địa phương các em sống nên GV cần thường
xuyên cập nhất kiến thức để cung cấp cho HS những kiến thức, số liệu mới nhất
về sự thay đổi về dân cư, kinh tế, xã hội nước ta trong thời gian hiện tại. Quan
trọng là bằng việc vận dụng các phương pháp, cách tiếp cận phù hợp để khai
thác nội dung SGK, GV đem lại hiểu biết sâu sắc cho HS về thiên nhiên, xã hội,
con người Việt Nam qua đó truyền cảm hứng u q hương, đất nước, u mơn
Địa lí Tở Quốc.
- Về kĩ năng: GV tích cực rèn luyện, củng cố và hình thành ở mức độ từ
thấp đến cao cho HS các kĩ năng Địa lí cơ bản lớp 9 để gây hứng thú học tập cho
các em:
- Giáo viên cần thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của các
em. Từ đó mà bở sung những về kiến thức, điều chỉnh phương pháp dạy học kịp
thời. Phải có kế hoạch phân chia từng chuyên đề cụ thể.
3.2.2.Đối với nhà trường

- Tăng cường cơ sở vật chất, bố trí thêm màn hình chiếu, WIFI trong các
lớp để thuận tiện cho giáo viên ứng dụng công nghệ thơng tin trong giảng dạy.
- Thư viện trường cần có thêm nhiều tài liệu tham khảo, đặc biệt là các
chuyên đề về phân mơn Địa lí.
- Tạo điều kiện về thời gian, không gian, tổ chức các chuyên đề cấp
trường để giáo viên có thể áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn giảng
dạy
- Phải kết hợp tốt các lực lượng giáo dục: Nhà trường - gia đình và xã hội
cùng tham gia kèm cặp, giúp đỡ các em trong học tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm của cá nhân tơi trong q trình giảng dạy
nên khơng thể tránh khỏi những hạn chế. Rất mong được sự đánh giá góp ý của
các bạn đờng nghiệp và Hội đờng khoa học các cấp để bài viết đầy đủ và hoàn


20

thiện hơn, có thể áp dụng trong q trình giảng dạy để học sinh tiếp thu kiến
thức phần này tốt hơn và nâng cao chất lượng giáo dục .
Kính thưa các đờng chí và đờng nghiệp: để hồn thành được đề tài này,
ngoài việc nghiên cứu tài liệu và thực tế giảng dạy, tơi cịn được sự giúp đỡ, hỡ
trợ nhiệt tình từ các đờng nghiệp, đặc biệt là sự góp ý, xây dựng tận tình của của
Ban giám hiệu nhà trường THCS Thiết Ống.
Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm nhỏ trong giảng dạy, có lẽ khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Song tơi vẫn xin phép được trình bày sáng kiến của
mình với tinh thần mong muốn được sự góp ý của các cấp lãnh đạo ngành, được
giao lưu, học hỏi các đồng nghiệp nhằm bổ sung những kinh nghiệm và khắc
phục những thiếu sót để phương pháp này ngày càng được hoàn thiện hơn và đạt
hiệu quả cao nhất .
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG

Hà Văn Chinh

Thiết Ống, ngày 28
tháng 3 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây
là SKKN của mình
viết, khơng sao chép
nội dung của người
khác.
Người thực hiện

Dư Thị Ngân

, ngày .... tháng ....
năm 2022

GIÁO VIÊN
(ký và ghi rõ họ tên)


21

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
của BCH TW.
2. Sách DẠY VÀ HỌC TÍCH CỰC do Ngũn Lãng Bình (chủ biên) – Đỗ
Hương Trà

3. Sách 17 KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC DÀNH CHO GIÁO VIÊN - O2
Education />4. Chương trình phở thơng tởng thể 2018. />

22

DANH MỤC
Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng Cấp phòng
GD&ĐT, Cấp Sở GD&ĐT và các cấp cao hơn đánh giá đạt từ loại C trở lên.
TT

1.

Tên đề tài SKKN
- Rèn luyện kĩ năng nói cho HS
trong giờ luyện nói mơn Ngữ
văn tại trường THCS Thiết Ống
- Bổ sung và nâng cao kiến thức
về chủ quyền quốc gia biên giới
hải đảo qua bài 38: Phát triển
tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài
nguyên môi trường biển
đảo( Địa lí 9) cho HS lớp 9 ở
Trường THCS Thiết Ống

Kết quả
đánh giá xếp
loại

Cấp đánh
giá xếp loại


Năm học
đánh giá
xếp loại

C

Huyện

2005

Huyện
B

C

2016

Tỉnh

----------------------------------------------------

2016



×