Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

(SKKN 2022) ứng dụng công cụ google forms trong việc thiết kế phiếu học tập hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới môn ngữ ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu .
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải

Trang
1
1
1
2
2
2
3
3
4
5

quyết vấn đề
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,

14

với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

16
16
17
18

Danh mục sáng kiến

19

CHỮ VIẾT TẮT
1.CNTT
2. KTĐG

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ ĐẦY ĐỦ
1. Công nghệ thơng tin
2. Kiểm tra đánh giá

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 phát triển mau lẹ và
có tác động mạnh mẽ đế mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục.
Nền giáo dục 4.0 với nhiều đổi mới rõ rệt: mục tiêu học tập hướng tới giúp mỗi
người phát triển tối đa các trí thơng minh tiềm ẩn của mình; Giáo viên là đóng vai
trị là người kết nối giữa học sinh với kho tri thức vô tận của nhân loại; Người học



giữ vị trí trung tâm; Tự học là yêu cầu bắt buộc; Độ tuổi học tập kéo dài suốt đời;
Lớp học ở mọi nơi, mọi lúc.
Môn Ngữ văn trước hết là một mơn học thuộc nhóm khoa học xã hội, có ý
nghĩa quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh.
Mơn Ngữ văn cịn là một mơn học thuộc nhóm cơng cụ, u cầu giảm lý thuyết
tăng cường tính thực hành gắn với đời sống. Thấy được tầm quan trọng của việc
dạy và học mơn Ngữ văn nói chung và Ngữ văn lớp 9 nói riêng đồng thời phát huy
cao hơn nữa hiệu quả trong giảng dạy theo tinh thần đổi mới, tăng cường tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh; tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, tạo cơ sở để học sinh tự tiếp cận và tiếp thu tri thức,
kỹ năng, phát triển năng lực bản thân. Từ đó mà việc nắm kiến thức của các em sẽ
sâu sắc, hệ thống và lâu bền hơn.
Một trong những hoạt động học tập cần thiết và rất quan trọng để phát huy
tính tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức của học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học chính là hoạt động chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. Với mong muốn sẽ
khắc phục những khó khăn đồng thời rèn thói quen, ý thức tự giác cho học sinh
trong việc chuẩn bị bài mới mơn Ngữ văn, từ đó, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả dạy học môn học này, tôi xin đề xuất giải pháp: “Ứng dụng công cụ
Google Forms trong việc thiết kế phiếu học tập hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
mới môn Ngữ văn lớp 9”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đổi mới phương pháp dạy học đồng thời tìm ra giải pháp hướng dẫn học
sinh chuẩn bị bài mới mơn Ngữ văn lớp 9góp phần nâng cao chất lượng trong dạy
và học ở trường THCS Thọ Dân, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong việc dạy
học trực tiếp, đặc biệt trong thời gian học sinh không đến trường do dịch bệnh
Covid-19 bùng phát, tơi đã tìm hiểu và sử dụng nhiều công cụ, ứng dụng, phần
mềm để dạy học trực tuyến và duy trì tốt tương tác với học sinh như: Zoom,
Google meet, Shub classroom, Quizzi, Nearpod, Google forms,… Mỗi một giải

pháp hay một ứng dụng có những ưu điểm nhất định và tương thích với việc dạy
học trực tiếp và trực tuyến. Nhưng bản thân tôi nhận thấy, ứng dụng Google forms
thể hiện được ưu thế hơn cả và phù hợp với môn Ngữ văn bởi những đặc điểm sau:
Một số đặc điểm của Google Forms:
Google Forms (còn gọi là Google biểu mẫu) là một trong những công cụ đa
năng. Công cụ này là một trình quản lí các biểu mẫu thu thập thơng tin hoạt động
trên nền web. Google Forms của Google cùng với Docs, Sheets và Slides là một
phần của bộ công cụ ứng dụng trực tuyến giúp chúng ta có thể hồn thành cơng
việc của mình trong trình duyệt một cách miễn phí. Google Forms hoạt động trên
Google Drive và truy cập tại địa chỉ : .

2


- Là một cơng cụ hồn tồn miễn phí: chúng ta có thể sở hữu và sử dụng cơng
cụ này chỉ bằng việc có một tài khoản google, truy cập drive và lựa chọn mục New
=> Google form và sử dụng khơng giới hạn.
- Có nhiều hình thức để thể hiện nội dung trong 1 form: Có thể là dạng văn
bản, hình ảnh, video, chèn đường link trang web,…
- Đa dạng hình thức câu hỏi, bải tập: Trắc nghiệm dạng một đáp đúng, nhiều
đáp đúng, dạng lưới,… Tự luận dạng câu trả lời ngắn, dạng câu trả lời dài (văn
bản), chèn file,… Thậm chí với một phiếu nhiều nội dung, chúng ta có thể tác nội
dung để người thực hiện hình dung được dễ dàng hơn.
- Giao diện sinh động: chúng ta có thể tạo form với chủ đề hình ảnh, màu sắc
bắt mắt, tăng sự thú vị cho người thực hiện.
- Chia sẻ phiếu một cách rất dễ dàng, thuận tiện: chỉ cần gửi link đến địa chỉ
mail hoặc sao chép link và gửi đến bất cứ ứng dụng, trang mạng xã hội nào.
- Không giới hạn số người thực hiện và nộp phiếu.
- Việc phiếu bị lỗi là rất tối thiểu.
- Công cụ tự động thống kê kết quả, câu trả lời.

- Lưu trữ phiếu lâu dài, không bị giới hạn,
- Chúng ta không cần luôn phải trong trạng thái online, chỉ cần 1 lệnh, phiếu
sẽ tự động online, tiếp nhận và xử lý kết quả. Chỉ khi chúng ta thay đổi sang trạng
thái “dừng chấp nhận trả lời” thì khi đó phiếu mới offline.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp khối 9 - Trường THCS Thọ Dân, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh
Hóa.
- Một giải pháp giúp học sinh chuẩn bị bài mới môn Ngữ văn lớp 9.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc, nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp để hình thành đơn vị kiến thức.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp so sánh đối chiếu kết quả.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Giải pháp ứng dụng công cụ Google Forms trong việc thiết kế phiếu học tập
hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới mà tôi triển khai ở môn Ngữ văn 9 tại trường
THCS Thọ Dâncó những điểm mới sau:
Google Forms là một cơng cụ có nhiều tính năng nổi trội, chúng ta biết cách
khai thác và ứng dụng linh hoạt công cụ này vào trong dạy học bộ môn Ngữ văn,
đặc biệt là phần chuẩn bị bài mới sẽ tạo được hứng thú, niềm say mê môn học, phát
huy tính tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức của học sinh, góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học chính là hoạt động chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. Từ đó tạo được
tâm thế cho giáo viên ln chủ động, tích cực trong các hoạt động dạy và học. Cụ
thể , một số tính năng nổi bật của Google Forms như sau:
- Tính năng tạo biểu mẫu khảo sát: Google Forms cho phép người dùng tạo
một biểu mẫu khảo sát với nội dung nhập tùy chọn như: đoạn văn bản đơn thuần,
3


nhiều tùy chọn, chọn có hoặc khơng, chọn một trong danh sách mẫu dạng mở rộng,
… Người sử dụng có thể thiết kế các dạng câu hỏi khác nhau: câu hỏi yêu cầu trả

lời dài, trả lời ngắn gọn, câu hỏi trắc nghiệm hai hay nhiều lựa chọn. Cụ thể:
+ Question Type: Kiểu câu hỏi mà bạn muốn hỏi, khi click vào sẽ có 7 lựa
chọn:
• Text: Câu trả lời là một vài câu.
• Paragraph text: Câu trả lời dài hơn, có thể là một đoạn, một bài văn.
• Multiple choice: Câu trả lời kiểu lựa chọn, khi click vào câu nào thì sẽ chọn
câu trả lời đó (chỉ được chọn 1 câu trả lời)
• Checkboxes: Tương tự như Multiple choice nhưng người dùng có thể chọn
nhiều câu trả lời.
• Choose from a list: Cho phép người dùng chọn một mục từ một danh sách
mà người thiết kế đã cài đặt.
• Scale: Thanh chia mức độ dùng để chia mức độ cho một sự việc, số cực đại
hoặc cực tiểu ứng với những mức mà chúng ta đã đề ra.
• Grid: tương tự như Scale nhưng có nhiều dịng và cột để lựa chọn, tính năng
này dùng cho khảo sát nhiều mục.
+ Required question: Check vào ô này nếu chúng ta muốn người dùng nhất
định phải điền trả lời, không được bỏ trống.
- Tính năng chia sẻ khơng giới hạn: Với Google Forms người dùng có thể chia
sẻ biểu mẫu của mình qua email, mạng xã hội, những vào blog hay website tùy ý.
- Tính năng thu thập và xử lí thơng tin: thơng tin thu thập được khi tiến hành
khảo sát sẽ dễ dàng được xuất ta dưới dạng file Excel, biểu đồ và đồ thị.
- Tính năng tương tác: Là một chi tiết rất quan trọng đối với mỗi trang web
hay blog để tạo ra sự tương tác giữa người quản trị với người dùng. Google Forms
cho phép chúng ta tiến hành một cuộc khảo sát hoặc nhanh chóng tạo một bảng
phân cơng cho nhóm bằng một biểu mẫu trực tuyến đơn giản.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực hiện theo Nghị quyết 29 hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, tồn diện Giáo dục và Đào tạo với quan điểm chỉ đạo mục tiêu cụ thể đối với
giáo dục phổ thông: “Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập

suốt đời”. Theo đó, Nghị quyết này cũng đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với
cấp THCS như sau: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”.
4


Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay
đổi từ lối dạy học truyền thụ kiến thức một chiều sang dạy học theo phương pháp
dạy học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác và kĩ năng vận dụng
kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo
niềm vui, niềm tin và hứng thú trong học tập; khiến việc “học” của các em là quá
trình kiến tạo, tìm tịi, khám phá, phát hiện, khai tác và xử lý thơng tin, luyện tập,
vận dụng… Từ đó mà việc nắm kiến thức của các em sẽ sâu sắc, hệ thống và lâu
bền hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Việc chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp đối với các môn học nói chung, đối
với mơn Ngữ văn nói riêng sẽ giúp học sinh nắm được sơ bộ kiến thức bài học, từ
đó hình hình các kĩ năng học tập, xử lí các thông tin, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức,
thánh độ học tập tích cực.
Từ nhiều năm nay, trong giảng dạy môn Ngữ văn bản thân tôi cùng đồng
nghiệp vẫn quen sử dụng phương pháp dạy học truyền thống. Dạy học vẫn nặng về
truyền thụ kiến thức lý thuyết và truyền thụ tri thức một chiều. Số giáo viên chủ
động, sáng tạo trong việc đổi mới các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các

kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy phẩm chất, năng lực của học sinh còn chưa
nhiều. Việc ứng dụng CNTT, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện
rộng rãi và có hiệu quả.
Qua theo dõi tình hình thực tế và kết quả của cuộc khảo sát học sinh trên ứng
dụng Google Forms vào thời điểm đầu năm học 2021-2022 cho thấy việc chuẩn bị
bài ở nhà của học sinh khối 9 cịn có thực trạng sau:
- Hiện tượng học sinh lười đọc SGK, ít chịu tự học, tự nghiên cứu, tìm tịi nội
dung bài học, thường soạn bài đối phó bằng cách chép từ sách tham khảo, từ các
trang mạng hoặc thậm chí mượn vở của bạn để chép bài soạn.
- Hiện tượng học sinh lười tư duy, chỉ trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài cho có lệ,
qua loa, cho có bài soạn.
- Hiện tượng học sinh chưa có phương pháp soạn bài đúng, chưa nắm được
yêu cầu bắt buộc với việc chuẩn bị bài là đọc kĩ bài mới trả lời câu hỏi nên không
hiểu câu hỏi, không biết cách trả lời.
- Hiện tượng học sinh ngại tư duy những câu hỏi khó, ngại trả lời những câu
hỏi dài, khơng chủ động tham khảo, tìm kiếm thơng tin mặc dù có đủ những điều
kiện học tập hiện đại, thuận lợi, không chủ động trao đổi với giáo viên để giải đáp
những khó khăn.
- Hình thức soạn bài truyền thống khiến cho học sinh khơng hứng thú vì hình
thức trình bày đơn thuần là dạng tự luận, hơn nữa, hạn chế khả năng tương tác giữa
giáo viên và học sinh.
- Một số em vì hồn cảnh, điều kiện riêng nên có ít thời gian chuẩn bị bài, học
bài ở nhà.
5


Điều này dẫn đến hệ quả là việc học sinh xung phong xây dựng bài trong tiết
học cịn ít; chất lượng sản phẩm làm việc nhóm thấp; học sinh chưa có nếp tự học,
tự nghiên cứu, chưa có tư duy độc lập khám phá, khai thác những kiến thức bài
học. Kết quả học tập bộ môn Ngữ văn ở thời điểm này cũng chưa cao. Kết quả bài

bài khảo sát đầu năm học 2021 – 2022 của lớp như sau:
Điểm
8.0 - 10
6.5 – 7.9
5.0 – 6.4
3.5 – 4.9
Khối 9

4

15

24

24

6,0

22,4

35,8

35,8

TSHS = 67 HS
%

Qua cuộc khảo sát, tơi cịn nhận thấy 100% học sinh có phương tiện thơng
minh có kết nối internet và khả năng sử dụng phần mềm, ứng dụng trên website là
khá thành thạo. Trước thực trạng này, tôi đã tự đặt câu hỏi cho mình rằng: Làm thế

nào để tơi có thể giúp các em: chuẩn bị bài mới một cách hiệu quả, tiết kiệm thời
gian và có hứng thú hơn? Làm thế nào để cho những học sinh đang sở hữu những
thiết bị thơng minh, có kết nối internet và có khả năng sử dụng các ứng dụng, phần
mềm này có thể vận dụng tất cả những điều kiện thuận lợi này cho việc học tập?
Làm thế nào để các học sinh của tôi chủ động hơn trong việc học, tự tư duy, kiếm
tìm kiến thức và có cơ hội thể hiện, trải nghiệm những khả năng ấy? Làm thế nào
để đổi mới phương pháp dạy học, phát huy được phẩm chất, năng lực của học sinh?
Do đó, tôi đã thực hiện giải pháp ứng dụng công cụ Google Forms trong việc thiết
kế phiếu học tập hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới trong môn Ngữ văn lớp 9 tại
trường THCS Thọ Dân.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
Với những tính năng hữu ích của ứng dụng Google Forms rất cần thiết để triển
khai trong thời gian dạy học trực tiếp hay dạy học trực tuyến trong thời điểm dịch
bệnh Covid-19 bùng phát nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học bộ mơn,
trong đó thực tiễn nhất là hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới môn Ngữ văn lớp 9.
* Cấu trúc phiếu học tập hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới phân môn
Văn học
a. Cấu trúc bài học của phân môn Văn học trong chương trình Ngữ văn 9
Cấu trúc bài học của phân mơn Văn học trong chương trình Ngữ văn 9 gồm:
văn bản, chú thích, câu hỏi Đọc – hiểu văn bản, Ghi nhớ và Luyện tập, Đọc thêm
(nếu có). Để chuẩn bị bài mới ở phân môn này, học sinh cần đọc văn bản để có
được những cảm nhận và hiểu biết ban đầu về văn bản, tìm hiểu chú thích để nắm
được những thơng tin khái qt về tác giả và văn bản, hiểu được nghĩa của một số
từ/ngữ khó, rồi tiếp đến là tự trả lời các câu hỏi phần Đọc – hiểu văn bản cho sẵn
trong SGK. Từ các thao tác tìm hiểu bài trên, học sinh khắc sâu kiến thức bài học
bằng việc đọc - hiểu phần Ghi nhớ.
6



b. Cấu trúc phiếu học tập hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới phân môn
Văn học
Phần 1: Đọc văn bản
- Học sinh lắng nghe giáo viên đọc mẫu một đoạn bằng cách kích vào đường
link cho sẵn.
- Giáo viên đặt câu lệnh cho học sinh đọc văn bản

Phần 2: Tìm hiểu chú thích và những thơng tin khái qt về tác giả - tác
phẩm
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần chú thích trong SGK.
- Giáo viên cung cấp thêm kiến thức mở rộng về tác giả và văn bản bằng cách
chèn link tham khảo hoặc hình ảnh, bài viết,…

7


- Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi tìm hiểu khái quát về tác giả và
văn bản. Ưu tiên hình thức trắc nghiệm đối với nội dung kiến thức này: dạng trắc
nghiệm một đáp án đúng, dạng trắc nghiệm nhiều đáp án đúng .

Phần 3: Tìm hiểu chi tiết về văn bản
- Giáo viên bám sát các câu hỏi phần đọc – hiểu văn bản trong SGK để thiết kế
các câu hỏi, bài tập cho học sinh. Giáo viên lựa chọn hình thức câu hỏi, bài tập
trong công cụ google forms linh hoạt, phù hợp, hiệu quả để tăng sự hứng thú học
tập cho học sinh.

8


- Giáo viên chèn thêm hình ảnh, đường link tham khảo, phần gợi ý hoặc thay

đổi cách diễn đạt đối với những câu/ý hỏi khó để đảm bảo 100% học sinh có thể tự
tư duy và trả lời được.

- Giáo viên thể hiện rõ bố cục của văn bản bằng việc tạo tiêu mục với từng
phần khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu chi tiết để phiếu học tập trở nên logic, sáng
9


rõ hơn, giúp học sinh nhìn nhận và nắm vững được bố cục văn bản cũng như tiến
trình tìm hiểu văn bản.

Phần 4: Sơ đồ tư duy, trò chơi về đích - Bài tập hệ thống kiến thức cơ bản
- Học sinh khắc sâu những kiến thức cơ bản của bài học thông qua hệ thống sơ
đồ tư duy và câu hỏi trắc nghiệm trên ứng dụng Google Forms.

10


- Sử dụng bài tập gợi nhắc, liên hệ kiến thức bài học cũ để học sinh vừa nắm
rõ hơn kiến thức mới, vừa ôn lại kiến thức đã học.

* Cấu trúc phiếu học tập hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới phân môn
Tiếng Việt và Tập làm văn
a. Cấu trúc bài học của phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn trong chương
trình Ngữ văn THCS
Thơng thường, mỗi bài học Tiếng Việt và Tập làm văn có cấu trúc hai phần:
Hình thành kiến thức và Luyện tập. Ở phần hình thành kiến thức, mỗi đơn vị kiến
thức được trình bày thành một mục. Trong mỗi mục, SGK đưa ra các ngữ liệu, ví
dụ mẫu và câu hỏi, yêu cầu để học sinh tự tìm hiểu, từ đó rút ra kết luận. Cuối mỗi
11



mục đều có phần Ghi nhớ tóm tắt kiến thức cơ bản, đây chính là kiến thức chuẩn
của bài học dùng làm căn cứ để kiểm tra và đánh giá. Đối với việc chuẩn bị bài mới
ở phân môn này, học sinh cần thực hiện được những yêu cầu, câu hỏi phần hình
thành kiến thức. Vì vậy, nội dung của phiếu học tập sẽ tập trung vào phần này.
b. Cấu trúc phiếu học tập hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới phân môn
Tiếng Việt và Tập làm văn
Phần 1: Khai thác ngữ liệu trong SGK
- Giáo viên đặt câu lệnh cho học sinh đọc ngữ liệu.
- Ví dụ khi dạy bài “Các thành phần biệt lập”, ta khai thác kiến thức về thành
phần tình thái như sau:

12


Giáo viên bám sát các câu hỏi tìm hiểu bài để thiết kế câu hỏi, bài tập cho học
sinh. Giáo viên lựa chọn hình thức câu hỏi, bài tập trong công cụ google forms linh
hoạt, phù hợp, hiệu quả để tăng sự hứng thú học tập cho học sinh. Giáo viên có thể
chia nhỏ ý đối với câu hỏi có nhiều ý, chèn thêm gợi ý hoặc đặt tình huống để học
sinh hiểu bài và dễ dàng trả lời được câu hỏi hơn.
Phần 2: Thu lượm kiến thức
- Từ việc thực hiện được những câu hỏi, bài tập ở phần 1, giáo viên giúp học
sinh rút ra được kiến thức, khái niệm bằng dạng câu hỏi trắc nghiệm.
- Giáo viên có thể chia nhỏ từ ý khái niệm để giúp học sinh nắm được kiến
thức một cách dễ dàng hơn.
Phần 3: Ghi nhớ
- Học sinh đọc toàn bộ khái niệm bài học để ghi nhớ, khắc sâu kiến thức hơn.

13



- Giáo viên chèn thêm đường link tham khảo để giúp học sinh mở rộng thêm
hiểu biết về bài học.
Phần 4: Bài tập về đích
- Giáo viên thiết kế bài tập ở mức độ cơ bản để giúp học sinh củng cố và khắc
sâu kiến thức bài học.

14


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
So với giải pháp cũ, giải pháp mới có nhiều ưu điểm hơn: Nó phát huy được
tính tích cực học tập của học sinh, giảm bớt sự căng thẳng, làm cho giờ học nhẹ
nhàng thoải mái hơn, tạo được mối quan hệ gần gũi thân thiện giữa giáo viên và
học sinh. Góp phần vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng
bộ môn, xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. Cụ thể:
2.4.1. Đối với giáo viên
+ Nâng cao khả năng sáng tạo và thực hiện được vai trị định hướng trong q
trình dạy học.
+ Làm tốt công tác đầu tư cho tiết dạy sẽ giúp giáo viên chủ động, linh hoạt
trong khâu tổ chức, hướng dẫn học sinh tự khai thác và chiếm lĩnh tri thức.
+ Nắm bắt được những nội dung khó trong bài học khiến học sinh bị lúng túng
hoặc chưa hiểu bài để lưu ý khi dạy học trực tiếp trên lớp.
15


+ Quản lí việc học tập của học sinh thu thập thông tin và phản hồi học sinh kịp
thời.

+ Các phiếu học tập được lưu lâu dài nên giáo viên có cơ sở để đánh giá tình
hình học tập của học sinh một cách khách quan, chính xác hơn.
+ Nâng cao khả năng, các kỹ năng ứng dụng CNTT vào trong dạy và học.
2.4.2. Đối với học sinh
+ Phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập, rèn được thói quen tự
học, ý thức chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
+ Dễ dàng truy cập vào một khối lượng lớn thơng tin và kiến thức có sẵn,
phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức.
+ Có thể học tập mọi lúc, mọi nơi.
Đồng thời với việc áp dụng đề tài trên, tơi đã có được nguồn tư liệu ôn tập
kiến thức môn Ngữ văn cụ thể, chi tiết, dễ nhớ. Điều này thể hiện trên thực tế, học
sinh đã chủ động truy cập lại phiếu học tập hướng dẫn chuẩn bị bài mới khi ôn tập
kiểm tra giữa học kì II.
2.4.3. Minh chứng qua số liệu
Với số lượng 34 học sinh đăng nhập để thực hiện đã làm tăng lượng truy cập
và thực hiện phiếu khi chuẩn bị bài mới lên rất nhiều vào thời điểm ôn tập kiểm tra:

Kết quả học tập được nâng cao thể hiện qua điểm số các bài kiểm tra giữa
học kỳ I, cuối học kỳ I và giữa học kỳ II năm học 2021-2022 cụ thể như sau:
* Bảng số liệu trước khi áp dụng sáng kiến:
Điểm

8.0 - 10

6.5 – 7.9

5.0 – 6.4

3.5 – 4.9


TSHS = 67HS

4

15

24

24

%

6

22,4

35,8

35,8

* Bảng số liệu sau khi áp dụng sáng kiến:
16


Sĩ số

Kì học

8.0 - 10


6.5 – 7.9

5.0 – 6.4

3.5 – 4.9

67

Khối 9. Giữa kì I

7

22

28

10

%

10,4

32,8

41,8

15

Khối 9. Cuối kì I


10

25

28

4

%

15

37,3

41,8

5,9

Khối 9. Giữa kì II

14

32

21

0

20,9


47,8

31,3

0

Năm học 2021-2022

Năm học 2021-2022

Năm học 2021-2022
%

Qua kết quả mà tôi thống kê được (Bảng số liệu sau khi áp dụng sáng kiến),
dù đó chưa phải là con số mà tơi mơ ước nhưng cũng đáng mừng vì đã có sự thay
đổi của học sinh một cách rõ rệt, khi đối chiếu giữa các bảng khảo sát trước và sau
khi áp dụng sáng kiến. Năng lực, phẩm chất và sự u thích, lịng say mê của học
sinh với môn học được nâng lên rõ rệt. Với kết quả trên, tơi càng khẳng định sáng
kiến có hiệu quả và có tính khả thi cao góp phần khắc phục những khó khăn trong
dạy và học mơn Ngữ văn trước đây, đồng thời tự tin áp dụng biện pháp này cho các
năm học sắp tới và tiếp tục nhận được sự đồng tình của nhiều học sinh và đồng
nghiệp trường THCS.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Sáng kiến “Ứng dụng công cụ Google Forms trong việc thiết kế phiếu học tập
hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới môn Ngữ văn lớp 9” đáp ứng được nhu cầu,
xu hướng đổi mới dạy học trong những năm gần đây, đồng thời đáp ứng được định
hướng đổi mới của Chương trình GDPT 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Với
những điểm cộng của đề tài, tơi thiết nghĩ có thể áp dụng rộng rãi cho tất cả các
môn học. Riêng đối với mơn Ngữ văn có thể áp dụng phương pháp dạy học này cho

tất cả các khối lớp để nâng cao hiệu quả dạy – học.
Sáng kiến đã góp phần tạo nên sự thành công trong học tập của học sinh. Học
sinh tiếp thu bài nhanh dễ hiểu, hứng thú tích cực trong học tập và u thích bộ
mơn Ngữ văn. Đồng thời, giúp học sinh nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT và ý thức
chuẩn bị bài mới cho mỗi tiết học.
Đồng thời, cơng cụ Google Forms góp phần chuyển biến tích cực trong chất
lượng dạy học, trong các hoạt động của thầy, hoạt động của trò, sự nhận thức về
dạy, học có nhiều chuyển biến đặc biệt là phía học sinh và học sinh đã phát huy
được năng lực, phẩm chất của bản thân. Sức hấp dẫn của các giờ dạy được nâng lên
rõ rệt, học sinh hứng thú, sơi nổi đón nhận tiết học Ngữ văn. Chất lượng bài kiểm
17


tra môn Ngữ văn được nâng lên rõ rệt. Số học sinh khá giỏi và trung bình được
nâng lên nhiều, số học sinh yếu kém giảm xuống đáng kể so với chất lượng khảo
sát đầu năm.
Hơn nữa, việc áp dụng sáng kiến này đã góp phần phát huy được tinh thần tự
học, sáng tạo của các giáo viên trong nhà trường, tăng cường ứng dụng CNTT, sử
dụng các phương tiện, đồ dùng dạy học trong các tiết học, nâng cao chất lượng dạy
học của bộ môn trong nhà trường.
3.2. Kiến nghị
Để tiếp tục triển khai có hiệu quả đề tài trên, người giáo viên cần phải có tinh
thần trách nhiệm cao, yêu nghề, tích cực tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi chuyên
môn nghiệp vụ, thường xuyên đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT để phát triển năng
lực cho học sinh, đồng thời cần có những lời động viên, khuyến khích, khen thưởng
kịp thời đến các nhóm học sinh và cá nhân học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ học tập
thông qua công cụ Google Forms.Đối với nhà trường, cần đẩy mạnh triển khai các
lớp tập huấn, Hội nghị chuyên đề về đổi mới PPDH, KTĐG. Đồng thời, cần tăng
cường mua sắm bổ sung thêm các trang thiết bị dạy học để phục vụ cho công tác
dạy và học.

Trên đây là kết quả nghiên cứu và thực nghiệm bước đầu của đề tài “Ứng
dụng công cụ Google Forms trong việc thiết kế phiếu học tập hướng dẫn học
sinh chuẩn bị bài mới môn Ngữ văn lớp 9” tại trường THCS Thọ Dân của bản
thân tôi. Rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đánh giá và đóng góp của Hội đồng
Giám khảo cũng như các đồng nghiệp để đề tài từng bước hồn chỉnh và áp dụng
có hiệu quả hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Triệu Sơn, ngày 19 tháng 04 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép của người khác.
Người thực hiện

Lê Văn Hùng

Lê Thị Quy

18


Tài liệu tham khảo
1. . Phần bổ trợ cho Word, Excel.
2. Tạo Google Form.
3. Hỗ trợ dịch tài liệu.
4. . Kinh nghiệm trong việc tạo động lực cho học sinh.
5. Sách giáo khoa Ngữ văn 9 (Tập 1 + 2)

19



DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Quy
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Một số hình thức hoạt động
ngoại khóa văn học dân gian

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại


Cấp huyện

A

2007-2008

Cấp tỉnh

C

2007-2008

Cấp huyện

C

2018-2019

nhằm nâng cao hứng thú học
2.

văn trong trường THCS
Một số giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo
cho học sinh qua công tác chủ
nhiệm

* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.
----------------------------------------------------


20



×