Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Phân tích, đánh giá và nêu ví dụ minh hoạ đối với các quy định về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.88 KB, 15 trang )

1

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP HỌC KÌ
MƠN HỌC:LUẬT TÀI CHÍNH
ĐỀ SỐ 05 : Phân tích, đánh giá và nêu ví dụ minh hoạ đối với
các quy định về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
HỌ TÊN :

ĐINH VĂN QUANG

MSSV

:

440810

LỚP

:

N04.TL3

Hà Nội - 2021


2

MỤC LỤC


A.

MỞ ĐẦU..........................................................................................................................3

B.

NỘI DUNG......................................................................................................................3

I.

THUẾ THU NHẬP.............................................................................................................3
1.

Khái niệm.........................................................................................................................3

2.

Bản chất và đặc điểm của thuế thu nhập......................................................................3

II.

C.

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.........................................................................5

1.

Khái niệm.........................................................................................................................5

2.


Đặc điểm...........................................................................................................................6

3.

Vai trị...............................................................................................................................7

4.

CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.............................................9
KẾT LUẬN....................................................................................................................14

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................15


3

BÀI LÀM
A. M ỞĐẦẦU

Để duy trì hoạt động của Nhà nước thì nghĩa vụ đóng thuế của các cá nhân,
tổ chức là vô cùng quan trọng. Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu
của Ngân sách Nhà nước mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng
kinh tế, về sự công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Doanh nghiệp hay
đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là căn cứ
tính thuế thu nhập đối với doanh nghiệp là như thế nào ?. Để trả lời câu hỏi đó, em
xin lựa chọn đề tài số 05: “Phân tích, đánh giá và nêu ví dụ minh hoạ đối với các
quy định về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp” đ làm

ể rõ vấấn đềề này hơn.
B. NỘI DUNG
I.

THUẾ THU NHẬP

1. Khái niệm
Thuế thu nhập là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân và pháp nhân. Trong
trường hợp đánh vào thu nhập của cá nhân, nó được gọi là thuế thu nhập cá nhân.
Còn trong trường hợp đánh vào thu nhập của pháp nhân, nó được gọi là thuế doanh
nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sự nghiệp, thuế lợi nhuận, v.v…
2. Bản chất và đặc điểm của thuế thu nhập
Cơ sở tính thuế: là thu nhập, song có nhiều cách xác định thu nhập chịu
thuế. Có nơi, cơ sở tính thuế là những khoản thu nhập được cơ quan thu xác định là


4

thu nhập để tiêu dùng. Có nơi, cơ sở tính thuế là những khoản thu nhập thường
xuyên; còn thu nhập nhất thời, thu nhập ngoài kế hoạch của người nộp thì khơng bị
đánh thuế. Lại có nơi, cơ sở tính thuế là mọi khoản thu nhập.
Thu nhập thường được tính cho thời gian một năm tài chính. Thuế suất thuế
thu nhập là tỷ lệ thu bằng một số phần trăm nhất định của thu nhập trong một năm
tài chính.
Thuế thu nhập là thuế trực thu: người nộp thuế và người phải chi tiền đóng
thuế là một, nên thuế thu nhập là một thứ thuế trực thu. Đối tượng thu là cá nhân
hoặc pháp nhân. Ở nhiều nước, bất cứ cá nhân nào cũng phải đóng thuế thu nhập.
Đứng từ góc độ lý thuyết chuẩn tắc của kinh tế học công cộng, cứ chủ thể kinh tế
nào tiêu dùng hàng hóa cơng cộng thì đều phải nộp thuế bất kể thu nhập của người
đó nhiều hay ít (đánh thuế theo lợi ích). Song trong thực tế, việc thu thuế thu nhập

từ những người có thu nhập thấp hơn một ngưỡng nhất định có thể khơng đem lại
nhiều lợi ích bằng với chi phí kỹ thuật cho việc thu thuế. Do đó theo nguyên tắc về
“tính đơn giản” của thuế, nhiều nước áp dụng thuế suất 0% đối với nhóm người
này, hay nói cách khác chỉ thu thuế từ những người có thu nhập cao hơn một
ngưỡng nhất định.
Thuế thu nhập là trường hợp điển hình của việc chính quyền dùng thuế để
điều tiết thu nhập vì mục đích cơng bằng. Thơng qua áp dụng thuế suất lũy tiến,
chính quyền buộc người có thu nhập cao hơn phải chịu gánh nặng thuế lớn hơn
(đánh thuế theo khả năng). Cơ quan thu sẽ đặt ra các bậc thuế; mỗi bậc tương ứng
với một phạm vi thu nhập. Đối với mỗi bậc sẽ có một thuế suất riêng. Chính quyền
cịn dùng thuế thu nhập để điều tiết thu nhập bằng cách khấu trừ (trừ vào tổng số
thuế phải nộp thơng thường) khi người đóng thuế là người tàn tật dẫn tới khả năng
lao động kiếm thu nhập của anh ta bị hạn chế, khi người đóng thuế có con nhỏ hơn
một độ tuổi nhất định. Ở một số nước, nếu vợ hoặc chồng của người đóng thuế


5

khơng đi làm, người đóng thuế cũng được chính quyền khấu trừ. Khoản thu nhập
khơng phải đóng thuế này gọi là thu nhập miễn thuế.
II.

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu trên thu nhập của các cơ sở
kinh doanh để động viên một phần thu nhập của họ vào Ngân sách Nhà nước.
Ngồi ra, nhà nước cũng có thể sử dụng loại thuế này để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thông qua việc động viên công bằng giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích ưu
đãi đầu tư nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.

Tên gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng loại thuế này cũng áp dụng đối
với thu nhập của các cá nhân, các cơ sở kinh doanh không thành lập theo luật
doanh nghiệp và phần thu nhập chịu thuế là phần thu nhập còn lại sau khi đã khấu
trừ các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
Ở các nước, tên gọi của luật thuế này có thể khác nhau như luật thuế thu
nhập công ty, luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế lợi tức… Nhưng bản chất là
tương đối giống nhau. Có quốc gia quy định loại thuế này trong một luật riêng,
quốc gia khác lại quy định chung một bộ luật với thuế thu nhập cá nhân vì họ cho
rằng hai loại thuế đánh trên thu nhập này có quan hệ mật thiết với nhau nên quy
định trong cùng một văn bản thì sẽ dễ tiếp cận hơn.
*Về phạm vi điều chỉnh
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ có phát sinh thu
nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi điều
chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp và có hai điều kiện: thực hiện hoạt động sản


6

xuất, kinh doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh đó.
Về đối tượng điều chỉnh của Thuế thu nhập doanh nghiệp theo đó gồm:
Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ có thu nhập chịu
thuế bao gồm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng
khốn, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình
thức: Cơng ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh
nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phịng cơng
chứng tư…
Các đơn vị sự nghiệp cơng lập, ngồi cơng lập có sản xuất kinh doanh hàng

hố, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;
Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngồi có cơ
sở thường trú tại Việt Nam.
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hố, dịch vụ và có thu
nhập chịu thuế.
2. Đặc điểm
2.1.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu, song thuế
TNDN thường không sử dụng thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất phổ thông
(standard rate) và một số mức thuế suất khác mức thuế suất phổ thơng. học kế tốn
trưởng ở đâu


7

Mức thuế suất khác nhau có thể được áp dụng đối với các nhóm đối tượng
hoặc một số loại thu nhập khác nhau vì mục tiêu chính sách.
2.2.

Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập của mỗi tổ chức,
pháp nhân kinh doanh

Thuế TNDN đánh vào thu nhập của mỗi tổ chức, pháp nhân kinh doan và
thường được coi như là một loại thuế đánh vào vốn (tư bản), bởi vốn của một tổ
chức được hình thành từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân sở hữu nó. hạch
tốn chi phí vận chuyển

Về mặt kinh tế, thuế TNDN được xem như một loại thuế “thu trước” hoặc
“thu gộp” của thuế thu nhập cá nhân. Thông qua việc thu thuế TNDN, các chính
phủ có thể giảm bớt được chi phí quản lý thu và hạn chế được nhiều rủi ro so với
thu thuế thu nhập cá nhân.
2.3.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
người nộp thuế

Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của người nộp thuế do bản
chất thuế TNDN đánh vào lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các khoản thu
nhập khác của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Vai trị
3.1.

Về kinh tế

Thuế TNDN đã góp phần làm thay đổi căn bản nội hàm chính sách thuế, tạo
điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, điều tiết vĩ mô nên kinh tế, đẩy
mạnh xuất khẩu, cải thiện môi trường kinh doanh và từng bước nâng cao năng lực
cạnh tranh của cộng đồng các doanh nghiệp trong nước.


8

Thuế TNDN ban hành đã khắc phục được cơ bản những điểm yếu của thuế
lợi tức. Phạm vi điều chỉnh luật thuế TNDN đã được mở rộng áp dụng cho cả các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và một số đối tượng khác như cơng ty
nước ngồi hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam, hộ gia
đình nơng dân sản xuất hàng hóa lớn, các cá nhân hành nghề độc lập,… Các khoản

chi phí hợp lý được quy định một cách rõ ràng và phù hợp với những điều kiện của
nền kinh tế thị trường theo những thông lệ quốc tế. Một số khoản thu nhập có thể
phát sinh trong nền kinh tế thị trường được bổ sung vào đối tượng chịu thuế, xóa
bỏ sự phân biệt thuế suất và điều chỉnh sát với các mặt bằng thuế suất chung của
thuế thu nhập công ty trên thế giới,…
3.2.

Về thu Ngân sách Nhà nước

Thuế TNDN đã điều tiết được hầu hết các khoản thu nhâp từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh; Số thu về thuế TNDN tăng trưởng hàng năm từ đó tạo nguồn thu
lớn, tập trung và ngày càng ổn định cho Ngân sách Nhà nước, góp phần bù đắp số
giảm thu về thuế xuất nhập khẩu do phải thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu theo
cam kết quốc tế.
3.3.

Góp phần hồn thiện hệ thống chính sách thuế Việt Nam

Luật thuế TNDN đã góp phần làm cho hệ thống thuế ở Việt Nam từng bước
tương đồng và phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời góp phần làm cho hệ thống
thuế tiến thêm một bước tới mục tiêu cơng bằng và bình đẳng trong nghĩa vụ thuế
giữa các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
Thuế TNDN đã xóa bỏ hẳn sự đối xử phân biệt giữa các thành phần kinh tế,
ngành nghề sản xuất kinh doanh, rút ngắn khoách cách phân biệt giữa các doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Bên cạnh đó, thuế
TNDN thể hiện rõ mục tiêu phân phối lại nhưng cũng đồng thời hàm chứa mục


9


tiêu trợ giúp, nâng đỡ những cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do những
điều kiện kinh tế, xã hội tự nhiên mang lại, trên cơ sở đó thực hiện mục đích cơng
bằng xã hội kết hợp với cơng bằng kinh tế. Từ đó góp phần tạo ra môi trường cạnh
tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, các khu vực hoạt động cũng như tạo
điều kiện cho sản xuất và kinh doanh phát triển.
3.4.

Góp phần xử lý tốt mối quan hệ mang tính hệ thống giữa các sắc
thuế

Luật thuế TNDN được thiết kế trên cơ sở mối quan hệ phụ thuộc, bổ sung,
bọc lót nhau, thể hiên sự nhất quán về mục tiêu điều tiết và động viên của cả hệ
thống thuế.
So với thuế lợi tức, thuế TNDN thể hiện rõ mục tiêu đòn bẩy kinh tế nhằm
khuyến khích các khu vực kinh tế, ngành nghề, lĩnh vực phát triển theo mục tiêu
định hướng của nhà nước. Đặc biệt, thuế TNDN chứa đựng nhiều nội dung miễn,
giảm thuế theo mục tiêu và hoàn cảnh kinh tế. Đặc tính đó thể hiện mối tương quan
hệ thống giữa thuế giá trị gia tăng – thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng và thuế
gián thu – thuế trực thu nói chung.
3.5.

Góp phần thúc đẩy quản lý, tăng cường cơng tác hạch tốn kế tốn
của doanh nghiệp.

Việc tính đúng thuế TNDN trên nguyên tắc phải có hóa đơn, chứng từ, từ đó
thúc đẩy các doanh nghiệp, người kinh doanh phải chú trọng tổ chức thực hiện tốt
hơn công tác mở sổ sách kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hỏa đơn, chứng từ.
Do làm tốt công tác kế tốn, hóa đơn, chứng từ, các đối tượng nộp thuế theo
kê khai đã lập và nộp tờ khai thuế tương đối đúng hạn và đầy đủ.
4. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP



10

Theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì căn cứ tính thuế
TNDN là Thu nhập tính thuế và thuế suất. Cụ thể:
Thuế TNDN=

Thu nhập tính thuế x

Thuế suất

4.1. Thu nhập tính thuế:
*Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế =
thuế –

Thu nhập chịu thuế



Thu nhập được miễn

Các khoản lỗ được kết chuyển

*Thu nhập chịu thuế được xác định theo cơng thức:
Thu nhập chịu thuế

=


(Doanh thu – Chi phí được trừ) +

Thu nhập

chịu thuế khác
Trong đó:
Doanh thu là tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ.
Bao gồm cả khoản phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Nếu DN kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Là doanh
thu khơng có thuế GTGT;
Nếu DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Là doanh thu bao
gồm cả thuế GTGT.
Chi phí được trừ là những khoản chi phí khơng nằm trong các khoản chi phí
khơng được trừ theo quy định của pháp luật. Và đồng thời các khoản chi phí được
trừ phải đáp ứng các điều kiện sau:
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.


11

Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh tốn phải có chứng từ thanh
tốn khơng dùng tiền mặt.
*Thu nhập miễn thuế: Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN gồm 12 khoản
thu nhập được miễn thuế TNDN quy định pháp luật.
*Các khoản lỗ được kết chuyển:
Các khoản lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập

tính thuế. Chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế cả năm mà bị lỗ thì phải chuyển tồn
bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm theo. Thời gian chuyển
lỗ tính liên tục khơng q 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được
bù trừ số lỗ của q trước vào các q tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết
toán thuế toán thuế TNDN, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ chưa
chuyển hết thì sẽ khơng được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo.
4.2. Thuế suất thuế TNDN:
Mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp năm 2021 là 20% được quy định tại Điều 11
Thông tư 78/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:
Trước ngày 01/01/2016:
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng
doanh thu năm khơng quá 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.


12

Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trên 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất
22%.
Doanh nghiệp mới thành lập trong năm khơng đủ 12 tháng:
Trong năm tạm tính q theo mức thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện
được hưởng ưu đãi về thuế);
Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình qn của các tháng trong năm
khơng vượt q 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết tốn thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20%;
Doanh thu bình quân của các tháng trong năm đầu tiên khơng vượt q 1,67
tỷ đồng thì năm tiếp theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Từ ngày 01/01/2016 đến nay tất cả các doanh nghiệp đang áp dụng mức thuế

suất 20% và 22% chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
*Các trường hợp đặc biệt:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dị,
khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều
kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dị,
khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dị,
khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc,
wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường
hợp các mỏ tài nguyên q hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu


13

nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính
phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
4.3. Một vài ví dụ về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp A kinh doanh điện thoại nhập khẩu thương hiệu X. Vào năm
20xx, doanh thu của công ty ước đạt 10 tỷ đồng. Doanh nghiệp này nhập khẩu
1000 chiếc điện thoại từ nước ngoài về với giá 7.000.000đ/chiếc có đầy đủ hố
đơn, chứng từ thuế GTGT. Tiền thuế tính trên mỗi chiếc điện thoại là 10% giá bán.
Về thị trường trong nước, doanh nghiệp A phân phối lại điện thoại thương hiệu X
với giá 10.000.000đ và người mua phải trả 11.000.000đ để mua chiếc điện thoại
trên (10% thuế GTGT).
Vậy, số thuế TNDN mà doanh nghiệp này phải nộp là (10 tỷ – 7 tỷ) x 20%=
600 triệu đồng.
Qua nghiên cứu lý luận về thuế TNDN, chính sách thuế TNDN và quản lý
thuế TNDN và cơ sở thực tiễn thuế TNDN ở Việt Nam, có thể rút ra một số kết

luận cơ bản sau:
Thứ nhất, thực trạng về chính sách thuế TNDN tại Việt Nam cho đến nay đã
làm rõ tác động tích cực của sắc thuế này đối với nền kinh tế.
Thứ hai, một số giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách thuế
Thu nhập doanh nghiệp.
Thứ ba, yêu cầu về quản lý thuế TNDN, cụ thể về quản lý rủi ro trong hoạt
động thanh tra kiểm tra thuế đối với DN, đề xuất các tiêu chí đánh giá rủi ro như về
mức độ tuân thủ của người nộp thuế và tiêu chí về nợ thuế của người nộp thuế
trong hoạt động thanh tra kiểm tra thuế để thực hiện tốt quản lý thuế TNDN. Bên
cạnh đó, một số giải pháp đáng chú ý nữa là: tăng cường ứng dụng công nghệ


14

thông tin vào hoạt động quản lý thuế, cụ thể: phát triển phần mềm hỗ trợ phân tích
rủi ro; đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và giao dịch điện
tử; Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho công tác quản lý thuế; Tăng
cường công tác phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan thuế; tăng cường hợp tác
quốc tế về thuế; ngồi những giải pháp đột phá, cịn rất cần sự cam kết, kiên định
đồng hành của Chính Phủ.
C. KẾT LUẬN
Như vậy, thơng qua các căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp, ta có được
những nhận thức về các phương thức tính thuế này. Biết được phương pháp tính
thuế của doanh nghiệp, trường hợp nào được áp dụng, để từ đó rút ra những ưu
điểm cũng như vướng mắc để áp dụng vào doanh nghiệp một cách hợp lí, đem lại
hiệu quả kinh tế bền vững.


15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật thuế Việt Nam, NXB Công An nhân dân, tái bản lần thứ 12 năm
2019
2. Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp 2008;
3. Văn bản hợp nhất Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 15 tháng 7
năm 2020;



×