Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

BÀI THẢO LUẬN môn lý THUYẾT tài CHÍNH TIỀN tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.94 KB, 7 trang )

BÀI THẢO LUẬN MƠN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ:
Chủ đề: Thực trạng nợ công Việt Nam hiện nay
I. Khái quát về nợ công.
1. Khái niệm về nợ công:
Nợ công, hay cịn gọi là nợ chính phủ hay nợ quốc gia, là tổng giá trị các khoản
tiền mà chính phí quốc gia thuộc mọi cấp từ trung ương đến địa phương đi vay.
Việc đi vay này nhằm mục đích tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách, hay nói
cách khác thì nợ chính phủ là thâm hụt ngân sách lũy kế đến một thời điểm nào
đó.
2. Phân loại nợ cơng:
 Theo thời hạn đi vay: gồm có Nợ ngắn hạn, Nợ trung và dài hạn
 Theo phạm vi huy động vốn: gồm có Nợ vay trong nước, Nợ vay nước
ngồi.
3. Đặc điểm của nợ cơng:
 Thứ nhất, nợ cơng là khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của NN.
 Thứ hai, nợ công được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Thứ ba, mục tiêu cao nhất trong việc huy động và sử dụng nợ công là phát
triển KT-XH vì lợi ích cộng đồng.
II. Thực trạng của nợ công qua từng giai đoạn.
1. Thực trạng nợ công giai đoạn 2016-2020:
 Trong giai đoạn 2016-2020, nợ công của Việt Nam đã được kiểm soát theo
hướng bền vững. Cụ thể:
 Mức nợ cơng chiếm khoảng 55,3% GDP
 Nợ Chính phủ khoảng 49,1% GDP
 Thâm hụt ngân sách ở mức bình quân khoảng 3,6% GDP
 Tất cả đều thấp hơn mức trần quy định của Quốc hội là 65%, 54% và 3,9%.
2. Thực trạng nợ công giai đoạn tiếp theo tính đến hết năm 2020:
 Nợ cơng quốc gia tương đương 55,3% GDP của nền kinh tế
 Trong đó nợ nước ngoài chiếm 47,3% GDP, thấp hơn trần Quốc hội giao
trong kế hoạch tài chính 5 năm 2016-2020.


 Tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ nước ngoài/xuất khẩu là 34,6%, vượt gần 10% so với
mức trần 25% .
3. Thực trạng nợ công giai đoạn năm 2021:
 Nợ công khoảng 43,7% GDP, thấp hơn nhiều mức trần dưới 60% GDP
Quốc hội cho phép.
 Nợ Chính phủ khoảng 3,35 triệu tỷ đồng, bằng 39,5% GDP.


 Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với thu ngân sách khoảng 24,8%
và nợ nước ngoài quốc gia gần 8,8% GDP.
 Tổng mức trả nợ của Chính phủ khoảng 365.932 tỷ đồng, trong đó hơn 92%
là trả nợ trực tiếp, khoảng 338.415 tỷ đồng.
 Số trả nợ nước ngoài của các dự án cho vay lại là 27.517 tỷ đồng.
4. Thực trạng nợ công giai đoạn năm 2022 (dự đốn)
 Chính phủ dự kiến vay 571.014 tỷ đồng, ít hơn năm 2021 khoảng 53.200
tỷ so với kế hoạch vay năm 2021.
 Phần lớn nguồn lực huy động vay trong năm nay sẽ đến từ trong nước, với
502.926 tỷ đồng thơng qua phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm
trở lên.
 Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ năm 2022 gần 300.000 tỷ đồng,
trong đó 63% là trả nợ gốc (196.149 tỷ đồng), nợ lãi khoảng 103.668 tỷ
đồng.
 Nghĩa vụ trả nợ vay về cho vay lại khoảng 36.370 tỷ đồng (trả gốc 27.208
tỷ đồng, trả lãi 9.162 tỷ đồng).
III. Nguyên nhân gây nên thực trạng nợ công qua từng giai đoạn trên:
 Gia tăng mạnh chi tiêu từ ngân sách nhà nước (lương và chi phí hoạt động
của bộ máy Nhà nước ở các cấp có xu hướng ngày càng phình to, các
chương trình kinh tế, xã hội, VH, GD Yte, ANQP, đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng không ngừng tăng)...
 Sự kiểm soát chi tiêu và quản lý nợ của NN kém, khơng chặt chẽ, thậm chí

bị bng lỏng, cộng thêm với tình trạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư và
chi tiêu, cùng vs tệ tham nhũng phát triển ở nước ta.
 Thâm hụt ngân sách đã trở thành căn bệnh kinh niên, đầu tư lại không
ngừng mở rộng kéo theo lạm phát và lãi suất cao khiến cho việc hồn trả
nợ cơng ngày càng trở nên đắt đỏ.
 Đầu tư công cao và kém hiệu quả trong bối cảnh tiết kiệm của Việt Nam
giảm là một trong những nguyên nhân làm tăng nợ công.
 Các nguồn thu ( chủ yếu từ thuế) tăng không kịp vs nhu cầu chi thậm chí
một số loại thuế chịu áp lực phải cắt giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau,
đặc biệt như thuế quan và phí hải quan của nước ta phải cắt giảm hoặc loại
bỏ phù hợp vs các quy định của WTO và các thỏa thuận thương mại khác
mà ta tham gia.
IV. Rủi ro và hệ luỵ từ tình hình thực tế nợ công trong các giai đoạn trên:
 Tuy nợ công của Việt Nam được cả chuyên gia trong nước và quốc tế đánh
giá là quản lý nợ tốt và nợ trong mức an toàn, nhưng trên thực tế, cũng có
những rủi ro đã nhìn thấy.
 Dễ thấy nhất là nghĩa vụ trả nợ đang tăng lên.


 Tỷ lệ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với thu NSNN giai đoạn 2016-2020
đã vượt ngưỡng 25% mà Quốc hội cho phép.
 Nợ công tăng nhanh hiện nay là một trong những rủi ro vĩ mô lớn nhất của
nền kinh tế, đồng thời làm hạn chế các lựa chọn của Chính phủ trong việc
đưa nền kinh tế thoát khỏi vùng trũng suy giảm và tiến vào “quỹ đạo tăng
trưởng” mới.
 Mặc dù nợ cơng có xu hướng giảm và được quản lý chặt chẽ trong ngưỡng
an toàn, song nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, nợ công vẫn tiềm ẩn nhiều
rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 khiến thâm hụt ngân sách
tăng cao.
=>Trong bối cảnh dư địa tăng thu ngân sách giai đoạn tới gặp khó khăn thì tỷ lệ

trả nợ tăng nhanh, một mặt làm giảm mạnh dư địa cho nhiệm vụ chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên của NSNN.
Tiềm ẩn rủi ro đối với an ninh tài chính quốc gia, có nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực
đến hệ số tín nhiệm quốc gia. Áp lực cân đối thanh khoản, bố trí nguồn lực NSNN
để trả nợ đến hạn (chủ yếu là nợ trái phiếu Chính phủ) là khơng nhỏ.
Ngồi ra, danh mục nợ hiện tại vẫn tiềm ẩn rủi ro, kém thuận lợi hơn trước đây.
Trong đó, rủi ro thanh khoản trong giai đoạn tới chủ yếu phát sinh từ các khoản
nợ trong nước của Chính phủ do nghĩa vụ trả nợ đến hạn tập trung cao vào một số
năm và một số thời điểm trong năm, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro thanh khoản cho
NSNN.
V. Tình hình nợ cơng tác động lên an ninh kinh tế Việt Nam như thế nào?
“Tác động của nợ công đến an ninh kinh tế là sự biến đổi của của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực trước
sự thay đổi của quy mô và tốc độ tăng nợ công trong ngắn hạn hoặc dài hạn.”
1. Tác động tích cực của nợ cơng lên an ninh kinh tế Việt Nam:
 Góp phần bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước. Về nguyên tắc, để bù
đắp thâm hụt ngân sách, chính phủ các nước phải vay trong và ngồi nước,
chứ khơng được phát hành tiền để tránh nguy cơ xảy ra lạm phát cao.Vay
nước ngoài gây dựng được một lượng vốn theo yêu cầu, nhằm đạt được các
mục tiêu về chi phí và rủi ro, đáp ứng được các mục tiêu quản lý nợ khác
của Chính phủ đã đề ra.
 Gia tăng nguồn lực cho Nhà nước. Tăng khả năng đầu tư đồng bộ của
Nhà nước, đồng thời tăng cường nguồn vốn phát triển cơ sở hạ tầng.
 Tận dụng nguồn tài chính nhàn rỗi trong dân cư. Huy động nợ công sẽ
giúp Nhà nước tận dụng được nguồn tài chính nhàn rỗi trong cư dân. Các
khoản tiền nhàn rỗi của dân được Nhà nước vay lại sẽ đem lại hiệu quả kinh
tế cho đồng thời cả khu vực công và tư.


 Tận dụng sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế: Tiền tài trợ của những nước

lớn sẽ là nguồn trợ giúp tuyệt vời dành cho những quốc gia nhỏ hơn, kém
phát triển hơn. Việc này cũng sẽ thúc đẩy hợp tác song phương giữa 2 bên
và tạo nên mối quan hệ hữu nghị lâu dài.

2. Tác động tiêu cực của nợ công lên an ninh kinh tế Việt Nam:
 Một là, nợ công ở mức cao làm giảm tăng trưởng kinh tế và gây mất ổn
định KTVM: khi thâm hụt NSNN các CP thường ưu tiên vay nợ để bù đắp;
nếu CP vay nợ trong nước sẽ đẩy mặt bằng lãi suất lên cao, làm gia tăng
chi phí vốn, dẫn tới giảm nhu cầu đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, hậu quả
có thể xuất hiện “hiệu ứng thoái lui đầu tư”.
 Hai là, gia tăng vay nợ công làm tăng lãi suất, tạo áp lực gây ra lạm phát:
khi CP vay từ công chúng thông qua phát hành cơng cụ nợ sẽ có xu hướng
đẩy mặt bằng lãi suất lên cao do cầu về vốn tăng trong khi cung về vốn gần
như không đổi.
 Ba là, nợ cơng nước ngồi gây bất ổn định tỷ giá hối đoái và làm tăng thâm
hụt thương mại: trong ngắn hạn, khi vay nợ nước ngồi khiến dịng ngoại
tệ chảy vào trong nước sẽ gây sức ép lên cân đối ngoại tệ đó là có thể gây
tăng giá đồng nội tệ.
 Bốn là, tạo gánh nặng nợ công lên thế hệ tương lai: các khoản nợ công, đặc
biệt là nợ nước ngoài được sử dụng để tài trợ cho chi tiêu hiện tại nhưng
chắc chắn thế hệ tương lai sẽ phải chi trả vì mức độ tiêu dùng của họ bị
giảm bằng khoản tiền vay cộng lãi tích lũy.
 Năm là, nợ công quá cao dẫn đến căng thẳng và bất ổn chính trị - xã hội:
khi nợ cơng q cao, nguồn thu nội địa hạn chế, CP phải thắt chặt chi tiêu,
thực hiện chính sách “thắt lưng buộc bụng” để giảm thâm hụt ngân sách là
điều kiện phải đáp ứng để được nhận sự hỗ trợ cần thiết từ các tài trợ.
VI. Tình hình quản lý nợ cơng hiện nay:
1. Hướng tới quản lý nợ công chủ động, hiệu quả:

 Bối cảnh khu vực và thế giới giai đoạn 2016-2020 và năm 2021 có nhiều

yếu tố thuận lợi và khó khăn đan xen. Kinh tế, thương mại thế giới phục
hồi và phát triển vào những năm đầu kỳ, tuy nhiên, các yếu tố như: Cạnh
tranh địa chính trị, kinh tế, thương mại gia tăng; chủ nghĩa dân tộc cực đoan,
vấn đề khủng hoảng nợ công ở một số nước, sự kiện Brexit… và gần đây
là đại dịch COVID-19, cùng với thiên tai, biến đổi khí hậu, mơi trường...
đã và đang tác động tiêu cực tới kinh tế, thương mại và ổn định chính trị,
xã hội trong khu vực và trên thế giới.


 Cơ cấu vay nợ trong nước, nước ngoài cũng được điều chỉnh theo hướng
bền vững hơn. Việc trả nợ luôn đảm bảo đúng hạn, không để xảy ra nợ quá
hạn làm ảnh hưởng tới các cam kết, góp phần cải thiện hệ số tín nhiệm quốc
gia và tăng dư địa chính sách tài khóa để tăng cường khả năng chống chịu
của nền kinh tế trước cú sốc vĩ mô. Một số điểm nhấn nổi bật có thể đề cập
tới như: khn khổ pháp lý, chính sách quản lý nợ công từng bước được
nghiên cứu, xây dựng, ban hành, bổ sung và hồn thiện, tiệm cận dần với
thơng lệ quốc tế, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nợ cơng.
2. Chính phủ đã chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng ban hành và tổ chức thực hiện
các công cụ quản lý nợ cơng, trình Quốc hội phê duyệt các chỉ tiêu trần và
ngưỡng cảnh báo an toàn nợ.
-Tỷ lệ nợ công đã giảm dần, từ mức 63,7% GDP năm 2016 xuống cịn khoảng
55,9% GDP cuối 2020; nợ Chính phủ từ mức 52,7% GDP năm 2016 xuống 49,9%
GDP cuối năm 2020. Năm 2021, mặc dù diễn biến phức tạp của đại dịch COVID19, thiên tai và nhiều yếu tố bất lợi đến phát triển kinh tế đã ảnh hưởng đến thu,
chi và bội chi NSNN, các chỉ tiêu an tồn nợ tiếp tục được kiểm sốt chặt chẽ, nợ
cơng tính đến cuối năm 2021 dự kiến khoảng 43,7% GDP, nợ Chính phủ khoảng
39,5% (GDP đánh giá lại), nằm trong mức trần và ngưỡng cảnh báo được Quốc
hội phê duyệt.
- Huy động được khối lượng vốn lớn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát
triển, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và góp phần thực hiện thành công kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm và hàng năm.

- Hiệu quả công tác quản lý, sử dụng vốn vay được Chính phủ bảo lãnh và vay về
cho vay lại có nhiều cải thiện. Thực hiện thanh toán trả nợ đầy đủ, đúng hạn, đảm
bảo nghĩa vụ nợ theo cam kết với chủ nợ, đảm bảo uy tín của quốc gia.

3. Một số hạn chế khi thực hiện các giải pháp xoay quanh vấn đề nợ cơng hiện
nay:
 Một là, cơ cấu nợ tuy đã có sự thay đổi nhưng đặc điểm danh mục nợ Chính
phủ vẫn tiềm ẩn rủi ro; điều kiện vay vốn ODA, ưu đãi nước ngoài kém
thuận lợi hơn so với trước đây. Đặc điểm chi phí - rủi ro danh mục nợ Chính
phủ có xu hướng kém thuận lợi hơn trước đây và ghi nhận thách thức kép
về điều kiện vay vốn nước ngoài trở nên đắt đỏ hơn, trong khi thị trường
vốn trong nước còn chưa thực sự phát triển.
 Hai là, tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, trong đó có nguồn vốn vay ODA
và vay ưu đãi nước ngồi của Chính phủ cịn chậm.
 Ba là, nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với tổng thu ngân sách
nhà nước có xu hướng tăng lên. Trong 5 năm vừa qua (2016-2020), nghĩa
vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước diễn biến


không đồng đều với xu hướng tăng lên vào cuối giai đoạn, từ mức 15,8%
năm 2016 lên khoảng 21,2% cuối năm 2020, gia tăng áp lực lên cân đối
ngân sách nhà nước và huy động vốn vay để trả nợ.
 Thứ tư, kỳ hạn trái phiếu chính phủ chưa đa dạng, việc huy động vốn của
Chính phủ gặp một số áp lực nhất định tại một số thời điểm; thị trường trái
phiếu chính phủ chưa hình thành đường cong lãi suất chuẩn đối với kỳ hạn
ngắn và còn thiếu nhà đầu tư dài hạn.
 Thứ năm, công tác quản lý nợ của chính quyền địa phương cũng cịn hạn
chế, cả về tổ chức bộ máy cũng như năng lực quản lý
 Thứ sáu, công tác quản lý, giám sát chỉ tiêu nợ nước ngồi của quốc gia
hiện nay cịn nhiều khó khăn, bất cập cả về cơng cụ cũng như phương thức

quản lý.

4. Đề xuất các giải pháp quản lý nợ cơng hiệu quả hiện nay:
 Kiểm sốt chặt chẽ nợ công, đảm bảo các chỉ tiêu trong giới hạn an tồn nợ
theo quy định; tiếp tục tham mưu, trình các cấp có thẩm quyền chỉ đạo các
bộ, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ, đầy đủ các giải pháp về quản lý
nợ công đã nêu tại Nghị quyết số 23/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc
hội về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn
2021-2025; đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ nằm trong trần và ngưỡng cảnh
báo được phê duyệt.
 Tổ chức huy động vốn để đáp ứng nhiệm vay của ngân sách nhà nước trong
trung hạn và hàng năm theo Nghị quyết của Quốc hội; đa dạng hóa nguồn
vốn, phương thức và kỳ hạn vay trong nước và nước ngồi.
 Tích cực triển khai các biện pháp nhằm tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy giải
ngân vốn đầu tư công; nghiên cứu, hồn thiện cơ chế, chính sách về việc
lập, chấp hành, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công.
 Cần tiếp tục bố trí nguồn vốn để thanh tốn trả nợ đầy đủ, đúng hạn đối với
nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ cũng như các khoản vay được Chính
phủ bảo lãnh, khơng để ảnh hưởng tiêu cực đến hệ số tín nhiệm quốc gia
của Việt Nam và uy tín của Chính phủ.
 Tập trung phát triển thị trường vốn trong nước để tăng khả năng huy động
vốn với kỳ hạn dài, lãi suất phù hợp; tăng tính thanh khoản của thị trường;
đồng thời, đa đạng hóa kỳ hạn phát hành trái phiếu chính phủ và tăng cường
mở rộng cơ sở nhà đầu tư.
 Triển khai các nghiệp vụ tái cơ cấu nợ chủ động theo hướng bền vững, tiến
tới cải thiện chỉ tiêu an toàn nợ và nâng cao tính bền vững nợ trung, dài
hạn. Tích cực triển khai nghiệp vụ quản lý nợ chủ động để giãn áp lực trả
nợ.
 Tiếp tục hồn thiện thể chế chính sách về quản lý nợ công và triển khai
công cụ quản lý nợ chủ động, phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế.



 Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm tốn, cơng khai minh bạch
về nợ cơng; từng bước cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia. Nghiên cứu, tiến
tới đổi mới phương thức và công cụ quản lý nợ nước ngoài của quốc gia
theo hướng tách bạch quản lý nợ nước ngồi của khu vực cơng và khu vực
tư nhân, phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu phát triển của nền kinh tế
Việt Nam.



×