Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

bài tập thuế có lời giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.31 KB, 52 trang )

Bài tập thuế
Bài tập 1:
Tình hình sản xuất kinh doanh trong tháng 05/2001 ở một xí nghiệp
như sau:
1. Số lượng sản phẩm tồn kho
- Đầu tháng: SPA: 5000, SPB: 10.000
- Cuối tháng: SPA: 8.000, SPB: 6.000
2. Về sản xuất sản phẩm:
Trong tháng xí nghiệp xuất kho 23 tấn ngyuên liệu X và 37 tấn
nguyên liệu Y để sản xuất 2 loại sản phẩm A,B với định mức tiêu hao
nguyên vật liệu là: 0,3 kg X/SPA và 0,2 kg X/SPB, 0,5kg Y/SPA và 0,3
kg Y/SPB.
3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm A, B xí nghiệp xuất bán trong tháng với giá 5.000đ/SPA và
2.000đ/SPB, trong đó có:
+ 7.000 SPA và 2.000 SPB đã nhận được giấy báo chấp nhận
trả tiền nhưng cuối tháng chưa nhận được tiền.
+ 5.000 SPA và 3.000 SPB đã gửi bán nhưng cuối tháng chưa
nhận được thông báo gì.
+ Số sản phẩm xuất bán cịn lại xí nghiệp đã nhận đủ tiền.
+ Trong tháng xí nghiệp nhận được giấy báo chấp nhận trả tiền
của lô hàng gửi bán tháng trước gồm 10.000 SPA giá bán
5.100đ/SP, đến cuối tháng 5 thì nhận đủ tiền.
Yêu cầu:
1/ Xác định số thuế GTGT xí nghiệp phải nộp trong tháng, biết thuế
suất thuế GTGT đối với hai loại SP A, B là 10%. Đơn vị đăng ký nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ, giá bán ghi trên hố đơn là giá
chưa có thuế GTGT. Tổng số thuế GTGT tập hợp được theo hố đơn
nhập vật tư ngun liệu, dịch vụ mua ngồi phát sinh trong kỳ là
18.500.000đ.
2/ Giả sử sản phẩm B xí nghiệp bán với giá thanh tốn 2.200đ/SP


nhưng khơng ghi thuế GTGT ngoài giá bán, hãy xác định lại số thuế
1

1


GTGT phải nộp trong kỳ và so sánh kết quả giữa hai trường hợp nói
trên.
Bài tập 2.
Một cửa hàng kinh doanh thương nghiệp có tình hình kinh doanh
tháng 6 năm báo cáo như sau (Đơn vị VND):
Mặt hàng

Giá trị tồn
kho đầu
tháng
600.000

Giá trị nhập
kho trong
tháng
4.200.000

Giá tri tồn
kho cuối
tháng
1.000.000

Hàng
may

mặc
Đồ uống
4.500.000
8.500.000
1.500.000
Đồ điện
1.200.000
10.000.000
3.500.000
Mặt
hàng
4.000.000
1.500.000
khác
(Số liệu trên được hạch toán theo giá mua vào)
Doanh số bán hàng trong tháng:
Hàng may mặc

4.500.000

Đồ uống

11.500.000

Đồ điện

11.000.000

Mặt hàng khác


3.300.000

Yêu cầu:
1/ Tính thuế GTGT đơn vị phải nộp, biết rằng đơn vị thuộc đối tượng
nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Thuế suất thuế
GTGT đối với hàng may mặc, đồ uống, đồ điện là 10%, mặt hàng
khác là 5%.
2/ Giả sử đơn vị khơng hạch tốn riêng doanh số bán từng loại hàng
hố, hãy tính lại số thuế GTGT phải nộp.
Bài tập 3.
Một nông trường trồng và chế biến chè có số liệu trong quý I/2001
như sau.
2

2


- Nông trường xuất bán 15 tấn chè đã sơ chế khô cho nhà máy
chế biến chè thuộc Bộ Công Nghiệp, giá bán
20.000.000VND/tấn.
- Xuất bán 5 tấn chè đã chế biến, giá bán 40.000VND/tấn.
- Uỷ thác cho Cty XNK A xuất khẩu 30.000 hộp chè, giá bán
5.000đ/hộp.
- Nơng trường có một cửa bán, giới thiệu sản phẩm đóng trên
cùng quận do cùng một cơ quan thuế quản lý. Trong quý nông
trường xuất cho cửa hàng 1.000 hộp chè và 50 kg chè đã chế
biến, cửa hàng đã bán được 800 hộp chè với giá 5.500đ/hộp
và 40 kg chè đã chế biến với giá 42.000 đ/kg. Ngồi ra cửa
hàng cịn kinh doanh một số mặt hàng khác, doanh số bán
các mặt hàng này trong quý là 10.000.000đ, giá mua vào trên

hoá đơn là 8.500.000đ.
Yêu cầu:
Tính thuế GTGT phải nộp trong quý I, biết rằng:
- Thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm chè đã qua chế biến
là 10%, đối với các mặt hàng khác là 10%.
- Đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, giá bán nói trên
là giá chưa có thuế GTGT.
- Tổng số thuế GTGT của hàng hố vật tư mua vào dùng cho
hoạt động sản xuất, chế biến chè trong kỳ là 3.200.000đ.
Đơn vị khơng hạch tốn riêng được số thuế đầu vào cho từng
loại sản phẩm.
- Mặt hàng khác đơn vị mua của một đơn vị nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp trên GTGT có sử dụng hố đơn
bán hàng.
Bài tập 4.
Trong kỳ tính thuế của một cơng ty thương mại có tài liệu sau:
- Mua 12.000 SPA của cơ sở sản xuất, giá mua 40.000đ/SP để
xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán lại cho cửa hàng
bách hoá với giá 42.500đ/SP. Hoá đơn mua và bán đều là hoá
3

3


đơn GTGT ghi chép đúng quy định, thuế suất thuế GTGT
10%.
- Xuất khẩu 12.000 SPB giá FOB quy ra tiền VND là
43.000đ/SP. Thuế GTGT đầu vào của số SP này theo hoá đơn
mua hàng là 22.200.000đ. Thuế suất thuế xuất khẩu SP B là
5%.

- Nhận uỷ thác nhập khẩu một lô thiết bị đồng bộ thuộc loại
trong nước chưa SX được dùng làm TSCĐ cho một dự án đầu
tư, trị giá theo giá CIF là 1,8 triệu USD. Lô hàng thiết bị này
được miễn thuế nhập khẩu. Hoá hồng uỷ thác 3% tính trên
giá CIF. Thuế suất thuế GTGT đối với hoa hồng uỷ thác là
10%, tỷ giá 1USD=14.500VND.
- Nhập khẩu một lô hàng đồ điện dân dụng trị giá lơ hàng tính
theo giá CIF là 128.000.000VND(đã quy đổi). Thuế suất thuế
nhập khẩu là 10%, thuế GTGT là 10%. Trong kỳ đơn vị đã tiêu
thụ tồn bộ lơ hàng trên với tổng doanh thu
150.000.000VND. Đơn vị sử dụng hoá đơn GTGT hợp lệ.
Yêu cầu:
1/ Hãy xác định đơn vị trên phải nộp những loại thuế gì ? cho
cơ quan nào?. Với số lượng bao nhiêu.
2/ Giả sử lô hàng nhập khẩu đồ điện dân dụng được giảm 50%
thuế nhập khẩu, hãy tính lại số thuế GTGT phải nộp đối với lô
hàng này, và so sánh với thuế GTGT phải nôp của hai trường
hợp.

Bài tập 5.
Tình hình sản xuất kinh doanh của một nơng trường trồng dứa có SX
chế biến dứa hộp ở tỉnh Thanh Hố trong tháng 05/2001 có số liệu
tính thuế như sau:
1/ Xuất bán ra thị trường 20 tấn dứa tươi, giá bán 2.000đ/kg.
2/ Dùng 80 tấn dứa tươi để chế biến thành 50.000 hộp dứa.

4

4



- Trong kỳ xuất bán 20.000 hộp, đơn giá 10.000đ, hàng bán đã
thu đủ tiền.
- Xuất 2.000 hộp dứa, trong đó 1.500 hộp dùng làm quà tặng
cho đơn vị N còn 500 hộp dùng cho tiêu dùng nội bộ, đơn giá
hạch tốn là 10.000đ.
- Uỷ thác cho cơng ty XNK Thanh Hố xuất khẩu 20.000 hộp
dứa.
- Nơng trường có một cửa hàng tiêu thụ sản phẩm tại Hà nội
hạch toán phụ thuộc. Trong kỳ xuất cho cửa hàng 5.000 hộp, đã
bán được 3.000 hộp với giá bán ra 11.000đ/hộp.
Yêu cầu.
Tính thuế GTGT mà nông trường và cửa hàng phải nộp, biết rằng
đầu kỳ nơng trường khơng có sản phẩm tồn kho, thuế suất thuế
GTGT đối với sản phẩm dứa là 10%. Hãy chỉ rõ số thuế GTGT này
được nộp cho cơ quan thuế địa phương nào?
Bài tập 6.
Một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh XNK có tình hình kinh doanh
trong quý I/2001 như sau.
1. Mua 200 tấn gạo của một cơ sở xay sát gạo để xuất khẩu, đơn
giá mua 2.200.000đ/tấn. Đơn vị đã xuất khẩu được 150 tấn, giá
xuất bán tại kho là 2.500.00đ/tấn, chi phí vận chuyển xếp dỡ
tới cảng là 300.000đ/tấn chưa thuế. Số gạo còn lại đơn vị đã
bán trong nước với giá 2.400.000đ/tấn.
2. Nhập 300 chiếc tủ lạnh, giá tại cửa khẩu xuất 300USD/chiếc,
chi phí vận tải, bảo hiểm cho tồn bộ lơ hàng là 5.000USD. Đơn
vị đã bán tồn bộ lơ hàng này với giá bán chưa thuế GTGT là
5.600.000đ/chiếc.
3. Nhận uỷ thác nhập khẩu cho cơng ty A 2.000 chai rượu ngoại,
giá hố đơn là 70 USD/chai, chi phí vận chuyển, bảo hiểm cho

cả lô hàng này là 2.500 USD. Hoa hồng uỷ thác 10% trên giá
CIF.
Yêu cầu.
1/ Tính các loại thuế đơn vị phải nộp trong quý biết rằng:
5

5


+ Thuế xuất khẩu đối với gạo 0%.
+ Thuế nhập khẩu đối với rượu 20%, đối với tủ lạnh 20%.
+ Thuế GTGT đối với mặt hàng gạo và vận chuyển nội địa là
5%, mặt hàng tủ lạnh là 10%.
+ Thuế TTĐB đối với rượu 70%.
+ Tỷ giá 1USD=14.500VND.
+ Cơ sở xay sát gạo nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
có hố đơn bán hàng.
2/ Giả sử moi điều kiện khác không thay đổi nhưng lô hàng rượu uỷ
thác nhập khẩu trong quá trình vận chuyển ở khu vực hải quan quản
lý bị vỡ mất 200 chai đã được cơ quan giám sát chất lượng, kiểm
hoá hải quan xác nhận. Hãy tính lại số thuế phải nộp liên quan đến
lơ hàng nhập khẩu?
Bài tập 7.
Một công ty cổ phần kinh doanh XNK có tình hình kinh doanh trong
kỳ tính thuế như sau:
1. Nhập khẩu 20 chiếc xe ô tô giá hố đơn là 12.000USD/chiếc.
Chi phí vận tải, bảo hiểm là 500USD/chiếc. Đơn vị đã bán toàn
bộ số xe này với giá 600.triệu đ/chiếc chưa có thuế. Thuế suất
thuế GTGT đối với hàng ô tô là 5%.
2. Làm đại lý bán hàng cho một cơng ty của nước ngồi theo đúng

giá bán bên nước ngồi quy định. Cơng ty đã bán được số hàng
tri giá 380.000.000đ, hoá hồng đại lý là 10%, thuế suất thuế
GTGT với loại hàng này là 10%.
3. Mua hàng của một Cty SX hàng mỹ nghệ, đã làm thủ tục xuất
khẩu, trị giá lô hàng theo giá mua chưa có thuế ghi trên hố
GTGT là 280.000.000đ. thuế suất thuế GTGT đối với hàng thủ
công mỹ nghệ là 10%.
Yêu cầu:
Xác định các loại thuế đơn vị phải nộp trong kỳ ở mỗi khâu luân
chuyển hàng hoá, biết rằng:

6

+ Thuế suất thuế XK đối với hàng mỹ nghệ 20%. Biết giá FOB
của lô hàng quy đổi ra VND là 380.000.000đ.
6


+ Thuế NK ô tô 60%.
+ Thuế TTĐB đối với ô tô 100%.
+ Tỷ giá 1USD = 14500đ
+ Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Bài tập 8.
Một xí nghiệp điện cơ có số liệu trong kỳ tính thuế như sau:
1. Nhập khẩu thiết bị giá hố đơn 50.000USD, chi phí vận tải, bảo
hiểm 3.000USD.
2. Xuất khẩu 200 chiếc quạt, đơn giá bán tại cửa khẩu
650.000đ/chiếc.
3. Xuất bán 400 chiếc quạt cùng loại, giá bán 630.000đ/chiếc.

4. Dùng 50 chiếc quạt để thưởng cho CBCNV, giá hạch toán
500.000đ/chiếc.
5. Dùng 30 chiếc quạt để trao đổi hàng đối lưu, giá trao đổi hạch
toán là 500.000đ/chiếc.
Yêu cầu.
Biết thuế suất thuế XK đối với quạt là 2%, thuế suất thuế NK thiết bị
2%, thuế suất thuế GTGT đối với hàng thiết bị nhập khẩu và hàng
quạt 10%.
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khẩu trừ. Tổng số thuế đầu
vào của vật tư thiết bị khác nhập trong kỳ và các dịch vụ mua ngoài
dùng cho SX quạt là 25.400.000. Tỷ giá 1USD = 14.500VND.
Hãy xác định số thuế trong kỳ phải nộp.
Bài tập 9.
Tình hình SXKD của một cơng ty XNK trong kỳ như sau.
+ Ký hợp đồng với một Cty tại Đài Loan mhận gia công dệt 30 tấn
sợi thành vải, định mức 0.2kg sợi/m vải. Tiền gia công 5.000đ/m
vải. Đến kỳ hạn giao hàng công ty chỉ giao được 130.000m vải, số
cịn lại do khơng bảo đảm chất lượng nên Cty phải tiêu thụ trong
nước với giá 35.000đ/m vải, giá CIF của sợi nhập là 110.000đ/kg.
7
7


+ Ký hợp đồng với một Cty tại Hàn Quốc gia công ga trải gường, Cty
đã nhập khẩu 10.000m vải để gia công theo hợp đồng định mức
5m vải/ga, giá gia cơng 5 USD/ga. Sau đó cơng ty đưa tồn bộ số
vải cho cơ sở B trực tiếp gia công, đơn giá gia công là 40.000đ/ga.
Đến kỳ hạn giao hàng, Cty đã giao đủ số ga cho bên nước ngoài.
+ Nhập khẩu 1.000 máy móc thiết bị Ytế, giá hố đơn tại cửa khẩu
xuất là 4.000USD/chiếc, tổng chi phí vận tải từ cửa khẩu xuất đến

cửa khẩu nhập cho toàn bộ lơ hàng là 9.500 USD, tổng chi phí bảo
hiểm 2000 USD.
Yêu cầu.
Tính thuế GTGT, thuế nhập khẩu Cty phải nộp trong kỳ biết thuế
suất thuế nhập khẩu đối với sợi 5%, đối với vải 20%, với máy móc
6%. Thuế suất thuế GTGT đối với hàng may mặc, vải, sợi là 10%,
máy thiết bị Ytế 5%. Tỷ giá 1USD = 14.500VND, thuế nhập khẩu tính
theo giá hố đơn.
Bài tập 10.
Một doanh nghiệp nhà nước nhà nước gia công hàng may mặc trên
địa bàn Hà Nội trong năm báo cáo có hoạt động sau:
1. Nhận một hợp đồng gia công sản xuất 30.000 chiếc áo phao
xuất khẩu, đơn giá gia công 30.000đ/chiếc cho một công ty
thương nghiệp trong nước.
2. Theo định mức thoả thuận giữa hai bên, đơn vị đưa gia công đã
giao đủ số vải nguyên liệu cho lô hàng là 90.000m vải.
3. Trong năm đơn vị mới chỉ hoàn thành bàn giao được 28.000
chiếc. Do không giao đủ số lượng đúng hạn theo hợp đồng, đơn
vị đã phải bồi thường thiệt hại cho đơn vị giao gia công 5 triệu
đồng.
4. Chi phí đơn vị phân bổ cho sản phẩm gia cơng hồn thành là
436 triệu đồng. Trong đó:
Khoản mục phí
1. Khấu hao TSCĐ
8

Số tiền
(tr.đ)
47
8



2. Vật liệu phụ

22

3. Tiền lương

120

4. Chi phí nghiên cứu KH, giáo dục, y tế trong
D/nghiệp

30

5. Dịch vụ mua ngoài

26

6. BHXH, BHYT, KFCĐ

12

7. Lãi vốn vay phải trả

15

8. Dự phòng cơng nợ khố địi

34


9. Chi quảng cáo, tiếp thị, giao dịch và chi
khác

80

50

10.Các khoản thuế và phí được khấu trừ
Cộng

436

Thơng tin bổ sung:
- Khoản chi phí nghiên cứu KH, giáo dục, ytế của đơn vị vượt
định mức chi do nhà nước quy định 20%.
- Đơn vị đã được thành lập và đi vào hoạt động được 5 năm.
- Số lãi 12 triệu đồng phải trả là số tiền lãi được phân bổ theo
lãi suất vay thực tế 3% tháng của công nhân trong đơn vị (lãi
suất thực tế đang áp dụng cao nhất là 1,2%/tháng).
- Hết năm báo cáo không có khoản cơng nợ nào được coi là
khó địi.
- Quỹ lương cơ bản của đơn vị là 100 triệu đồng.
- Các khoản chi phí cịn lại được tính tốn phân bổ theo đúng
chế độ nhà nước ban hành.
- Thuế suất thế GTGT đối với gia công 10%, thuế TNDN 32%.
Yêu cầu.
1. Quyết toán số thuế đơn vị thực phải nộp trong năm với giả
thiết giá gia cơng nói trên chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu
vào của vật tư và dịch vụ mua ngồi phát sinh trong năm tính

thuế là 16 triệu đồng.
2. Giả sử giá gia cơng nói trên là giá thực thanh toán giữa hai bên
nhưng trên hoá đơn thanh tốn khơng ghi riêng số thuế GTGT
9

9


ngồi giá thanh tốn. Hãy quyết tốn lại số thuế đơn vị phải
nộp trong năm báo cáo.
3. Giả sử đơn vị đưa gia công đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, hãy cho biết đơn vị này có được kê khai
khấu trừ số thuế của hoạt động gia cơng khơng, trong mỗi
trường hợp nói trên?
Bài tập 11.
Một ngân hàng cổ phần trên địa bàn Hà nội tính đến 31/12/2000 có
các hoạt động sau:
+ Tổng số tiền huy động từ khách hàng luỹ kế:

110 tỷ đồng.

+ Tổng số tiền ngân hàng cho vay luỹ kế :

150 tỷ đồng.

+ Số lãi tiền gửi trả cho người gửi :

1,4 tỷ đồng.

+ Số lãi tiền cho vay mang lại :


2,5 tỷ đồng.

+ Trong đó số chưa thu hồi được :

400 triệu đồng.

Trong số 400 triệu đồng chưa thu hồi có 200 triệu đồng được coi là
khoản khơng có khả năng thanh tốn trong niên độ kế toán 1999.
+ Tiền thu về dịch vụ thanh toán qua ngân hàng: 300 triệu đồng.
+ Tiền thu về dịch vụ chiết khấu hối phiếu:

30 triệu đồng.

+ Tiền trả lương cho nhân viên :

142 triệu đồng.

+ Chi phí KHTSCĐ, chi phí khác :

420 triệu đồng.

(trong đó có khoản trích trước dự phịng cơng nợ khó địi là 100
triệu)
+ Lãi do liên doanh:

15 triệu đồng.

Yêu cầu:
1/ Căn cứ vào tài liệu trên tính tốn số thuế thu nhập doanh nghiệp

đơn vị phải nộp biết rằng:
+ Thuế suất thuế TNDN 32%, thuế suất thuế GTGT 10%.
+ Quỹ dự phòng cơng nợ khó địi đã được trích theo chế độ quy định
(số dư đầu năm) là 150 triệu đồng.
+ Vốn chủ sở hữu của ngân hàng tại thời điểm cuối năm là 3 tỷ
đồng.
10

10


+ Đơn vị thuộc loại doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập bổ sung
với thuế suất 25%.
+ Những chi phí kinh doanh trên được coi là hợp lý.
2/ Giả sử trong năm khơng phát sinh khoản cơng nợ khó địi, hãy xác
định lại số thuế TNDN phải nộp?.
Bài tập 12
Một đơn vị sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong năm tính
thuế có tài liệu sau.
+ Nhập kho số SP sản xuất hoàn thành 4.000 SPA, 5.000 SPB.
+ Xuất kho thành phẩm tiêu thụ trong kỳ : 3.000 SPA, 4.500 SPB
trong đó:
- Bán cho Cty thương nghiệp 2.000 SPA và 3.000 SPB, giá
bán 12.250 đ/SPA và 31.350 đ/SPB.
- Vận chuyển đến đại lý bán hàng của đơn vị 1.000 SPA và
1.500 SPB. Đến cuối kỳ cửa hàng đại lý mới chỉ bán được
800 SPA và 1.200 SPB, giá bán 12.775 đ/SPA và 31.977
đ/SPB.
Yêu cầu:
1/ Tính thuê TTĐB đơn vị phải nộp trong kỳ, biết rằng:

+ Thuế suất thuế TTĐB đối với SPA là 75%, SPB là 65%.
+ Trong kỳ đơn vị đã mua 4.000 kg nguyên liệu thuộc diện chịu
thuế TTĐB để SX 5.000 SPA, giá mua 3.062,5 đ/kg, thuế suất thuế
TTĐB đối với nguyên vật liệu là 75%.
+ Đơn vị khơng có ngun vật liệu và sản phẩm tồn kho đầu kỳ.
2/ Giả sử đơn vị có ngun vật liệu (NVL) tồn kho đầu kỳ, khơng có
SP tồn kho đầu kỳ. Hoặc khơng có NVL tồn kho đầu kỳ, có SP tồn
kho đầu kỳ. Hoặc cả NVL và SP đều có tồn kho đầu kỳ. Hãy xác định
xem cần phải có thêm những thơng tin gì để có thể tính được thuế
cho đơn vị trên?.
Bài tập 13.
11

11


Một nhà máy sản xuất thuốc lá có tình hình kinh doanh trong tháng
7 năm báo cáo như sau:
1. Tình hình tồn kho sản phẩm:
Đơn vị : bao
Sản phẩm
Tồn đầu tháng
Tồn cuối tháng
Thuốc lá A
5.000
8.000
Thuốc lá B
10.000
6.000
2. Tình hình sản xuất sản phẩm

Trong tháng xí nghiệp xuất kho 1.700 kg thuốc lá sợi để sản xuất
thuốc lá bao. Định mức tiêu hao nguyên liệu: 0,025kg thuốc lá
sợi/1kg bao thuốc lá A và 0,03 kg thuốc lá sợi/1 bao thuốc lá B. Số
lượng thuốc lá B sản xuất trong tháng gấp 2 lần số thuốc lá A sản
xuất.
3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Theo báo cáo của xí nghiệp, thuốc lá A và B xí nghiệp đã bán với
giá 4.800đ/bao thuốc lá A và 5.000đ/bao thuốc lá B. Số lượng tiêu
thụ như sau:
- Thuốc lá A: Xuất kho tiêu thụ 15.000 bao, xí nghiệp đã
nhận đủ tiền, xuất kho tiêu dùng nội bộ (tiếp tân) 200 bao.
- Thuốc lá B: Xuất kho tiêu thụ 40.000 bao, cuối tháng bị
khách hàng trả lại 3.600 bao vì khơng đảm bảo chất
lượng. Phần cịn lại được khách hàng chấp nhận nhưng
đơn vị phải chiết khấu giảm giá 1% cho khách hàng. Xuất
kho cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm của xí nghiệp 1.000
bao.
Ngồi ra xí nghiệp khơng báo cáo gì thêm.
u cầu: Với tư cách là một cán bộ quản lý thu thuế tại đơn vị,
hãy cho biết cần phải làm rõ những thông tin gì để đảm bảo
thu đủ thuế, việc tính thuế được thực hiện cụ thể như thế nào?
Bài tập 14
Một cơ sở sản xuất thuốc lá trong q có tình hình sản xuất kinh
doanh như sau:
1. Tài liệu do cơ sở kê khai

12

12



- Trong quý cơ sở tiến hành gia công cho đơn vị A 1.700 cây
thuốc lá, đơn giá gia công (kể cả thuế TTĐB) là
21.000đ/cây. Đơn vị A đã nhận đủ hàng.
- Cơ sở tiêu thụ 500 kg thuốc lá sợi, giá bán 30.000đ/kg.
- Cơ sở sản xuất và bán ra 5.600 cây thuốc lá, giá bán ghi
trên hóa đơn là 45.600đ/cây, cơ sở đã nhận đủ tiền.
- Trong quý cơ sở sản xuất bán cho cửa hàng thương nghiệp
200 cây thuốc và đã thu đủ tiền.
2. Tài liệu kiểm tra của cơ quan thuế
- Số thuốc lá sợi tồn kho đầu quý là 200kg, số thuốc lá sợi
sản xuất trong quý là 2.000 kg, cuối quý còn tồn kho 50
kg.
- Số thuốc lá sợi bán ra ngoài và số thuốc lá bao bán cho
cửa hàng thương nghiệp là chính xác.
- Cơ sở có 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm, trong quý cơ sở
đã xuất kho cho cửa hàng 200 cây thuốc lá.
Yêu cầu:
1. Với tư cách là một cán bộ thuế hãy cho biết cần phải làm rõ
những vấn đề gì để đảm bảo tính đúng, tính đủ thuế TTĐB
của cơ sở nói trên.
2. Giả sử cơ sở khơng cung cấp thêm được thơng tin gì khác,
hãy xác định số thuế cơ sở phải nộp trong quý biết rằng:
- Đầu và cuối quý không tồn kho thuốc lá bao, định mức
tiêu hao nguyên liệu là 0,025 kg thuốc lá sợi cho 1 bao
thuốc lá.
- Thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá là 45%, thuế suất
thuế GTGT: đối với sản xuất thuốc lá sợi là 10%.
- Số thuế GTGT tập hợp được trên hóa đơn của hàng hóa,
vật tư mua vào trong kỳ là 30 triệu đồng, đơn vị khơng

hạch tốn riêng được số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ và không được khấu trừ.
3. Giả sử số thuốc lá sản xuất cho cửa hàng giới thiệu sản
phẩm của đơn vị đã được tiêu thụ toàn bộ (mọi điều kiện
khác không thay đổi) hãy xác định lại số thuế GTGT đơn vị
phải nộp trong kỳ.
Bài tập 15
Một xí nghiệp sản xuất rượu trong năm có tài liệu sau:

13

13


- Sản xuất 1 triệu chai rượu, tiêu thụ trong kỳ 0,8 triệu chai
với giá bán buôn là 7.500đ/chai (không kể giá trị vỏ chai).
- Tài liệu tổng hợp khoản mục chi phí giá thành sản xuất
của số lượng rượu sản xuất trong kỳ:
+ Nguyên liệu trực tiếp 850 triệu đồng.
+ Nhân cơng trực tiếp 800 triệu đồng.
+ Chi phí chung
120 triệu đồng.
Cộng 1.770 triệu đồng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ 450
triệu đồng
- Chi phí tiêu thụ trong kỳ 72 triệu đồng
- Lãi liên doanh thu được 50 triệu đồng.
- Doanh thu từ hoạt động cho thuê TSCĐ 25 triệu
đồng.
- Doanh thu từ bán TSCĐ không cần dùng 18 triệu

đồng.
Yêu cầu:
1. Với tư cách là 1 cán bộ quản lý thu thuế, hãy cho biết cần
phải làm gì để có thể xác định đúng số thuế đơn vị phải nộp?
2. Giả sử: Những khoản chi phí theo báo cáo của xí nghiệp nói
trên là hợp lý, hãy tính các khoản thuế mà doanh nghiệp
phải nộp biết rằng:
- Xí nghiệp khơng có sản phẩm tồn kho đầu kỳ.
- Thuế suất thuế TTĐB là 25%.
- Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là
10%, chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê tài sản coi
như khơng có.
- Thuế suất thuế GTGT đối với TSCĐ đem bán là 10%, giá trị
còn lại của TSCĐ là 2,5 triệu đồng (tài sản này đã được
đơn vị sử dụng 1 năm), chi phí khác liên quan đến việc
bán tài sản là 1 triệu đồng.
- Thuế suất thuế TNDN là 32%.
- Đơn vị thuộc loại doanh nghiệp có doanh thu tương đối
đều đặn hàng tháng nên chi phí quản lý doanh nghiệp
được tính cho tồn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
3. Khi xác định số thuế GTGT phải nộp đối với TSCĐ không cần
dùng đem bán, cán bộ thuế lấy số thuế đầu ra khi bán trừ đi thuế
đầu vào ghi trên hóa đơn mua TSCĐ đó trước đây. Theo anh (chị)
việc tính tốn đó đúng hay sai? Giải thích vì sao?
14

14


Bài tập 16

Một cơ sở sản xuất thuốc lá ở Hà Nội trong năm có tài liệu sau:
1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ 2 loại sản phẩm chủ yếu như
sau:
Mặt hàng
A
B

Số lượng sản
xuất (triệu
bao)
15
18

Số lượng tiêu
thụ (triệu bao)

Giá bán bn
đơn vị (đồng)

14
15

3.000
5.000

2. Trong năm xí nghiệp cịn nhận hàng gia công sản xuất sản
phẩm A cho một đơn vị khác. Tiền gia công đơn vị được
hưởng bằng 10% tính theo giá bán bn. Số lượng sản phẩm
A hồn thành bàn giao là 1 triệu bao. Chi phí sản xuất, gia
công phân bổ bằng 20% tiền gia công thu được.

3. Chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung 2 loại
sản phẩm là 28.600 triệu đồng. Giá thành sản xuất đơn vị
của sản phẩm B bằng 150% giá thành sản xuất đơn vị sản
phẩm A. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.000 triệu đồng. Chi
phí tiêu thụ sản phẩm trong kỳ là 60 triệu đồng.
Yêu cầu:
Tính số thuế TNDN cơ sở phải nộp biết rằng thuế suất thuế
TTĐB của 2 loại sản phẩm là 45%, thuế suất thuế GTGT là 10%,
thuế suất thuế TNDN là 32%. Tồn bộ các chi phí phát sinh
trong kỳ được coi là hợp lý. Xí nghiệp khơng có sản phẩm tồn
kho đầu kỳ, giá gia cơng nói trên là giá thực thanh tốn giữa
hai bên, đơn vị dùng hóa đơn GTGT hợp lệ. Đơn vị thuộc loại có
doanh thu tương đối đều đặn hàng năm.
Bài tập 17
Theo báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của một DNNN trong năm
như sau:
1. Doanh nghiệp kê khai:
- Tổng doanh thu tiêu thụ trong năm 3.600 triệu
- Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ 2.120 triệu.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tiêu thụ sản phẩm
200 triệu.
15

15


- Trong năm doanh nghiệp có thực hiện đầu tư mở rộng quy
mô sản xuất theo kế hoạch được duyệt với tổng số vốn đầu
tư là 820 triệu đồng. Số lợi tức tăng thêm do kết quả đầu tư
chiều sâu là 130 triệu đồng.

2. Tài liệu kiểm tra của cán bộ thuế trực tiếp quản lý được cơ sở xác
nhận:
- Trong tổng giá thành sản xuất mà doanh nghiệp báo cáo
gồm:
+ Thiệt hại sản phẩm hỏng: 15 triệu đồng
Trong đó thiệt hại vượt quá định mức: 7 triệu đồng
+ Tiền chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ CNV: 40 triệu
đồng.
+ Chi cho việc xây dựng một nhà kho chứa sản phẩm hồn
thành: 30 triệu đồng.
+ Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: 40 triệu đồng, thực chi
sửa chữa trong kỳ là 32 triệu.
+ Trích dự phịng giảm giá hàng tồn kho 20 triệu, thực tế trong
kỳ khơng có sự biến động đáng kể về giá.
- Trong tổng số 3.600 triệu đồng doanh nghiệp kê khai có
3.300 triệu đồng là doanh thu được hạch toán theo giá chưa
có thuế GTGT. Phần cịn lại do hóa đơn bán hàng đơn vị
khơng ghi riêng thuế GTGT ngồi giá bán nên doanh nghiệp
hạch toán theo giá thanh toán.
- Trong năm doanh nghiệp còn nhận được một khoản thu nhập
sau thuế từ hoạt động kinh doanh ở nước ngoài 120 triệu
đồng, thuế suất thuế TNDN của bên nước ngoài là 20%.
Khoản này chưa được doanh nghiệp kê khai.
- Các tài liệu khác doanh nghiệp kê khai đúng và hợp lý.
3. Tài liệu bổ sung:
- Thuế suất thuế GTGT 10%, thuế suất thuế TNDN 25%.
- Doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm thuộc diện
chịu thuế GTGT. Tổng số thuế GTGT đầu vào của vật tư tài
sản mua vào phục vụ cho sản xuất sản phẩm và đầu tư mở
rộng năng lực sản xuất kinh doanh là 210 triệu đồng.

Yêu cầu:
a. Xác định số thuế GTGT và thuế TNDN đơn vị phải nộp trong
năm.
b. Giả sử doanh nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm: Một loại
chịu thuế GTGT và một loại không chịu thuế GTGT, hãy xác
16

16


định xem cần phải làm rõ thêm những thông tin gì để đảm
bảo tính được đúng số thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Bài tập 18
Một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (vốn hợp doanh)
bên nước ngồi góp 4,2 triệu USD hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
bánh kẹo trong năm có tình hình sau:
1. Sản xuất và tiêu thụ bán kẹo trong kỳ:
- Doanh số tiêu thụ thực tế trong kỳ 1.650 triệu đồng.
- Nhân dịp 2/9 đơn vị tặng làm quà biếu cho CBCNV và một số
cơ quan ban ngành số bánh kẹo trị giá 20 triệu đồng (theo
giá thành sản xuất)
2. Đơn vị sử dụng một phần tài sản dùng để kinh doanh dịch vụ
nhà nghỉ. Tổng số tiền thu được từ hoạt động này là 209 triệu
đồng.
3. Trích báo cáo chi phí sản xuất phân bổ trong kỳ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 680 triệu đồng.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp:
260 triệu đồng.
- Chi phí sản xuất chung:
420 triệu đồng.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: 120 triệu đồng.
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm:
90 triệu đồng.
( Chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhà nghỉ được
tính chung trong chi phí quản lý doanh nghiệp).
Yêu cầu:
a. Tính thuế TNDN doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài
phải nộp biết rằng:
- Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất bánh kẹo
10%, đối với hoạt động kinh doanh nhà nghỉ là 10%. Tổng số
thuế GTGT của hàng hóa, vật tư tài sản mua vào trong kỳ là
92 triệu đồng. Đơn vị ghi hóa đơn GTGT theo đúng hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
- Thuế suất thuế TNDN là 25%.
- Các khoản chi phí phân bổ cho sản phẩm tiêu thụ được coi là
hợp lý.
- Trong năm nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc chuyển một
số thu nhập được chia về nước. Tổng số thu nhập chuyển ra
nước ngoài là 450 triệu.
b. Giả sử nhà đầu tư nước ngồi khơng chuyển số thu nhập nói
trên về nước mà dùng để tái đầu tư. Hãy cho biết nhà đầu tư trên sẽ
được hoàn thuế trong điều kiện nào. Cho rằng nhà đầu tư được hoàn
17

17


thuế thu nhập theo tỷ lệ 75%, hãy xác định số thuế thu nhập được
hoàn trả cho nhà đầu tư.
Bài tập 19

Một người Việt Nam làm việc trong một xí nghiệp liên doanh với
nước ngồi có thu nhập trong năm báo cáo như sau:
- Tiền công 54,6 triệu đồng.
- Tiền thưởng tính theo năng suất lao động là 3 triệu đồng.
- Tiền nhà, điện, nước đã được xí nghiệp chi trả hộ là 5,4 triệu
đồng.
- Phụ cấp độc hại 7,2 triệu đồng.
- Trong năm người này được cử đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài được đài thọ tiền đi lại, ăn ở... trọn gói là 100 triệu đồng.
- Tiền thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật 5 triệu đồng.
- Trúng thưởng xổ số 20 triệu đồng.
Yêu cầu: Với những dữ liệu đã cho trên đây, theo anh (chị) liệu
cần phải có thêm những thơng tin gì để xác định được số thuế TN
phải nộp. Tính số thuế phải nộp của người này theo một trong
những thơng tin đó (nếu có).
Bài tập 20
Một người Thái Lan định cư ở Việt Nam làm việc ở Nhà máy bia Sài
Gòn. Trong tháng 4 năm 2001 có các khoản thu nhập sau đây:
-

Tiền cơng trong tháng: 3.000.000 đ.
Các khoản phụ cấp có tính chất tiền công: 500.000đ.
Tiền thưởng do tăng năng suất lao động : 400.000đ
Phụ cấp trách nhiệm: 200.000đ
Lãi tiền gửi tiết kiệm: 500.000đ.
Nhận tiền từ nước ngoài gửi về (quà biếu) 500 USD.

Yêu cầu: Xác định những thông tin cần thiết để biết xem người
này có phải nộp thuế thu nhập khơng? Nếu có hãy tính tốn số thuế
thu nhập mà người này phải nộp. Hãy cho biết thêm ai là người nộp

thuế cho cơ quan thuế, với số tiền thuế là bao nhiêu? Và số nộp này
có phải là số nộp chính thức khơng? Vì sao? Biết tỷ giá do NHNN
công bố là 1 USD = 14.500đ.
Bài tập 21
18

18


Một chuyên gia Đài Loan sang công tác tại Việt Nam theo hợp
đồng liên tục từ 1/8/1998 đến 31/3/1999 (8 tháng). Theo hợp đồng
số tiền được hưởng trong thời gian làm việc tại Việt Nam là:
- Tiền công 54.000 USD.
- Phụ cấp độc hại: 2.400 USD.
- Tiền nhà, điện, nước: 4.000 USD.
- Thu nhập về chuyển giao công nghệ 4.500 USD.
Trong tháng 1/1999 chuyên gia này trúng thưởng xổ số trị giá
12.000.000 đ.
Yêu cầu: Xác định số thuế người này phải nộp biết rằng người
này không khai báo thu nhập phát sinh hàng tháng tại Đài Loan, tỷ
giá do NHNN công bố là 1USD = 14.500đ.
Bài tập 22
Một chuyên gia của Nam Triều Tiên sang làm việc cho nhà máy
X theo hợp đồng thời hạn từ 20/3/1998 đến 18/9/1999. Theo hợp
đồng này số tiền được hưởng hàng tháng gồm:
Tiền công 8.000 USD.
Phụ cấp trách nhiệm 400 USD.
Tiền ăn giữa ca 300 USD.
Trong thời gian ở Việt Nam chuyên gia này có tham gia một
cuộc hội thảo khoa học và nhận được khoản thu nhập 500

USD.
- Thu nhập về chuyển giao quyền sở hữu kiểu dáng công
nghiệp của sản phẩm là 5.000 USD.
-

Yêu cầu: Xác định số thuế thu nhập chuyên gia này phải nộp
trong thời gian ở Việt Nam biết rằng tỷ giá ngoại tệ do NHNN công
bố 1 USD = 14.500đ. Hãy cho biêt thêm việc thu thuế của cơ quan
thuế sẽ được tiến hành như thế nào?
Bài tập 23
Một xí nghiệp liên doanh có tổng số người làm việc là 500
người. Trong năm báo cáo có số liệu sau đây:
- Định mức cho 1 lao động trực tiếp sản xuất là 50 sản
phẩm/tháng/lao động, đơn giá lương là 2.500.000đ/tháng/lao
động.
Trong năm có :
19

19


-

150 người sản xuất được 25 sản phẩm/lao động/tháng.
100 người sản xuất được 30 sản phẩm/lao động/tháng.
120 người sản xuất được 50 sản phẩm/lao động/tháng.
80 người sản xuất được 56 sản phẩm/lao động/tháng.

Lương của bộ phận gián tiếp:
10 người được hưởng lương 2.500.000đ/lao

15 người được hưởng lương 5.000.000đ/lao
15 người được hưởng lương 5.600.000đ/lao
10 người được hưởng lương 9.000.000đ/lao

động/tháng.
động/tháng.
động/tháng.
động/tháng.

Yêu cầu: Hãy cho biết có bao nhiêu người thuộc diện chịu thuế
TNCN.
Tổng số thuế TNCN mà họ phải nộp trong năm là bao nhiêu.
Bài tập 24
Một hộ nông dân A ở Thái Bình có diện tích canh tác năm 1999
như sau:
- Diện tích trồng cây hàng năm:
2,5 sào Bắc bộ ruộng hạng 2.
1,5 sào Bắc bộ ruộng hạng 3.
- Diện tích trồng cây ăn quả: Ơng A có một sào Bắc bộ vườn
trồng cam. Diện tích vườn này nằm xen kẽ với đất trồng lúa
thuộc đất hạng 2.
- Trong năm do bị bão làm ảnh hưởng đến thu hoạch, cuối
năm sản lượng thu hoạch thực tế là:
Ruộng hạng 2 là 4.600 kg thóc/ha/năm.
Ruộng hạng 3 là 3.400 kg thóc/ha/năm.
Đối với vườn cây ăn quả: Sản lượng thu hoạch thực tế bị giảm
18% so với sản lượng bình quân thu hoạch hàng năm.
Yêu cầu: Xác định thuế sử dụng đất nơng nghiệp Ơng A phải
nộp trong năm biết giá lúa tính thuế trong năm là 1.400 đ/kg và
ruộng canh tác thuộc loại trồng lúa 2 vụ. Năng suất trung bình để

tham khảo khi phân hạng đất tính thuế đối với đất trồng lúa là:
Ruộng hạng 2: 2.600 kg/ha/vụ.
Ruộng hạng 3: 2.200kg/ha/vụ.
Cơ quan thuế đã quyết định giảm thuế theo chế độ hiện hành.
Bài tập 25
20

20


Một hộ nông dân ở đồng bằng sông Hồng trong vụ mùa 1999
có diện tích trồng lúa như sau:
1,5 ha ruộng hạng 2.
1,5 ha ruộng hạng 3.
0,5 ha ruộng hạng 4.
Năng suất thu hoạch thực tế trong vụ như sau:
Ruộng hạng 2: 2.600 kg/ha.
Ruộng hạng 3: do bị sâu bệnh nên chỉ đạt 1.500 kg/ha.
Ruộng hạng 4: 1.800 kg/ha.
Yêu cầu:
1. Là một cán bộ thuế hãy xác định xem cần phải có những
thơng tin gì để quyết định hộ nơng dân trên sẽ được hoặc
không được giảm thuế?
2. Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp trong vụ
theo từng tình huống. Cho rằng năng suất tham khảo của
từng hạng đất bình quân/vụ như sau:
Đất hạng 2: 2.600 kg/ha.
Đất hạng 3: 2.200 kg/ha.
Đất hạng 4: 1.600 kg/ha.
Cơ quan thuế lập sổ bộ thuế theo từng vụ. Giá thóc tính thuế

trong vụ là 2.000 đ/kg. Việc giảm hoặc miễn thuế được thực hiện
theo chế độ hiện hành.
Bài tập 26
Một trang trại có tình hình sản xuất kinh doanh trong năm 1999
như sau:
- 60 ha đất trồng dứa, trong đó 40 ha đất hạng 3 và 20 ha đất
hạng 4.
- 50 ha trồng bạch đàn. Trong năm đơn vị đã khai thác 200 m 3
gỗ, đơn vị bán ra ngoài 150 m 3 đã qua chế biến với giá 700.000đ/m 3.
Chi phí chế biến 50.000 đ/m3, đơn vị đã thu đủ tiền.
Trong năm trang trại thu hoạch 1.000 tấn dứa tươi, đơn vị bán
ra ngoài 150 tấn dứa với giá 500.000đ/tấn, đã thu được tiền, số còn
lại đơn vị chuyển sang chế biến dứa hộp. Doanh thu bán dứa hộp
trong năm của đơn vị là 80.000.000đ.
Yêu cầu: Xác định thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế GTGT
đơn vị phải nộp biết thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm dứa là
21

21


5%, đối với chế biến gỗ là 5%, Giá thóc tính thuế sử dụng đất nơng
nghiệp là 2.000 đ/kg.
Bài tập 27
Một hộ nơng dân ở Hà Giang có sử dụng 29.000 m 2 vào sản
xuất nông nghiệp vụ đông xuân 1999, trong đó 25.000m 2 trồng lúa
thuộc đất 2 vụ, loại đất hạng 3, chia thành 3 thửa: thửa A 10.000m 2,
thửa B 12.000m2, thửa C 3.000m2.
Phần diện tích cịn lại hộ nơng dân sử dụng 3.000m 2 trồng qt,
cịn lại là đào ao thả cá. Toàn bộ phần diện tích này nằm xen kẽ với

đất trồng cây hàng năm hạng 4.
Trong vụ sâu bệnh đã làm thiệt hại đến tồn bộ diện tích trồng
lúa trong vùng, sản lượng thu hoạch thực tế trung bình của thửa A là
2.200 kg/ha, thửa B là 2.100 kg/ha, thửa C là 1.800 kg/ha.
Để cho đơn giản, cơ quan thuế đã xác định tỷ lệ thiệt hại chung
của hộ nơng dân nói trên làm căn cứ cho việc xét miễn hoặc giảm
thuế.
Yêu cầu: Hãy cho biết việc làm trên của cơ quan thuế đúng hay
sai? Giải thích vì sao? Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp hộ
này phải nộp trong vụ theo chế độ hiện hành, biết năng suất tham
khảo để phân hạng đất tính thuế của đất hạng 3 là 2.400 kg/ha/vụ,
đất hạng 4 là 1.800kg/ha/vụ. Việc lập số bộ thuế được tiến hành
theo vụ. Giá thóc tính thuế 2.000 kg/ha. Diện tích trồng qt đã có
thu hoạch trong một vài năm gần đây.
Bài tập 28
Một nông hộ ở xã M thuộc vùng đồng bằng miền Nam có tài liệu sau:
Nơng hộ được giao quyền sử dụng đất 15,5 ha. Số đất này được sử
dụng như sau:
- 5 ha ruộng lúa 1 vụ, trong đó có 4 ha thuộc đất hạng II và 1
ha thuộc đất hạng III.
- 10 ha đất trồng cao su thuộc đất hạng III.
- 0,5 ha đất thổ cư thuộc đất hạng III phân theo đất trồng cây
hàng năm, trong đó 0,1 ha dùng để ở, phần diện tích cịn lại
năm nay được chuyển sang trồng cây ăn quả.
- Trong năm sản xuất, diện tích trồng cây nông nghiệp bị sâu
rầy làm thiệt hại, tỷ lệ thiệt hại được kiểm tra và xác định
như sau: đất hạng II là 25%, đất hạng III là 30% so với năng
22

22



suất thực tế bình quân đạt được của hạng đất tương ứng
năm trước.
- Giá thóc được quy định trong thời điểm nộp thuế là
2.400đ/kg.
- Cơ quan thuế quyết định giảm theo chế độ hiện hành.
- Mức thuế sử dụng đất nơng nghiệp ghi thu bình qn trong
xã là 450 kg/ha.
Theo anh (chị) có thể xác định được các loại thuế mà hộ nông
dân trên phải nộp hay không nếu chỉ có những thơng tin trên? Hãy
đặt giả thiết cho những thơng tin cịn thiếu (nếu có) và xác định số
thuế mà hộ trên phải nộp?
Bài tập 29
Nhà ông A ở phố Hàng Khay, thành phố Hà Nội (đô thị loại I),
trung tâm của thành phố. Ông ở tầng 2 của một ngôi nhà 3 tầng
trong ngõ, phải đi qua mặt tiền của nhà khác. Điều kiện sinh hoạt
kém thuận lợi.
Diện tích sử dụng như sau:
Diện tích ở 17 m2.
Bến và cơng trình phụ 10 m2.
Ban cơng 3 m2.
u cầu: Xác định số tiền sử dụng đất ông A phải nộp trong
năm 1999 biết giá tính thuế là 1.400đ/kg, mức thuế sử dụng đất
nông nghiệp cao nhất trong thành phố là mức cao nhất trong biểu
thuế.
Bài tập 30
Nhà ông Hà ở xã Nhân chính thuộc huyện Từ Liêm. Một mặt của
xã tiếp giáp với quận Đống Đa, TP.Hà Nội. Ơng có một ngơi nhà 3
tầng xây trên diện tích 50m2, ngồi ra ơng cịn có diện tích sử dụng

khác như sau:
Diện tích sân 10m2.
Chuồng lợn 8m2.
Vườn trồng cây ăn quả: 200m2.
Trong năm do một cơn lốc đi qua nên nhà Ông Hà đã bị thiệt
hại một số tài sản. Theo giám định của cơ quan thuế thì tỷ lệ thiệt
hại về tài sản của gia đình ơng Hà là 24%. Ơng Hà đã có đơn xin
được giảm thuế theo luật định.
23

23


Yêu cầu: Xác định thuế đất mà Ông Hà phải nộp trong năm biết
mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong xã là mức đối với
đất hạng 1 trồng cây hàng năm, giá thóc tính thuế là 2.400đ/kg.
Bài tập 31
Một cơ sở khai thác gỗ có số liệu trong kỳ như sau:
- Đầu kỳ tồn kho 500m3 gỗ.
- Trong kỳ: Khai thác 1.000m3 gỗ.
+ Xuất khẩu 500m3 gỗ, giá bán tại cửa khẩu là 50 USD/m3.
+ Bán cho nhà máy sản xuất giấy 800 m 3 gỗ. Giá bán
400.000đ/m3.
- Cuối kỳ: Tồn kho 200m3 gỗ.
Yêu cầu:
Xác định thuế tài nguyên và thuế GTGT mà cơ sở phải nộp, biết
thuế suất thuế tài nguyên đối với gỗ là 10%, thuế suất thuế GTGT
đối với gỗ là 10%. Toàn bộ số gỗ tồn kho đầu kỳ đã bán hết cho nhà
máy giấy. Toàn bộ số gỗ đơn vị khai thác đều cùng loại, số xuất bán
trong kỳ đã thu được tiền. Tỷ giá do NHNN công bố tại thời điểm tính

thuế là 1USD = 14.500đ. Giá bán gỗ nói trên là giá chưa có thuế
GTGT. Cơ sở nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Tổng số thuế
GTGT đầu vào tập hợp được trên chứng từ hóa đơn của hàng hóa
dịch vụ mua vào trong kỳ tính thuế là 27 triệu đồng.
Bài tập 32
Một xí nghiệp khai thác than có số liệu trong quý I/1999 như
sau:
Trong quý khai thác được 25.000 tấn than nguyên khai. Sau khi
đã loại bỏ tạp chất, tuyển chọn phân loại thu được 22.5000 tấn.
Trong quý xí nghiệp bán trong nước 8.000 tấn với giá 280.000đ/tấn,
xuất khẩu 12.000 tấn với giá FOB 30USD/tấn, tiêu dùng nội bộ 1.500
tấn (dùng trong quy trình sản xuất và khai thác than), 1.000 tấn
dùng để trao đổi với đơn vị bạn để lấy hàng hóa. Chi phí sàng tuyển,
vận chuyển than từ nơi khai thác đến nơi tuyển chọn cho toàn bộ số
than trong quý là 56,25 triệu đồng.
Yêu cầu:
Tính thuế GTGT, thuế tài nguyên, thuế XK xí nghiệp phải nộp
trong quý biết rằng:
24

24


- Xí nghiệp khơng có sản phẩm tồn kho đầu kỳ và chỉ tiêu thụ
sản phẩm đã sơ tuyển.
- Thuế suất thuế GTGT là 5%, thuế suất thuế tài nguyện là
4%, thuế suất thuế XK là 2%.
- Tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm tính thuế là 1USD= 14.500đ.
- Tồn bộ số than xuất bán trong quý đã thu được tiền.
- Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng

hóa đơn GTGT đúng quy định. Giá bán nói trên là giá thanh tốn
gồm cả thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào tập hợp được trong kỳ là 35
triệu đồng.

Giải bài tập thuế
Bài tập 4
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ

- Đối với SP. A
Thuế GTGT đầu vào = 40.000đ/Sp x 12.000sp x 10% = 48 triệu.
Thuế GTGT đầu ra = 42.500đ/sp x 12.000sp x 10% = 51 triệu.
Thuế GTGT phải nộp = 51 triệu -48 triệu = 3 triệu.
- Sản phẩm B xuất khẩu:
+ Thuế GTGT đầu ra = 0.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 22,2 triệu.
+ Thuế xuất khẩu = 12.000sp x 43.000đ/sp x 5% = 25,8 triệu.
- Nhập khẩu ủy thác lô thiết bị đồng bộ loại trong nước chưa sản
xuất được làm TSCĐ cho dự án đầu tư.
+ Thiết bị nhập khẩu làm TSCĐ thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu.
+ Thuế GTGT phải nộp đối với hoa hồng = 1,8 triệu USD x 3% x
10% x 14.500đ/USD = 78, 3 triệu. (Đơn vị xuất hóa đơn GTGT cho
đơn vị ủy thác).
- Lô hàng điện dân dụng
+ Thuế NK = 128 triệu x 10% = 12,8 triệu.
+ Thuế GTGT hàng nhập = (128 triệu + 12,8 triệu) x 10% =
14,08 triệu.
+ Thuế GTGT đầu ra = 150 triệu x 10% = 15 triệu.
25


25


×