Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Điều tra thành phần loài sâu bao (Lepidoptera: Psychidae) và khảo sát một số biện pháp phòng trị sâu bao Pteroma plagiophleps Hampson gây hại trên cây dừa nước (Nypa fruticans Wurmb) ở đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 46 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG













\






PHAN TUẤN KHANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ
NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU BAO (LEPIDOPTERA:
PSYCHIDAE) VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
PHÕNG TRỊ SÂU BAO PTEROMA PLAGIOPHLEPS


HAMPSON GÂY HẠI TRÊN CÂY DỪA NƢỚC
(NYPA FRUTICANS WURMB) Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
CầnThơ, 12/2011

2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG




















Cán bộ hướng dẫn:
Ts. Lê Văn Vàng

Ths. Huỳnh Phƣớc Mẫn
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Sinh viên thực hiện:
Phan Tuấn Khanh
MSSV: 3083860
Lớp: Bảo vệ thực vật– K34
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU BAO (LEPIDOPTERA:
PSYCHIDAE) VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
PHÕNG TRỊ SÂU BAO PTEROMA PLAGIOPHLEPS
HAMPSON GÂY HẠI TRÊN CÂY DỪA NƢỚC
(NYPA FRUTICANS WURMB) Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
Cần Thơ, 12/2011

3
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Bảo vệ Thực vật với đề tài:
“ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU BAO (LEPIDOPTERA: PSYCHIDAE) VÀ
KHẢO SÁT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ SÂU BAO PTEROMA
PLAGIOPHLEPS HAMPSON GÂY HẠI TRÊN CÂY DỪA NƢỚC (NYPA
FRUTICANS WURMB) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG”

Do sinh viên Phan Tuấn Khanh thực hiện và đề nạp

Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần thơ, ngày …… tháng … năm 2011
Cán bộ hướng dẫn



Ts. Lê Văn Vàng










4
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Bảo Vệ Thực Vật với đề tài:
“ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI SÂU BAO (LEPIDOPTERA: PSYCHIDAE) VÀ
KHẢO SÁT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ SÂU BAO PTEROMA
PLAGIOPHLEPS HAMPSON GÂY HẠI TRÊN CÂY DỪA NƢỚC (NYPA
FRUTICANS WURMB) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG”
Do sinh viên PHAN TUẤN KHANH thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:


Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:

DUYỆT KHOA Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011
Trƣởng Khoa Nông Nghiệp & SHƢD Chủ tịch Hội đồng




……………………………………… ……………………………………





5
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và
kết quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn đại học nào trước đây.


Tác giả luận văn


Phan Tuấn Khanh














6
TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: Phan Tuấn Khanh
Ngày, tháng, năm sinh: 02/12/1990
Dân tộc: kinh
Họ và tên cha: Phan Văn Mảnh
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Chi
Quê quán: ấp 6, xã Hậu Lộc, huyện Tam Bình, Tỉnh Vĩnh Long
Quá trình học tập
Năm 1996 -2001: cấp 1 tại trường Tiểu Học Lê Văn Lăng
Năm 2001-2005: cấp 2 tại trường THPT Cấp 2-3 Cái Ngang
Năm 2005-2008: cấp 3 tại trường THPT Phan Văn Hòa
Năm 2008-2012: sinh viên ngành Bảo Vệ Thực Vật khóa 34, Khoa Nông
nghiệp & SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ.










7

LỜI CẢM TẠ

Kính dâng!
Cha mẹ đã suốt đời tận tụy, lo lắng cho con ăn học nên người!
Thành kính biết ơn đến!
Thầy Lê Văn Vàng đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu của mình;
hướng dẫn khắc phục những khó khăn trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt cảm ơn!
Anh Huỳnh Phƣớc Mẫn đã trực tiếp giúp đỡ, động viên, truyền đạt kinh
nghiệm trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Cũng như hỗ trợ giúp đỡ trong suốt
quá trình thực hiện bố trí thí nghiệm ngoài đồng.
Chân thành cảm ơn!
Các bạn An, Liễu, Cúc, Thiện, Linh, Dương, Hạnh, Nghĩa đã giúp đỡ trong
suốt quá trình thực hiện thí nghiệm và lấy chỉ tiêu ngoài đồng.
Các anh chị nhà lưới bộ môn Bảo Vệ Thực Vật đã luôn động viên giúp đỡ
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thân ái gửi về!
Tập thể lớp Bảo vệ Thực vật khóa 34, lời chúc tất cả sức khỏe, thành đạt.

Xin nhận lời cảm ơn sâu sắc


Phan Tuấn Khanh


8
PHAN TUẤN KHANH. 2011. Điều tra thành phần loài sâu bao (Lepidoptera:
Psychidae) và khảo sát một số biện pháp phòng trị sâu bao Pteroma plagiophleps
Hampson gây hại trên cây dừa nước (Nypa fruticans Wurmb) ở đồng bằng sông
Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ, 38 trang. Cán bộ hướng dẫn khoa học: Ts. Lê

Văn Vàng và Ths. Huỳnh Phước Mẫn.
TÓM LƢỢC
Đề tài: “Điều tra thành phần loài sâu bao (Lepidoptera: Psychidae) và khảo sát
một số biện pháp phòng trị sâu bao Pteroma plagiophleps Hampson gây hại trên
cây dừa nước (Nypa fruticans Wurmb) ở đồng bằng sông Cửu Long” được thực
hiện từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 9 năm 2011 tại bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ và các địa bàn
trồng dừa nước thuộc thành phố Cần Thơ, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Hậu Giang.
Kết quả khảo sát ngoài đồng ghi nhận có 3 loài sâu bao gồm Pteroma plagiophleps,
Metisa plana và Brachycyttarus griseus gây hại trên 96,7% số vườn cây dừa nước
được khảo sát với sự xâm nhiễm ở mức độ +++ (>61% số lá con/tàu lá bị nhiễm)
xảy ra ở 53,3% số vườn. P. plagiophleps hiện diện ở 90% số vườn điều tra trong
khi tỉ lệ này ở M. plana và B. grisesus tương ứng là 20% và 6,7%.
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, biện pháp xử lý thuốc Reasgant 3,6EC có độ hữu
hiệu diệt sâu cao nhất (ĐHH 100% ở thời điểm 4 NSKXL).
Kết quả khảo nghiệm ngoài đồng cho thấy Ammate 150 SC cho kết quả khá cao
(ĐHH 90% ở thời điểm 9 NSKXL) và biện pháp phun nước có khả năng đưa vào
các qui trình quản lý tổng hợp trên sâu bao.
Thành trùng cái P. plagiophleps trong mạng lưới nhộng có khả năng hấp dẫn thành
trùng đực cao hơn gấp nhiều lần so với sự hấp dẫn riêng lẽ của chúng.
Từ khoá: Pteroma plagiophleps, Metisa plana, Brachycyttarus griseus, bagworm,
dừa nước, Nypa fructican.



9
MỞ ĐẦU
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với hệ thống sông ngòi dày đặc, cùng với đó
là sự phổ biến của cây dừa nước (Nypa fruticans Wurmb) có tác dụng trong ngăn
ngừa xói mòn đất ven hai bên bờ sông. Dừa nước hầu như hiện diện ở khắp mọi nơi,

đặc biệt hơn cây dừa nước còn góp phần đóng góp cho ngành du lịch bởi sự thu hút
đối với du khách khi đến vùng sông nước. Ở ĐBSCL, lá cây dừa nước được dùng
để trầm lá, phần bặp dừa thì được sử dụng làm dây, đặc biệt hơn trái dừa nước là
một thực phẩm cũng khá ngon và bổ dưỡng. Bên cạnh đó, ở một số nước ở Đông
Nam Á đã khai thác giá trị kinh tế từ cây dừa nước đó là trích lấy đường từ bông
cây dừa nước để sản xuất ethanol, năng suất ethanol có thể đạt đến 6500-20000
lít/ha/năm so với 5000-8000 lít/ha/năm nếu dùng mía đường, hay 2000 lít/ha/năm
nếu dùng bắp (Biopact 2007). Qua đó cho thấy, dừa nước có thể là cây trồng có
triển vọng để cải thiện thu nhập người dân. Tuy vậy, hiện nay cây dừa nước đang bị
nhiều loài sâu bao gây hại nghiêm trọng, đặc biệt là loài Pteroma plagiophleps
Hampson.
Trên thế giới, họ sâu bao (Lepidoptera: Psychidae) có khoảng 1000 loài đã được
báo cáo (Rhainds et al., 2009). Hầu hết những loài này đều phải hoàn tất sự phát
triển của mình trong một cái bao quanh cơ thể của nó (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2010).
Ở ĐBSCL loài Pteroma plagiophleps Hampson gây hại khá nghiêm trọng, tuy vậy
kết quả nghiên cứu các biện pháp để nhằm khống chế loài gây hại quan trọng này
hầu như chưa được ghi nhận .
Từ đó đề tài “Điều tra thành phần loài sâu bao (Lepidoptera: Psychidae) và khảo sát
một số biện pháp phòng trị sâu bao Pteroma plagiophleps Hampson gây hại trên
cây dừa nước (Nypa fruticans Wurmb) ở đồng bằng sông Cửu Long” được thực
hiện nhằm cung cấp thêm thông tin về họ Psychidae và một số biện pháp để có thể
hạn chế sự gây hại của loài sâu bao Pteroma plagiophleps Hampson đối với cây dừa
nước. Để có thể cung cấp thêm thông tin để bổ sung vào các giáo trình giảng dạy
côn trùng.


10

CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Đặc điểm sinh thái học của sâu bao bộ Lepidoptera- họ Psychidae

Bộ Lepidoptera là một bộ rất lớn với khoảng 140.000 loài đã được ghi nhận, phân
bố rất rộng hiện diện hầu như khắp mọi nơi, thường với số lượng rất lớn. Phần lớn
cơ thể, chân và cánh mang nhiều lông vảy nhỏ (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2010).
Trong bộ Lepidoptera, họ Psychidae có hơn 1000 loài đã được miêu tả và 300 chi
phân bố toàn cầu (Sattler, 1991), hầu hết những loài này có đời sống bất thường
(Leonhardt et al., 1983), với một tỉ lệ lớn thành trùng cái là những côn trùng không
bay được (Roff and Fairbairn, 1991).
1.1.1 Một số đặc điểm phân loại
Họ Psychidae là một trong 5 họ hình thành nên tổng họ Tineoidae. Thành trùng có
dạng bướm đêm với kích thước từ nhỏ đến trung bình, chiều dài sải cánh khoảng 4
– 28 mm (Rhainds et al., 2009). Hiện nay, họ Psychidae được chia làm 10 họ phụ
đặc trưng bởi một số đặc điểm về hình thái và hành vi của thành trùng cái (Bảng 1).
1.1.2 Vòng đời
- Giai đoạn trứng
Họ Psychidae là một trong 5 họ hình thành nên tổng họ Tineoidae. Thành trùng có
dạng bướm đêm với kích thước từ nhỏ đến trung bình, chiều dài sải cánh khoảng 4
– 28 mm. Thành trùng đực luôn luôn có cánh phát triển đầy đủ, thành trùng cái có
sự đa dạng về hình thái từ có cánh, cánh ngắn, không cánh, hoặc hình dạng gần
giống hình dạng của ấu trùng (Rhainds et al., 2009). Hiện nay, họ Psychidae được
chia làm 10 họ phụ đặc trưng bởi một số đặc điểm về hình thái và hành vi của thành
trùng cái (Bảng 1).
- Giai đoạn ấu trùng
Ấu trùng thường xuất hiện cùng một thời điểm trong vỏ bao của thành trùng cái, và
đôi khi nó ăn xác của của thành trùng mẹ (Ameen and Sultana, 1977), vỏ trứng
(Rhainds et al., 2009), hoặc các trứng khác (Rhainds and Ho, 2002). Sau khi trứng

11
nở một thời gian (có thể lên đến 5 ngày), ấu trùng rời khỏi vỏ bao của mẹ từ đầu
nhỏ của bao (Entwistle, 1963), và một số ấu trùng có thể chết trước khi rời khỏi bao
của thành trùng cái (Basri and Kevan, 1995a).

Bảng 1. Tóm tắt một số đặc điểm về hình thái và hành vi của thành trùng cái và nhộng đực
của 10 họ phụ của họ Psychidae (Rhainds et al., 2009)
Họ phụ
(Subfamily)
Thành trùng cái
Nhộng đực
Cánh
Chân
Ocelli
Kiểu
vũ hoá
Nơi bắt cặp
Số lƣợng hàng
gai ở bụng
Naryciinae

+ or -
+
+ or -
Kiểu 1
Xa or trên bao
Trước: nhiều
Sau: 0
T
aleporiinae

+ or -
+
+ or -
Kiểu 1

?
Trước:nhiều
Sau: 0
Pseudarbelinae

+
+
+
?
Trên bao
Trước: ?
Sau: ?
Scoriodytinae

-
R
-
Kiểu 1
Xa or trên bao
Trước: nhiều
Sau: 0
Placodominae

+ or -
+
-
?
Xa or trên bao
Trước: ?
Sau: ?

T
yphoniinae

+ or -
+
-
Kiểu 2
Trên bao
Trước: 1
Sau: 1
Psychinae

-
+
-
Kiểu 3
Trong bao
Trước: 1
Sau: 1
Epichnopteriginae

-
+ or -
-
Kiểu 4
Trong bao
Trước: 1
Sau: 1
Metisinae


-
R or -
-
Kiểu 4
Trong bao
Trước: 1
Sau: 1
Oiketicinae

-
R or -
-
Kiểu 5
Trong bao
và/or trong vỏ
nhộng
Trước: 1
Sau: 1
Ghi chú: +: hiện diện, -: không có, R: tiêu giảm, or: hoặc.
Kiểu 1: thành trùng cái nhô ra từ vỏ bao với một phần vỏ nhộng kèm theo;
Kiểu 2: thành trùng cái không có vỏ nhộng kèm theo và rời bỏ vỏ bao;
Kiểu 3: thành trùng cái không có vỏ nhộng kèm theo và lưu lại trong vỏ bao;
Kiểu 4: thành trùng cái nhô ra chỉ một phần cơ thể (đầu và ngực) từ vỏ bao;
Kiểu 5: thành trùng cái vẫn còn bên trong vỏ bao.
Một số yếu tố tăng sự phát tán của ấu trùng: mật số của loài cao (Rhainds et al.,
2002), sự thay lá của cây ký chủ (Cox and Potter, 1986), chất lượng nguồn thức ăn
sẵn có kém (Moore and Hanks, 2004), và tác động gió (Ghent, 1999). Ấu trùng tăng

12
cường phạm vi phân tán bằng cách di chuyển đến những nơi cao trên cây (như ngọn

cây, phía ngoài của cành…) trước khi thả tơ (Stephens, 1962; Entwistle, 1963;
Cruttwell, 1974).
Bảng 2. Tóm tắt một số đặc điểm về vòng đời của 18 loài sâu bao (Rhainds et al., 2009)
Loài
Chiều dài
thành trùng
cái (mm)
A

Thời gian
sống (ngày)
B

Cây ký
chủ (số
lƣợng)
Khả năng
sinh sản
(fecundity)
A

Psychidae
Psyche viciella
13
730
7
225
Psyche casta
7
365-730

10
115
Metisinae
Metisa plana
12
69-120
7
130
Pteroma pendula
8
80
19
81
P. plagiopbleps
6
40-88
22
174
Oiketicinae
Apteroma helix
6
365
24
43
Canephora unicolor
23
365-730
8
450
Pacbytelia villosella

18
365-730
10
375
Sterrbopterix fusca
13
365-730
9
180
T. ephemeraeformis
24
365
50
792
Eumeta varigata
20
365
32
3000
Eumeta crameri
14
84-365
31
628
E. moddermanni
20
110-365
16
1200
Chaliopsis junodi

20
110-365
16
1228
Hyalarcta corbetti
18
303
16
1200
Mahasena corbetti
31
124
25
2009
C. surinamemsis
13
168
8
875
Oiketicus kirbyi
34
212-288
40
5752
Ghi chú:
A
: Số liệu là giá trị trung bình của số liệu trong nhiều bài báo cáo khác nhau.

B
: Khoảng số liệu được tính dựa vào số liệu của nhiều báo cáo khác nhau.

Mỗi vỏ bao đều có 2 đầu: đầu lớn và đầu nhỏ. Đầu và chân ngực nhô ra ở đầu lớn
của bao, cho phép ấu trùng ăn và di chuyển trên cây trồng; đầu nhỏ mở ra để thải
phân và da (Rhainds et al., 2009). Khi vừa chui đầu ra khỏi bao của bướm mẹ, ấu
trùng không có bao. Để làm bao, ấu trùng dùng miệng cắt biểu bì lá và nhả tơ kết
dính các mảnh vụng lại bao quanh cơ thể (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). Ấu

13
trùng duy trì không gian bên trong bao sạch sẽ và khô ráo trong suốt giai đoạn phát
triển. Điều kiện ẩm ướt kéo dài bên trong bao có thể là điều kiện để các loài nấm ký
sinh phát triển (Kozhanchikov, 1956). Ấu trùng duy trì không gian bên trong bao
sạch sẽ và khô ráo trong suốt giai đoạn phát triển (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011).
Ấu trùng có khả năng sửa chữa bao bị hư, nhưng khả năng xây dựng một bao mới
thì rất hạn chế (Rhainds et al., 2009; Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). Các loài
được ghi nhận ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, thời gian phát triển của ấu trùng
biến động từ 40 ngày (Pteroma plagiophleps Hampson) đến hơn 200 ngày
(Oiketicus kirbyi Guilding) (Krishnan, 1977) (Bảng 2).
- Giai đoạn nhộng
Trước khi hoá nhộng, ấu trùng đính chặt các phần dưới của nó lên chất nền (lá cây,
cành khô…) và đảo ngược vị trí của nó ở bên trong bao với đầu hướng xuống phía
dưới (Davis, 1964; Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011); nếu ấu trùng không đảo
ngược vị trí của nó, thành trùng cái thường không thể thực hiện được chức năng
sinh dục (Rhainds et al., 2009). Ấu trùng thường tìm kiếm nơi có mật số loài cao
để làm nhộng thành từng nhóm (Kozhanchikov, 1956).
Nhộng cái lớn hơn và khác biệt về hình thái học so với nhộng đực. Giai đoạn nhộng
của nhộng cái ngắn hơn so với nhộng đực (Entwistle, 1963; Basri and Kevan,
1995a; Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011).
- Giai đoạn thành trùng
Ngay trước khi vũ hóa, nhộng đực đẩy một phần nhộng ra ngoài vỏ bao (ở đầu nhỏ);
thỉnh thoảng được hỗ trợ bởi một hàng gai ở bụng (đốt bụng 2 – 8), làm ngăn ngừa
các trường hợp nhộng đực bị rơi xuống mặt đất (Neal, 1982). Thành trùng đực có

hình thái điển hình như con ngài, thường với râu đầu phát triển rất mạnh, chân
tương đối dài, miệng tiêu giảm. Thành trùng đực có khả năng bay liên tục và hoạt
động một vài giờ mỗi ngày, hoặc trong thời gian ban ngày hoặc ban đêm tùy thuộc
vào loài (Davis, 1964).
Khoảng 1/2 loài có thành trùng cái không có cánh, có thể do bị ức chế trong quá
trình phát triển tế bào trong đĩa cánh bị gây ra bởi các cơ quan máu ở ấu trùng ở các
tuổi cuối (Niitsu, 2003). Thành trùng cái không cánh có chân phát triển đầy đủ

14
thường rời khỏi nhộng khi hoàn tất giai đoạn nhộng và bám trên bề mặt bên ngoài
của bao trong suốt thời gian thành trùng (Davis, 1964) (Bảng 1). Độ dài của thành
trùng cái biến động từ 6 – 34 mm tùy loài (Bảng 2).
Cả thành trùng đực và thành trùng cái không ăn. Tuổi thọ thành trùng cái dài hơn
(lên đến hai tuần) so với thành trùng đực (thường là 1 hoặc 2 ngày) (Turner, 1997;
Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011).
1.1.3 Hoạt động bắt cặp
Con cái hấp dẫn con đực cùng loài trong một khoảng cách lớn bằng cách tiết ra
pheromone giới tính bao gồm các chiral ester (Gries et al., 2006). Thành trùng cái
bắt đầu bắt cặp ở ngày đầu sau vũ hóa (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011) và khả
năng hấp dẫn giới tính sẽ giảm theo ngày tuổi (Thangavelu and Gunasekaran,
1982). Sau khi bắt cặp thành trùng cái đẻ trứng và sống trong bao cho đến khi chết
(Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). Ở những ngày cuối, thành trùng cái sẽ di chuyển
(thả) xuống mặt đất để chết nếu không thu hút được thành trùng đực (Basri and
Kevan, 1995b)
Khi bị thu hút bởi pheromone của con cái chưa bắt cặp, con đực sẽ đáp xuống trên
túi và chèn bụng của mình vào đầu nhỏ (con cái sẽ mở ra) của vỏ bao thành trùng
cái để tiếp xúc với cơ quan sinh dục ở cuối bụng (Thangavelu and Gunasekaran,
1982; Leonhardt et al., 1983). Con cái chỉ giao phối một lần và chấm dứt hấp dẫn
ngay sau đó (Entwistle, 1963). Thành trùng cái sẽ từ chối giao phối nếu nó đã bắt
cặp trước đó.

1.1.4 Hoạt động đẻ trứng
Thành trùng cái, không cánh có chân, lưu lại trên bao sau khi giao phối và chèn
bụng (bộ phận này có thể co duỗi được) vào phần dưới của vỏ bao để đẻ trứng trong
vỏ nhộng (Davis, 1964). Quá trình đẻ trứng bắt đầu ngay sau khi giao phối và hoàn
thành trong vòng hai ngày (Syed, 1978). Sau khi bắt cặp, thành trùng cái sẽ đẻ trứng
vào bên trong vỏ nhộng và rất ít thò đầu ra ngoài bao (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt,
2011). Thành trùng cái thường ở trong bao và di chuyển xuống mặt đất để chết sau
khi hoàn tất đẻ trứng (Entwistle, 1963;). Xác của con cái ở trong bao có thể là
nguồn thức ăn cho ấu trùng mới nở (Ameen and Sultana, 1977), hoặc là vật liệu để

15
xây dựng bao, ở một vài trường hợp nó cũng có thể là vật ngăn cản sự chui ra của
ấu trùng (Rhainds et al., 2009).
1.1.5 Sự sinh sản
Thành trùng cái sâu bao hoàn tất tất cả hoạt động sinh sản trong bao của nó, và
hành vi này được xem như một phương pháp để đánh giá sự thích nghi trong tự
nhiên (Rhainds et al., 1999). Khả năng sinh sản của con cái không bắt cặp là không.
Khả năng sinh sản của thành trùng cái có bắt cặp có thể được đánh giá bằng cách
đếm số lượng trứng trong vỏ nhộng.
Giống như loài sinh sản vô tính, loài sinh sản hữu tính không mất năng lượng trực
tiếp liên quan đến sinh sản hữu tính (chỉ chờ đợi để bắt cặp), mặc dù một tỉ lệ cao
thành trùng cái không bắt cặp có thể gián tiếp làm giảm tổng sản lượng sinh sản của
con cái (Rhainds et al., 2009).
1.1.6 Một số đặc điểm của Pteroma plagiophleps Hampson
- Ký chủ và phân bố
Theo Rhainds et al. (2009) ghi nhận được P. plagiophleps đã được báo cáo có 22
cây ký chủ thuộc các họ Arecaceae, Cannaceae, Euphorbiaceae, Fabaceae
(Caesalpinioideae và Faboideae), Lamiaceae, Lauraceae, Myrtaceae, Punicaceae,
Salicaceae, Theaceae, Ulmaceae (Nair, 2007) và họ Ochnaceae (Võ Thị Thu, 2010),
họ Combretaceae (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011). Trong trường hợp nguồn thức

ăn từ cây ký chủ chính cạn kiệt chúng có thể tấn công lên những loài cây ký chủ
mới. (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011)
Loài P. plagiophleps phân bố tại Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Philippin,
Malaysia và Thái Lan (Nair, 2007) và Việt Nam (Võ Thị Thu, 2010).
- Thiệt hại về kinh tế
Sâu bao, P. plagiophleps là loài có khả năng gây hại quan trọng (Võ Thị Thu,
2010). Ấu trùng chỉ ăn phần mô của lá, không làm thủng lá; khi dừa nước bị hại
nặng , các lá trên tàu chuyển sang màu vàng và trở nên rất khô. Sau đó màu trên lá
sẽ chuyển sang màu trắng tàu lá sẽ khô và rụng đi (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt,
2011). Khi mật số cao có thể tìm thấy hàng trăm con trên cây, chúng làm cho lá cây

16
khô và rụng đi. Nair (2007), đã nghiên cứu về sự gây hại của loài này trên các vườn
trồng cây F. moluccana được 3 năm tuổi ở Kerala, Ấn Độ. Kết quả cho thấy chỉ có
khoảng 10% số cây là không bị nhiễm trong khi đó có đến 51% số cây có mức độ
nhiễm thấp, 19% có mức độ trung bình và 11% có mức độ cao và 8% ở mức độ rất
cao.











- Một số đặc điểm sinh học và sinh thái
Loài P. plagiophleps có thời gian ủ trứng kéo dài khoảng 10-11 ngày. Ấu trùng có 5

tuổi trên cây dừa nước Nypa fructican. Thời gian phát triển của ấu trùng kéo dài
khoảng 30-37 ngày. Thời gian của từng tuổi 1 đến tuổi 5 lần lượt là 5-6 ngày, 3-4
ngày, 3-4 ngày, 5-6 ngày, 4-6 ngày. Thời gian giai đoạn nhộng cái ngắn hơn so với
nhộng đực lần lượt là 2-3 ngày so với 10-11 ngày. Trong khi đó, thời gian sống của
thành trùng cái dài hơn so với thành trùng đực lần lượt là 12-15 ngày so với 2-3
ngày. Thời gian từ trứng đến thành trùng đực kéo dài 40 – 48 ngày. Trong khi đó,
thời gian từ trứng đến thành trùng cái từ 32-40 ngày (Huỳnh Nguyễn Quốc Việt,
2011).
Thành trùng đực là một loài bướm đêm hoạt động có kích thước nhỏ, chiều rộng sải
cánh khoảng 11,6-14 mm, chiều dài thân là 4-5 mm. Mắt kép màu đen to, râu hình

C


Hình 1. Thành trùng đực loài P. plagiophleps. A: râu đầu, C:
vân cánh trước, D: vân cánh sau. (Huỳnh Nguyễn Quốc
Việt, 2011); B: thành trùng đực (Nair, 2007)

A
B
D

17


Hình 2. Thành trùng cái loài P. plagiophleps. A: mặt bụng của thành trùng;
B: thành trùng trong vỏ bao; C, D: thành trùng trong vỏ nhộng.
(Huỳnh Nguyễn Quốc Việt, 2011)



A
B
C
D
răng lược kép phát triển rất mạnh (Hình 1). Thân màu đen, nền cánh trước có màu
đen, mặt dưới của cả hai cánh có màu trắng đục. Chân tương đối dài, miệng tiêu
giảm (Nair and Mathew, 1988; Võ Thị Thu, 2010; Huỳnh Nguyễn Quốc Việt,
2011).
Thành trùng cái sống bên trong bao tương tự như ấu trùng, không có cánh và chân
với đầu và các đốt ngực hợp lại với nhau. Toàn bộ cơ thể có dạng hình ống dài
khoảng 6,2-7,3 mm (Bảng 6). Phần đầu thon nhọn có màu đen. Phần ngực và phần
bụng gần như không tách biệt rõ (Hình 2). Lúc mới vũ hóa, thành trùng cái có màu
trắng hơi vàng, về sau màu sắc cơ thể chuyển dần sang nâu nhạt trong có thể nhìn
thấy được ống tiêu hóa. Phần lớn cơ thể thành trùng cái là phần bụng mềm chứa
nhiều trứng. Sau khi vũ hóa, vỏ nhộng vẫn còn nằm lại bên trong bao và kích thước
cơ thể của thành trùng cái giảm dần theo ngày tuổi (Võ Thị Thu, 2010); Huỳnh
Nguyễn Quốc Việt, 2011).








Khả năng sinh sản (fecundity) của thành trùng cái là 174 trứng (Howlader, 1990 –
trích dẫn bởi Basri and Kevan, 1995a), 100 – 200 ấu trùng (Nair and Mathew,
1992), 75 ấu trùng (Võ Thị Thu, 2010).
- Thiên địch
Loài P. plagiophleps có rất nhiều thiên địch, theo Nair (2007), có tổng cộng 18 loài

ong ký sinh thuộc bộ Hymenoptera đã được tìm thấy thuộc các họ như Braconidae,
Chalcididae, Eulophidae, Eurytomidae và Ichneumonidae. Võ Thị Thu (2010), đã

18
ghi nhận 3 loài thiên địch của P. plagiophleps bao gồm ong ký sinh đùi to
Brachymeria sp1. (họ Chalcididae), nhện Oxyopes sp. và một loài ong ký sinh họ
Ichneumonidae.
- Phòng trừ
Phun thuốc trực tiếp lên lá để diệt sâu. Kết quả nghiên cứu của Varma et al. (1989)
cho thấy hai loại thuốc cho hiệu quả cao bằng cách phun lên lá trong điều kiện
phòng thí nghiệm là 0,05% a.i quinaphos và methyl parathion.
1.1.7 Một số đặc điểm của Metisa plana Walker
- Ký chủ và phân bố
Ký chủ: M. plana là cũng loài đa ký chủ, gây hại trên nhiều họ cây trồng khác nhau
như họ Palmae, Papilionaceae, Rubiaceae, Theaceae và Combretaceae (Norman et
al., 1994).
Phân bố tại Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia (Norman et al., 1994).
- Thiệt hại về kinh tế
Theo Basri và Kevan (1995a), loài Metisa plana là loài gây hại nghiêm trọng nhất
trên cây cọ dầu bởi vì nguy cơ bộc phát dịch hại này rất dễ xảy ra: năm 1975-1980
trên 11.900 ha (Wood, 1982), năm 1981-1985 trên 37.102 ha (Basri et al., 1988).
Chúng ăn phần lá và vỏ cây làm cây trơ trọi gây thiệt hại lên đến 43% - 44%
(Wood, 1968)
- Một số đặc điểm sinh học
Vòng đời của Metisa plana khoảng 90 ± 1,2 ngày. Trong đó, thời gian từ bắt cặp
đến trứng nở là 19,7 ± 0,3 ngày; khả năng đẻ trứng (fecundity) của thành trùng cái
là 158,3 ± 10,3 trứng; thời gian sống của thành trùng: thành trùng cái là 21,4 ± 0,3
ngày, thành trùng đực là 10 ± 0,4 ngày. Ấu trùng có 6 – 7 tuổi (Basri and Kevan,
1995a).
- Thiên địch

Thành phần côn trùng thiên địch trên M. plana rất phong phú gồm 6 loài ký sinh
(parasitoid), 6 loài siêu ký sinh (hyperparasitoid) thuộc bộ Hymenoptera trong các

19
họ như Braconidae, Chalcididae, Eulophidae, Eurytomidae và Ichneumonidae,
Elasmidae, Ceraphoronidae; và 1 loài ăn thịt (predator) Sycanus dichtomous
(Hemiptera: Pentatomidae) đã được báo cáo. Trong các loài ký sinh (Goryphus
bunoh Gauld, Dolichogenidea metesae Nixon, Aulosaphes psychidevoru
Muesebeck, Brachymeria carinata Joseph, Tetrastichus sp., Elasmus sp.), loài G.
bunoh có thời gian sống lâu nhất (47 ngày). Trong khi đó, P. imbreus là loài siêu ký
sinh (Paraphylax varius Walker, Pediobius anomalus Gahan, Pediobius imbreus
Walker, Eurytoma sp., Aphanogmus hakonensix Ashmead, Eupelmus catoxanthae)
có thời gian sống lâu nhất (22 ngày). (Wood, 1968; Basri et al., 1995b).
1.2 Cây dừa nƣớc
1.2.1 Nguồn gốc và phân bố
Dừa nước Nypa fructicans (Arecales: Aecaceae) có nguồn gốc ở nam và đông nam
Châu Á. Nó phân bố phổ biến dọc theo bờ biển và sông ở Ấn Độ và Thái Bình
Dương. Ngoài ra, nó còn xuất hiện ở châu Úc, châu Phi, châu Mỹ, châu Âu. Ở châu
Á, N. fruticans hiện diện ở nhiều quốc gia đông nam Á như Philippin, Indonesia,
Thái Lan, Malaysia, Brunei, Việt Nam… (Lawrence and Dennis, 1988). Dừa nước
được biết đến với rất nhiều tên khác nhau: Nypa, Nipah, Nipa, Attap chee,
Mangrove palm, Golpata và Dani (Elizabeth, 2010). Hoá thạch và phấn hoa của dừa
nước đã được xác định niên đại đến 70 triệu năm về trước (Lawrence and Dennis,
1988).
1.2.2 Đặc tính nông học
Thân cây dừa nước mọc ngang dưới lòng đất, chỉ có lá và cuống hoa mọc trên mặt
đất. Vì vậy, nó không được xem như một loại cây gỗ, mặc dù tán lá có thể cao đến 9
mét. Hoa cái nở rộ thành chùm ở đầu cụm hoa hình cầu, hoa đực màu đỏ hoặc vàng
dạng đuôi sóc trên những nhánh kế sau. Khi hoa đã thụ phấn, những trái nhỏ ép vào
nhau lớn lên thành như một quả bóng đường kính cỡ 25-30 cm trên mỗi đầu cuống

(quài dừa). Hạt dừa nước khô già sẽ rơi rụng và phát tán theo thuỷ triều, có khi mọc
mầm ngay khi trôi nổi. Nypa có thể phát triển tốt ở điều kiện nước mặn và nước
ngọt, và có thể sống sót 1 thời gian ngắn trong điều kiện khô hạn (Joshi et al.,
2006).

20
Dừa nước thường được tìm thấy ở các bờ biển và hoàn toàn không ảnh hưởng trực
tiếp đến hầu hết các mục đích sử dụng đất khác. Chúng có thể làm giảm xói mòn,
sạt lở đất và ảnh hưởng của bão. Trong hệ sinh thái dừa nước, hệ sinh vật biển cũng
hiện diện rất đa dạng. (Elizabeth, 2010)
1.2.3 Lợi ích kinh tế và xã hội từ cây dừa nƣớc











Dừa nước 4 năm tuổi có thể sử dụng để lấy nguyên liệu, sau đó nó tiếp tục cho năng
suất đến hơn 50 năm hoặc nhiều hơn (Dalibard, 1999). “Sáp” dừa nước chứa 15%
đường. Nhiều nghiên cứu cho thấy nó có khả năng sản xuất 20 tấn đường/ha /năm
(sản lượng đường của mía khoảng 5-15 tấn/ha) và năng suất có thể đạt đến 6500 -
20000 lít ethanol/ha/năm so với 5000-8000 lít nếu dùng mía đường, hay 2000 lít
nếu dùng bắp (Biopact, 2007). Ở Malaysia, đường dừa nước có mùi vị thơm ngon là
một mặt hàng xuất khẩu. Đường dừa nước có thể được trích quanh năm, sản xuất
không bị đứt quãng bởi thay đổi cơ cấu mùa vụ và cây trồng (Joshi et al., 2006).

Sản phẩm từ dừa nước rất đa dạng và có thể cải thiện kinh tế cho người dân địa
phương. Bên cạnh là nguyên liệu để sản xuất đường và ethanol sinh học, nypa có rất
nhiều cách sử dụng tuỳ theo vùng như: thực phẩm, thức uống, thức ăn cho gia súc;
vật liệu làm giấy quấn thuốc lá, dây thừng, xây nhà… (Joshi et al., 2006)
1.3 Đặc tính hoá học và công dụng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật
1.3.1 Abamectin

Hình 3. Phương pháp trích nguyên liệu từ cây dừa
nước Nypa fruticans. (Nguồn: Biopact, 2007)

21
Abamectin là tên thương mại của hỗn hợp các đồng phân của sản phẩm lên mem
Avermectin B1 (Chứa >80% avermectin B
1a
và <20% B
1b
).
Thuốc thu được từ quá trình lên men chủng Streptomyces avermitilis. Nó vừa là
thuốc trừ sâu, trừ nhện, còn dùng để diệt sâu ăn lá và nhện đỏ trên rau quả như
khoai tây, cà chua… đồng thời diệt gián tiếp trong sát trùng gia dụng.
Abamectin có độ độc II, LD50 là 300 mg/kg. Ở Việt Nam, Abamectin được sử dụng
tương đối nhiều trong thời gian gần đây, dùng để diệt các loài sâu tơ, sâu xanh, dòi
đục lá, sâu vẽ bùa trên rau quả, bọ trĩ, rệp, sâu đục thân lúa… Thuốc thường gia
công dạng nhũ dầu, bột thấm nước và hỗn hợp với các thuốc hoặc dầu khoáng.
Khả năng hỗn hợp: có thể pha chung với nhiều loại thuốc trừ sâu, bệnh khác (Phạm
Văn Biên et al., 2000)
1.3.2 Ammate 150SC
Hoạt chất: Indoxacarb
Công thức hoá học: C
22

H
17
CIF
3
N
3
O
7
.
Tên hoá học: [(S)-methyl-7-choro-2,5-dihydro-2- [(methoxycarboxyl)
[4(trifluoromethoxy) phenyl]amino] carbonyl] indeno [1,2-e][1,3,4] oxadiazine-4a
(3H)-carboxylate]
Thành phần: chế phẩm Ammate 150 SC ở dạng huyền phù chứa 150g
Indoxacard/1 lít thành phẩm và 57% dầu.
Độc tính: Nhóm độc II. LD
50
qua miệng: 751 mg/kg. LD
50
qua da: >2000 mg/kg
Thuốc ít độc với cá, thiên địch và ong (trừ trường hợp phun trúng trực tiếp), tương
đối an toàn cho người và môi trường.
Đặc tính:
- Thuốc có tác động tiếp xúc và vị độc, có tính thấm sâu. Trong cơ thể của sâu, ion
Na
+
đóng vai trò truyền các xung động về hệ thần kinh trung ương, từ đó tạo ra các
phản xạ cần thiết để cơ thể hoạt động. Indoxacarb đóng đường dẫn ion Na
+
vào tế
bào thần kinh nên các xung động thần kinh không được truyền về thần kinh trung

ương, làm sâu ngừng ăn, tê liệt và chết.

22
- Thuốc bám dính tốt trên bề mặt trơn láng và thấm nhanh vào cây trồng, ít bị phân
hủy bởi ánh sáng mặt trời, khó bị rửa trôi. Thuốc vẫn đạt hiệu quả khi nhiệt độ là
5
o
C hoặc nhiệt độ là 45
o
C, nhiệt độ càng cao thì thuốc càng phát huy tác dụng
nhanh hơn.
- Công dụng của thuốc: thuốc trừ sâu, phổ tác động rộng. Thuốc có tác dụng trong
trong giai đoạn ấu trùng, trứng. Thuốc không gây tính kháng, không gây hại cho cây
trồng. Đối tượng đăng ký sử dụng: lúa, chè, hoa hồng.




23

Chƣơng 2: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 Phƣơng tiện
- Nguồn sâu bao gây hại được thu trực tiếp tại quận Bình Thủy- thành phố Cần Thơ
và huyện Tam Bình- tỉnh Vĩnh Long.
- Phiếu điều tra bao gồm những thông tin: một số yếu tố liên quan đến sự hiện diện
và phát triển, và sự hiểu biết của nông dân về nhóm sâu bao gây hại.
- Vật tư quan sát : kính lúp, máy chụp hình, thước đo,…
- Vật tư giữ mẫu: một số loại hoá chất, các hộp plastic và các hộp giấy đựng mẫu…
- Vật tư quan sát: vợt, kính lúp, máy chụp hình, lồng lưới, thước đo…
- Bẫy pheromone bao gồm một tấm dính (27 cm x 30 cm) và mái che (Takeda

Chemical Ind., Ltd., Osaka, Nhật Bản).






- Dụng cụ nuôi ấu trùng: hộp nhựa, đĩa petri, giấy thấm, gòn thấm nước. Cồn 70
0
,
96
0
dùng để khử trùng dụng cụ và tẩy mẫu cùng một số vật liệu cần thiết khác sử
dụng trong phòng thí nghiệm như nhiệt kế, ẩm độ kế…
- Nguồn thức ăn: lá cây dừa nước được thu tại Bình Thủy- thành phố Cần Thơ.
- Các loại thuốc trừ sâu hóa học và sinh học cần cho thí nghiệm.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Thời gian và địa điểm
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 7/2010 đến tháng 9/2011.

Hình 4. Cấu tạo của bẫy pheromone;
A: mái che, B: tấm dính.
A
B

24
- Địa điểm: Phòng thí nghiệm bộ môn Bảo vệ Thực vật, nhà lưới khoa Nông Nghiệp
và Sinh học Ứng dụng, trường đại học Cần Thơ và các khu vực trồng dừa nước
thuộc 3 tỉnh ĐBSCL (huyện Tam Bình và Bình Minh - Vĩnh Long, quận Bình Thuỷ
và Cái Răng – Cần Thơ, huyện Long Mỹ và Vị Thanh – Hậu Giang).

2.2.2 Phƣơng pháp thực hiện
Bao gồm điều tra nông dân; điều tra ngoài vườn; khảo sát trong điều kiện phòng thí
nghiệm và điều kiện ngoài đồng.
2.2.2.1 Điều tra nông dân
- Mục tiêu: nhằm tìm hiểu về sự hiểu biết và biện pháp ứng phó của nông dân đối
với nhóm sâu bao gây hại trên cây dừa nước; và mục đích sử dụng các sản phẩm từ
cây dừa nước.
- Phương tiện điều tra: phiếu điều tra.
- Phương pháp điều tra: hỏi trực tiếp nông dân theo phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn.
- Số địa điểm điều tra: mỗi tỉnh 10 hộ, tổng cộng 30 hộ.
- Tiêu chuẩn chọn vườn: chọn ngẫu nhiên các địa điểm có sự xuất hiện của cây dừa
nước. Số tàu lá dừa nước tối thiểu là 50 tàu/điểm.
2.2.2.2 Điều tra ngoài vườn
- Mục tiêu: nhằm điều tra về thành phần và sự gây hại của các loài sâu bao trên cây
dừa nước.
- Số địa điểm điều tra: mỗi tỉnh 10 vườn, tổng cộng 30 địa điểm.
- Cách lấy mẫu: tại mỗi vườn điều tra, thu ngẫu nhiên 5 tàu lá ở 2 điểm đầu và 3
điểm giữa. Thu thập các pha phát triển của sâu bao, sau đó nhân nuôi ở điều kiện
phòng thí nghiệm, phân loại và định danh.
- Tiêu chuẩn chọn vườn: chọn ngẫu nhiên các địa điểm có sự xuất hiện của cây dừa
nước. Số tàu lá dừa nước tối thiểu là 50 tàu/điểm.
- Chỉ tiêu ghi nhận:
+ Thành phần các loài sâu bao gây hại.

25
Hình 5. Ấu trùng sâu bao được nuôi trong hộp nhựa có chứa các đoạn lá dừa nước
+ Mô tả triệu chứng gây hại của các loài.
+ Đánh giá mức độ thiệt hại trên các tàu lá quan sát: % tàu bị nhiễm/vườn và %
số lá bị hại/tàu và tại mỗi điểm điều tra, theo công thức tính:
Tỉ lệ thiệt hại (%) = (tổng số thiệt hại/tổng số quan sát) * 100.

- Phương pháp định danh: mẫu các loài sâu bao được gởi sang trường đại học Nông
Nghiệp và Công Nghệ Tokyo để định danh.
2.2.2.3 Khảo sát trong phòng thí nghiệm
Khảo sát hiệu quả của một số loại thuốc trừ sâu trên loài Pteroma plagiophleps
Hamps.
- Phương pháp nhân nuôi ấu trùng P. plagiophleps:
+ Sâu non được thu thập từ các vườn bị sâu bao gây hại tại Cần Thơ và Vĩnh
Long. Khi nuôi ấu trùng đến giai đoạn thành trùng, tiến hành cho thành trùng đực
và cái bắt cặp với nhau để thu ổ trứng để thu ấu trùng mới nở sử dụng cho các thí
nghiệm trong phòng và ngoài đồng. Sâu được nuôi trong các hộp nhựa có chứa sẵn
thức ăn. Thức ăn là lá dừa nước còn tươi và được thay thường xuyên từ 1 – 2
ngày/lần (Hình 5).


Phương pháp thực hiện:
+ Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức
(Bảng 3) với 3 lần lặp lại, mỗi lặp lại gồm 30 mẫu ấu trùng sâu bao tuổi 4 được nuôi
trong hộp nhựa có chứa sẵn thức ăn.
+ Các cá thể ấu trùng sâu bao được ổn định ở mặt trên của lá dừa nước trong hộp
nhựa; sau đó, sử dụng bình tia phun thuốc và nước nơi có ấu trùng (đối với các

×