Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ
----------o0o----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của
lạm phát tới phát triển thị trường mặt hàng cà phê của
công ty thực phẩm Miền Bắc
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Vũ Thị Minh Phương
Sinh viên thực hiện
: Vũ Thị Mai
Lớp
: K42F3
Hà Nội - 2010
Luận văn tốt nghiệp
1
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ nền kinh tế nào, từ mơ hình tập trung quan liêu bao cấp đến kinh tế thị trường,
muốn phát triển vững mạnh đều phải quan tâm đặc biệt tới tam giác tăng trưởng, thất
nghiệp và lạm phát. Chúng liên kết hay đối lập, chúng liên hợp những nhịp độ của tăng
trưởng, sự tăng lên hay tụt xuống của những lớp thất nghiệp dưới làn sóng lạm phát. Lạm
phát là hiện tượng mất cân bằng kinh tế phổ biến, là căn bệnh kinh niên của kinh tể thị
trường. Nó tác động đến tồn bộ nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Lạm
phát có thể dẫn đến một cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài và hậu quả sẽ rất lớn. Đối với
một quốc gia đang phát triển, tác hại dễ thấy nhất là lạm phát phủ định tăng trưởng kinh tế,
đời sống nhân dân không được cải thiện, làm tê liệt bộ máy kinh tế vì doanh nhân sẽ giảm
,thậm chí khơng tham gia sản xuất nữa vì khơng có lợi nhuận. Lạm phát khơng kiểm sốt
sẽ làm giá thành các mặt hàng tăng cao, từ đó làm giảm sức tiêu thụ, hàng hóa trở lên dư
thừa, ế ẩm, có thể dẫn đến một số doanh nghiệp phải đóng cửa, ảnh hưởng tới nền kinh tế.
Cho đến nay, cà phê vẫn ln giữ vài trị là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ
lực của nước ta và được chọn là một trong những mặt hàng trọng điểm cần phát huy trong
giai đoạn 2005 – 2010. Nó mang lại hiệu quả kinh tế cao đóng góp một phần không nhỏ
vào thu nhập nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra nó tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất
kinh doanh và phát triển thị trường tới mặt hàng cà phê
Trong tình hình chung của nền kinh tế khi lạm phát xảy ra, công ty thực phẩm Miền
Bắc cũng khơng nằm ngồi ảnh hưởng chung của lạm phát. Công ty thực phẩm Miền Bắc
là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng cà phê hàng đầu của Việt Nam. Lạm
phát làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tác động tới chi phí sản x uất làm
cho lợi nhuận bị ảnh hưởng. Kết quả là làm giảm thị trường tiêu thụ, ảnh hưởng tới hoạt
động phát triển thị trường của công ty thực phẩm Miền Bắc.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh tại cơng ty thực
phẩm Miền Bắc, em nhận thấy trong giai đoạn 2006- 2009 khi nước ta trong giai đoạn lạm
phát cao thì tình hình sản xuất ,kinh doanh mặt hàng cà phê chịu nhiều tác động của lạm
phát.Vì vậy em mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của
lạm phát tới phát triển thị trường mặt hàng cà phê của công ty thực phẩm Miền
Bắc.”
Luận văn tốt nghiệp
2
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Khi lạm phát xảy ra ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết
các mặt hàng. Trong đó mặt hàng cà phê cũng bị sụt giảm về lượng hàng tiêu thụ và thị
trường tiêu thụ. Điều đó thể hiện thông qua việc phân phối và tiêu thụ các sảm phẩm cà phê
gặp nhiều khó khăn, từ đó nó tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, làm tăng
chi phí sản xuất và giảm doanh thu,lợi nhuận của công ty và tác động tới hoạt động phát
triển thị trường của doanh nghiệp.
Đề tài đã đưa ra một cách tổng quát về tình hình lạm phát ở Việt Nam và sự tác động
của lạm phát tới công ty thực phẩm Miền Bắc. Trên cơ sở những mâu thuẫn tồn tại trong
doanh nghiệp thì đề tài đã đưa ra một số giải pháp của doanh nghiệp nhằm hạn chế ảnh
hưởng của lạm phát tới phát triển thị trường của công ty thực phẩm Miền Bắc.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài chỉ ra được những ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động s ản xuất kinh doanh và
phát triển thị trường của công ty thực phẩm Miền Bắc. Cụ thể khi lạm phát xảy ra đã tác
động tới chi phí sản xuất, lợi nhuận và ảnh hưởng tới quy mô thị trường về cả chiều rộng
và chiều sâu. Trên cơ sở nắm bắt được những tác động của lạm phát tới phát triển thị
trường,Cơng ty có những phản ứng kịp thời để đối phó với những tác động tiêu cực của
lạm phát, đồng thời có những giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới phát
triển thị trường cà phê của công ty thực phẩm Miền Bắc.
Thông qua đề tài này, ta thấy được công ty thực phẩm Miền Bắc đã thực hiện theo
những chính sách chống lạm phát chung của Chính Phủ như thế nào và qua đó đưa ra một
số đề xuất, kiến nghị với nhà nước góp phần hồn thiện hơn chính sách nhằm hạn chế
những tác động của lạm phát tới nền kinh tế nói chung và tới các doanh nghiệp nói riêng,
đặc biệt là những ảnh hưởng của lạm phát tới phát triển thị trường mặt hàng cà phê.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
• Đề tài tập trung nghiên cứu sự tác động của lạm phát tới phát triển thị trường mặt hàng
cà phê .
• Đề tài xem xét sự ảnh hưởng của lạm phát tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và ảnh
hưởng của lạm phát tới phát triển thị trương mặt hàng cà phê của công ty thực phẩm Miền
Bắc.Từ đó, đưa ra một số đề xuất, kiến nghị và giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm
phát tới phát triển thị trường của công ty Thực phẩm Miền Bắc
Luận văn tốt nghiệp
3
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
• Đề tài tập trung phân tích ảnh hưởng của lạm phát tới phát triển thị trường cà phê của
công ty thực phẩm Miền Bắc giai đoạn 2006 đến nay.
1.5 Kết cấu luận văn
Đề tài được chia làm 4 nội dung chính như sau:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của lạm phát đến phát triển thị trường mặt
hàng cà phê của công ty thực phẩm Miền Bắc.
Chương II: Một số số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của lạm phát tới phát triển thị trường
mặt hàng cà phê của công ty thực phẩm Miền Bắc.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích sự ảnh hưởng của lạm phát
tới phát triển thị trường cà phê hiện nay của công ty thực phẩm Miền Bắc.
Chương IV: Kết luận và một số đề xuất nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới phát
triển thị trường cà phê của công ty thực phẩm Miền Bắc.
Luận văn tốt nghiệp
4
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG II:MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT
TỚI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY THỰC
PHẨM MIỀN BẮC.
2.1 Một số khái niệm cơ bản về lạm phát.
2.1.1 Khái niệm
Trong kinh tế học, lạm phát là hiện tượng giảm sức mua của đồng tiền. Điều này có ý
nghĩa là vật giá leo thang, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng cao k hiến với cùng một số lượng
tiền, người tiêu dung mua được ít hàng hóa hơn hoặc phải trả một giá cao để hưởng cùng
một dịch vụ.
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian. Mức giá trung
bình được biểu hiện là mức giá chung của tất cả hàng hóa và dịch vụ. Nó được biểu hiện
bằng chỉ số giá cả.
❖
Thước đo lạm phát.
- Muốn đánh giá mức độ lạm phát thì ta dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát.Tỉ lệ lạm phát là
chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt của giá cả ở một thời điểm nào đó so với
thời điểm trước.
Nếu lấy chỉ số giá là tỷ lệ thay đổi giá so với thời điểm gốc thì tỷ lệ lạm p hát được tính
theo cơng thức sau
Ip -Ip-1
gp =
Ip-1
*100
Trong đó: gp là tỉ lệ lạm phát %
Ip: chỉ số giá ở thời điểm nghiên cứu
Ip-1: chỉ số giá ở thời điểm trước đó
Hai thước đo thơng dụng để phản ánh tổng quát là chỉ số giá tiêu dùng CPI và chỉ số điều
chỉnh GDP
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI )là một tỷ số phản ánh giá của hàn hóa trong nhiêù năm khác
nhau so với giá của hàng hóa đó trong năm gốc
- Chỉ số điều chỉnh ( GDP )là loại chỉ số có mức độ bao phủ rộng nhất, nó gồm tất cả
các hàng hóa, dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế và trọng số tính tốn được điều
chỉnh tùy thuộc vào mức độ đóng góp tương ứng của các loại hàng hóa và dịch vụ vào giá
trị gia tăng và được tính theo cơng thức sau :
∑qit pit
CPI = ----------
∑qio pit
GDP =
----------
∑qio pio
Luận văn tốt nghiệp
∑qit pio
5
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
❖ Quy mô lạm phát
- Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát 1 con số ( tỷ lệ lạm phát dưới 10%/năm)
- Lạm phát phi mã: là loại lạm phát 2 hay 3 con số( tỷ lệ lạm phát từ 10% đến dứới
1000% năm như 20% ,30%.
- Siêu lạm phát: là loại lạm phát trên 4 con số (tỷ lệ lạm phát hàng trăm, Hàng ngàn
/năm.
2.1.2 Các loại lạm phát
Lạm phát do cầu kéo
Do các thành phần chỉ tiêu gia tăng (gồm yếu tố C,I G X ) làm cho tổng cầu AD tăng
,sản lượng tăng ít, cịn giá tăng nhiều và gây ra lạm phát. Ban đầu ,nền kinh tế đạt trạng
thái cân bằng ở E(Po,Yo =Y*).Khi chính phủ sử dụng CSTK mở rộng hoặc do đầu tư tăng
mạnh =>AD tăng =>AD’. Trạng thái cân bằng mới được xác định tại điểm E’(P’,Y’). Nền
kinh tế có tăng trưởng( Y’>Yo=Y*) nhưng tốc độ tăng giá ( P’>Po)hay lạm phát lớn hơn tốc
độ tăng trưởng =>cầu kéo giá ( hình 2.2 )
P
ASL
E’
P’
P
AS
E
AD’
AD
Y=Y* Y’
Y
Hình 2.2 lạm phát do cầu kéo
• Lạm phát do chi phí đẩy
Khigiá đầu vào tăng (chi phí sản xuất,tiền lương,tiền cơng tăng) làm cho tổng cung AS
giảm và dẫn đến giá tăng gây ra lạm phát. Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E(Po,Yo=Y*).
Giả sử chi phí đầu vào tăng-> AS giảm ->AS’. Trạng thái cân bằng được xác định tại điêm
E’(P’,Y’). Đây chính là hình ảnh của nền kinh tế suy thối (Y’<Y o =Y*,P’>Po) nhưng
khơng có sự đánh đổi lạm phát và thất nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
6
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
ASL AS’
P
P’
AS
E’
’’
E
P
Y
Y’
Y=Y*
Hình 2.3 Lạm phát do chi phí đẩy
•
Lạm phát dự kiến
Khi P đầu vào tăng lên làm cho tổng cung AS giảm (AS ->AS1->AS2) khi đó chính phủ
phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh và làm tăng tổng cầu AD với cùng một tốc độ
(AD->AD1->AD2).Lúc này, giá tăng một cách đều đặn từ Po->P1->P2 vơí sản lượng Y*
khơng đổi (hình 2.5)
Khi thu nhập tăng ->LP↑ và MS↑(MS>LP Thì lạm phát xảy ra. Nếu LP=MS thì sẽ khơng
gây lạm phát
P
Yp
P3
P2
P1
AS3
E3
AS2
AS1
E2
E1
AD1
AD3
AD2
AD
Y
2.4 Lạm phát dự kiến
Lạm phát tiên tệ: Nguyên nhân dẫn đến lạm phát là các vi phạm quy luật lưu thông tiền tệ
.Loại lạm phát này xảy ra khi tốc độ tăng trưởng cung tiền vượt quá tốc độ tăng trưởng
thực sự của nền kinh tế. Lạm phát này thường xaỷ ra tại các nước đang phát triển khi các
nước này theo đuổi cơ chế áp chế tài chính hoặc đang theo đuổi chính sách tiền tệ mở rộng
Luận văn tốt nghiệp
7
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng cung cầu tiền tệ và thường là do:
- Từ phía chính phủ: Do xử lý thâm hụt ngân sách, chính phủ vay dân thơng qua phát hành
trái phiếu nhưng vì thâm hụt kéo dài và tiền vay dân đến hạn phải trả nên buộc chính phủ
phải in them tiền để chi trả. Khi đó có quá nhiều tiền trong lưu thông vượt quá tốc độ tăng
trưởng thực sẽ dẫn đến lạm phát.
- Hay do sự dốc tiền để dành ra chi tiêu do tâm lý người dân trước cuộc sống bất ổn. Khi
đó, người dân thường dùng số tiền mặt có đổ đi mua hàng vì lý do sợ tiền mất giá.Vì thế
cung tiền lớn hơn đột ngột và làm cho giá tăng nhanh và gây ra lạm phát.
- Chính sách tiền tệ mở rộng sẽ kích thích tổng cầu hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế, khi
tốc độ tăng trưởng tổng cầu cao hơn tốc độ tăng trưởng tổng cầu, thì cũng dẫn đến lạm
phát.
2.1.3 Giải pháp chống lạm phát
2.1.3.1 Chống lạm phát bằng cách giảm cầu
Khi đó ta sử dụng chính sách tài khố chặt và chính sách tiền tệ chặt hoặc kết hợp cả hai
loại chính sách đó thơng qua việc tăng thuế, giảm chi tiêu của chính phủ và giảm mức
cung tiền hay phát hành công trái, tung vàng, ngoại tệ ra bán.(Hình 2.5)
i
LM1
LM
E2
i1
i0
i1
E
E1
IS
IS1
Y2
Y1
Y0
Y
Hình 2.5 Kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thắt chặt
Từ đồ thị ta thấy, ban đầu nền kinh tế cân bằng tại điểm E nhưng Y o quá cao nên chính
phủ cần giảm bớt sản lượng bằng cách sử dụng chính sách tài khóa chặt. Do G↓, T↓ nên
đường IS dịch sang trái tới IS1 và thị trường cân bằng tại điểm E1. Tại E1:i ↓ tới i 1 và Y↓
xuống Y1
Nhưng tới mức i 1 nền kinh tế có khả năng bùng phát trở lại nên chính phủ phải phối hợp
thêm chính sách tiền tệ chặt để hỗ trợ cho chính sách tài khóa chặt đ ể điều tiết nền kinh tế.
Khi này, đường LM dịch chuyển sang trái tới LM 1 và điểm cân bằng dịch chuyển tới
Luận văn tốt nghiệp
8
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
E2.Tại E2 i↑ và Y1 -> Y2.Và kết quả của sự phối hợp này làm cho sản lượng giảm mạnh từ
Yo→Y2 và i hầu như không đổi.
Khi tổng cầu AD dịch chuyển sang trái làm cho giá giảm và sản lượng giảm.
Giảm sử nền kinh tế đạt trạng cân bằng tại Eo nhưng do tác động của các yếu tố làm tăng
giá như việc giá xăng dầu trên thế giới tăng hay giá nguyên vật liệu tăng làm cho tổng cầu
dịch chuyển tới AD2 .Tại E2 ,giá tăng cao tù Po ->P2 và gây ra lạm phát .Để kiềm chế lạm
phát ,chính phủ phải sử dụng các biện pháp giảm chi tiêu .Khi đó tổng cầu sẽ dịch chuyển
về AD2’ với mức giá P2’
quả là tỷ lệ lạm phát đã giảm
P
AD2
Yp
AD 0
AS
E2
P2
P2’
P0
E0
AD2 ’
Y2’ Y2
Y
Hình 2.6 Giảm AD làm giá và sản lượng giảm
Nhưng nếu do chính phủ sử dụng các chính sách tài chính hay chính sách tiền tệ thắt chặt
quá mức như tăng lãi suất cao quá làm đầu tư giảm mạnh và kết quả là tổng cầu sẽ dịch
chuyển tới AD1. Tại E1, giá giảm mạnh tức là lạm phát giảm và sản lượng cũng giảm tới
mức Y1
P
AD2
Yp
AS
AD 0
AD1
E2
P2
E0
P0
P1
E1
AD2 ’
Y1
Y2
Y
Hình 2.7 Cắt giảm cầu quá mức gây ra lạm phát
Luận văn tốt nghiệp
9
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
Ngồi ra chính phủ cịn có thể dùng thêm chính sách thu nhập bằng cách kiểm sốt giá và
chính sách tiền lương để chống lạm phát
2.1.3.2 Chống lạm phát bằng cách tăng cung
Có thể thực hiện theo 2 hướng là giảm chi phí sản xuất hoặc gia tăng năng lực sản xuất
của nền kinh tế và làm dịch chuyển đường tổng cung AS sang phải và kết quả là sản lượng
tăng và giá giảm. Muốn vậy, cần có chính sách kích thích tổng cung như chính sách kiểm
sốt tiền lương, khơng cho tiền lương tăng nhanh để giữ cho chi phí sản xuất tăng chậm
hơn giá cả nhằm thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn hay chính sách cắt giảm một số
loại thuế gián thu có tác dụng kích thích sản xuất hoặc giảm bớt chi phí, chính sách khuyến
khích cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động.
Khi chi phí sản xuất giảm hoặc năng lực sản xuất tăng thì đường tổng cung AS dịch
chuyển sang phải.Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E o.Nhưng do lạm phát làm giá tăng đến
P2.Khi này,để giảm lạm phát,chính phủ sử dụng các biện pháp nhằm tăng tổng cung và
tổng cung dịch chuyển sang phải tới AS2 và kết quả làm cho giá cả giảm bớt và tăng sản
lượng ( hình 2.8)
AD2 Yp
AS1
AS2
P
ADo
P2
P1
P0
E1
E1 ’
Eo
Y2’
Y2
Y
Hình 2.8 Dịch chuyển AS sang phải làm giảm giá
2.2 Khái niệm về thị trường và phát triển thị trường
2.2.1 Khái niệm thị trường
❖
Khái niệm thị trường ( dưới góc độ nền kinh tế)
• Theo quan điểm kinh tế với nghĩa hẹp: Thị trường là nơi mà ở đó có sự gặp gỡ giữa
cung và cầu, giữa người mua và người bán, và là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trao
đổi hàng hóa dịch vụ.
• Với nghĩa rộng: Thị trường được hiểu là tổng hợp các quan hệ mua bán trao đổi giữa
người bán và người mua được thực hiện trong điều kiện của sản xuất hàng hóa( L.Reudos)
Luận văn tốt nghiệp
10
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
hay thị trường là tập hợp các sự thỏa thuận tong qua đó người mua và người bán tiếp xúc
với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ( David begg).
❖
Khái niệm thị trường (dưới ngóc độ doanh nghiệp)
Ở góc độ này thị trường cuả doanh nghiệp đươc mô tả là một hay nhiều nhóm khách
hàng với nhu câù tương tự nhau và những người bán cụ thể nào đó mà doanh nghiệp với
tiềm năng của mình có thể mua hàng hóa dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu cầu trên của
khách hàng”
Như vậy theo quan điểm này thị trường của doanh nghiệp trước hết là những khách
hàng có tiềm năng tiêu thụ, có nhu cầu cụ thể về hàng hóa, dịch vụ trong một thời gian nhất
định và chưa được thỏa mãn.
Thứ hai, yếu tố quan trong và làm đối trọng với cầu trên thị trường là cung về hàng hóa
và dịch vụ do cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân tạo nên, chính sự tác động
lẫn nhau giữa cung và cầu hàng hóa tạo nên quy luật cung cầu chi phối hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trường.
Thứ ba, thành phần không thể thiếu khi tham gia thị trường của doanh nghiệp là hàng
hóa, sản phẩm cụ thể, đối tượng mua bán trao đổi
2.2.2 Khái niệm về phát triển thị trường .
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều hướng tới thị trường nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường. mỗi doanh nghiệp
đều có một phần thị trường riêng của mình gọi là thị phần của riêng mình, và gọi là thị
phần. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải giữ vững thị phần đã có của mình đồng
thời phải khơng ngừng mở rộng, làm tăng thị phần. Hoạt động giữ vững và tăng trưởng thị
phần được hiểu là phát triển thị trường của doanh nghiệp.
Sản phẩm
Sản phẩm cũ
Sản phẩm mới
Thị trường hiện tại
Xâm nhập thị trường
Phát triển thị trường
Thị trường mới
Phát triển thị trường
Đa
Thị trường
dạng hóa
sản
phẩm
Phát triển thị trường phải được thực hiện theo cả chiều rộng và chiều sâu. Theo chiều rộng,
doanh nghiệp phải mở rộng quy mô thị trường, bán sản phẩm hiện có hoặc sản phẩm mới
ra khu vực thị trường mới.
Theo chiều sâu doanh nghiệp cần khai thác tốt thi trường hiện có, tăng khối lượng thị
trường hiện có cuả mình, tăng khối lượng hàng bán trên tập khách hàng hiện có hay thu hút
Luận văn tốt nghiệp
11
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
khách hàng của đối thủ cạnh tranh tại thị trường hiện tại, tạo dựng uy tín đối với khách
hàng, vị thế của doanh nghiệp ngày càng tăng thêm ở cả thị trường cũ và thị trường mới.
Như vậy, phát triển thị trường của doanh nghiệp bao gồm việc khai thác thị trường hiện
tại, tăng được số lượng người mua tăng được doanh số bán , đồng thời mở rộng thị trường
ra các vùng địa lý mới, giữ vững và làm tăng thị phần của doanh nghiệp.
2.2.3. Các chỉ tiêu phát triển thị trường
•
Phát triển theo chiều rộng ( Quy mô thị trường)
-
Mở rộng theo vùng địa lý.
-
Mở rộng đối tượng tiêu dùng.
•
Phát triển thị trường theo chiều sâu.
-
Xâm nhập sâu hơn vào thị trường.
-
Phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những cơng trình năm trước
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, em đã được tiếp cận với nhiều tài liệu liên
quan nghiên cứu các vấn đề khác nhau tại công ty thực phẩ m Miền Bắc như:
1. Giải pháp Marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo tại
công ty Thực Phẩm Miền Bắc – Nguyễn Anh Tuấn, GVHD: Nguyễn Tiến Dũng –
Khoa kinh doanh thương mại.
Nội dung: Đề tài đưa ra những lý luận cơ bản về thị trường và phát triển thị trường, đồng
thời nêu lên thực trạng tiêu thụ của mặt hàng bánh kẹo tại công ty thực phẩm Miền Bắc, từ
đó đưa ra một số giải pháp và một số đề xuất để phát triển thị trường tiêu thụ mặt hàng
bánh kẹo
2. Hoàn thiện chiến lược mặt hàng cuả công ty Thực Phẩm Miền Bắc giai đoạn 20062010. Trần Thị Nhàn – Nguyễn Hoàng Long hướng dẫn - Khoa kinh doanh thương
mại
Nội dung: Đề tài chỉ ra chiến lược mặt hàng của chính phủ trong một số năm gần đây, và
việc áp dụng các chiến lược đó tại cơng ty thực phẩm Miền Bắc. Đồng thời cũng nêu ra
một số chiến lược mặt hàng cụ thể cho công ty trong những năm gần đây để phát triển và
hồn thiện chiến lược mặt hàng cho cơng ty
3.
Hồn thiện chính sách phát triển mặt hàng thực phẩm của công ty Thực Phẩm
Miền Bắc- Phan Thị Hường – Phan Thị Thu Hoài hướng dẫn-Khoa Kinh doanh
thương mại.
Luận văn tốt nghiệp
12
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
4. Hồn thiện cơng tác kế tốn tiêu thụ thành phẩm của cơng ty Thực Phẩm Miền
Bắc – LVTN khoa kế tốn tài chính doanh nghiệp thương mại
Nội dung: Đề tài đưa ra một số lý lận cơ bản về nghiệp vụ kế toán trong hạch tốn kế
tốn tiêu thụ sản phẩm tại cơng ty thực phẩm Miền Bắc trong những năm gần đây, đồng
thời chỉ ra một số giải pháp và kiến nghị để hồn thiện cơng tác kế tốn tiêu thụ thành
phẩm tại công ty thực Phẩm Miền Bắc.
5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động của công ty Thực Phẩm Miền BắcHồng Minh Thúy- Phịng cơng đồn – Quản trị doanh nghiệp.
Nội dung: Đề tài chỉ ra một số lý luận cơ bản về vốn, lao động. Vai trò của vốn lao động
đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơng ty thực phẩm Miền Bắc.
6. Phân tích bảng cân đối kế toán và giải pháp nâng cao khả năng sử dụng vốn tại
công ty Thực Phẩm Miền Bắc- LVTN Kế tốn tài chính doanh nghiệp thương mại –
Kế tốn tài chính.
7. Hồn thiện mạng lưới bán hàng tại thị trường nội điach tại công ty Thực Phẩm
Miền Bắc- Tống Thị Hằng – Bùi Minh Lý hướng dẫn – Trung tâm đào tạo quốc tế.
8. Hồn thiện cơng nghệ mua bán lẻ tại công ty thực phẩm Miền Bắc- Trần Phương
Thảo- Nguyễn Văn Minh – Khoa kinh doanh thương mại.
9. Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu cà phê tại chi nhánh công ty thực phẩm
Miền Bắc .
Nội dung: Đề tài chỉ ra một số lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu, vận dụng vào hoạt
động xuất khẩu cà phê tại công ty thực phẩm Miền Bắc, phân tích, đánh giá hoạt động xuất
khẩu cà phê của công ty và đưa ra một số giải pháp phát triển hoạt động xuất khẩu cà phê
tại công ty.
10. Sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro biến động giá cà phê
ROBUSTAN tại chi nhánh công ty thực phẩm Miền FONEXIM HCM” – Trần Thị
Thiết – Ts.Hà Thị Ngọc Anh hướng dẫn.
Tuy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơng ty
nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về ảnh hưởng của lạm phát.Vì vậy em mạnh dạn chọn
đề tài: Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới phát triển thị
trường mặt hàng cà phê của công ty thực phẩm Miền Bắc.” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
13
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu đề tài.
2.4.1 Đặc điểm của mặt hàng, thị trường cà phê
❖ Đặc điểm mặt hàng cà phê:Cà phê là một mặt hàng chủ lực cuả nước ta, có vai trị
quan trọng trong phát triển thương mại mặt hàng nông sản. Mặt hàng cà phê rất đa dạng và
phong phú về chủng loại như Robusta Coeffe, Arabica Coffee, Cherry Coffee ,Culi Coffee
, Robusta – Arabica Coffee: Khi chín được thu hoạch có màu xanh đỏ,sau khi được chế
biến nó mang một màu sắc đặc trưng nâu đen giống màu gỗ, với hương vị đặc trưng , chúng
có mùi từ ngọt nhẹ cho đến rất gắt. Mùi vị của chúng khi chưa rang đôi khi giống như trái
blueberry. Mùi vị sau khi rang thì lại thoang thoảng nước hoa với mùi trái cây và vị ngọt
của đường.
❖ Đặc điểm thị trường cà phê Trên thế giới hiện nay có gần 80 nước xuất khẩu cà
phê, sản lượng cà phê sản xuất hàng năm dao động từ 5,5 - 6,5 triệu tấn, tập trung ở bốn
khu vực chính: Nam Mỹ, Bắc và Trung Mỹ, châu Phi và Châu Á. Trong đó, Nam Mỹ
chiếm 47%, Châu Phi 17%, Bắc và Trung Mỹ 16%, Châu Á 17% sản lượng cà phê của thế
giới.
❖ Braxin là nước sản xuất cà phê lớn nhất trên thế giới với sản lượng trên 1,7 triệu tấn
hàng năm, chiếm 25% thị trường quốc tế. Các nước xuất k hẩu lớn khác là Việt Nam,
Colombia, Indonesia, Côte d'Ivoire, Mexico, Ấn Độ, Guatemala, Ethiopia, Uganda, Costa
Rica, Peru và El Salvador . Ngoài những thị trường như Mỹ, Đức, Nhật, Ý, Pháp, Canada,
Anh... là những thị trường nhập khẩu cà phê hàng đầu thế giới, năm 2009, những thị trường
tiềm năng cho xuất khẩu cà phê toàn cầu là Bỉ, Áo, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Hàn Quốc.
Thị trường cà phê ngaỳ càng có nhiều biến động mạnh,cụ thể là giá thay đổi theo từng
ngày và chịu nhiều ảnh hưởng từ những tác động bên ngoài,đặt biệt là ảnh hưởng của lạm
phát,vì vậy cần có những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực mà nó
gây ra.
2.4.2 Tác động của lạm phát tới nền kinh tế
❖ Tác động của lạm phát tới sản lượng và việc làm .
Đi đôi với sự tăng giá cả, sản lượng quốc gia có thể giảm xuống, tăng lên hoặc khơng
thay đổi.
Nếu lạm phát do cung gây ra thì sản lượng bị giảm sút, nền kinh tế vừa có lạm phát
vừa bị suy thối, nếu lạm phát do cầu thì sản lượng có thể tăng lên nhưng thực chất chỉ là
sự gia tăng sản lượng đến sản lượng tối ưu mà giá vẫn tăng lên còn gọi là lạm phát thuần:
giá cả tăng lên chứ sản lượng không tăng. Nếu lạm phát do cả cung lẫn cầu thì tùy theo
Luận văn tốt nghiệp
14
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
mức độ dịch chuyển của cung và cầu mà sản lượng có thể tăng hoặc giảm
❖ Tác động của lạm phát tới phân phối lại thu nhập.
Tác động của lạm phát đối với việc phân phối lại thu nhập phụ thuộc vào kết quả dự
tính tỷ lệ lạm phát, tính linh hoạt của tiền lương, sự chênh lệch về tốc độ tăng giá giữa các
loại hàng hóa, dịch vụ. Một số hướng phân phối điển hình:
- Giữa người vay và người cho vay, giữa người hưởng lương và ông chủ, giữa người mua
và người bán tài sản chính, giữa người mua và người bán tài sản thực lợi, giữa các doanh
nghiệp với nhau, giữa chính phủ và cơng chúng sẽ có người được hưởng lợi và người kia
chịu thiệt
❖ Tác động tới cơ cấu kinh tế.
Lạm phát có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế do giá các loại hàng hóa là khơng thay đổi
theo cùng một tỷ lệ. Những ngành có giá trị gia tăng nhanh sẽ tăng tỷ trọng trong tăng
trưởng.
❖ Tác động của lạm phát tới hiệu quả kinh tế.
- Làm biến dạng cơ cấu đầu tư
Khi lạm phát xảy ra thì các doanh nghiệp khơng muốn đầu tư vào những dự án có
khoảng thời gian thu hồi vốn dài làm cho việc sử dụng các nguồn vốn của nền kinh tế trong
dài hạn bị giảm sút và có thể làm cho tổng cung AS dịch chuyển sang trái cùng mức sản
lượng tiềm năng.
- Làm suy yếu thị trường vốn. Lạm phát làm cho khả năng huy động vốn của các tổ
chức tín dụng trở lên khó khăn hơn nếu lãi suất thực là số âm. Khi đó, tiết kiệm giảm kéo
theo đầu tư thực tế giảm và sản lượng giảm theo cấp số nhân, cơng ăn việc làm ít hơn và
thất nghiệp tăng lên.
- Ngoài ra khi lạm phát xảy ra cong làm sai lệch tín hiệu của giá, làm phát sinh chi phí
điều chỉnh giá, lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá của tiền tệ, giảm
sức cạnh tranh với người nước ngoài.
2.4.3. Tác động của lạm phát tới phát triển thị trường mặt hàng cà phê
2.4.3.1 Tác động của lạm phát tới phát triển thị trường mặt hàng cà phê Việt Nam
Do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính,lạm phát xảy ra, thị trường nông sản thế
giới bước vào thời kỳ khủng hoảng nghiêm trọng, trong đó mặt hàng cà phê cũng chịu ảnh
hưởng nặng nề, làm cho giá cà phê giảm mạnh - một trong những mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực, tháng 2/2008 giá xuất khẩu (FOB) tại Tp.HCM đã từng đạt 2.520 USD/tấn;
tháng 9 giảm mạnh, xuống ở mức 2.000 USD/tấn; giữa tháng 10 giá tiếp tục giảm, còn
Luận văn tốt nghiệp
15
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
1.700 USD/tấn; đến tháng 11 chỉ còn khoảng 1.480 USD/tấn. Trượt theo giá, sản lượng
xuất khẩu cà phê của Việt Nam cũng sút giảm mạnh tại các thị trường trọng điểm, như:
Đức, Mỹ, Italia. Chỉ nói riêng trong tháng 8/2008, sản lượng cà phê xuất khẩu vào Đức
giảm trên 28%, vào Mỹ giảm 48%, vào Italia giảm 22%. Hệ quả là việc làm và thu nhập
của nông dân giảm theo.
Hiện nay các tỉnh Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ đã vào mùa thu hoạch cà phê vụ
mới. Tỉnh Đắc Lắc - thủ phủ cà phê cả nước, với diện tích 178.196 ha, dự kiến đạt s ản
lượng khoảng 400.000 tấn, tăng 50.000 tấn so với vụ trước. Đến nay lượng cà phê cũ trong
dân đã cạn kiệt. Giá cà phê nhân xô đầu vụ, được niêm yết tại trung tâm xúc tiến thương
mại thành phố Buôn Ma Thuột ngày 4/11/2009 là 24.200 đồng/kg. Tất nhiên đây là mưc
giá “đỉnh”, nhiều hộ chỉ bán được 23.500 - 24.000 đồng/kg. Nếu tính từ đầu năm 2008 đến
nay, giá cà phê ở Tây Nguyên rơi theo nhịp “tụt - tụt dần”. Vào dịp tháng 2/2008, giá cà
phê xô tại Đắc Lắc, Lâm Đồng là 40.000 - 42.000 đồng/kg, đến tháng 9 còn 34.000 35.000 đồng/kg; tháng 10 tụt xuống 26.000 - 27.000 đồng/kg. Hiện tại chỉ còn 24.000 25.000 đồng/kg.
2.4.3.2. Tác động của lạm phát tới phát triển thị trường mặt hàng cà phê của công ty
thực phẩm Miền Bắc
Lạm phát tác động tới phát triển thị trường mặt hàng cà phê của công ty thực phẩm
Miền Bắc được thể hiện qua những tác động tới phát triển theo chiều rộng và phát triển
theo chiều sâu
a. Lạm phát tác động tới phát triển thị trường theo chiều rộng được hiểu là tác động
tới việc mở rộng quy mô thị trường đối với mặt hàng cà phê của cơng ty thực phẩm Miền
Bắc. Ở đây ta có thể hiểu là tác động tới mở rộng thị trường theo vùng địa lý hoặc mở rộng
đối tượng tiêu dùng
• Tác động tới việc mở rộng thị trường theo vùng địa lý.
Việc củng cố lại thị trường truyền thống mà không ngừng phát triển thị trường mới sẽ
làm cho doanh nghiệp không thể phát triển mở rộng sản xuất và có chỗ đứng vững trên thị
trường.Có mở rộng thị trường thì doanh nghiệp mới có điều kiện lâu dài và ngày càng nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Có thể phát triển theo thị trường địa phương, thị trường vùng, thị trường toàn quốc và
thị trường quốc tế. Phải cải tiến chất lượng, mẫu mã …phù hợp với khả năng thị trường của
địa phương.
Luận văn tốt nghiệp
16
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
Để mở rộng thị trường doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường, xem xét
thị hiếu người tiêu dùng, phong tục, tập quán, dân số
Hiện nay công ty đang xuất khẩu mặt hàng cà phê sang các thị trường châu Âu: Đức,
Italia, Bỉ, Mỹ, Singapore Hàn Quốc và Nhật Bản,Hồng Công, Châu Phi, Nam Phi và
Maroc, và vẫn còn đang bỏ ngỏ những thị trường như EU, một số nước trong Asean, Châu
Mỹ.Công ty đang có những chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường tại những thị
trường đầy tiềm năng này
Mặt khác,doanh nghiệp cũng đang kinh doanh mặt hàng cà phê ROBUSTA bao gồm
ROBUSTA 1 và ROBUSTA 2 Càphê Robusta có mùi vị hơi gắt của gỗ. Vị của cà phê
Robusta nằm trong khoảng từ trung tính cho đến rất gắt. Vị của chúng thường được diễn tả
là giống như bột yến mạch. Khi ngửi cà phê Robusta chưa rang sẽ thấy mùi giống như đậu
phộng tươi. Ngồi ra cơng ty cũng đang phát triển mặt hàng cà phê chất lượng cao mới
WET POLISHED để nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường sản phẩm cho
doanh nghiệp
Khi lạm phát xảy ra, chi phí đầu vào tăng, làm giá thành cà phê tăng nó tác động trực
tiếp tới phát triển thị trường cà phê của công ty. Giá cà phê tăng khơng kích thích người
dân tiêu dùng, tác động tới số lượng tiêu thụ mặt hàng cà phê. Đồng thời chi phí sản xuất
tăng, làm cho việc cải tiến chất lượng, mẫu mã ngày càng của cà phê khó khăn, do các
công nghệ sản xuất, chế biến không được cải tiến kịp thời, chi phí đánh giá phân tích thị
trường cao, ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất kinh doanh cà phê của doanh
nghiệp, tác động tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp .
• Mở rộng đối tượng tiêu dùng.
Có thể trước đây sản phẩm của doanh nghiệp chỉ nhằm vào đối tượng nhất định trên thị
trường thì nay đã thu hút thêm nhiều đối tượng khác nữa.
Đó là thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử hàng dụng sản phẩm
của mình và đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiện có bằng tính năng cơng dụng cho sản
phẩm để thỏa mãn nhu cầu khác nhau của khách hàng. Điều này cũng làm tăng doanh số và
tăng lợi nhuận
Hiện nay đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều từ trong nước đến ngồi nước. Trong
nước gồm các cơng ty xuất nhập khẩu nông sản các tỉnh, công ty lương thưc các tỉnh…
Ngồi nước gồm các cơng ty ở Brazil, Colombia, Indonexia, Ấn độ…trong đó đối thủ cạnh
tranh lớn nhất là Brazil. Các đối thủ cạnh tranh xuất khẩu cà phê với chất lượng cao, bao bì
đẹp… tạo lợi thế cạnh tranh, giành thị phần như Colombia, Indonexia… và đặc biệt là
Luận văn tốt nghiệp
17
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
Brazil với sản lượng xuất khẩu cà phê đứng đầu thế giới. Ngoài ra, cịn có các đối thủ cạnh
tranh trong nước như INTIMEX, SIMEXCO, VINACOF LTD, ARMAJARO VIET NAM LT,
công ty TNHH và cung cấp dịch vụ Thái Hoà....
b. Tác động của lạm phát tới phát triển thị trường theo chiều sâu.
Khi lạm phát xảy ra nó cũng tác động tới việc phát triển thị trường theo chiều sâu của
doanh nghiệp
• Tác động tới việc xâm nhập sâu hơn vào thị trường.
Phát triển theo chiều sâu là việc thâm nhập sâu hơn vào thị trường trên cơ sở khai
thác tốt những khách hàng hiện tại trên thị trường hiện tại và giữ chân khách hàng truyền
thống..
Xâm nhập sâu hơn vào thị trường còn tùy thuộc vào quy mô của thị trường hiện tại.
Nếu quy mô của thị trường hiện tại của doanh nghiệp quá nhỏ bé thì việc xâm nhập sâu
hơn thị trường hay nói cách khác là phát triển thị trường theo chiều sâu có thể thực hiện
ngay cả trong thị trường mới. Những thị trường này chính là những thị trườn g doanh
nghiệp mới phát triển theo chiều rộng, người tiêu dùng đã bắt đầu có khái niệm về sản
phẩm của doanh nghiệp
Như vậy, để phát triển thị trường doanh nghiệp cần phải xâm nhập sâu hơn vào những
thị trường hiện tại như Đức, Italia, Bỉ, Mỹ, Châu Á bao gồm hai nước như Hàn Quốc và
Nhật Bản,Châu Phi gồm có hai nước Nam Phi và Maroc, đồng thời có những chiến lược
giảm giá, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì, xúc tiến quảng cáo… để khuyến
khích khách hàng và tập trung sự tiêu dùng của nhóm khách h àng sử dụng cà phê của
doanh nghiệp mình.
• Tác động tới phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu.Các nhóm người tiêu dùng có
thể hình thành theo các đặc điểm khác nhau như các đặc điểm về tâm lý, trình độ, tuổi …
quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm trên cơ sở các đặc điểm khác biệt về nhu
cầu, về tính cách hay hành vi gọi là phân đoạn thị trường. Do đó qua cơng tác phân đoạn
thị trường sẽ tìm ra được phần thị trường hấp dẫn nhất, tìm ra thị trường trọng điểm, xác
định được mặt hàng nào là mặt hàng chủ lực để doanh nghiêp tiến hành khai thác.
Hiện nay, trong các thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước của công ty ,nhìn
chung các thị trường đều ưa thích mặt hàng cà phê ROBUSTA 1 hơn là cà phê ROBUSTA
2 với tỷ trọng tương ứng là 82,68% và 17,32%. Trong đó, thị trường châu Âu và châu Mỹ
ưa chuộng cà phê ROBUSTA 1 vì chất lượng cà phê cao hơn, cịn thị trường châu Á và
Luận văn tốt nghiệp
18
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
châu Phi thì ưa chuộng cà phê ROBUSTA 2, họ có u cầu khơng quá khe khắt như các thị
trường khác.
2.4.4 Các giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến phát triển thị trường
của công ty Thực Phẩm Miền Bắc
Ảnh hưởng của lạm phát tác động tới nền kinh tế nói chung và tới công ty Thực
Phẩm Miền Bắc là không nhỏ, làm thế nào để hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát, tạo
điều kiện cho phát triển thị trường mặt hàng cà phê thì ngành cà phê đã có giải pháp:
- Hiệp hội cà phê, ca cao VN đã kiến nghị Bộ Công Thương, Bộ NN-PTNT, Ngân hàng
nhà nước, Bộ Tài chính nghiên cứu cơ chế cho một số DN được vay với lãi suất bằng 0%
để thu mua khoảng 150 - 200 ngàn tấn.
- Hiệp hội cũng kiến nghị cho phép các DN này giữ cà phê hộ nông dân nhưng đồng thời
được quyền chọn thời điểm bán ra khi giá lên để khắc phục tình trạng bán ồ ạt vào đầu vụ
và cuối vụ giá tăng thì lại hết cà phê
Bên cạnh đó cơng ty thực phẩm Miền Bắc cũng đã kịp thời ứng phó với những tác
động của lạm phát
- Tìm kiếm những nhà cung ứng đảm bảo chất lượng, có uy tín cung cấp nguồn hàng kịp
thời đầy đủ cho doanh nghiệp
Thời tiết không thuận lợi cho việc phát triển của cây cà phê làm cho sản lượng cà phê
giảm trên toàn thế giới, việc thu mua cà phê càng trở lên khó khă n.Vì vậy tìm kiếm những
nhà cung ứng đảm bảo chất lượng và sản lượng có uy tín là vơ cùng quan trọng đảm bảo
được nguồn hàng cung ứng ra thị trường. Một số nhà cung ứng truyền thống của công ty là
cơng ty TNHH Hồng Đạo, DNTN Việt Vân, Cơng ty TNHH An Minh… đây là những
nhà cung ứng mà công ty đã thiết lập mối quan hệ khăng khít trong nhiều năm và đã cung
cấp đầy đủ nguồn hàng cho doanh nghiệp trải qua thời kỳ khó khăn vừa qua.
❖ Hướng vào thị trường nội địa.
Trong lúc xuất khẩu gặp khó khăn thì doanh nghiệp đã có chiến lược mới là phát triển
thị trường nội địa.Với lượng khách hàng hạn chế, số lượng tiêu thụ ít trong những năm
trước làm ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp thì phát triển thị trường nội địa là giải
pháp giúp doanh nghiệp có thể tiêu thụ nhanh, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, giảm
được những chi phí phát sinh như chi phí th kho…Một số khách hàng nội địa của cơng
ty như công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Minh, công ty TNHH sản xuất và thương mại
Thái Hòa.
Luận văn tốt nghiệp
19
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT TỚI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MẶT
HÀNG CÀ PHÊ HIỆN NAY CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là: Phương pháp thu thập số liệu,
phương pháp phân tích và xử lý tổng hợp và phương pháp điều tra phỏng vấn chuyên sâu.
• Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu: Được sử dụng thông qua việc thu thập kết quả tổng hợ p
từ các báo cáo tài chính từ các phòng ban như: Phòng kế hoạch, phòng kế tốn, phịng
XNK của cơng ty thực phẩm Miền Bắc (số liệu thứ cấp) hay thu thập từ internet, sách báo,
từ phiếu điều tra phỏng vấn áp dụng với các đối tượng tại doanh nghiệp (số liệu s ơ cấp ).
• Phương pháp phân tích và xử lý tổng hợp
Sau khi thu thập được dữ liệu, tổng hợp và chọn lọc được những dữ liệu phù hợp, bắt
đầu tiến hành phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng các phương pháp như sau:
- Phương pháp thống kê so sánh
- Phương pháp minh họa bằng hình vẽ, đồ thị, biểu đồ.
- Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý và phân tích dữ liệu từ các phiếu điều tra.
• Phương pháp điều tra phỏng vấn chuyên sâu
-
Chuẩn bị, thiết kế mẫu phiếu điều tra bao gồm những câu hỏi chuyên sâu về tác động
của lạm phát tới thi trường cà phê của doanh nghiệp và những chính sách liên quan từ phía
nhà nước.
-
Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia là những giám đốc, trưởng phịng, phó phịng, các
nhân viên …
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưỏng nhân tố mơi trường tới lạm phát và
phát triển thị trường mặt hàng cà phê của công ty thực phẩm Miền Bắc .
3.2.1 Tình hình lạm phát ở Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
Lạm phát là một căn bệnh thâm niên của một nền kinh tế. Qua vài năm gần đây, lạm
phát nước ta ngày càng tăng lên nhanh, từ năm 2000 tỷ lệ lạm phát là một con số trong đó
có cả tỷ lệ lạm phát âm. Nhưng với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, tỷ lệ lạm phát đã trở
lên báo động, đặc biệt là năm 2008 tỷ lệ lạm phát đã tăng lên 2 con số là 19,98% so với
2007, cao nhất trong 10 năm trở lại đây, sau đây là bảng tỉ giá lạm phát của Việt Nam
những năm gần đây
Luận văn tốt nghiệp
20
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
Bảng 3.1 Lạm phát của Việt Nam qua các năm.
Năm
2000
CPI(%) -0.6
2003
2005
2006
2007
2008
2009
2010
3.0
8.4
6.6
12.63
19.98
6.3
10
Nguồn: Tổng cục thống kê
Từ bảng số liệu ta có biểu đồ thể hiện sự biến động của tỷ lệ lạm phát ở nước ta.
Lạm phát ở Việt Nam 2006-2010
25
1.2
20
1
CPI(%)
15
0.8
10
0.6
5
0.4
0
0.2
2000
-5
2003
2005
2006
2007
2008
2009
2010
0
NĂM
Hình 3.1 Tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm.
Việt Nam có sự tăng nhanh và mạnh với tỷ lệ cao, giá tiêu dùng các tháng trong năm cũng
tăng dần, đặc biệt vào năm 2008 thì chỉ số giá tiêu dùng cũng tăng cao hơn hẳn.(bảng 3.2)
Bảng 3.2 Chỉ số giá tiêu dùng các tháng từ 2006-2009
Tháng 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
2006
1.2
2.1
-0.5
0.2
0.6
0.4
0.4
0.4
0.3
0.2
0.6
0.5
2007
1.1
2.2
-0.2
0.5
0.77 0.9
0.94 0.55 0.51 0.7
1.2
2.91
2008
2.38 3.56 2.99
2.2
3.91 2.14 1.13 1.56 0.18 -0.19
-0.76
-0.68
2009
0.32 1.17 -0.17
0.35 0.44 0.55 0.52 0.24 0.62 0.37
0.55
1.38
2010
1.38 1.96 0.75
Theo tổng cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng CPI cả nước năm 2006 là 6.6% giảm 1.1% so
với 2005 là 8.4% và 2007 là 12.69% tăng so với năm 2006 và năm 2008, CPI so với tháng
12 năm 2007 đứng ở mức 19.98% song chỉ số giá bình quân năm 2008 so với 2007 vẫn
đứng ở mức 22.97% .Năm 2009 CPI là 6.3% giảm 1.38%so với năm 2008 và 3 tháng đầu
năm 2010 chỉ số CPI có dấu hiệu tăng lên ở mức 2 con số là 10% và được các chuyên gia
Luận văn tốt nghiệp
21
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
dự báo là năm 2010 lạm phát sẽ ở mức 2 con số. Vì vậy các doanh nghiệp cần có những
biện pháp ứng phó kịp thời
Nguyên nhân tăng giảm tỷ lệ lạm phát trong các năm gần đây có thể giải thích như sau.
• Các yếu tố làm tỷ lệ lạm phát năm 2006 là 6.6% là do:
-
Sức ép tăng trưởng kinh tế giảm so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
cả năm là 8,17%, phù hợp với mục tiêu về tăng trưởng theo kế hoạch của quốc gia
-
Mức tăng giá của nhiều mặt hàng trên thế giới đều thấp làm giảm áp lực tăng giá
-
Các chính sách tiền tệ được chính phủ điều hành linh hoạt, thận trọng phát huy tác dụng
kiềm chế lạm phát. Các mức lãi suất chỉ đạo và dự trữ bắt buộc đều ổn định so với năm
2005, tỉ giá được điều hành giảm nhẹ (0.95%) nhằm khuyến khích xuất khẩu, đồng thời
kiềm chế lạm phát.
• Nguyên nhân làm gia tăng chỉ số giá tiêu dùng năm 2007.
-
Nguyên nhân chính gây ra áp lực lạm phát gia tăng trong nền kinh tế là sự gia tăng vốn
đầu tư nước ngoài, cộng với việc Ngân hàng Nhà nước mua vào ngoại tệ với giá trị gần
bằng đúng lượng vốn chảy vào kể từ đầu năm 2007. Nguồn cung tiền tệ quá lớn đã tác
động làm giá tiêu dùng bình quân năm 2007 so với 2008 tăng lên 8,3%
-
Bên cạnh đó những tác động của giá dầu thơ, giá nhập khẩu xăng dầu, vật tư chủ yếu
cho sản xuất, kinh doanh trong quý I năm 2008 tăng từ 30 - 50% so với cùng kỳ năm trước,
đã tác động trực tiếp lên chi phí sản xuất, kinh doanh và làm tăng giá đầu ra. Mặt khác, do
cung cầu lương thực của nhiều vùng trên thế giới mất cân đối, làm cho giá lương thực, thực
phẩm tăng, kéo mặt bằng giá trong nước lên cao.
-
Sự suy thoái của kinh tế Mỹ, tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế lớn khác trong
năm 2007 như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ đều giảm sút so với năm 2006. Tình
hình lạm phát trên phạm vi tồn cầu có dấu hiệu tăng lên ngay từ quý IV năm 200 7 và tiếp
tục gia tăng trong quý I năm 2008. Chỉ số lạm phát ở Trung Quốc năm 2007 là 4,7%, tháng
2-2008 so với cùng kỳ năm trước tăng 8,7%. Hầu hết các nước đang phát triển, các nước
trong khu vực ASEAN đều bị tác động. Đối với nước ta, với kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ tương đương 170% GDP và nguồn vốn của nước ngoài chiếm 35%
tổng vốn đầu tư tồn xã hội, thì sự suy giảm kinh tế thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế trong nước.
• Nguyên nhân gây ra lạm phát cao và tăng mạnh năm 2008
2008 là năm lạm phát cao nhất trong những năm gần đây với tỷ lệ lạm phát là 19.98%,
cao nhất trong 18 năm qua kể từ năm 1992. Giá hàng hóa tiêu dùng bình quân tăng 22.97%
Luận văn tốt nghiệp
22
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
so với năm 2007. Giá tăng cao ngay từ quý I (2,64%) và tăng liên tục trong quý II (2.75)
đỉnh cao là 5 tháng trong quý II vì do giá lương thực cao bất thường, giá gạo trong nước
tăng 200% so với năm trước, quý III (0.96%) CPI giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức cao, nhưng
các tháng quý IV liên tục giảm ( tháng 10 giảm 0.19%, tháng 11 giảm 0.76 %, tháng 12
giảm 0.68% ) nên giá tiêu dùng tháng 12 năm 2008 so với tháng 12 năm 2007 tăng 19.98%
và chỉ sô giá tiêu dùng bình quân năm tăng 22.79%
Nguyên nhân của sự lạm phát tăng cao năm 2008 là do:
Thứ nhất: Do chính phủ theo đuổi mục tiêu hàng đầu là tăng trưởng kinh tế cao với sự nới
nỏng chính sách tiền tệ, mặt khác do giá các mặt hàng trên thế giới cao cũng ảnh hưởng tới
giá trong nước, bên cạnh đó là tác động từ nguồn đầu tư nước ngoài lớn, và hiệu quả đầu
tư, năng suất lao động thấp. Hệ số ICOR từ 4.5 – 4.8
Thứ hai: Từ giữa năm lạm phát đã tăng chậm trở lại đặc biệt trong 3 tháng cuối năm.
Nguyên nhân là do chính phủ đã thay đổi mục tiêu tăng trưởng sang mục tiêu kiềm chế lạm
phát từ 8% xuống còn 6,3% bằng việc phát hành tín phiếu Ngân Hàng Nhà Nước bắt buộc
20.300 tỷ VND, khống chế tỷ lệ cho vay đầu tư chứng khoán, nâng lãi suấ t cơ bản từ
7%/năm lên 15%/năm…Mặt khác do giá một số mặt hàng thế giới giảm tác động mạnh tới
giá trong nước như: xăng dầu 13.000d lên 14.500đ (tương đương 11.5%) thép xây dựng,
phân bón, lương thực ...cũng tăng
• Tình hình lạm phát năm 2009
Chốt lại năm 2009, lạm phát bình quân 12 tháng năm 2009 so với cùng thời kỳ năm 2008
cao hơn 6,88%.Như vậy, Chính phủ đã kiềm chế lạm phát thành cơng, ở mức dưới 7%.
mục tiêu chính phủ là kiềm chế lạm phát, năm 2009 lạm phát ở mức 6.88% là do
Giá nguyên liệu trên thị trường thế giới hạ nhiệt
-Thứ nhất, khủng hoảng tài chính thế giới đã, đang và sẽ cịn đẩy giá cả hàng hố thế giới
chìm vào cơn sốt lạnh rất sâu, cho nên thị trường trong nước không thể không hạ nhiệt theo
thị trường thế giới.
Giá nguyên liệu thế giới bất ngờ rơi tự do 21,6%,
- Việc giá dầu mỏ thế giới liên tục giảm buộc giá trong nước cũng phải sớm giảm theo, còn
giá những hàng hố và dịch vụ có liên quan chẳng chóng thì chầy chắc chắn cũng sẽ buộc
phải giảm theo.
- Thứ hai, bên cạnh những tác động rất mạnh của việc giá cả thế giới rơi tự do như vậy,
xuất khẩu hàng hoá của ta trong năm 2009 gặp những khó khăn gay gắt hơn nhiều, cho nên
cũng sẽ góp phần tạo ra sức ép giảm giá trong nước.
Luận văn tốt nghiệp
23
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
Thứ 3, nguyên nhân quan trọng hàng đầu dẫn đến bước ngoặt trong diễn biến giá cả này
chính là việc chúng ta liên tục được mùa lúa chưa từng có từ đầu năm đến nay khiến giá
lương thực từ tháng 7 đến nay đã liên tục giảm và việc bảo đảm an ninh lương thực lạm
trong nước tốt hơn trong thời gian tới sẽ khiến chúng ta khơng cịn phải đối mặt với lạm
phát cao bắt nguồn từ tác nhân nội sinh rất quan trọng này.
Lạm phát do cầu kéo suy giảm
Thứ tư, cho dù chúng ta đã thành công trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởn g kinh tế
GDP 5,32 % và chỉ số lạm phát 6,88% năm 2009 nền kinh tế đã đạt được những mục tiêu
đặt ra nhưng đây cũng sẽ vẫn là năm thứ hai tụt dốc, cho nên lạm phát do cầu kéo sẽ tiếp
tục suy yếu thêm.
• Tình hình lạm phát năm 2010
Chỉ số giá tiêu dùng trong 3 tháng đầu năm 2010: Tháng 1 là tăng1.38%, tháng 2 là tăng
1.96%, tháng 3 tăng 0.75%
Yếu tố gia tăng lạm phát năm 2010
Sức ép lạm phát cho năm 2010 đến từ nhiều phía: Từ các yếu tố cầu kéo, chi phí đẩy đến
các yếu tố tiền tệ và tâm lý.
Yếu tố “cầu kéo”
Nền kinh tế phục hồi sau ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế giới, nhu cầu tiêu dùng cũng
như sản xuất dần tăng trở lại.Cầu tăng giúp kích thích nền kinh tế nhưng vấn đề đáng lo
ngại hơn là nhu cầu giả tạo, làm giá cả tăng cao không cần thiết. Cán cân th ương mại Việt
Nam chịu thâm hụt lớn kéo dài trong nhiều năm (năm 2007 thâm hụt hơn 12 tỷ USD, năm
2008 mức thâm hụt tăng lên đến trên 17 tỷ USD). Sang năm 2009, khác với các nước khác,
mất cân bằng cán cân thương mại thu hẹp lại khi chịu chịu tác động của khủng hoảng, mức
thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam có giảm xuống nhưng khơng đáng kể, nhập siêu
vẫn ở mức 12,2 tỷ USD ngang bằng với năm 2007 và cao hơn rất nhiều so với nhiều năm
trước đó. Sự nới lỏng chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa theo chương trình kích thích
kinh tế đã đẩy mạnh nhập khẩu, góp phần làm thâm hụt cán cân thương mại lớn quay trở
lại. Tình trạng thâm hụt cán cân thương mại triền miên và chênh lệch giữa tỷ giá chính thức
và tỷ giá trên thị trường tự do tạo tâm lý lo ngại Việt Nam đồng mất giá, tạo ra cầu giả tạo,
giá cả tăng cao. Tuy nhiên, với những động thái điều chỉnh tý giá gần đây của NHNN
nhằm giúp giảm chênh lệch 2 mức tỷ giá để người dân giảm tích trữ hàng hóa, vàng, đơ la,
hạ thấp nhu cầu giả tạo, góp phần kiểm sốt giá cả.
Yếu tố “Chi phí đẩy”
Luận văn tốt nghiệp
24
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh Tế
Bên cạnh đó, năm 2010, giá cả của nhiều đầu vào như giá than, giá điện, giá xăng và
giá nước đồng loạt được điều chỉnh tăng. Ngồi ra, theo lộ trình, trong năm 2010 sẽ tăng
lương, cộng với tình hình kinh tế thế giới ấm lên sẽ làm giá cả các mặt hàng tăng. Một
nhược điểm khác của thị trường Việt Nam là yếu tố tâm lý có tác động một phần khá lớn
tới giá cả hàng hóa. Về mặt lý thuyết, tiền lương tăng lên để bù đắp mức tăng của giá cả,
giúp đảm bảo và nâng cao đời sống của người dân. Tuy nhiên, trước khi tiền lương được
chính thức tăng lên, thì thơng tin tăng lương cũng đã đẩy giá các mặt hàng thiết yếu lên
cao.
Yếu tố tiền tệ
Chi tiêu của Nhà nước (so với GDP) đã tăng từ 5% năm 2000 lên trên 8% từ sau năm
2005. Tỉ lệ vốn đầu tư/GDP cũng tăng lên đến 34% năm 2000 và đến 40% từ năm 2004
đến nay. Năm 2009, bội chi ngân sách đã lên cao, chiếm 7% GDP trong khi đó hệ số ICOR
tính bình qn 5 năm cho cả 2 giai đoạn 2001 – 2005 (4,6%) và 2006 – 2010 (5,8). Thực
tế, chỉ số ICOR cao cũng không phải là điều đáng lo ngại nếu nó được giải thích bởi sự gia
tăng cơ sở hạ tầng, xây dựng phát triển đẩy mạnh nền tảng kinh tế nhưng tình hình Việt
Nam, tổng chi đầu tư cho kết cấu hạ tầng trên GDP cao nhưng kết cấu hạ tầng vẫn còn
nhiều bất cập. Điều này cho thấy cơ cấu đầu tư của Việt Nam có vấn đề, cơ cấu kinh tế
chưa thực sự hợp lý để tạo điều kiện phát triển bền vững cho những năm sau.
Việc bơm tiền ra để đầu tư kích thích tăng trưởng kinh tế, song hệ số ICOR cao, nguy
cơ lạm phát là khó tránh khỏi. Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2009 đã ở mức 38%, gấp
7 lần tốc độ tăng trưởng GDP, cao hơn nhiều so với mức chênh lệch 3,5 lần giữa tốc độ
tăng tín dụng bình qn và tốc độ tăng GDP trong 5 năm trước. Đây là sức ép gây ra lạm
phát cho năm 2010
3.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành cà phê Việt Nam
Việt Nam là một nước có tỷ lệ xuất khẩu rất cao. Đáng chú ý là xuất khẩu nông sản, bên
cạnh các sản phẩm nơng sản như: gạo, tiêu, điều ….thì khơng thể không kể đến cà phê. Cà
phê là một loại nước uống cao cấp, nhu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng vẫn khơng ngừng
tăng lên, chưa có những sản phẩm nhân tạo được chấp nhận để thay thế cho cà phê, vì vậy
việc xuất khẩu loại hàng hóa đặc biệt này có một ý nghĩa kinh tế lớn đối với nhiều nước,
đặc biệt là Việt Nam. Hiện nay, Viêt Nam đứng thứ 2 thế giới sau Brazil về lượng cà phê
xuất khẩu. Cà phê Việt Nam đã có mặt tại hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ với sản lượng
khoảng 850.000 tấn/năm.
Thị trường cà phê Việt Nam trong thời gian qua:
Luận văn tốt nghiệp
25
Vũ Thị Mai Lớp K42-f3