Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Một số giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận tài công ty xây dựng số 8 thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.75 KB, 107 trang )

-1-

LỜI NĨI ĐẦU
Nói đến sản xuất kinh doanh khơng ai có thể khơng nói đến vấn đề hiệu quả. Năng
suất – chất lượng – hiệu quả là mục tiêu phấn đấu, là thước đo trình độ phát triển về
mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như từng đơn vị cơ sở.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật
chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội tạo tiền đề phấn đấu đạt mục tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình độ quả lý
sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản phẩm. Lợi nhuận tác
động đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại hay phá
sản của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng
đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc.
Lợi nhuận – vấn đề được đặt lên hàng đầu và quan trọng nhất cho bất kỳ cho một chủ
thể có mặt tham gia vào thị trường sản xuất hàng hóa trong xã hội. Lợi nhuận thể hiện
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh đầy đủ cả về lượng và chất, thể hiện tính hiệu quả
của q trình sản xuất kinh doanh qua sản phẩm hàng hóa làm ra.
Lợi nhuận là nhân tó quyết định trong việc tích lũy, mở rộng quy mô sản xuất của
chủ thể, là sự tồn tại và lớn mạnh của chủ thể theo định hướng đầu tư kinh doanh đã
được quyết định.
Cơ chế thị trường đòi hỏi vừa nâng cao năng suất, vừa tạo điều kiện cho việc nâng
cao năng suất vì lợi ích sống cịn của doanh nghiệp và sự phát triển kinh tế xã hội của
cả nước. Doanh nghiệp dựa trên chiến lược chung của cả nước để xây dựng chiến lược
riêng của mình nói đúng hơn là dựa trên tín hiệu của thị trường mà xây dựng chiến
lược theo nguyên tắc: phải bán những thứ mà thị trường cần chứ khơng phải bán những
gì mình có. Trong q trình kinh doanh, cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã thực sự
trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công
nghệ, đầu tư vào những ngành nghề mới… với mục đích cuối cùng là đạt được chỉ tiêu



-2-

lợi nhuận ngày càng lớn. Hiện nay, có rất nhiều người còn chưa hiểu rõ về lợi nhuận và
hiệu quả kinh tế, họ thường nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Vậy lợi nhuận là gì và có
vai trị như thế nào đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp?
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của
mỗi daonh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng số 8 Thăng Long,
được sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo hướng dẫn, các thầy cô trong bộ môn cùng với sự
hướng dẫn giúp đỡ của các anh chị trong phịng kế tốn của cơng ty, em đã nghiên cứu
và hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp với đề tài: “ Một số giải pháp nhằm gia tăng lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận tài công ty xây dựng số 8 Thăng Long”.

2. Mục tiêu của đề tài
Qua việc chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận tại
Công ty xây dựng số 8 Thăng Long” giúp em có thể đưa ra được mục tiêu nghiên cứu:
Qua việca phân tích về lợi nhuận cũng như việc gia tăng lợi nhuận của daonh nghiệp sẽ giúp
Cơng ty đánh giá được về tình hình hoạt động SXKD của mình đồng thời cũng đưa ra được
các chỉ tiêu về tổng lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận (TSLN) cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới
lợi nhuận của Cơng ty để từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những biện pháp khắc phục.
Việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp Công ty phần nào đưa ra những giải pháp và chiến lược để
thúc đẩy quá trình gia tăng lợi nhuận, TSLN tại Cơng ty mình.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, vì thời gian có hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót
nhất định vì thế đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài này chưa được rộng nên đối
tượng và phạm vi nghiên cứu chủ yếu em chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động


-3-

SXKD của Công ty từ năm 2008– 2010 cũng như giải pháp và chiến lược thúc đẩy quá trình

gia tăng lợi nhuận, TSLN của Công ty trong các năm sau đó.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã học trên giảng đường, những kiến thức thực tế và tài liệu hiện tại
của Công ty và phịng Tài chính – Kế tốn của Cơng ty xây dựng số 8 Thăng Long nơi em
thực tập và dựa vào những phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp và phân tích….Các phương pháp nghiên cứu đề tài
đó đựơc tập trung ở những điểm sau:
- Nghiên cứu qua sự vận dụng lý thuyết về lợi nhuận vào tình hình hoạt động SXKD ở
các doanh nghiệp qua lý thuyết được học trong nhà trường.
- Dựa trên các báo cáo thực tế về tình hình SXKD tại phịng Tài chính – Kế tốn cũng
như các phịng ban khác của Cơng ty.
- Các tài liệu hướng dẫn, tham khảo của nhà trường.
- Sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn TS Đỗ Thị Ngọc Điệp cùng
các anh, các chị tại Công ty xây dựng số 8 Thăng Long.
- Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính DN. Phương pháp phân tích được sử dụng
chủ yếu là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
❖ Phương pháp so sánh
- So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính, để thấy
được tình hình tài chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào để có biện pháp kịp
thời.


-4-

- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của DN.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với mức trung bình của ngành nghĩa là so
sánh với những doanh nghiệp cùng loại để thấy tình hình tài chính của doanh

nghiệp đang ở hiện trạng tốt hơn hay xấu hơn, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy sự biến đổi cả về số lượng tương đối và
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế tốn liên tiếp.
❖ Phương pháp phân tích tỷ lệ
- Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các định mức để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của
daonh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
- Trong phân tích tài chính daonh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp.
❖ Bố cục của đồ án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Chương 2: Phân tích tình hình lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của công ty xây dựng
số 8 Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm gia tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận của công ty xây dựng số 8 Thăng Long.


-5-

MỤC LỤC
Trang phụ

Trang

Mục lục………………………………………………………………………………..5
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu …………………………………………….…10
Danh mục các sơ đồ đồ thị…………………………………………………………....10
Danh mục các bảng biểu………………………………………………………….…..11

Lời nói đầu……………………………………………………………………………1
Chương 1 – lý luận chung về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận………….…………..12
1.1 Khái niệm về lợi nhuận………………………………………………………..…14
1.2 Vai trò của lợi nhuận……………………………………………………………..14
1.2.1 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp………………………………..…14
1.2.2 Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội………………………………………..…14
1.3 Nội dung của lợi nhuận………………………………………………………..…15
1.4 Phương pháp xác định lợi nhuận……………………………………………..….16
1.4.1 Phương pháp trực tiếp……………………………………………………...….16
1.4.1.1Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh……………………………..…..17
1.4.1.2Lợi nhuận từ hoạt động tài chính………………………………………….…..19
1.4.1.3Lợi nhuận từ hoạt động khác…………………………………………………..20
1.4.2 Phương pháp gián tiếp…………………………………………………………21
1.4.3 Phân tích điểm hịa vốn………………………………………………………..23
1.4.3.1Khái niệm điểm hòa vốn……………………………………………………….23
1.4.3.2Phương pháp xác định…………………………………………………………23
1.5 Các tỷ số lợi nhuận……………………………………………………………….25
1.5.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS)………………………………………26
1.5.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tông tài sản ( ROA)…………………………………….26
1.5.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE)………………………………..26
1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp…………………………..27


-6-

1.6.1 Quy mô sản xuất…………………………………………………………...…27
1.6.2 Điều kiện sản xuất kinh doanh…………………………………………...…..28
1.6.3 Tình hình tài chính của doanh nghiệp………………………………....……..29
1.6.3.1 Khái niệm chung về phân tích tài chính…………………………………..…29
1.6.3.2 Các tỷ số về khả năng thanh toán………………………………………...….30

1.6.3.3 Các tỷ số về cơ cấu tài chính…………………………………………………30
1.6.3.4 Các tỷ số về hoạt động……………………………………………………….31
1.6.3.5 Các tỷ số về doanh lợi…………………………………………………….….32
1.6.4 Những nhân tố khách quan và chủ quan……………………………………..32
1.6.4.1 Nhân tố sản lượng tiêu thụ…………………………………………….……..32
1.6.4.2 Nhân tố kết cấu tiêu thụ……………………………………………….……..33
1.6.4.3 Nhân tố giá bán………………………………………………………………33
1.6.4.4 Nhân tố giá vốn hàng xuất bán………………………………………………34
1.6.4.5 Tác động của nhân tố chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh ngh.i.ệp...….34
1.7 Địn bẩy kinh doanh……………………………………………………………..35
Chương 2 – Thực trạng tình hình lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của công ty xây
dựng số 8 Thăng Long………………………………………………………...…....36
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty……………………………….…36
2.1.1 Q trình hình thành……………………………………………………….….36
2.1.2 Giai đoạn phát triển…………………………………………………………....36
2.2 Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty…………………………37
2.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức của bộ máy quản lý kinh
doanh tại công ty……………………………………………………………………38
2.3.1 Môi trường hoạt động của công ty………………………………………….…38
2.3.1.1 Vị thế của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh……………………..38
2.3.1.2 Đối thủ cạnh tranh…………………………………………………………..39
2.3.1.3 Tình hình khách hàng thị trường………………………………………...….40


-7-

2.3.1.4 Tình hình nhà cung cấp……………………………………………………40
2.3.1.5 Tình hình đường sá………………………………………………………...41
2.3.2 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh……………………………………..41
2.3.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh……………………………….......41

2.3.4 Chức năng nhiệm vụ của phòng ban……………………………………....…43
2.3.5 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty…………………....…..46
2.4 Năng lực của công ty……………………………………………………...….....47
2.4.1 Năng lực cán bộ công nhân viên …………………………………………......47
2.4.2 Năng lực máy móc thiết bị……………………………………………………47
2.5 Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của quản lý, SXKD xây lắp trong công ty…47
2.5.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp của công ty……………………………………...47
2.5.2 Đặc điểm công tác tổ chức sản xuất xây lắp trong công ty…………………...48
2.5.3 Đặc điểm công tác quản lý SXKD xây lắp của công ty………………………50
2.6 Đánh giá chung về thực trạng tài chính của cơng ty……………………………52
2.6.1 Đánh giá về tài sản của công ty……………………………………………… .54
2.6.2 Đánh giá về nguồn vốn của cơng ty………………………………………….56
2.6.3 Phân tích tỷ số nợ của cơng ty………………………………………………..57
2.6.4 Phân tích các tỷ số về hoạt động……………………………………………..59
2.6.5 Phân tích các tỷ số về khả năng thanh tốn…………………………………..61
2.7 Phân tích tình hình lợi nhuận của cơng ty xây dựng số 8 Thăng Long………..62
2.7.1 Phân tích cơ cấu lợi nhuận của công ty ……………………………………...62
2.7.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh…………………………...…62
2.7.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính…………………………………………..65
2.7.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động khác………………………………………………66
2.7.2 Phân tích các tỷ số về doanh lợi……………………………………….……..69
2.7.2.1 Doanh lợi tiêu thụ ( ROS )……………………………………….………...69
2.7.2.2 Doanh lợi tài sản ( ROA )………………………………………………….70
2.7.2.3 Doanh lợi vốn chủ sở hữu ( ROE )………………………………………...71


-8-

2.7.3 Phân tích chỉ tiêu địn bẩy kinh doanh………………………………………72
Chương 3 – Giải pháp, kiến nghị nhằm gia tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận tại

công ty xây dựng số 8 Thăng Long…………………………………………...…..73
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp…………………….…73
3.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm ………………….…73
3.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp..74
3.1.3 Nhóm nhân tố về kỹ thuật cơng nghệ và tổ chức quản lý sử dụng vốn……...75
3.2 Nhiệm vụ, phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới…………..75
3.3 Giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty……………………………77
3.3.1 Xem xét về mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận……………..77
3.3.1.1 Khái niệm về mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận…………77
3.3.1.2 Ứng dụng mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong việc ra
quyết định………………………………………………………………………......78
3.3.2 Giải pháp cụ thể……………………………………………………………....78
3.3.2.1. Phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm……………………...…78
3.3.2.2. Chú trọng đầu tư đổi mới tài sản cố định, nâng cao năng lực cạnh tranh…83
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động và đẩy mạnh công tác đầu tư tìm kiếm
thị trường, tăng khối lượng cơng trình nhận thầu……………………………….…85
3.3.2.4. Lựa chọn khai thác nguồn vốn hợp lý đáp ứng yêu cầu kinh doanh………86
3.3.2.5. Tổ chức tốt cơng tác thanh tốn và thu hồi nợ phải thu……………………87
3.3.2.6. Tổ chức tốt công tác sản xuất, đầy nhanh tiến độ cơng trình hồn thành
bàn giao nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh…………………………….…....88
3.3.2.7. Tăng cường đầu tư đào tạo nguồn nhân lực……………………………......88
3.4. Kiến nghị nhằm tạo điều kiện, môi trường kinh doanh thuận lợi cho công ty...89
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ………………………………………………...89
3.4.2. Kiến nghị đối với Tổng cơng ty xây dựng Thăng …………………………...92


-9-

KẾT LUẬN …………………………………………………………………….….95
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….…96

PHỤ LỤC………………………………………………………………………..…97


- 10 -

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Ý nghĩa

Ký tự viết tắt
CP

Chi phí

DL

Doanh lợi

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

GVHB

Giá vốn hàng bán

LN


Lợi nhuận

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TS

Tài sản

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Tên sơ đồ


Trang

Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của cơng ty

42

Sơ đồ 2: Bộ máy kế tốn của công ty

46


- 11 -

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.01: Bảng kê năng lực cán bộ kỹ thuật. (phụ lục 1)

97

Bảng 2.02: Bảng kê năng lực công nhân kỹ thuật. (phụ lục 2)

98

Bảng 2.03: Hồ sơ kinh nghiệm. (phụ lục 3)

99


Bảng 2.04: Năng lực thiết bị của công ty. (phụ lục 4)

100

Bảng 2.05: Bảng cân đối kế toán.

52

Bảng 2.06: Bảng kê số liệu tài chính.

54

Bảng 2.07: Bảng phân tích các tỷ số nợ của cơng ty.

57

Bảng 2.08: Bảng phân tích các tỷ số hoạt động của công ty.

59

Bảng 2.09: Bảng các tỷ số về khả năng thanh tốn của cơng ty.

60

Bảng 2.10: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

63

Bảng 2.11: Bảng cơ cấu lợi nhuận của công ty.


67

Bảng 2.12: Bảng các tỷ số về doanh lợi của công ty.

69

Bảng 2.13: Bảng chỉ tiêu độ lớn đòn bẩy kinh doanh.

72


- 12 -

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
1.1. Khái niệm về lợi nhuận:
Mục tiêu truyền thống và quan trọng của một chủ công ty theo lý thuyết là đạt tối đa lợi
nhuận và giả thuyết này rất vững chắc. Nó vẫn tạo nên cơ sở của rất nhiều lý thuyết của
kinh tế vi mô. Về lịch sử mà nói những nhà kinh tế trong các phân tích của họ v ề cơng
ty đều lấy lợi nhuận tối đa làm mục đích cuối cùng, tuy nhiên có rất nhiều quan điểm
khác nhau về lợi nhuận:
• Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx “cái phần trội lên
nằm trong giá bán so với chi phí (CP) SX là LN”.
• Karl Marx cho rằng: “giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong tồn bộ giá trị
của hàng hố trong đó lao động thặng dư chính là lao động khơng được trả cơng
của cơng nhân đã được vật hố thì gọi là LN”.
• Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì định nghĩa rằng:
“LN là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi”
hoặc cụ thể hơn là “ LN được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng thu
nhập của một cơng ty và tổng CP”.

• Từ các quan điểm trên chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vơ giá về giá trị hàng
hố sức lao động, Marx là người đầu tiên đã phân tích nguồn gốc LN một cách
khoa học, sâu sắc và có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị. Theo ơng, LN là hình
thái chuyển hoá của giá trị thặng dư, LN và giá trị thặng dư có sự giống nhau về
lượng và khác nhau về chất.


- 13 -

- Về lượng, nếu giá cả hàng hoá bằng giá trị của nó thì lượng LN bằng lượng
giá trị thặng dư, nếu giá cả hàng hố khơng nhất trí với giá trị của nó thì mỗi tư
bản cá biệt có thể thu được lượng LN lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng dư,
nhưng trong toàn xã hội thì tổng số LN ln bằng tổng số giá trị thặng dư.
-

Về chất, giá trị thặng dư là nội dung bên trong được tạo ra trong lĩnh vực SX,

là khoản dơi ra ngồi giá trị tư bản khả biến và do sức lao động được mua từ tư
bản khả biến tạo ra. Cịn LN là hình thức biểu hiện bên ngồi của giá trị thặng
dư thơng qua trao đổi, phạm trù LN đã xuyên tạc, che đậy được nguồn gốc quan
hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
Kế thừa được những gì tinh tế nhất của các nhà kinh tế học tư sản cổ điển, kết hợp với
quá trình nghiên cứu sâu sắc nền SX tư bản chủ nghĩa, Karl Marx đã chỉ rõ được nguồn
gốc sâu xa của LN và quan điểm về LN của ơng là hồn tồn đúng đắn, do đó ngày nay
khi nghiên cứu về LN chúng ta đều nghiên cứu dựa trên qu an điểm của Karl Marx.
Ở nước ta theo Điều 3 Luật DN ghi nhận: “DN là tổ chức KD có tên riêng, tài sản (TS),
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký KD theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động KD”. Mà KD là việc thực hiện một, một s ố hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư từ SX, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi. Điều đó chứng tỏ rằng LN đã được pháp luật thừa nhận

như là mục tiêu chủ yếu và là động cơ SXKD của DN. Vậy LN là gì?
LN là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động SXKD, là chỉ tiêu chất lượng đánh
giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của DN. Từ góc độ của nhà quản trị tài chính DN có
thể thấy rằng: LN của DN là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập (income) và CP
(expenses) mà DN bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của DN đưa lại.


- 14 -

1.2. Vai trò của lợi nhuận.
1.2.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
• LN giữ vị trí quan trọng trong hoạt động SXKD của DN vì trong điều kiện hạch
toán KD độc lập theo cơ chế thị trường, DN có tồn tại và phát triển hay khơng
thì điều quyết định là DN có tạo ra được LN hay không? Chuỗi LN của DN
trong tương lai sẽ phát sinh và diễn biến như thế nào? Vì thế, LN được coi là
một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản
đánh giá hiệu quả SXKD. LN tác động đến tất cả các mặt hoạt động của DN,
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của DN, việc th ực hiện chỉ tiêu LN
là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của DN được ổn định,
vững chắc.
• LN là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động
SXKD của DN. Nếu DN phấn đấu cải tiến, nâng cao hiệu quả của hoạt động
SXKD làm cho giá thành sản phẩm hạ thì LN sẽ tăng lên một cách trực tiếp.
Ngược lại, nếu giá thành sản phẩm tăng lên thì LN sẽ giảm đi. Bởi vậy là chỉ
tiêu quan trọng nhất tác động đến mọi vấn đề của DN, quyết định sự tồn tại và
phát triển của DN, đồng thời LN ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của
DN, là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động SXKD của DN.

1.2.2. Vai trị của lợi nhuận đối với xã hội
Ngồi vai trị đối với DN, LN cịn là nguồn tích luỹ cơ bản, là nguồn để mở rộng tái SX

xã hội. Sau mỗi chu kỳ SXKD, các DN phải hạch tốn LN (hoặc lỗ) rồi từ đó nộp một
khoản tiền vào ngân sách nhà nước. Sự tham gia đóng góp này của các DN được phản
ánh ở số thuế thu nhập mà DN đã nộp. Thuế thu nhập DN là một sự điều tiết của nhà


- 15 -

nước đối với LN thu được của các đơn vị SXKD, để góp phần thúc đẩy SX phát triển
và động viên một phần LN của cơ sở KD cho ngân sách nhà nước, bảo đảm sự đóng
góp cơng bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hồ giữa lợi ích của nhà
nước và lợi ích của người lao động.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, để khuyến khích, nâng cao chất lượng SX, thuế thu
nhập DN sẽ miễn thu cho phần LN dùng để tái đầu tư vào SXKD và miễn giảm thuế
thu nhập DN đối với các DN hoạt động KD ở vùng sâu, vùng xa. Đối với các DN quốc
doanh, hợp tác xã, các DN SX điện năng, khai thác mỏ, luyện kim, cơ khí, phân bón,
thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến lâm sản, thuỷ hải sản, xây dựng,
vận tải, nộp thuế thu nhập DN theo thuế suất 28%, các ngành công nghiệp nhẹ, công
nghiệp thực phẩm và ngành SX khác nộp thuế thu nhập DN theo thuế suất lớn hơn.
Khoản thuế thu nhập mà các DN nộp vào ngân sách nhà nước sẽ dùng để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng mở rộng tái SX xã hội.
1.3. Nội dung của lợi nhuận.
Để tồn tại và phát triển SXKD của DN phải có lợi nhuận. Tuy nhiên, do hoạt động
SXKD của DN rất đa dạng và phong phú, hiệu quả KD có thể đạt được từ nhiều hoạt
động khác nhau. Bởi vậy LN của DN cũng bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là:
• LN từ hoạt động SXKD, là khoản chênh lệch giữa doanh thu (DT) tiêu thụ sản
phẩm và CP đã bỏ ra của khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, lao vụ của các
hoạt động SXKD chính và phụ của DN.
• LN thu được từ các hoạt động tài chính mang lại, đó là khoản chênh lệch giữa
các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình DN thực
hiện việc KD. Các hoạt động nghiệp vụ tài chính gồm : hoạt động cho thuê tài

chính, hoạt động mua bán chứng khốn, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân
hàng thuộc vốn KD của DN, lãi cho vay vốn, lợi tức cổ phần và hoà n nhập số


- 16 -

dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và LN thu được từ việc phân
chia kết quả hoạt động liên doanh, liên kết của DN với đơn vị khác.
• LN thu được từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) là khoản chênh lệch
giữa thu nhập và CP của các hoạt động khác ngoài các hoạt động nêu trên. Như
vậy, LN thu được từ các hoạt động khác bao gồm: khoản phải trả nhưng không
trả được do phía chủ nợ, khoản nợ khó địi đã duyệt bỏ nay thu hồi được, LN từ
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (TS). Khoản thu v ật tư TS thừa sau khi đã
bù trừ hao hụt, mất mát, khoản chênh lệch giữa thu nhập và CP của hoạt động
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ). LN các năm trước phát hiện năm
nay, hoàn nhập số dư các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự phịng nợ
phải thu khó địi, tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa sau khi hết hạn bảo
hành.
1.4. Phương pháp xác định lợi nhuận.
LN được tính tốn bởi việc sắp xếp của bất kỳ DT nào được DN tạo ra (khơng kể tới có
phải khách hàng hay khơng đã trả tiền cho DT này) và tr ừ đi tổng số tiền chi tiêu của
DN. Một trong số chi tiêu này là sự khấu hao, nó là phần tổn thất trong giá trị của
TSCĐ như: xe hơi, máy tính…gây ra do các TS này được sử dụng vào việc SXKD.
Theo chế độ hiện hành ở nước ta có 3 cách chủ yếu xác định LN sau :

1.4.1. Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này LN của DN được xác định trực tiếp từ hoạt động SXKD, hoạt
động tài chính, hoạt động khác.



- 17 -

1.4.1.1. LN từ hoạt động SXKD
Đây là bộ phận LN chủ yếu mà DN thu được từ các hoạt động SX, cung ứng SX dịch
vụ trong kỳ được xác định theo công thức:
LN thuần trước thuế của hoạt động SXKD = DT thuần – Giá vốn hàng bán (GVHB) CP bán hàng - CP quản lý DN

trong đó:
• LN thuần trước thuế của hoạt động SXKD là số LN thuần trước thuế thu nhập
DN.
• DT thuần = DT tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong kỳ - Các khoản giảm
trừ DT
Các khoản giảm trừ DT gồm:
- Chiết khấu hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số tiền
phải trả cho người mua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hoá dịch vụ củ a DN
trước thời hạn thanh toán và đã được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh
tế.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua ( khách hàng)
trên giá bán đã thoả thuận do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn
thanh toán đã được ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng khi họ
mua một khối lượng hàng hoá lớn.


- 18 -

- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá thanh tốn của số sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ mà DN đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hố, dịch
vụ đặc biệt mà nhà nước khơng khuyến khích tiêu dùng.

- Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế gián thu tính trên sản phẩm hàng hố của c ác
tổ chức kinh tế trong và ngoài nước xuất khẩu qua biên giới Việt Nam.
• GVHB phản ánh trị giá gốc sản phẩm hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả một số
khoản thuế theo quy định như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng) đã được xác
định là tiêu thụ. Khi xác định được DT thì đồng thời giá trị sản phẩm hàng hoá
xuất khẩu cũng được phản ánh vào giá vốn để xác định kết quả. Do vậy việc xác
định đúng GVHB có ý nghĩa rất quan trọng.
o Đối với DN SX
-

GVHB = Giá thành SX + Chênh lệch thành phẩm tồn kho

-

Chênh lệch thành phẩm tồn kho = Thành phẩm tồn kho đầu kỳ Thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Tính theo giá thành SX)

-

Giá thành SX = CP SX + Chênh lệch sản phẩm dở dang

-

CP SX = CP vật tư + Lương nhân công trực tiếp + CP SX chung

-

Chênh lệch sản phẩm dở dang = Sản phẩm dở dang đầu kỳ - Sản
phẩm dở dang cuối kỳ

o Đối với DN thương nghiệp

-

GVHB = Giá vốn hàng mua + Chênh lệch hàng hóa tồn kho

-

GVHB = Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng hoá mua vào
trong kỳ – Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ


- 19 -



CP bán hàng là một bộ phận của CP lưu thơng phát sinh dưới hình thái tiền tệ để
thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa KD trong kỳ báo cáo. CP bán hàng được bù
đắp bằng khối lượng DT thuần được thực hiện, xét về nội dung kinh tế của các
khoản mục CP bán hàng ta có: CP nhân viên bán hàng, CP vật liệu bao bì, CP khấu
hao TSCĐ của các khâu bán hàng, CP dịch vụ mua ngồi, CP bằng tiền khác…



CP quản lý DN là một loại CP thời kỳ được tính đến khi hạch toán lợi tức thuần
tuý của kỳ báo cáo, CP quản lý DN là những khoản CP có liên quan đến việc tổ
chức quản lý điều hành hoạt động SXKD. Nội dung CP quản lý cũng bao gồm các
yếu tố CP như CP bán hàng, tuy vậy công dụng CP của các yếu tố đó có sự khác
biệt. CP quản lý DN phản ánh các khoản chi chung cho quản lý văn phịng và các
khoản chi KD khơng gắn được với các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức SXKD
của DN.


1.4.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan tới việc huy động, quản lý và sử
dụng vốn trong KD
LN từ hoạt động tài chính được xác định theo cơng thức:
LN hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Thuế gián thu (nếu có) – CP
hoạt động tài chính
Trong đó:
-

Thu nhập tài chính gồm: lãi tiền gửi ngân hàng, bán trả góp, lãi KD chứng

khốn, lãi góp vốn liên doanh, lãi đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác, chiết khấu thanh
toán khi mua hàng được hưởng, thu tiền do cho thuê TS và bán bất động sản, chênh
lệch tỷ giá, hoàn nhập khoản dự phòng.


- 20 -

- CP hoạt động tài chính gồm: lỗ do KD chứng khoán và các hoạt động đầu tư
khác, CP do đem góp vốn liên doanh, CP liên quan đến việc thuê TS, chênh lệch
tỷ giá, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán...
1.4.1.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Hoạt động khác (hoạt động bất thường) là những hoạt động diễn ra không thường
xuyên mà DN không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực
hiện như các hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), xử lý nợ khó
địi…
LN từ hoạt động khác được xác định theo công thức sau:
LN hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác – Thuế gián thu (nếu có) – CP hoạt
động khác
Trong đó:

Thu nhập hoạt động khác là những khoản thu về tiền phạt do khách hàng vi

-

phạm hợp đồng, tiền thu được từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu các
khoản nợ khó địi, thu các khoản miễn thuế, giảm thuế, tiền thu về giá trị TS thu
được do vắng chủ, hồn nhập dự phịng, giảm giá dự trữ và phải thu nợ khó địi,
trích trước sửa chữa lớn TSCĐ, bảo hành sản phẩm nhưng không dùng hết vào cuối
năm.
- CP hoạt động khác là những khoản chi như: chi phạt thuế, tiền phạt do DN vi
phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng bán TS, giá trị TS bị tổn thất do quỹ
dự phịng tài chính khơng đủ bù đắp CP KD...
Sau khi đã xác định LN của các hoạt động KD, chúng ta tiến hành tổng hợp lại, kết quả
sẽ thu được LN trước thuế thu nhập DN như sau:


- 21 -

LN trước thuế thu nhập DN = LN hoạt động SXKD + LN hoạt động tài chính + LN
hoạt động khác
Sau đó ta sẽ xác định LN sau thuế thu nhập DN (LN ròng) của DN trong kỳ theo cơng
thức:
LN rịng = LN trước thuế thu nhập DN – Thuế thu nhập DN
Hoặc
LN ròng = LN trước thuế thu nhập DN * (1 – thuế suất thuế thu nhập DN)
Nhận xét: Cách xác định LN theo phương pháp trực tiếp rất đơn giản, dễ tính tốn, do
đó phương pháp này được áp dụng phổ biến và rộng rãi trong các DN SX ít loại sản
phẩm. Cịn đối với những DN lớn, SX nhiều loại sản phẩm thì phương pháp này khơng
thích hợp bởi khối lượng cơng việc tính tốn sẽ rất lớn, tốn nhiều thời gian và cơng
sức.

1.4.2. Phương pháp gián tiếp ( xác định LN qua các bước trung gian)
Ngoài phương pháp xác định LN như đã trình bày ở trên, chúng ta cịn có thể xác định
LN trong kỳ của DN bằng cách tiến hành tính dần LN của DN qua từng khâu trung
gian. Cách xác định như vậy gọi là phương pháp xác định LN qua các bước trung gian .
Để xác định được kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD đó là LN rịng của DN
chúng ta cần tính lần lượt các chỉ tiêu sau:


- 22 -

1. DT bán hàng
2. Các khoản giảm trừ DT
3. DT thuần về bán hàng (= 1- 2)
4. Trị giá vốn hàng bán
5. LN gộp về hoạt động KD (= 3 – 4)
6. CP bán hàng
7. CP quản lý DN
8. LN từ hoạt động SXKD (= 5 – 6 – 7)
9. Thu nhập hoạt động tài chính
10. CP hoạt động tài chính
11. LN hoạt động tài chính (= 9 – 10)
12. Thu nhập hoạt động khác
13. CP hoạt động khác
14. LN hoạt động khác (=12 – 13)
15. LN trước thuế thu nhập DN (= 8 + 11 + 14)
16. Thuế thu nhập DN (=15 x thuế suất thuế thu nhập DN )
17. LN ròng( =15 – 16)


- 23 -


Nhận xét: Cách tính này cho phép người quản lý nắm được quá trình hình thành LN và
tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động SXKD cuối cùng của DN, đó
là LN sau thuế thu nhập DN (LN ròng). Phương pháp này giúp chúng ta có thể lập Báo
cáo kết quả KD của DN thơng qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng phân tích
và so sánh được kết quả SXKD của DN kỳ trước so với kỳ này. Mặt khác chúng ta có
thể thấy được sự tác động của từng khâu hoạt động tới sự tăng giảm LN của DN, từ đó
sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh thích hợp góp phần nâng cao LN,
nâng cao hiệu quả SXKD của DN.
1.4.3. Phân tích điểm hồ vốn
1.4.3.1. Khái niệm điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó DT bán hàng đủ trang trải mọi CP bỏ ra và DN không
lỗ, không lãi, là một điểm mà tại đó LN của DN bằng khơng. Như vậy trên điểm hồ
vốn sẽ có lãi và dưới điểm hồ vốn sẽ bị lỗ. Xác định điểm hoà vốn trong KD là điểm
khởi đầu để quyết định quy mô SX, tiêu thụ, quy mô vốn đầu tư cho SXKD để đạt mức
lãi mong muốn phù hợp với điều kiện hiện hành cũng như đầu tư mới hoặc đầu tư bổ
sung.
1.4.3.2. Phương pháp xác định
• Xác định sản lượng hồ vốn
Về mặt tốn học, điểm hồ vốn là điểm giao nhau của đường biểu diễn DT với đường
biểu diễn CP. Do đó sản lượng hồ vốn chính là ẩn số của hai phương trình biểu diễn
hai đường thẳng đó:
Gọi

F: tổng CP cố định
V: CP khả biến cho một đơn vị sản phẩm


- 24 -


Q: sản lượng hoà vốn
g: giá bán một đơn vị sản phẩm



-

Tổng CP khả biến là VQ

-

Tổng CP SX là = F + VQ

-

Tổng DT tiêu thụ sản phẩm là = gQ

-

Tại điểm hoà vốn, tổng DT = tổng CP ( )

-

Qg = F + VQ → Q(g – V) = F

-

Sản lượng hoà vốn = Q = F/ (g – V)

Xác định DT hoà vốn

-

DT hoà vốn được xác định theo cơng thức sau:

-

DT hồ vốn = gQ = g * F/ (g – V) = F/ (1 – V/g )

-

Tỉ lệ (1 – V/ g ) được gọi là tỉ lệ lãi trên biến phí

-

Q được coi là sản lượng hồ vốn

• Xác định thời gian đạt điểm hoà vốn
Nếu gọi thời gian đạt điểm hoà vốn là n thì n được xác định theo cơng thức sau:
n = 12 tháng x Q/ s
với

Q: sản lượng hoà vốn của DN
s: sản lượng đạt được khi huy động 100% cơng suất.

Điều này có nghĩa là DN phải dành một khoảng thời gian là n tháng trong năm mới SX
đủ sản lượng hoà vốn.


- 25 -


Kết luận: Phân tích điểm hồ vốn sẽ giúp cho các nhà quản trị tài chính xem xét KD
trong mối quan hệ của nhiều yếu tố tác động tới LN, cho phép xác định rõ ràng vào
thời điểm nào trong kỳ KD hoặc ở mức SX, tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm thì DN khơng
bị lỗ, từ đó có các quyết định chủ động và tích cực trong hoạt động SXKD.
1.5. Các tỷ số lợi nhuận
Để so sánh, đánh giá chất lượng hoạt động SXKD của các DN, người ta căn cứ vào
mức LN tuyệt đối và mức LN tương đối mà DN đạt được trong kỳ.
Mức LN tuyệt đối gồm:
• LN trước thuế thu nhập DN và lãi vay
• LN trước thuế thu nhập DN
• LN sau thuế thu nhập DN (hay còn gọi là LN ròng)
Tuy nhiên, khi so sánh chất lượng hoạt động SXKD của các DN chỉ ti êu LN tuyệt
đối ít được sử dụng, mà nhà quản trị tài chính thường quan tâm hơn tới chỉ tiêu về mức
LN tương đối (chính là TSLN)
Vì TSLN (cịn gọi là mức DL) phản ánh kết quả của một loạt chính sách và quyết định
của DN. TSLN là chỉ tiêu trả lời cho câu hỏi cuối cùng DN hoạt động có hiệu quả như
thế nào, là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động SXKD của DN trong một
thời kỳ nhất định. TSLN là đáp số sau cùng của hiệu quả KD và là một luận cứ quan
trọng để các nhà hoạch định đưa ra quyết định tài chín h trong tương lai. TSLN (mức
DL) có nhiều dạng:


×