Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận địa vị pháp lý ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.03 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT


LUẬT NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Hà Nội, 2022


MỤC LỤC
I. VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM..................................................................................................................................3
1. Vị trí pháp lý của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.........................................3
2. Chức năng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...................................................4
2.1 Chức năng quản lí Nhà nước về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.................4
2.2. Chức năng Ngân hàng Trung ương..........................................................5
II. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.........5
1. Hệ thống tổ chức Ngân hàng nhà nước Việt Nam.........................................5
2. Lãnh đạo, điều hành ngân hàng nhà nước Việt Nam..................................10
III. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.......................12
1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia...........................................................12
2. Hoạt động phát hành tiền...............................................................................17
3. Hoạt động tín dụng.........................................................................................17
4. Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và gây quỹ.........................................19
5. Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối....................................................19
6. Thanh tra ngân hàng......................................................................................20
7. Hoạt động giám sát ngân hàng:....................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

2




I. VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
1. Vị trí pháp lý của ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Vị trí pháp lý của ngân hàng Trung ương luôn đi kèm với mối quan hệ của nó
với chính quyền trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Điều này có nghĩa
là phải xác định vị trí của ngân hàng Trung ương trong cơ cấu tổ chức một bộ máy
hay một chỉnh thể, vị trí của nó trong việc hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa ngân hàng Trung ương với Chính phủ thì hiện nay, có
hai kiểu tổ chức của Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng Trung ương độc lập với
Chính phủ và Ngân hàng Trung ương trực thuộc Chính phủ.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thuộc kiểu ngân hàng Trung ương nằm trong
cơ cấu bộ máy của Chính phủ, chịu sự lãnh đạo điều hành của Chính phủ. Theo
định chế này, sự can thiệp của Chính phủ rất lớn, khơng những trên phương diện tổ
chức, điều hành mà còn trong lĩnh vực hoạt động thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia.
Điều 2, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là ngân hàng Trung ương của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mang hai
tư cách đồng thời là cơ quan quản lý nhà nước và là ngân hàng Trung ương.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang Bộ, Thống Đốc Ngân hàng
nhà nước Việt Nam là thành viên của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ để cử,
Quốc Hội phê chuẩn. Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của
Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và
cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Ngồi ra, Ngân hàng nhà nước Việt Nam cịn là một pháp nhân, có vốn pháp
định thuộc sở hữu nhà nước. Với tư cách pháp nhân của ngân hàng Nhà nước cho
3



phép nó có các quyền và nghĩa vụ của một chủ thể pháp luật, có thể kiện và bị kiện
trước Toà.
2. Chức năng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Các chức năng chung của Ngân hàng Trung ương các nước trên thế giới chủ
yếu là độc quyền phát hành tiền, ngân hàng của Chính phủ, ngân hàng của các ngân
hàng (với tư cách là trung tâm thanh toán và người cho vay cuối cùng), chỉ đạo
chính sách tiền tệ, tín dụng, giám sát các ngân hàng và thị trường tài chính.
Khoản 3, Điều 2, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 liệt kê các chức
năng của Ngân hàng Nhà nước gồm: chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng và ngoại hối; phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng
và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Ngồi ra, Ngân hàng Nhà nước cịn quản lý các dịch vụ cơng và thực hiện đại
diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong
lĩnh vực ngân hàng theo qui định của pháp luật.
2.1 Chức năng quản lí Nhà nước về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng
Chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng: là chức năng
cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ở Việt Nam, ngân hàng Trung ương
được đặt trong cơ cấu tổ chức của Chính phủ, thay mặt Chính phủ và chịu trách
nhiệm trước Chính phủ về việc thực thi chính sách tiền tệ, quản lý nhà nước đối với
hoạt động ngân hàng, bảo đảm cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu
quả. Đối tượng quản lý chủ yếu của ngân hàng Nhà nước Việt Nam là các tổ chức
tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên khác với các Bộ khác, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý mọi
hoạt động thông qua không chỉ biện pháp hành chính mà cịn bằng các chính sách
và cơng cụ kinh tế. Nếu nhìn bề ngồi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tác động
vào kinh tế và tiền tệ thông qua các nghiệp vụ sinh lời, bằng các công cụ vĩ mô để
tác động lên thị trường tiền tệ. Hoạt động quản lý này liền với hoạt động sinh lời,
4



góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách. Tuy vậy, mục đích hoạt động của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam khơng phải là mưu tìm doanh lợi, mà là ổn định giá trị
đồng tiền, góp phần bảo đảm an tồn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức
tín dụng.
2.2. Chức năng Ngân hàng Trung ương
Chức năng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng
làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ là chức năng thể hiện vai trò Ngân hàng Trung
ương của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm tiền giấy, tiền kim loại. Chức năng
này là thứ để phân biệt được ngân hàng Trung ương với các định chế tài chính
khác. Đây là chức năng vơ cùng quan trọng của ngân hàng trung ương, tiền VNĐ
được phát hành bởi ngân hàng trung ương là hợp pháp duy nhất được cưỡng chế
dùng trong thanh toán. Nhiệm vụ của ngân hàng trung ương còn ở việc xác định số
lượng tiền cần phát hành, thời điểm và phương thức phát hành tùy thuộc vào tình
hình phát triển kinh tế để đảm bảo sự ổn định tiền tệ. Bản chất của việc phát hành
tiền là việc Ngân hàng Nhà nước đưa thêm một lượng tiền vào lưu thông. Đây là
nghiệp vụ "nợ" của ngân hàng. Khi ngân hàng Trung ương thấy cần vốn để thực
hiện hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
ngân hàng có thể phát hành tiền.
Ngoài ra, Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng vì Ngân
hàng trung ương khơng tham gia kinh doanh tiền tệ và tín dụng trực tiếp trong nền
kinh tế, mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đối với các ngân hàng trung
gian.
II. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
1. Hệ thống tổ chức Ngân hàng nhà nước Việt Nam
a) Vụ, cơ quan ngang vụ:
5



Về các vụ, cơ quan ngang vụ trực thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam cụ thể như sau:
-

Vụ Chính sách tiền tệ.

-

Vụ Quản lý ngoại hối.

-

Vụ Thanh tốn.

-

Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.

-

Vụ Dự báo, thống kê.

-

Vụ Hợp tác quốc tế.

-


Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính.

-

Vụ Kiểm tốn nội bộ.

-

Vụ Pháp chế.

-

Vụ Tài chính - Kế tốn.

-

Vụ Tổ chức cán bộ.

-

Vụ Thi đua - Khen thưởng.

-

Văn phịng.

-

Cục Cơng nghệ tin học.


-

Cục Phát hành và kho quỹ.

-

Cục Quản trị.

-

Sở Giao dịch.

-

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

-

Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

-

Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh
Các tổ chức nêu trên là những tổ chức giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương. Ngoài
ra, cơ cấu tổ chức của NHNNVN còn bao gồm những đơn vị sự nghiệp trực thuộc
như sau:
-


Viện Chiến lược ngân hàng.

-

Trung tâm Thơng tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
6


-

Thời báo Ngân hàng.

-

Tạp chí Ngân hàng

-

Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng.

-

Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.

-

Học viện Ngân hàng.
Bên cạnh đó, liên quan đến lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, chúng ta

cũng cần xét đến một cơ quan đặc biệt. Tuy không trực thuộc cơ cấu tổ chức của

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng có vai trị tư vấn cho Chính phủ về những
vấn đề liên quan đến tiền tệ, hoạt động ngân hàng. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cũng giữ vị trí quan trọng trong tổ chức này. Cơ quan đặc biệt đó là Hội
đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia.
Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia là một cơ quan tư vấn cho Chính
phủ và Thủ tướng trong việc hoạch định và quyết định những vấn đề quan trọng về
chủ trương chính sách tài chính, tiền tệ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
của Thủ Tướng Chính phủ trong việc điều hành, thực hiện chính sách tiền tệ. Chính
phủ là chủ thể có thẩm quyền thành lập Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc
gia. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia gồm:
-

Chủ tịch là một Phó Thủ tướng Chính phủ

-

Uỷ viên thường trực là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,

-

Các uỷ viên khác là đại diện Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ,

ngành hữu quan khác và các chuyên gia về lĩnh vực ngân hàng.
Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia khơng là cơ quan trực thuộc
NHNN mà là cơ quan tư vấn cuả Chính phủ và trực thuộc Chính phủ.
b) Các Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Việt Nam tỉnh, thành phố và văn
phòng đại diện.
Các Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của NHNN, chịu sự lãnh đạo và và điều
hành tập trung của Thống đốc NHNN. Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố khơng có
7



tư cách pháp nhân. Chi nhánh NHNN thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo ủy
quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Pháp luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qui định các nhiệm vụ và quyền hạn của
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, văn phòng đại diện như sau :
-

Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm

an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an tồn,
hiệu quả của hệ thống thanh tốn quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
-

Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước.
-

Xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng trình cơ quan nhà nước có

thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
-

Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy

phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra theo
thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
-


Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết

định và tổ chức thực hiện.
-

Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ.

-

Tổ chức hệ thống thống kê, dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông

tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
-

Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện

nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại.
-

Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức

tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập
văn phịng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có
hoạt động ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động cung ứng dịch vụ thơng tin tín dụng cho các tổ chức; chấp thuận việc mua,
8


bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quy định của

pháp luật.
-

Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thực

hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng có vốn nhà
nước theo quy định của pháp luật; được sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành
lập doanh nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà
nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
-

Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và

ngân hàng theo quy định của pháp luật.
-

Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi

phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó
khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm mua
cổ phần của tổ chức tín dụng; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người
quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải
thể tổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật về phá sản đối với
tổ chức tín dụng.
-

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng chính sách, kế hoạch

và tổ chức thực hiện phòng, chống rửa tiền.

-

Thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp

luật về bảo hiểm tiền gửi.
-

Chủ trì lập, theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực hiện cán cân thanh

tốn quốc tế.
-

Tổ chức, quản lý, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ

thanh toán cho các ngân hàng; tham gia tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệ
thống thanh toán trong nền kinh tế.
-

Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.
9


-

Quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngồi theo quy định của

pháp luật.
-

Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm


phán, ký kết điều ước quốc tế với tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế mà Ngân hàng
Nhà nước là đại diện và là đại diện chính thức của người vay quy định tại điều ước
quốc tế theo phân công, uỷ quyền của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ.
-

Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về tiền tệ và ngân hàng.

-

Đại diện cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức

tiền tệ và ngân hàng quốc tế.
-

Tổ chức hệ thống thơng tin tín dụng và cung ứng dịch vụ thơng tin tín dụng;

thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt động thông tin tín
dụng.
-

Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước.

-

Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu

do Chính phủ bảo lãnh.
-


Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiền tệ và ngân hàng; nghiên cứu,

ứng dụng khoa học và công nghệ ngân hàng.
-

Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Đối với các văn phòng đại diện của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong và

ngoài nước là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có nhiệm vụ
đại diện theo sự uỷ quyền của Thống đốc. Văn phòng đại diện không được phép
tiến hành các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
Thời điểm hiện nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có Văn phịng đại diện tại
TP HCM và Văn phịng đại diện tại nước ngồi.
2. Lãnh đạo, điều hành ngân hàng nhà nước Việt Nam
Đứng đầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là Thống đốc Ngân hàng. Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và
lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước
10


Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Thống đốc có
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể:
-

Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền

-

Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước


theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan
-

Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.

Giúp việc cho Thống đốc có các Phó thống đốc.
Đứng đầu các Vụ là vụ trưởng, chịu trách nhiệm hỗ trợ cho Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trong lĩnh vực chuyên môn được phân công. Đứng đầu cơ quan
ngang vụ là các giám đốc. Đối với chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ở
địa phương, đứng đầu là giám đốc chi nhánh.
Trong lãnh đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chúng ta cũng
cần đề cập tới thanh tra ngân hàng và cơ quan tổng kiểm soát trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Thanh tra ngân hàng: Thanh tra ngân hàng là thanh tra nhà nước chuyên
ngành về ngân hàng, được tổ chức thành hệ thống thuộc bộ máy thuộc Ngân hàng
nhà nước.
* Về cơ cấu tổ chức thanh tra ngân hàng gồm có:
-

Thanh tra NHNN

-

Thanh tra Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phồ trực thuộc TW

Đối tượng thanh tra của thanh tra ngân hàng:
-

Tổ chức và hoạt động của TCTD


-

Hoạt động ngân hàng của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được

NHNN cấp phép
-

Việc thực hiện các quy định pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của

các cơ quan, tổ chức và cá nhân
* Mục đích thanh tra ngân hàng:
-

Bảo đảm an tồn hệ thống các TCTD
11


-

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền

-

Phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

* Nội dung thanh tra:
-

Thanh tra việc chấp hành các qui định pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân


hàng
-

Phát hiện ngăn chặn, xử lý vi phạm (phạt vi phạmhành chánh, kiến nghị các

cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm…)
-

Xác minh, kết luận , kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo…

Cơ quan Tổng kiểm soát của thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Là đơn vị thuộc
bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ:
-

Kiểm sốt hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống NHNNVN.

-

Kiểm toán nội bộ với các đơn vị thực hiện nghiệp vụ NHNNVN.

-

Tổ chức và nhiệm vụ của Tổng kiểm soát do Thống đốc NHNN qui định

III. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng
thể các chính sách kinh tế vĩ mơ, có tác động mạnh mẽ và hết sức nhạy cảm đối với
tồn bộ nền kinh tế. thơng qua việc định hướng và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt
động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, chính sách tiền tệ ln phải duy trì sự ổn định

của hệ thống tiền tệ, kiềm chế lạm phát và góp phần bảo đảm sự tăng trưởng nhanh,
bền vững của nền kinh tế.
Việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia luôn được đặt trong mối quan hệ
khăng khít với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác như chính sách tài chính, đầu tư,
… ngay từ giai đoạn hoạch định đến quá trình thực thu. Hơn nữa bản thân chính
sách tiền tệ chỉ phát huy tốt hiệu lực của nó khi có các bộ phận cấu thành như:
chính sách cung ứng tiền, chính sách tín dụng, chính sách lãi suất,… được xử lý
một cách linh hoạt và đồng bộ.
12


Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định: Thống đốc Ngân
hàng nhà nước quyết định việc sử dụng các công cụ và biện pháp điều hành để thực
hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của Chính phủ.
Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, ngân hàng Nhà nước phải sử dụng
các công cụ đặc thù. Đặc điểm của công cụ này là tạo cho ngân hàng khả nnagw tác
động có hiệu quả đến các yếu tố để buộc các tổ chức tín dụng phải tự điều chỉnh
hoạt động của mình theo hướng chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước nhưng vẫn phải
đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh của các tổ chức tín dụng cũng như sự bình
đẳng trong mơi trường cạnh tranh của các ngân hàng. Theo Điều 10 Luật Ngân
hàng nhà nước Việt Nam 2020 quy định về các cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia:
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng cơng cụ thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc,
nghiệp vụ thị trường mở và các cơng cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính
phủ.
Thứ nhất, Tái cấp vốn
Điều 11 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định như sau:
“1. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín
dụng theo các hình thức sau đây:
a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
b) Chiết khấu giấy tờ có giá;
c) Các hình thức tái cấp vốn khác.”
Việc ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện tại cấp vốn là thể hiện vai trò
“ngân hàng của các ngân hàng” của ngân hàng Trung ương. Trong trường hợp các
ngân hàng thương mại thiếu vốn để hoạt động và không huy động được vốn từ các
nguồn khác thì ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể cho các ngân hàng này vay
13


một khoản tiền nhất định với thời hạn ngắn hạn. tài sản bảo đảm cho khaorn vay đó
có thể là: giấy từ có giá như Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc,…
Thứ hai, Lãi suất
Công cụ lãi suất được ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện dưới hình thức
công bố lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn.
Điều 12, luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định:
“1. Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại
lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.
2. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà
nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức
tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.”
Lãi suất cấp vốn là lãi suất do ngân hàng nhà nước áp dụng khi tái cấp vốn.
Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng nhà Nước Việt nam cơng bố làm cơ sở cho
các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh.
Có thể nói, chính sách lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong thời
gian qua điều điều hành theo hướng tích cực, nới lỏng từng bước theo hướng tư do
hóa, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong nước, mức độ hội nhập quốc tế
của nền kinh tế nước ta. Cơ chế điều hành lãi suất ngày càng trở nên linh hoạt hơn,

bán dát cung cầu vốn thị trường, quyền chủ động ấn định lãi suất kinh doanh của
các tổ chức tín dụng được mở rộng, làm tăng khả năng cạnh tranh của các tổ chức
này nhưng vẫn kiểm soát được lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Thứ ba, Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa giá trị của đồng Việt Nam đối với giá trị của đồng tiền
nước ngoài.
Điều 13, Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định:
“1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại
tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
14


2. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế
điều hành tỷ giá.”
Chế độ tỷ giá của một quốc gia có thể thay đổi từ theo thời gian. Tính chất đa
dạng của chế độ tỷ gia sphuj thuộc vào vai trò của Chính phủ và vai trị của thị
trường trong việc hình thành và điều tiết tỷ giá.
Thứ tư, Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng nhà nước. Mức
tiền gửi này do pháp luật quy định băng một tỷ lệ nhất định so với các khoản tiền
nợ của tổ chứ tín dụng (tiền gửi của khách hàng).
Điều 14 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định:
“Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước
để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức
tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia.
Ngân hàng Nhà nước quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền
gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền
gửi.”

Việc quy định dự trữ bắt buộc có ý nghĩa:
-

Đảm bảo khả năng thanh tốn thường xun của các tổ chứ tín dụng, duy trì
niềm tin của nhân dân vào hệ thống ngân hàng, tránh những cơn hoảng loạn

về tài chính
- Để ngân hàng nhà nước điều hịa khối lượng tiền trong lưu thơng và khả
nnagw tín dụng của các tổ chức tín dụng, thơng qua đó thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia.
Vì vậy, việc quy định dự trữ bắt buộc có mục đích sau:
-

Giới hạn khả năng cho vay của các tổ chức tín dụng, tránh trường hợp tổ
chức tín dụng cho vay nhiều, có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người ký
15


gửi tiền ở tổ chức tín dụng, đảm bảo an tồn tiền gửi của khách hàng, duy trì
khả nnagw thanh tốn của các tổ chức tín dụng.
- Việc tập trung dự trữ bắt buộc của tổ chức tại ngân hàng Nhà nước là một
phương tiện để ngân hàng Nhà nước có thêm quyền lực điều khiển hệ thống
ngân hàng, tạo sự lệ thuộc đối với các tổ chức tín dụng.
Khi ấn định mức dụ trữ bắt buộc ở mức thấp, ngân hàng Nhà nước muốn
khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng hoạt động tín dung, trên cơ sở đó gia
tăng khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế, thể hiện chính sách tiền tệ “nới lỏng”.
Ngược lại khi nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ngân hàng Nhà nước muốn giới hạn khả
năng cấp tín dụng của các tổ chứ tín dụng, báo hiệu một chính sách tiền tệ “thắt
chặt” và tác động đến việc hạn chế lượng tiền trong lưu thông.
Thứ 5, Nghiệp vụ thị trường mở

Điều 15 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định:
“1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thơng qua việc mua,
bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông
qua nghiệp vụ thị trường mở.”
Ở Việt Nam, ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông
qua việc mua bán ngắn hạn tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân
hàng nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ để thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
Thơng qua việc mua bán giấy tờ có giá trên thị trường mở giữa ngân hàng Nhà
nước và các tổ chức tín dụng, lượng tiền trong lưu thông tăng hoặc giảm phù hợp
với yêu cầu can thiệp của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia trong từng thời kỳ nhất định.
 Các cơng cụ trên có thể chia ra làm hai nhóm:

16


-

Nhóm các cơng cụ trực tiếp là các cơng cụ mang tính chất can thiệp bằng

biện pháp hành chính cao như: dự trữ bắt buộc, tỷ giá hối đoái, quy định về lãi suất
cho vay
-

Nhóm các cơng cụ gián tiếp là các cơng cụ mang tính chất can thiệp bằng

biện pháp kinh tế nhiều hơn và được thực hiện thông qua các trung gian là các tổ
chức tín dụng để đạt được các mục tiêu của ngân hàng như: thị trường mở, tái cấp

vốn
Tuy nhiên, sự phân biệt trên chỉ mang tính chất tương đối, cần có sự phối hợp sử
dụng cả hai nhóm trên để đạt hiệu quả tốt nhất đặc biệt là ở những nước đang phát
triển.
2. Hoạt động phát hành tiền
Phát hành tiền là việc ngân hàng Nhà nước đưa thêm một lượng tiền vào lưu
thông và là nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng thừa hoặc thiếu tiền trong lưu
thông.
Từ khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra đời cho đến nay thì tồn bộ hoạt
động phát hành tiền được tập trung vào ngân hàng nhà nước. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền, in đúc, quản lý lượng tiền
lưu thông, kiểm tra xử lý vi phạm liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của cơ quan có chức năng khác. Hiện nay theo quy định của
pháp luật hiện hành quy định Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện hai nhiệm
vụ:
Thứ nhất, Nghiệp vụ in đúc tiền
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ cung ứng đủ số lượng và cơ cấu
tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại, mệnh giá) cho nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thiết kế mệnh giá, kích thước, các loại hoa văn, hình vẽ và các đặc điểm
của tiền giấy, tiền kim loại trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê
duyệt. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức việc in đúc, bảo quản, vận chuyển,
17


phát hành, tiêu hủy tiền. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý tiền rách nát, hư
hỏng, tiến hành thay thế, thu hồi tiền,…
Thứ hai, Nghiệp vụ phát hành tiền:
Phát hành tiền là nghiệp vụ cung ứng tiền vào lưu thơng làm phương tiện
thanh tốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất phát hành tiền của
nhà nước CHXHCNVN, bao gồm tiền giấy, tiền kim loại.

Những quy định này được quy định chi tiết trong Luật Ngân hàng nhà nước Việt
Nam năm 2010 từ điều 17 đến điều 23.
3. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng, Tuy nhiên, xét về bản chất nó cũng là một loại hình ngân hàng cho
nên cũng thực hiện các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng (trong đó có hoạt động tín
dụng) như các tổ chức tín dụng. Điểm khác biệt giữa hoạt động tín dụng của ngân
hàng Nhà nước với hoạt động tín dụng của các tổ chức là ở chỗ hoạt động tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước khơng phải là hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm
mục đích đảm bảo sư an toàn của hoạt động hệ thống ngân hành, các tổ chức tín
dụng, ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước VN được quy định trong một số
trường hợp cụ thể sau:
-

Cho vay dưới hình thức tái cấp vốn như cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết

khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, cho vay có đảm bảo bằng cầm
cố thương phiếu và các giấy tờ có giá. Hoạt động cho vay này của ngân hàng
NNVN chỉ áp dụng đối với các tổ chức tín dụng là ngân hàng
-

Trong TH đặc biệt, khi được Thủ tướng chính phủ chấp thuận, ngân hàng

Nhà nước cho vay đối với tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy
cơ gây mất an tồn cho hệ thống các tổ chức tín dụng
Điều 24 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định:
18



“1. Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay ngắn hạn theo quy định tại điểm
a khoản 2Điều 11 của Luật này.
2. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn định của
hệ thống các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.
3. Ngân hàng Nhà nước không cho vay đối với cá nhân, tổ chức khơng phải là tổ
chức tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
-

Trong trường hợp có sự chỉ định của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng nhà

nước mới thực hiện bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngồi
Điều 25 luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định:
“Ngân hàng Nhà nước không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường
hợp bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngồi theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.”
-

Trong trường hợp thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước, Ngân hàng

Nhà nước tạm ứng cho ngân sách TƯ để bù đắp thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách
nhà nước theo quyết định của Thủ tướng chính phủ.
Điều 26 luậtNgân hàng nhà nước Việt Nam quy định về Tạm ứng cho ngân sách
nhà nước:
“Ngân hàng Nhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm
thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản
tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.”

4. Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và gây quỹ
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao, Ngân hàng nhà nước
được mở tài khoản ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.
Ngân hàng nhà nước được mở và quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch cho tổ
19


chức tín dụng, kho bạc nhà nước. Ngồi ra, với vị trí là ngân hàng trung ương của
đất nước, Ngân hàng nhà nước cịn có thẩm quyền cung cấp các dịch vụ thnah tốn
cho hệ thống các tổ chức tín dụng, cho khách hàng khác, thực hiện các hoạt động
ngân hàng đối ngoại.
5. Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối
Thẩm quyền quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước thể hiện trên 2
phương diện: Quản lý hành chính nhà nước về ngoại hối và quàn lý ngoại hối bằng
nghiệp vụ ngân hàng trung ương.
Quản lý hành chính nhà nước về ngoại hối của Ngân hàng nhà nước mang tính
chấp hành – điều hành. Tính chấp hành. – điều hành trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước về ngoại hối của Ngân hàng nhà nước thể hiện ở chỗ, dựa vào
quyền lực nhà nước, Ngân hàng nhà nước thực hiện các biện pháp để đảm bảo thực
hiện. pháp luật, áp dụng các biện pháp tổ chức và tác động trực tiếp vào hoạt động
của các đối tượng chịu sự quản lý nhà nước về ngoại hối. Luật Ngân hàng nhà nước
Việt Nam quy định thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước của Ngân hàng nhà
nước về ngoại hối như: Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh về quản lý ngoại hối;
cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối; kiểm soát hoạt động ngoại hối của các
tổ chức tín dụng…
Quản lý ngoại hối bằng nghiệp vụ ngân hàng trung ương là thẩm quyền quan
trọng mà nhà nước giao cho Ngân hàng nhà nước. Nội dung cơ bản của thẩm quyền
này là Nhà nước giao cho Ngân hàng nhà nước thuẹc hiện quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước nhằm thục hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo khả năng thanh toán
quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước.

Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng nhà nước được thực hiện trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế và thực hiện các giao dịch ngoại hối khác theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Thanh tra ngân hàng
a, Khái niệm
20


Thanh tra ngân hàng là bộ phận của hoạt động quản lý Nhà nước về ngân
hàng. Do đó, hoạt động thanh tra ngân hàng có đặc điểm của hoạt động thanh tra
nhà nước, thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, hoạt động thanh tra ngân hàng mang tính quyền lực Nhà nước, do
các cơ quan
có thẩm quyền thực hiện.
Thứ hai, thanh tra gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước về ngân hàng.
Thanh tra là một khâu trong chu trình quản lí nhà nước, là yếu tố cấu thành
hoạt động của nhà nước, là phương thức và nội dung quan trọng để nâng cao hiệu
quả quản lí nhà nước, là phương tiện phòng ngừa vi phạm pháp luật. Thanh tra còn
là phương pháp phát huy dân chủ, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích của
nhân dân, cơ quan tổ chức.
Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với
các đối tượng thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân
hàng (Khoản 11, Điều 6, Luật NHNN 2010
 Mục đích của thanh tra ngân hàng:
Thanh tra ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh
của hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và nâng
cao lịng tin của cơng chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm việc
chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu
quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

 Hoạt động thanh tra ngân hàng:
Nội dung thanh tra ngân hàng bao gồm:
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, quy định khác
của pháp luật có liên quan, việc thực hiện các quy định trong giấy phép do
Ngân hàng Nhà nước cấp;
21


- Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài
chính của đối tượng thanh tra ngân hàng; xem xét, đánh giá các rủi ro tiềm
ẩn, chất lượng và hiệu quả hệ thống quản trị, điều hành, hệ thống kiểm toán,
kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm trị rủi ro của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, bao gồm cả việc nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, giám sát rủi
ro, kiểm sốt và giảm thiểu, xử lý rủi ro thơng qua việc xem xét các yếu tố
tác động đến an toàn hoạt động, chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro, khả
năng chống đỡ rủi ro của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Kiến nghị cơ quan nhà nước có thâm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc
ban hành VBQPPL đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân
hàng;
Kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng có biện pháp hạn chế,
giảm thiểu và xử lý rủi ro để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và phòng
ngừa, ngăn chặn hành vi dẫn đến vi phạm pháp luật;
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật.
Hình thức thanh tra ngân hàng:
- Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
-

Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện đối tượng thanh tra ngân


hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, phát sinh rủi ro, nguy cơ đe dọa sự an toàn,
lành mạnh của đối tượng thanh tra ngân hàng, theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng,
chống tài trợ khủng bố hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền giao.
7. Hoạt động giám sát ngân hàng:
Nội dung giám sát ngân hàng bao gồm:
22


- Thu thập, tổng hợp và xử lý các tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng
giám sát ngân hàng theo yêu cầu giám sát; kết hợp giám sát an toàn toàn bộ
hệ thống các TCTD với giám sát an toàn của từng TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
- Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động
ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan; việc thực hiện
kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo
về giám sát ngân hàng;
- Phân tích, đánh giá thường xun tình hình tài chính, hoạt động, quản trị,
điều hành và mức độ rủi ro của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, rủi
ro mang tính hệ thống; thực hiện xếp hạng các TCTD hằng năm theo mức độ
an toàn;
- Phát hiện, cảnh báo các yếu tố tác động, xu hướng biến động tiêu cực, rủi ro
gây mất an toàn hoạt động đối với từng TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và hệ thống các TCTD; các rủi ro, nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật
về tiền tệ và ngân hàng;
- Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các rủi ro, vi
phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định của pháp
luật.

Hoạt động giám sát ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống
nhất từ Trung ương đến địa phương, kết hợp chặt chẽ giữa giám sát việc chấp hành
chính sách pháp luật về tiền tệ, ngân hàng với giám sát trên cơ sở rủi ro. Đến nay,
nội dung giám sát không chỉ dừng ở việc giám sát việc tuân thủ pháp luật, chấp
hành các tỷ lệ, giới hạn an toàn hoạt động mà còn chú trọng đánh giá, cảnh báo rủi
ro trong hoạt động của TCTD. Bên cạnh giám sát vi mô đối với từng TCTD, các hệ
thống giám sát an tồn vĩ mơ từng bước được nghiên cứu, triển khai như mơ hình
dự báo tài chính FPM, bộ chỉ số lành mạnh tài chính FSIs và các mơ hình kiểm tra
sức chịu đựng của hệ thống và mơ hình đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại (DEA).
23




Hoạt động xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật; cấp phép

Hoạt động xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan TTGSNH tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong
việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, VBQPPL về tổ chức, hoạt động, an
toàn hoạt động ngân hàng, thanh tra, giám sát ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi và về
phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động cấp phép
Cơ quan TTGSNH tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Thanh
tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tham mưu, giúp Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh (trong trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phân cấp, ủy quyền) thực hiện:
- Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của TCTD,

giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngồi, giấy phép thành lập
văn phịng đại diện của TCTD nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng và các loại giấy phép hoạt động ngân hàng khác;
- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín
dụng cho các tổ chức;
- Xác nhận đăng ký Điều lệ của TCTD;
- Chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình
thức pháp lý, giải thể TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp thuận
danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và
Tổng Giám đốc (Giám đốc) của TCTD, trừ nhân sự của ngân hàng thương
mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, nhân sự do chủ sở hữu phần vốn
Nhà nước tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà nước sở hữu trên 50%
vốn điều lệ cử hoặc giới thiệu; chấp thuận người dự kiến được bổ nhiệm làm
Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp thuận
24


việc thành lập, chấm dứt, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp ở trong nước, chi nhánh, văn phịng đại diện và các hình thức hiện
diện thương mại khác ở nước ngoài của TCTD; chấp thuận việc thành lập,
mua lại công ty con, công ty liên kết của TCTD; chấp thuận việc góp vốn,
mua cổ phần của TCTD; chấp thuận các vấn đề khác về quản trị, tổ chức, tài
chính và hoạt động theo pháp luật quy định phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận hoặc cho phép;
Xử lý các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản trị, điều hành của các TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi nhằm góp phần đảm bảo các TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động lành mạnh, an toàn và theo đúng quy
định của pháp luật;
- Quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại TCTD có

vốn của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
Xây dựng và tổ chức, theo dõi triển khai thực hiện đề án, phương án củng cố,
chấn chỉnh, cơ cấu lại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Cơ quan TTGSNH quyết định một số nội dung quy định nêu trên theo phân cấp, ủy
quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2020
2. Luật Ngân hàng Việt Nam, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, Nhà xuất ban
Đại học quốc gia Hà Nội.
3. Giáo trình Luật Ngân hàng, Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản công an nhân
dân.

25


×