Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội MIC.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
…….o0o…….

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI MIC
Ngành: Tài chính-Ngân hàng

ĐỖ THANH HUYỀN

Hà Nội-2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI MIC

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên: Đỗ Thanh Huyền
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Mai Thu Hiền

Hà Nội - 2022




iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài: “Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội MIC” là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị được tìm hiểu trong bài.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả

Đỗ Thanh Huyền


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cơ quan và
cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong q trình học tập và nghiên cứu hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể Q thầy, cô giáo của Trường Đại học
Ngoại Thương đã giúp đỡ tơi về mọi mặt trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Mai Thu Hiền người Cơ trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tơi trong q trình thực hiện luận
văn.

Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các phòng ban của Tổng công
ty Cổ phần Bảo hiểm Quân độ MIC đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
cơng tác, trong nghiên cứu, đóng góp cho tơi những ý kiến q báu để hồn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn
bè và người thân trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2022

Tác giả

Đỗ Thanh Huyền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT............................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.........................vii
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU............................................................................. 6
1.1. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu................................................... 6
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.................................... 6
1.1.2. Các loại hình bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu............................... 7
1.1.3 Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển:........................8

1.2. Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu...........................................15

1.2.1. Khái niệm và vai trò............................................................................. 15
1.2.2. Các bên tham gia trên thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu
17
1.2.3. Hợp đồng tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu:............................18
1.2.4. Các phương pháp tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.................23
1.2.5. Quy trình tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu..............................30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI MIC................................................ 32
2.1. Tổng quan về thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Việt Nam.................................................................................................... 32
2.1.1. Thị trường bảo hiểm - tái bảo hiểm tại Việt Nam................................32
2.1.2. Thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam............39
2.1.3. Thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam.......42


2.2. Giới thiệu về Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội MIC.............47
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................... 47
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm............................................. 49

2.3. Hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tồng công ty Cổ
phần Bảo hiểm Quân đội MIC................................................................. 51
2.3.1. Quy trình tái bảo hiểm tại Tổng cơng ty cổ phần bảo hiểm Quân đội
MIC
51
2.3.2. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC
..............................................................................................................

59

2.4. Đánh giá kết quả hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC......................................67
2.4.1. Kết quả.................................................................................................. 67
2.4.2. Hạn chế................................................................................................ 70

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÁI
BẢO HIỂM HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI TỔNG CƠNG
TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI MIC................................... 73
3.1. Xu hướng phát triển của thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa.....73
3.2. Triển vọng hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu trong
thời gian tới......................................................................................... 75
3.3. Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa
XNKtại Tổng cơng ty Cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC...............78
3.3.1. Hoàn thiện sản phẩm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu................78
3.3.2. Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn......................................................... 80
3.3.3. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin.............................................. 80
3.3.4. Mở rộng mối quan hệ hợp tác.............................................................. 82

3.4. Kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa XNK
tại Tổng cơng ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC......................... 83


3.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước...................................................... 83
3.4.2. Đối với Hiệp hội bảo hiểm................................................................... 87

KẾT LUẬN........................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 89



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

MIC

Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội

XNK

Xuất nhập khẩu

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

PJICO

Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex

PVI

Tổng công ty bảo hiểm PVI

TBH

Tái bảo hiểm



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tóm tắt phạm vi bảo hiểm theo bộ Quy tắc ICC-1982............................13
Sơ đồ 1.1:Mối quan hệ giữa các bên trong tái bảo hiểm..........................................19
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp bảo hiểm – tái bảo hiểm trên thị trường Việt Nam
...................................................................................................................................32
Bảng 2.2: Doanh thu thị trường bảo hiểm................................................................34
Bảng 2.3: Chi phí bồi thường bảo hiểm gốc tại thị trường Việt Nam.......................36
Bảng 2.4: Tỉ lệ doanh thu/bồi thường thị trường bảo hiểm hàng hóa XNK.............41
Bảng 2.5: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu giai đoạn 2017-2021.............................43
Bảng 2.6: Tình hình tái bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu giai đoạn 2017 -2021.........44
Bảng 2.7: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 2017 -2021.............................45
Bảng 2.8: Tình hình tái bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2017 2021......................................................................................................................... 46
Bảng 2.9: Tình hình doanh thu bảo hiểm tại tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm
Quân đội MIC năm 2017-2021................................................................................50
Bảng 2.10: Tình hình doanh thu bảo hiểm hàng hóa XNK tại Tổng công ty cổ phần
bảo hiểm Quân đội MIC năm 2017-2021................................................................50
Sơ đồ 2.1: Quy trình nhận tái bảo hiểm...................................................................52
Sơ đồ 2.2:Quy trình nhượng tái bảo hiểm tạm thời..................................................53
Sơ đồ 2.3: Quy trình nhượng tái bảo hiểm cố định..................................................56
Bảng 2.11: Tỉ trọng doanh thu phí nhận tái nghiệp vụ TBH hàng hoá XNK...........60
Bảng 2.12: Tỉ lệ nhận TBH hàng hóa XNK.............................................................62
Bảng 2.13: Tình hình tổn thất tính theo doanh thu phí nhận TBH hàng hóa XNK tại
Tổng cơng ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC.......................................................63
Bảng 2.14: Tỉ trọng doanh thu phí nhượng TBH hàng hóa XNK tại Tổng công ty cổ
phần bảo hiểm Quân đội MIC..................................................................................64
Bảng 2.15: Tỷ lệ tổn thất tính theo phí nghiệp vụ nhượng TBH hàng hố XNK tại
Tổng cơng ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC.......................................................66
Bảng 2.16: Tỉ lệ về hiệu quả hoạt động nhượng TBH hàng hóa XNK.....................67



TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Các thơng tin chung
1.1.

Tên luận văn: “Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng công ty
cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC”.

1.2.

Tác giả: Đỗ Thanh Huyền.

1.3.

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

1.4.

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Mai Thu Hiền.

2. Những đóng góp của luận văn
Trong thời kì giao thương đang ngày càng được mở rộng, hoạt động xuất
nhập khẩu càng ngày càng phát triển, tiềm năng phát triển của thị trường bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung cũng như tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
nói riêng cũng đứng trước những cơ hội phát triển vô cùng lớn. Nắm bắt lấy cơ hội
này, Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC đã nỗ lực đẩy mạnh phát triển
doanh thu từ hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như hoạt động tái
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và đạt được một số thành quả không nhỏ. Đầu
tiên, luận văn này đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những cơ sở lý luận cơ bản về Tái
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, các loại hợp đồng tái bảo hiểm hàng hóa xuất

nhập khẩu cũng như các phương pháp tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu. Tiếp
theo luận văn nghiên cứu và phân tích thị trường tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu trong nước, đánh giá kết quả đã đạt được của hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu cũng như những hạn chế và nguyên nhân cịn tồn tại tại Tổng cơng
ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC. Cuối cùng căn cứ và thực trạng cịn tồn tại tại
Tổng cơng ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC cũng như triển vọng và phương
hướng phát triển trong tương lại của Công ty, luận văn đưa ra những kiến nghị và
giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập tại Cơng ty một
cách tối ưu nhất.


11

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Sự tồn tại của rủi ro có thể coi là một trong
những lý do chính dẫn đến sự ra đời của bảo hiểm.
Khi hoạt động bảo hiểm dần được chuyên nghiệp
hóa cũng là lúc các doanh nghiệp bảo hiểm được ra
đời. Tuy nhiên đứng trước các nhu cầu cần được
“bảo vệ” của khách hàng, khơng phải bất kì doanh
nghiệp bảo hiểm nào cũng có đủ năng lực tài chính
để theo đến cùng các hợp đồng bảo hiểm. Khi các
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận nhận bảo hiểm
cho những rủi ro quá lớn, bản thân các doanh
nghiệp bảo hiểm cũng trở thành “đối tượng được
bảo hiểm”. Chính vì vậy, nhằm đạt được mục tiêu
phát triển bền vững nhưng không rơi vào thế mạo
hiểm đồng thời thỏa mãn tối đa nhu cầu bảo hiểm

của xã hội, các doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc
phải tìm đến các phương pháp phân tán rủi ro,
trong đó có tái bảo hiểm.
Tái bảo hiểm nhanh chóng trở nên phổ biến
và trở thành một công cụ hữu hiệu cho các doanh
nghiệp bảo hiểm (bao gồm các bên nhượng tái và
bên nhận tái) có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn,
đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, trở thành
một bộ phận không thể thiếu của thị trường bảo
hiểm của mỗi quốc gia và quốc tế.
Đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến
các cá nhân, doanh nghiệp, xã hội và thị trường
trên phạm vi toàn cầu. Thị trường bảo hiểm cũng
không ngoại lệ. Theo thống kê số liệu từ tập đoàn
tái bảo hiểm Swiss Re Institute, thị trường bảo
hiểm thế giới năm 2021 cũng chịu ảnh hưởng đáng
kể bởi đại dịch Covid-19 khiến chuỗi tăng trưởng


12
ấn tượng liên

định thương mại tự do Việt Nam – EU) hay CPTPP

tục trong suốt 10

(Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên

năm qua bị đứt


Thái Bình Dương) được kí kết và bắt đầu có hiệu

gãy. Tuy nhiên ở

lực cũng đã mở ra một cơ

chiều

hướng

ngược lại thì thị
trường bảo hiểm
Việt Nam vẫn
duy trì được tốc
độ tăng trưởng
ổn

định

nhờ

những chỉ đạo
kịp

thời

của

Đảng và Nhà
nước như Nghị

quyết

số

128/NQ-

CP

ngày 11 tháng
10

năm

2021

của Chính phủ
ban hành Quy
định tạm thời
“Thích ứng an
tồn, linh hoạt,
kiểm sốt hiệu
quả

dịch

COVID-19”.
Ngồi

ra


các

các

việc
hiệp

định

thương

mại

quốc
EVFTA

tế

như
(Hiệp


hội lớn đối với hoạt động xuất nhập khẩu trong nước bằng các cam kết về lộ trình
giảm thuế, mở cửa thị trường đối với các ngành chủ lực như may mặc, giày da…
Năm 2021 là một năm hết sức khó khăn với nền kinh tế Việt Nam khi chúng ta
phải đón nhận làn sóng bùng phát dịch lần thứ 4 với nhiều thiệt hại vô cùng nặng nề
cả về người và tài sản trong khi hoạt động thương mại bị tác động tiêu cực do cơng
tác phịng chống dịch quá mức của một số nước, tình trạng thiếu vỏ container, giá
một số mặt hàng nguyên vật liệu tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
xuất nhập khẩu của Việt Nam. Mặc dù đứng trước những khó khăn như vậy nhưng

theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 6
tháng đầu năm của chúng ta vẫn đạt được một con số khá ấn tượng, đó là 316,73 tỉ
USD, tăng trưởng 32,20% so với cùng kì năm ngối. Tuy nhiên, tổng doanh thu phí
bảo hiểm hàng hóa trong 6 tháng đầu năm chỉ đạt 1.351 tỉ đồng, tương đương với
việc chỉ có khoảng 18,31% số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được mua bảo hiểm.
Điều này chứng tỏ thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vẫn cịn đang bỏ
ngỏ và là cơ hội rất lớn để các doanh nghiệp bảo hiểm phát triển trên lĩnh vực này.
Tại MIC, tỉ trọng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu chỉ chiếm khoảng 3,3%
trên tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc, doanh thu từ hoạt động nhận tái và nhượng
tái bảo hiểm hàng hóa chiếm tỉ trọng khoảng 2,3%, trong khi tỉ lệ bồi thường chỉ
chiếm 0,37%. Điều này cho thấy tiềm năng và không gian phát triển hơn nữa đối
với Nghiệp vụ này. Tuy nhiên mặc dù thị trường còn rộng mở và không gian phát
triển cũng lớn nhưng trước sự gia tăng các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước cũng
như cạnh tranh từ các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài thì để có thể tiếp túc phát
triển hay đơn giản là giữ vững thị phần trên thị trường nội địa cũng là một câu
chuyện đang quan tâm. Từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Tái bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu tại Tổng cơng ty Cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC” làm đề tài
cho luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tái bảo hiểm không phải là một lĩnh vực mới mẻ trên thế giới nhưng nó lại là
một lĩnh vực mới mẻ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tuy nhiên đây lại là một
thị trường khá tiềm năng nên nó vẫn nhận được sự quan tâm của nhiều chuyên gia
trong


lĩnh vực tài chính-ngân hàng, ta có thể thấy được điều đó qua một vài cơng trình
nghiên cứu sau:
Tác giả Vũ Ngọc Anh (2000) với đề tài“Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
và thực tiễn ở Việt Nam”. Luận văn này tác giả đã trình bày các cơ sở lý luận căn
bản về Bảo hiểm cũng như Tái bảo hiểm nói chung và Tái bảo hiểm Hàng hóa xuất

nhập khẩu nói riêng. Tuy nhiên luân văn này lại chỉ đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị mang tầm vĩ mô nhằm mở rộng và phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu mà chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể đối với từng nhóm doanh
nghiệp bảo hiểm.
Tác giả Bùi Hồng Trinh (2008) với đề tài “Phát triển nghiệp vụ Tái bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
PTI”. Đến luận văn này, ngoài các cơ sở lý luận căn bản về Tái bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển, tác giả đã đưa ra được những giải pháp và kiến
nghị nhằm cải thiện quy trình thực hiện tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho q trình kinh doanh tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI).
Như vậy, tuy có nhiều nghiên cứu về hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung phân tích hoạt động tái bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng cơng ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC do mỗi
công ty lại có một điểm mạnh riêng. Vì vậy luận văn “Tái bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu tại Tổng cơng ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC” sẽ đi sâu vào tìm
hiểu thực trạng hoạt động tái bảo hiểm tại MIC, tìm ra các thuận lợi và khó khăn từ
đó đưa ra được các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm
hàng hóa XNK tại MIC.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp lý luận về hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu,
phân tích đánh giá thực trạng tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng cơng
ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC, mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các
giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại đơn vị
này.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng

công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC.
Thời gian nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng tái bảo hiểm hàng hóa tại
Tổng cơng ty cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC giai đoạn 2017 – 2021 , thông qua
các số liệu dựa trên báo cáo kinh doanh và số liệu từ thị trường để đưa ra các giải
pháp và kiến nghị để thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
Luận văn đi sâu vào bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển do đây là phương thức vận chuyển phổ biến nhất trên thế giới, chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong các phương thức vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp hệ thống
hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp để
nghiên cứu.
Phương thức hệ thống hóa: khái quát lại hệ thống cơ sở lý luận về bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu và tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích xu hướng của thị trường, phân tích
triển vọng phát triển của nghiệp vụ cũng như các mặt thuận lợi và khó khăn trong
q trình thực hiện hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại MIC, từ đó
đưa ra được các giải pháp và kiến nghị thích hợp.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu từ Báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, các giáo trình, cơng trình
nghiên cứu...
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
gồm 03 chương:


Chương 1: Lý luận chung về tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tổng
cơng ty Cổ phần bảo hiểm Quân đội MIC.
Chương 3: Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập

khẩu tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội MIC


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
Ngành bảo hiểm trên thế giới đã có bề dày lịch sử hàng trăm năm. Có rất nhiều
khái niệm về bảo hiểm. Theo Dennis Kessler “Bảo hiểm là sự đóng góp của số
đơng vào sự bất hạnh của số ít”. Cịn theo Monique Gaullier thì “Bảo hiểm là một
nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền
gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba
trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được
trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối
với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.”
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, “Kinh doanh bảo hiểm là hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp
bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm
đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.”
Về mặt bản chất, bảo hiểm chính là việc phân chia tổn thất của một hoặc một
số người cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Bảo hiểm hoạt động
dựa trên Quy luật số đông (the law of large numbers).
Hợp đồng bảo hiểm đầu tiên trên thế giới được ghi nhận lại là hợp đồng bảo
hiểm hàng hóa vận chuyển trên biển Địa Trung Hải tại cảng Génes – Italy vào năm
1347. Các nhà nghiên cứu đều cho rằng sự ra đời của bảo hiểm hàng hải chính là nét
bút đầu tiên cho lịch sử phát triển của ngành bảo hiểm trên thế giới.
Ban đầu, khái niệm bảo hiểm hàng hải chỉ bao gồm việc bảo hiểm cho các đối
tượng là thân tàu biển và hàng hóa vận chuyển trên biển. Các rủi ro được bảo hiểm
trong các hợp đồng bảo hiểm hàng hải đầu tiên cũng chỉ bao gồm các hiểm họa của

biển (perils of the sea) như giông, bão…. Tuy nhiên theo sự phát triển của giao lưu
thương mại quốc tế thì nhu cầu của người được bảo hiểm cũng thay đổi dẫn đến sự
hình thành và phát triển bảo hiểm hàng hải như hiện nay.


Bảo hiểm hàng hải không chỉ bảo hiểm cho các tàu biển mà còn bảo hiểm cho
các hoạt động hàng hải. Theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam thì hoạt động hàng hải
được hiểu là hoạt động có liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào các mục đích
kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa, thể thao, quân sự và công vụ nhà nước.
Bảo hiểm hàng hải bao gồm ba nghiệp vụ bảo hiểm chính, đó là Bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, Bảo hiểm thân tàu và Bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ tàu biển (P&I).
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển bao gồm cả Bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế và Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển giữa các cảng biển Việt Nam (bao gồm cả các chặng đường thủy nội địa
và các chặng trong phạm vi lãnh hải của Việt Nam).
Thực chất bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển quốc tế chính là
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển.
1.1.2. Các loại hình bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
Mỗi quốc gia đều có một thế mạnh riêng về năng lực sản xuất và khi kinh tế
ngày một phát triển, đời sống con người ngày một nâng cao thì quá trình giao
thương xuất nhập khẩu cũng ngày một phát triển mạnh mẽ. Tùy vào điều kiện địa lý
và đặc thù hàng hóa, người ta có thể vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng các
phương thức khác nhau, chia làm ba nhóm chính là đường biển, đường bộ và đường
hàng khơng tương đương với ba loại hình bảo hiểm chính là bảo hiểm hàng hóa
XNK bằng đường biển, bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường bộ và Bảo hiểm hàng
hóa XNK bằng đường hàng khơng.
 Bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường biển là loại hình bảo hiểm cho những hàng
hóa chuyên chở bằng các tàu chở hàng chuyên dụng. Phần lớn hàng hóa trên thế
giới đều được chuyên chở thơng qua phương thức này. Phương thức vận chuyển này

thích hợp với những hàng hóa có khối lượng lớn, dễ bảo quản, thời gian vận chuyển
không cấp bách.
 Bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường hàng khơng là loại hình bảo hiểm cho những
hàng hóa chuyên chở bằng máy bay. Đây là một trong những phương thức vận tải
quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế. Ưu điểm của chúng là thời gian vận


chuyển nhanh ở cự ly xa, tần suất liên tục. Phương thức vận chuyển này thích hợp
với những loại hàng hóa cần gấp, hàng hóa khó bảo quản hay những loại hàng hóa
u cầu cao về độ an tồn; tuy nhiên lại chỉ phù hợp với những hàng hóa có kích
thước, khối lượng từ nhỏ đến trung bình, chi phí vận chuyển cao.
 Bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường bộ là loại hình bảo hiểm cho những hàng hóa
chun chở bằng các phương tiện đường bộ như ô tô, tàu hỏa. Phương thức vận
chuyển này thích hợp với những hàng hóa khối lượng nhỏ, quãng đường gần, những
loại hàng hóa khơng u cầu q cao về mặt bảo quản hay mức độ an tồn, chi phí
vận chuyển thấp.
Tuy nhiên trong bài luận văn này tôi xin đi chuyên sâu vào loại hình bảo hiểm
hàng hóa XNK bằng đường biển do vận chuyển bằng đường biển là phương thức
vận chuyển phổ biến nhất thế giới, chiểm đến 80% tổng khối lượng chuyên chở
quốc tế của tất cả các hình thức vận chuyển.
1.1.3 Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển:
1.1.3.1. Rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển
Trong q trình vận chuyển bằng đường biển, hàng hóa có thể phải chịu tác
động từ nhiều loại rủi ro.
 Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, các rủi ro của bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường
biển bao gồm các loại sau:
- Thiên tai (Acts of God): Hiện tượng biển động, bão, gió lốc, sét đánh, động đất, núi
lửa… là những hiện tượng xảy ra một cách tự nhiên mà ngay chính con người
khơng thể chi phối được.
- Tai họa của biển (Perils of the sea): Loại trừ những rủi ro về thiên tai, những tai nạn

xảy ra đối với con tàu của bạn khi ở ngoài biển như mắc cạn, cháy nổ, đâm va nhau,
hay va phải đá ngầm, đâm phải những vật thể khác, tàu của bạn bị lật úp, mất tích
được xem là tai họa của biển.
- Các tai nạn bất ngờ khác: Những thiệt hại xảy ra một cách ngẫu nhiên và bất ngờ ở
bên ngồi khơng nằm trong những tai họa của biển được nêu trên. Chúng có thể xảy
ra trên biển hoặc trên bộ, trên không và ngay cả trong quá trình vận chuyển,


xếp dỡ hàng hóa, lưu kho, lưu bãi, hấp hơi, lây bẩn hay lây hại… đều được xem là
các rủi ro phụ (extraneous risk)
- Rủi ro do các hiện tượng chính trị, xã hội gây nên: Các loại rủi ro như chiến tranh,
nội chiến, bạo động và các hành động thù địch khác, tàu và hàng bị tịch thu và bắt
giữ; các rủi ro do đình cơng và các hành động khủng bố hoặc do những người
khủng bố gây ra.
 Căn cứ vào vào nghiệp vụ bảo hiểm, các rủi ro của bảo hiểm hàng hóa bao gồm các
loại sau:
a. Rủi ro thông thường: là những rủi ro mà khi gặp phải hầu hết đều được bảo hiểm

theo điều kiện bảo hiểm gốc. Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường phải
chịu các rủi ro thông thường như: mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm va, tàu mất tích,
ném xuống biển…. Và những rủi ro này lại được chia thành hai nhóm là rủi ro
chính, bao gồm mắc cạn, đắm, cháy, đâm va và các rủi ro thông thường khác. Sở dĩ
chia như vậy vì các rủi ro chính trên là những rủi ro thường gặp của biến và chúng
thường gây ra những tổn thất lớn cho chủ hàng cũng như chủ tàu.
Các rủi ro chính bao gồm những rủi ro như sau:
-

Mắc cạn: Đây là hiện tượng đáy tàu chạm sát với đáy biển hoặc chướng ngại vật do
một sự cố bất thường gây ra làm cho tàu không chạy được nữa khiến hành trình của
tàu bị gián đoạn hoặc thậm chí là chấm dứt. Cần phân biệt mắc cạn với nằm cạn.

Mắc cạn là một rủi ro không lường trước được có thể do bão, thời tiết xấu, hiện
tượng sa bồi…. trong khi nằm cạn là những hiện tượng có thể lường trước được (do
thủy triều hoặc con nước định kì). Phần lớn các nguyên nhân mắc cạn đều thuộc
phạm vi bảo hiểm trừ khi rủi ro xảy ra do một hành động cố ý hoặc không tuân thủ
pháp luật. Ngoài ra trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ bồi thường cho những tổn
thất trực tiếp như hỏng hàng do ước nước, va đập làm cong, vênh nứt vỡ hàng
hóa…, người bảo hiểm khơng chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất gián tiếp
nhưng chậm trễ, mất cơ hội bán hàng dẫn đến phải hạ giá hàng hóa hay tăng lãi vay
phải trả cho ngân hàng do hàng tồn…

-

Đắm tàu: là hiện tượng toàn bộ phần nổi của con tàu bị chìm xuống nước do một sự
cố bất ngờ xảy ra khi tàu đang di chuyển trên biển hoặc đang neo đậu. Đắm


tàu có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như bão lốc, sóng thần, đâm va, bom mìn,
ngư lơi, đạn pháo…. Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm cho những hành động
cố ý hoặc không tuân thủ pháp luật. Việc tàu đắm do ảnh hưởng của chiến tranh
hoặc đình cơng bạo loạn chỉ được bảo hiểm nếu có thỏa thuận riêng. Trong trường
hợp tàu bập bềnh do sóng gió mạnh nhưng vẫn chạy được hoặc nhờ phương tiện lai
dắt tiếp tục hành trình được thì khơng được coi là đắm. Đắm tàu thường gây những
tổn thất to lớn về cả người và tài sản nên thông thường người bảo hiểm thường bồi
thường tổn thất tồn bộ với những lơ hàng chở trên những còn tàu bị đắm. Sau khi
bồi thường người bảo hiểm có quyền nhận hoặc từ chối nhận quyền sở hữu lô hàng.
Nếu chủ hàng muốn trục vớt hàng hóa để chở về thì người bảo hiểm sẽ bồi thường
cho chủ hàng chi phí trục vớt, chi phí vận chuyển tiếp trong phạm vi số tiền bảo
hiểm.
-


Cháy: Trước đây cháy được quan niệm là phải có khói và do tia lửa, ngọn lửa bên
ngoài gây ra nhưng thực tiễn hàng hải cho thấy có những vụ cháy hồn tồn khơng
phát ra tia lửa, khơng có khói và hồn toàn là tự phát. Hiện này, cháy được định
nghĩa là hiện tượng ơ xi hóa có tỏa nhiệt cao gây ra một sự cố bất ngờ khơng kiểm
sốt được trên tàu. Rủi ro cháy được chia làm hai loại:
o Cháy thơng thường: do ngun nhân từ bên ngồi hay những nguyên
nhân khách quan như thiên tai, sơ xuất của người không phải người
được bảo hiểm hay buộc phải thiêu hủy để tránh dịch bệnh…
o Cháy nội tỳ: do bản thân hàng hóa tự bốc cháy. Người bảo hiểm có
quyền từ chối bồi thường nếu họ chứng minh được nguyên nhân là do
hàng hóa được xếp lên tàu trong điều kiện và trạng thái khơng thích
hợp hoặc do bản chất tự nhiên của hàng hóa.

-

Đâm va: là hiện tượng phương tiện vận chuyển bị va chạm vào một vật thể cố định
(cầu cảng, kè cống, cầu trên sông, dàn khoan…) hoặc di động (ca nô, sà lan, các tàu
khác….)
Các rủi ro thông thường khác bao gồm các rủi ro sau:

-

Tàu mất tích: là trường hợp tàu khơng đến được cảng như quy định của hợp đồng và
sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hành trình bị mất tin tức về tàu và
hàng hoá trên tàu.


-

Ném bỏ xuống biển: là hành động vứt hoặc ném một phần hàng hoá hoặc trang thiết

bị của tàu xuống biển nhằm mục đích cứu tàu và hành trình của tàu.

-

Nước cuốn trơi khỏi tàu: là hiện tượng hàng hóa bị sóng gạt, bị đứt dây chằng buộc
làm cuốn trơi xuống biển. (Rủi ro này chỉ được bảo hiểm nếu người bảo hiểm tham
gia theo điều kiện A hoặc điều kiện B. Điều kiện bảo hiểm C không bảo hiểm cho
rủi ro này.)

-

Dỡ hàng tải cảng lánh nạn: là trường hợp hàng hóa bắt buộc phải dỡ tại một cảng
dọc đường khơng có trong hành trình trước khi đến cảng đích do tàu chở hàng gặp
sự cố hoặc bị đe dọa buộc phải ghé vào để lánh nạn.

-

Phương tiện vận chuyển trên bộ bị đổ hoặc lật bánh.

-

Nước biển chảy vào tàu, sà lan, container hoặc nơi chứa hàng.

-

Động đất, núi lửa phun, sét đánh.

-

Mất cắp, giao thiếu hàng hoặc không giao hàng.


-

Hành vi phi pháp của thuyền trưởng hoặc thủy thủ.

-

Cướp biển.

b. Rủi ro phụ bao gồm một số rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm A hoặc

điều kiện Mọi rủi ro. Rủi ro phụ thường bao gồm các rủi ro liên quan đến đặc thù
của hàng hóa như:
-

Vỡ, cong, bẹp: là hiện tường hàng hóa bị hư hạ trong quá trình vận chuyển và bốc
dỡ do cẩu thả, nặng tay, do va đập vào hàng hóa khác hoặc do bị rơi, tác động của
ngoại lực.

-

Rỉ: là hiện tượng hàng kim loại bị ơ xi hóa hoặc ăn mịn hóa học do độ ẩm cao trong
hàng hóa hoặc do hàng hóa bị ngấm nước.

-

Hấp hơi: là hiện tượng khơng khí trong hầm/khoang chứa hàng có độ ẩm quá cao
ngưng đọng lại làm hỏng hàng hóa.

-


Nóng: là hiện tượng hàng hóa bị nóng do tính chất riêng của hàng hoặc do lây sang
từ hàng hóa khác, do máy lạnh của tàu bị hỏng hoặc xếp gần buồng máy.

-

Lây hại: hiện tượng hàng hóa bị hư hỏng do xếp gần hàng có hương vị trái ngược
hoặc do kí sinh trùng lây từ hàng này sang hàng khác.

-

Lây bẩn.: hiện tượng hàng hóa bị bẩn do sơn, phẩm, dầu mỡ ngấm qua bao bì.


-

Hư hại do móc cẩu :là hiện tượng hàng hóa bị hư hỏng trong q trình bốc dỡ do
móc cần cẩu hoặc do móc của người cơng nhân xếp dỡ sử dụng làm đứt dây, đai,
rách vỡ bao bì.

-

Chuột bọ, cơn trùng: là hiện tượng hàng hóa bị hư hỏng hoặc bị kém phẩm chất do
bị ăn hại, bị cắn nát, bị ẩm mốc, nảy mầm do sinh trưởng và hoạt động của cơn
trùng, chuột bọ có sẵn trong hàng hóa hoặc có sẵn trên tàu.

-

Các rủi ro phụ khác: nấm móc, rị chảy, xây sát, rơi vãi….


c. Rủi ro riêng: Rủi ro này chỉ bao gồm hai rủi ro là Chiến tranh và Đình cơng. Chúng

được gọi là rủi ro riêng vì chúng chỉ được bảo hiểm khi có thỏa thuận riêng và theo
những điều kiện bảo hiểm riêng.
d. Rủi ro loại trừ là những rủi ro không được bảo hiểm trong bất kì tình huống nào.

Các rủi ro này bao gồm:
-

Hành vi xấu, cố ý của người được bảo hiểm.

-

Rủi ro thông thường, hao hụt trọng lượng, giảm thể tích thơng thường hoặc hao mịn
tự nhiên (tổn thất thương mại của hàng hóa)

-

Bao bì đóng gói khơng thích hợp, đóng gói sai quy cách.

-

Chậm trễ hành trình và hậu quả trực tiếp của việc chậm trễ (kể cả việc chậm trễ là
do rủi ro được bảo hiểm).

-

Phương tiện vận chuyển không đủ khả năng đi biển.

-


Sự bất lực hay thiếu thốn về mặt tài chính của người chuyên chở
1.1.3.2. Phạm vi bảo hiểm của Bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường biển
Toàn bộ các Quy tắc chung về Bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường biển do
các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam soạn thảo đều dựa trên bộ điều khoản do ủy
ban kĩ thuật và điều khoản - Học hội Bảo hiểm London soạn thảo, đó là bộ quy tắc
ICC 1982 (Institute Cargo Clause 1982). Bộ quy tắc ICC 1982 bao gồm 5 điều kiện
bảo hiểm đó là Điều kiện bảo hiểm A (ICC-A), điều kiện bảo hiểm B (ICC-B), điều
kiện bảo hiểm C (ICC-C), điều kiện bảo hiểm Chiến tranh (Institute War Clause) và
điều kiện bảo hiểm Đình cơng (Institute Strike Clause).


Phạm vi bảo hiểm của ba điều kiện trên được thu hẹp dần theo thứ tự A, B, C.
Hai điều kiện bảo hiểm Chiến tranh và Đình cơng là hai điều kiện bảo hiểm riêng,
chỉ chấp nhận bảo hiểm khi có sự thỏa thuận giữa hai bên.
Bảng 1.1: Tóm tắt phạm vi bảo hiểm theo bộ Quy tắc ICC-1982
Rủi ro được bảo hiểm

ICC-A

ICC-B

ICC-C

Cháy hoặc nổ

x

x


x

Tàu hay xà lan bị mắc cạn, đắm

x

x

x

x

x

x

Dỡ hàng tại cảng lánh nạn

x

x

x

Phương tiện đường bộ bị lật đổ hoặc

x

x


x

x

x

x

Những nguyên nhân gián tiếp

hoặc lật úp
Tàu va, đâm nhau hoặc tàu đâm
phải bất kì vật thể gì bên ngồi khơng kể
nước

bị trật bánh
Động đất, nủi lửa phun hoặc sét
đánh (trên biển hoặc đất bộ)
Những nguyên nhân trực tiếp tác động đến hàng hóa
Hi sinh tổn thất chung

x

x

x

Ném hàng ra khỏi tàu

x


x

x

Hàng hóa bị mất mát do tàu bị mất

x

x

x

Nước cuốn trôi khỏi tàu

x

x

Nước biển, nước sông chảy vào tàu,

x

x

tích (khơng phải do cướp biển)

xà lan, hầm hàng, phương tiện vận



chuyển hoặc nơi chứa hàng (khơng phải
nước mưa)
Tổn thất tồn bộ của bất kì kiện

x

x

hàng nào rơi trong khi xếp hàng hoặc dỡ
hàng
Manh động, hành động phá hoại của

x

thủy thủ đoàn
Cướp biển

x

Các rủi ro phụ khác:

x

-

Mất trộm, mất cắp

x

-


Hư hỏng, đổ vỡ: cong bẹp, gỉ, hấp

x

hơi….
-

Không giao hàng, thiếu hàng…

x

-

Các rủi ro khác…

x

1.1.3.3. Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển có đối tượng
bảo
hiểm là hàng hóa vận chuyển bằng tàu biển hoặc có thể kết hợp cả các phương thức
vận chuyển khác trong liên hiệp vận chuyển (vận chuyển đa phương thức). Trong
thực tế cũng như tại MIC có hai loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển được áp dụng là hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm
bao.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến là loại hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng
từ địa điểm này đến địa điểm khác. Đây được coi là loại hợp đồng “tường minh”
nhất do tất cả các thông tin về đối tượng bảo hiểm như tên hàng hóa, số lượng hàng
hóa, phương thức đóng gói, giá trị bảo hiểm, phí bảo hiểm… cũng như thông tin về

phương


×