0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Họ và tên sinh viên : Triệu Thanh Hoa
Lớp : Anh 2 - Luật KDQT
Khoá : 44
Giáo viên hướng dẫn : GS,TS Hoàng Văn Châu
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
NỘI DUNG 6
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÁI BẢO HIỂM VÀ VAI TRÒ
CỦA TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU 6
Khái quát chung về tái bảo hiểm 6
Khái niệm 6
Các hình thức tái bảo hiểm 7
Tái bảo hiểm tạm thời 7
Tái bảo hiểm cố định 9
Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc 11
Phương thức tái bảo hiểm 13
Phương thức tái bảo hiểm tỷ lệ 13
Phương thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ 18
Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu 20
1.2.1. Khái niệm 20
1.2.2. Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu 20
1.2.3.Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu 21
1.2.3.1. Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế
quốc dân 21
1.2.3.2. Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với các công ty
bảo hiểm 22
1.2.3.3 Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với người được
bảo hiểm 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA, ĐẶC BIỆT
TRONG GIAI ĐOẠN 2004 - 2008 25
2.1. Tổng quan thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam
trong giai đoạn 2004 -2008 25
2
2.1.1. Một số quy định về tái bảo hiểm tại Việt Nam 25
2.1.1.1. Quy định về tái bảo hiểm bắt buộc 25
2.1.1.2. Quy định về tái bảo hiểm cho phần ngoài bắt buộc 28
2.1.1.3. Các cam kết với WTO trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và tái bảo
hiểm 29
2.1.2. Các thành phần tham gia thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu tại Việt Nam 30
2.1.2.1. Công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam – Vinare 32
2.1.2.2. Công ty bảo hiểm gốc 36
2.1.2.3. Công ty môi giới tái bảo hiểm 45
2.1.2.4. Công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế 46
2.1.3. Quy trình tái bảo hiểm 47
2.1.3.1. Quy trình nhượng tái bảo hiểm 47
2.1.3.2. Quy trình nhận tái bảo hiểm 50
2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong
giai đoạn vừa qua, đặc biệt trong giai đoạn 2004 - 2008 52
2.2.1. Đặc điểm thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt
Nam trong giai đoạn 2004 -2008 52
2.2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong
giai đoạn 2004 -2008 62
2.2.2.1. Thực trạng tái bảo hiểm hàng nhập khẩu 69
2.2.2.2. Thực trạng tái bảo hiểm hàng xuất khẩu 71
2.3. Đánh giá về tình hình tái bảo hiểm ở Việt Nam trong thời gian qua 73
2.3.1. Kết quả đạt được 73
2.3.2. Yếu kém và tồn tại 74
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 76
3.1. Dự báo thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trong thời gian
tới 76
3
3.1.1. Dự báo tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá 76
3.1.2. Dự báo xu hướng phát triển của thị trường tái bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu 78
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu Việt Nam trong thời gian tới 81
3.2.1. Giải pháp đối với nhà nước 82
3.2.2. Giải pháp đối với các đơn vị kinh doanh bảo hiểm – tái bảo hiểm 84
3.2.3. Giải pháp đối với các tổ chức khác có liên quan 88
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
DANH MỤC BẢNG BIỂU 97
PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt
với những rủi ro có thể sảy ra do tại hoạ, tai nạn, sự cố bất ngờ hoặc do sự vô ý hay
cố ý của người khác gây thiệt hại về tài sản và ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh
nghiệp. Nhằm đối phó với những rủi ro, đảm bảo ổn định về tài chính và hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp lựa chọn bảo hiểm như giải pháp bảo vệ chính mình.
Trong quá trình hoạt động bảo hiểm có những rủi ro có giá trị lớn như những
chuyến hàng có giá trị cao, hay sự tích tụ của nhiều đơn bảo hiểm trên một con tàu
vận chuyển, khi đó một công ty bảo hiểm hoặc có đủ khả năng tài chính nhưng
không muốn mạo hiểm chấp nhận bảo đảm toàn bộ rủi ro đó hoặc không đủ khả
năng tài chính chi bồi thường khi thiệt hại sảy ra. Giải pháp của họ là nhượng tái
bảo hiểm, theo đó, trách nhiệm đối với rủi ro sẽ được chia sẻ cho nhiều công ty bảo
hiếm khác. Do vậy, tái bảo hiểm được coi là bảo hiểm cho các nhà bảo hiểm.
Với dân số khoảng 85 triệu người, tốc độ phát triển kinh tế ổn định, kim ngạch
xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh, Việt Nam được coi là nền kinh tế mới nổi và có
một thị trường bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đầy tiềm
năng. Thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong những
năm vừa qua đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên, mức độ phát triển chưa
tương xứng với quy mô thị trường, trong khi đây lại là một lĩnh vực đầy tiềm năng
và mang lại lợi ích về kinh tế không chỉ cho người bảo hiểm, người được bảo hiểm,
nhà tái bảo hiểm mà cho cả nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy, phát triển một thị
trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu lớn mạnh và hoạt động hiệu quả tại
Việt Nam là một nhiệm vụ cần thiết.
Nhằm có một cái nhìn toàn diện về thị trường tái bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu tại Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất phát triển và hoàn thiện
thị trường, tôi đã lựa chọn đề tài “Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp” làm khoá luận tốt nghiệp.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, bản chỉ dẫn tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu và phụ lục, bố cục đề tài bao gồm 3 chương:
5
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
và vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại
Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt trong giai đoạn 2004 - 2008.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thị trường tái bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Tôi xin chân thành cảm ơn GS, TS Hoàng Văn Châu - Hiệu trưởng trường Đại
học Ngoại Thương đã hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
6
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÁI BẢO HIỂM VÀ VAI TRÒ
CỦA TÁI BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát chung về tái bảo hiểm
1.1.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà người bảo hiểm sử dụng để chuyển
một phần trách nhiệm đã chấp nhận bảo hiểm với người được được bảo hiểm cho
người bảo hiểm khác, trên cơ sở nhượng lại cho người bảo hiểm đó một phần phí
bảo hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm. Đổi lại, người bảo hiểm gốc nhận được
yếu tố đảm bảo và ổn định kinh doanh cho mình.
Nói cách khác, tái bảo hiểm là việc bảo hiểm lại rủi ro cho đối tượng đã được
bảo hiểm và luôn gắn liền với nghiệp vụ bảo hiểm gốc.
Mục đích của tái bảo hiểm là dàn trải rủi ro và giảm thiểu mức độ trách nhiệm
khi có tổn thất có thể xảy ra trong các hợp đồng bảo hiểm đối với công ty nhận bảo
hiểm. Công ty bảo hiểm sử dụng tái bảo hiểm như một biện pháp hữu hiệu giúp
chuyển nhượng một phần rủi ro trong các hợp đồng bảo hiểm sang cho một bên thứ
ba là công ty tái bảo hiểm. Đây là cách gia tăng khả năng nhận bảo hiểm đối với các
hợp đồng lớn, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo ổn định về mặt tài chính cho công ty.
Công ty bảo hiểm gốc là công ty đứng ra nhận hợp đồng bảo hiểm và sẽ
nhượng một phần nhất định hợp đồng bảo hiểm đó cho công ty bảo hiểm hoặc tái
bảo hiểm khác.
Công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp là công ty không tham dự khai thác các
dịch vụ bảo hiểm gốc mà chỉ nhận bảo hiểm lại rủi ro đã được bảo hiểm của các
công ty bảo hiểm.
Công ty môi giới tái bảo hiểm là công ty đứng ra làm trung gian giữa một bên
là công ty bảo hiểm gốc và bên kia là công ty nhận tái bảo hiểm.
Hợp đồng tái bảo hiểm là hợp đồng giữa công ty bảo hiểm gốc và công ty tái
bảo hiểm về việc nhượng và nhận tái một rủi ro được bảo hiểm
7
Tái bảo hiểm đi (hay nhượng tái bảo hiểm) là việc công ty bảo hiểm gốc phân
tán rủi ro cho công ty tái bảo hiểm.
Tái bảo hiểm nhận (hay nhận tái bảo hiểm) là việc công ty tái bảo hiểm nhận
bảo hiểm cho những hợp đồng bảo hiểm của công ty bảo hiểm gốc.
1.1.2. Các hình thức tái bảo hiểm
1.1.2.1. Tái bảo hiểm tạm thời
1.1.2.1.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm tạm thời hay tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn là hình thức tái bảo
hiểm cơ bản và cổ điển nhất. Theo hình thức này, công ty bảo hiểm gốc chuyển
nhượng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm một cách
riêng lẻ. Về phần mình, công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hoặc từ chối dịch vụ
hay đơn giá bảo hiểm đó. Nói cách khác, trong khi công ty bảo hiểm gốc có toàn
quyền lựa chọn các yếu tố về dịch vụ tái bảo hiểm, tỷ lệ, công ty nhận tái bảo hiểm
thì công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối hoặc chỉ nhận tái bảo hiểm với
một tỷ lệ mà họ cho là thích hợp.
1.1.2.1.2. Ưu - Nhược điểm
a. Ưu điểm
- Tăng khả năng nhận bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm: Phương pháp này
cho phép các công ty bảo hiểm, đặc biệt là công ty nhỏ, với nguồn vốn và kinh
nghiệm tương đối hạn chế có thể cạnh tranh với các công ty bảo hiểm lớn, nhận các
dịch vụ vượt quá khả năng của mình. Bởi các công ty này, thông qua nghiệp vụ tái
bảo hiểm, có thể tận dụng những lợi thế về chuyên môn nghiệp vụ và khả năng vốn
của thị trường tái bảo hiểm quốc tế.
Ngoài ra, điều này cho phép công ty bảo hiểm gốc nhận những dịch vụ nằm
ngoài phạm vi khai thác thông thường của mình, đặc biệt trong trường hợp để giữ
uy tín với khách hàng.
- Cả công ty bảo hiểm gốc và tái bảo hiểm đều có thể chủ động trong việc
lựa chọn các dịch vụ. Cụ thể là:
8
Đối với công ty bảo hiểm: Do có thể lựa chọn những rủi ro cần nhượng tái bảo
hiểm, công ty bảo hiểm có thể giữ lại nhiều phí bảo hiểm cho rủi ro tốt và chuyển
tái bảo hiểm phần nhiều những rủi ro xấu.
Đối với công ty tái bảo hiểm: Có thể xem xét hợp đồng tái bảo hiểm trên cơ
sở từng rủi ro và có thể chấp nhận hay từ chối đề nghị nhượng tái, điều này giúp
kiểm soát mức độ rủi ro và lợi nhuận đi kèm.
b. Nhược điểm
- Kéo dài thời gian đưa ra quyết định nhận dịch vụ bảo hiểm: Do từng dịch
vụ hay từng đơn bảo hiểm được chuyển nhượng một cách riêng lẻ, mỗi khi nhận
dịch vụ mới, công ty bảo hiểm gốc phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trước, chờ sự
xác nhận của công ty tái bảo hiểm, đồng ý nhận tái bảo hiểm cho rủi ro đó, rồi mới
quyết định nhận bảo hiểm. Như vậy, công ty bảo hiểm gốc sẽ rơi vào tình trạng:
hoặc mất cơ hội vào tay những đối thủ cạnh tranh lớn mạnh hơn, hoặc nhận bảo
hiểm mà không được bảo vệ đầy đủ bằng tái bảo hiểm. Thêm vào đó, việc chậm trễ
này có thể làm mất thiện cảm của khách hàng với công ty.
- Tốn kém chi phí cho quá trình đám phán: Trước mỗi kỳ tái bảo hiểm tiếp
tục, công ty bảo hiểm gốc phải lặp lại toàn bộ quy trình đàm phán với công ty tái
bảo hiểm. Các công việc liên quan đến đàm phán, soạn thảo hợp đồng và thanh toán
rất tốn kém trong khi lại phải làm nhiều lần cho từng dịch vụ riêng lẻ. Chưa kể việc
huỷ bỏ hay thay đổi hợp đồng có thể gây ra thêm nhiều công việc khác không cần
thiết. Điều này không những làm tốn thời gian, nhân lực mà còn làm tăng chi phí
giao dịch, hành chính, giảm lợi nhuận cho cả hai bên tham gia hợp đồng tái bảo
hiểm. Đặc biệt là các rủi ro có phí bảo hiểm nhỏ thì không có tính kinh tế.
- Lộ bí mật kinh doanh: Khi thực hiện dịch vụ tái bảo hiểm, công ty bảo
hiểm gốc cần thiết phải tiết lộ những thông tin về dịch vụ nhận bảo hiểm cho công
ty tái bảo hiểm. Điều này có thể dẫn đến việc rò rỉ tin tức cho các đối thủ cạnh
tranh.
- Dễ phát sinh sai sót và tranh chấp: Việc dàn xếp tái bảo hiểm tạm thời bị
áp lực về thời gian và có nhiều công việc hành chính liên quan do đó dễ phát sinh
sai sót, hiểu lầm và dẫn đến tranh chấp giữa các bên.
9
- Mức phí hoa hồng tái bảo hiểm thấp: Công ty bảo hiểm nhận được mức
hoa hồng tái bảo hiểm thấp hơn hình thức tái bảo hiểm cố định, bởi vì công ty tái
phải trả chi phí cho loại dịch vụ tái bảo hiểm tạm thời cao hơn dịch vụ tái cố định.
1.1.2.1.3. Trường hợp áp dụng
- Người bảo hiểm gốc không hiểu biết đầy đủ về một loại rủi ro nào đó và
yêu cầu công ty nhận tái bảo hiểm giúp đỡ. Khi đó, người nhận tái bảo hiểm sẽ xác
định mức phí, các điều khoản và điều kiện bảo hiểm cũng như hạn chế cần thiết cho
dịch vủa của nhà bảo hiểm gốc.
- Nhà bảo hiểm gốc quyết định nhận bảo hiểm cho rủi ro nào đó trong khi
một số rủi ro hoặc một phần rủi ro đó không có sẵn hoặc vượt quá phạm vi trong
những thoả thuận đang có của công ty. Do đó, công ty bảo hiểm phải thực hiện tái
bảo hiểm tạm thời.
- Công ty bảo hiểm gốc cũng có thể muốn đưa những dịch vụ có nguy cơ
tổn thất cao vào những thoả thuận tái bảo hiểm hiện có. Do đó, họ phải tiến hành
thu xếp thêm tái bảo hiểm tạm thời cho phần rủi ro có nguy cơ tổn thất cao để giảm
bớt rủi ro trước khi đưa vào hợp đồng tái bảo hiểm tự động.
1.1.2.2. Tái bảo hiểm cố định
1.1.2.2.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm cố định hay tái bảo hiểm bắt buộc là hình thức tái bảo hiểm,
trong đó công ty bảo hiểm gốc phải nhượng cho công ty tái bảo hiểm tất cả các đơn
vị rủi ro đã nhận do hai bên đã thoả thuận và quy định trong hợp đồng tái bảo hiểm
cố định. Ngược lại, nhà tái bảo hiểm cũng buộc phải chấp nhận bảo hiểm toàn bộ
các rủi ro đó.
1.1.2.2.2. Ưu - Nhược điểm
a. Ưu điểm
- Rút ngắn thời gian đưa ra quyết định nhận bảo hiểm: Do không cần tham
khảo trước ý kiến của nhà tái bảo hiểm và có toàn quyền tự do chấp nhận các đơn
bảo hiểm, mức phí bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro được yêu cầu bảo hiểm, công
ty nhượng sẽ có thể chủ động đưa ra quyết định nhanh chóng trong việc chấp nhận
một rủi ro nào đó.
10
- Hình thức tái bảo hiểm cố định có tính ràng buộc các bên với nhau một
cách chắc chắn, chặt chẽ và mật thiết hơn so với hình thức tái bảo hiểm tạm thời. Cụ
thể như sau:
Về phía công ty nhượng: Có thể chủ động nhận các đơn bảo hiểm nhưng phải
đảm bảo quyền lợi chung của cả hai bên là công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm.
Về phía công ty nhận: Nhà tái bảo hiểm phải chia sẻ may rủi với công ty
nhượng và sẽ chấp nhận thanh toán những tổn thất thuộc phạm vi đã thoả thuận
trong hợp đồng. Tuy nhiên nhà tái bảo hiểm sẽ không bị ràng buộc bởi những sơ
suất của công ty nhượng nếu hậu quả của những sơ suất ấy ảnh hưởng đến quyền lợi
của họ.
- Với hình thức tái bảo hiểm cố định, nhà tái bảo hiểm có điều kiện thu được
số phí lớn nhất và thực hiện tốt vai trò trong việc đẩy mạnh những tiến bộ kỹ thuật
của ngành bảo hiểm bằng việc chấp nhận những rủi ro và các dạng bảo hiểm mới.
- Thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm: Khi đã
cam kết trong một hợp đồng tái bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm không cần xem xét
riêng từng rủi ro riêng biệt, điều này giúp tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí.
- Liên tục khi tái tục hợp đồng: Theo tái bảo hiểm cố định, hợp đồng có tính
liên tục và tự động tái tục mỗi năm trừ khi một trong các bên yêu cầu kết thúc thoả
thuận này. Tính liên tục tạo điều kiện cho một mối quan hệ lâu dài, được phát triển
có lợi cho cả hai bên.
- Phí hoa hồng tái bảo hiểm cao: Công ty bảo hiểm gốc nhận được mức hoa
hồng tái cao hơn so với tái bảo hiểm tạm thời.
b. Nhược điểm
- Tính cố định trong hợp đồng tái bảo hiểm loại này gây khó khăn cho cả
công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ khó có những thay đổi về
mức giữ lại, giới hạn khai thác và thực tế khai thác, vì tất cả đều cần có sự chấp
thuận của công ty tái bảo hiểm.
- Tính cố định làm phạm vi hợp đồng tái cố định thường bị thu hẹp. Do
công ty bảo hiểm buộc phải nhượng một tỷ lệ nhất định của tất cả rủi ro được bảo
hiểm cho công ty tái bảo hiểm và công ty tái bảo hiểm phải chấp nhận tất cả dịch vụ
11
nằm trong phạm vi của hợp đồng tái, công ty bảo hiểm gốc sợ phải nhượng quá
nhiều lợi nhuận từ những rủi ro tốt và công ty tái bảo hiểm sợ phải chịu nhiều thiệt
hại từ những rủi ro xấu.
- Khó kiểm soát được rủi ro khai thác đối với công ty tái bảo hiểm: Do
khuynh hướng công ty bảo hiểm mong thu được nhiều hoa hồng tái bảo hiểm, nên
tăng khối lượng khai thác càng nhiều càng tốt mà không chú trọng đến tính chất rủi
ro của dịch vụ là tốt hay xấu. Điều này làm tăng khả năng rủi ro cho công ty tái bảo
hiểm.
1.1.2.2.3. Trường hợp áp dụng
Hình thức này có thể áp dụng với tất cả các loại nghiệp vụ. Mặt khác tái bảo
hiểm cố định là hình thức phổ biến nhất, hầu hết các công ty đều áp dụng hình thức
này. Trên thực tế, chỉ khi nào trách nhiệm bảo hiểm vượt quá giới hạn của hợp đồng
cố định người ta mới thu xếp phần vượt quá đó bằng hợp đồng tạm thời.
1.1.2.3. Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc
1.1.2.3.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc hay còn gọi là đảm bảo để ngỏ, là một hình
thức bảo hiểm trong đó công ty nhượng có quyền lựa chọn rủi ro để nhượng tái, còn
công ty tái bảo hiểm buộc phải chấp nhận những rủi ro đó. Nói cách khác, công ty
bảo hiểm gốc không bắt buộc phải nhượng tất cả những dịch vụ mà mình nhận bảo
hiểm. Ngược lại, nhà tái bảo hiểm buộc phải chấp nhận các đơn vị rủi ro mà công ty
nhượng đưa ra với điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung và điều
khoản của hợp đồng tái bảo hiểm mà hai bên đã thoả thuận.
Công ty nhượng bảo hiểm thường cố gắng thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm lựa
chọn - bắt buộc khi những rủi ro cần tái bảo hiểm trong một ngành kinh tế lớn tới
mức độ nào đó.
1.1.2.3.2. Ưu - Nhược điểm
a. Ưu điểm
- Đối với công ty nhượng tái bảo hiểm: Chủ động trong việc quyết định dịch
vụ chào tái và tìm kiếm nhà tái bảo hiểm thích hợp. Công ty bảo hiểm gốc có thể
lựa chọn dịch vụ để chào tái bảo hiểm từng phần trách nhiệm vượt quá khả năng giữ
12
lại của mình hoặc lựa chọn một hoặc một số nhà tái bảo hiểm thích hợp, thay vì
phân chia toàn bộ các phần vượt quá khả năng ấy cho các nhà tái bảo hiểm (đặc biệt
trong trường hợp rủi ro tốt). Tuy nhiên, công ty nhượng không được lợi dụng hình
thức tái bảo hiểm này để lựa chọn những rủi ro dễ xảy ra tổn thất đưa vào hợp đồng
và giữ lại cho nhưng rủi ro có độ an toàn cao hơn.
- Đối với công ty nhận tái bảo hiểm: Có điều kiện thu được một nguồn phí
tái bảo hiểm lớn hơn so với các hình thức tái bảo hiểm tạm thời.
b. Nhược điểm
- Đối với công ty tái bảo hiểm: Dễ gặp tổn thất do không có quyền kiểm
soát những rủi ro mà người nhượng tái bảo hiểm chuyển cho. Tuy nhiên, những rủi
ro đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản đã quy ước trong hợp đồng tái bảo
hiểm cố định. Để phòng ngừa trường hợp công ty nhượng đưa những rủi ro dễ xảy
ra tổn thất vào hợp đồng, nhà tái bảo hiểm phải nắm bắt thông tin, xem xét kỹ các
rủi ro mà công ty nhượng đem tái bảo hiểm và thường xuyên theo dõi diễn biến của
thoả ước mà mình đã ký kết. Công ty tái bảo hiểm cũng nên lựa chọn các công ty
bảo hiểm đáng tin tưởng khi chấp nhận loại hợp đồng này.
- Đối với công ty nhượng: Trường hợp công ty nhượng có nhiều đơn vị rủi
ro cần đem tái bảo hiểm thì chi phí hành chính cho việc áp dụng hình thức này rất
tốn kém. Ngoài ra, do bất lợi thế trong hình thức tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc,
các công ty tái bảo hiểm thường không thích ký kết loại hợp đồng này. Do đó, khi
có đơn bảo hiểm giá trị cao, các công ty nhượng thường ít sự lựa chọn đối tác nhận
tái và phải chào tái cho một số ít các nhà tái bảo hiểm có tiềm lực lớn và chỉ có họ
mới có thể nhận các đơn hàng có giá trị cao.
1.1.2.3.3. Trường hợp áp dụng
Hình thức này thường được áp dụng khi khả năng nhận tái bảo hiểm trong các
hợp đồng số thành và mức dôi (xem phương thức tái bảo hiểm) đã không thể đáp
ứng được. Nó cũng được áp dụng trong các trường hợp rủi ro giá trị lớn hoặc các
dịch vụ mà hợp đồng tái bảo hiểm số thành và mức dôi không cho phép đưa vào
100% giới hạn trách nhiệm của hợp đồng.
13
1.1.3. Phương thức tái bảo hiểm
1.1.3.1. Phương thức tái bảo hiểm tỷ lệ
1.1.3.1.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm theo tỷ lệ hay tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm là một phương
thức tái bảo hiểm, trong đó trách nhiệm đối với đơn vị rủi ro, phí bảo hiểm, tiền bồi
thường bảo hiểm được phân bố theo tỷ lệ đã thoả thuận trước giữa công ty nhượng
và công ty tái bảo hiểm trên cơ sở số tiền được bảo hiểm.
1.1.3.1.2. Các dạng tái bảo hiểm theo tỷ lệ
a. Tái bảo hiểm số thành
- Khái niệm:
Tái bảo hiểm số thành là phương thức tái bảo hiểm trong đó công ty nhượng
buộc phải nhượng và công ty nhận buộc phải nhận một tỷ lệ (thường thể hiện dưới
dạng %) đã được ấn định trước đối với tất cả các dịch vụ được bảo hiểm nằm trong
phạm vi quy định của hợp đồng tái bảo hiểm đã ký kết giữa hai bên.
Các hợp đồng tái bảo hiểm số thành thường nhấn mạnh đến tỷ lệ phân chia
thoả thuận (tỷ lệ này cố định, không thay đổi dù rủi ro tốt hay xấu, lớn hay nhỏ) và
hạn mức trách nhiệm nhận bảo hiểm (tức số tiền được bảo hiểm tối đa cho hợp đồng
tái bảo hiểm). Ví dụ, hợp đồng ghi: “Hợp đồng tái số thành chấp nhận 70% cho mỗi
rủi ro được bảo hiểm, nhưng không vượt quá 1.000.000 USD cho mỗi rủi ro”. Điều
này có nghĩa là tỷ lệ phân chia thoả thuận là 70%, công ty tái bảo hiểm sẽ nhận tỷ lệ
70% cho mỗi rủi ro và công ty bảo hiểm giữ lại 30%. Tuy nhiên, công ty nhận tái
bảo hiểm sẽ chỉ chịu trách nhiệm tối đa đến 700.000 USD cho mỗi rủi ro bởi hạn
mức trách nhiệm nhận bảo hiểm là 1.000.000 USD cho mỗi rủi ro.
- Ưu - Nhược điểm:
Ưu điểm:
Đối với công ty nhượng tái bảo hiểm
+ Hợp đồng tái bảo hiểm số thành đơn giản, tỷ lệ nhượng tái, phí cũng như tổn
thất được phân chia cố định theo một tỷ lệ, do đó thuận lợi trong việc quản lý, tính
toán. Công ty bảo hiểm cũng chủ động, không phải lệ thuộc vào quyết định của
công ty nhận như trong tái bảo hiểm tạm thời.
14
+ Phương thức này giúp giảm thiểu khối lượng công việc kế toán và báo cáo.
Ngoài ra, do điều kiện về tạm giữ phí bảo hiểm có tỷ lệ cao hơn nên công ty nhượng
có điều kiện tham gia vào nhiều đơn vị rủi ro mà vẫn có điều kiện sử dụng vốn nhàn
rỗi để đầu tư vào việc khác.
+ Hoa hồng tái bảo hiểm cao hơn những thức tái bảo hiểm khác
Đối với công tái nhận tái bảo hiểm
+ Nhận được sự dàn trải rủi ro tốt hơn: Do công ty nhượng không được lựa
chọn rủi ro để tái bảo hiểm (tức là không được giữ lại phần nhiều khi rủi ro tốt và
nhượng tái nhiều khi rủi ro xấu), công ty tái bảo hiểm có điều kiện tham gia vào
mọi đơn vị rủi ro mà công ty nhượng nhận bảo hiểm.
+ Công ty tái bảo hiểm sẽ thu được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn so với những hợp
đồng tái bảo hiểm khác
Nhược điểm
Đối với công ty nhượng tái bảo hiểm
+ Làm giảm phí giữ lại của các công ty nhượng: Do các công ty nhượng tái
bảo hiểm phải chuyển tái bảo hiểm theo đúng tỷ lệ thoả thuận, cả những rủi ro nhỏ
mà bản thân công ty có khả năng giữ lại cũng như những rủi ro tốt.
+ Không phải mọi rủi ro đều nằm trong phạm của hợp đồng tái số thành. Điều
này đưa đến khả năng sai sót trong việc thu xếp tái và do đó cần thu xếp tái tạm thời
thêm cho một vài rủi ro.
Đối với công ty tái bảo hiểm
+ Công ty tái bảo hiểm phải trả hoa hồng tái cao hơn các loại dịch tái khác.
Tuy nhiên có thể được bù đắp bằng việc thu lại lợi nhuận cao hơn.
- Trường hợp áp dụng
+ Khi bắt đầu triển khai bảo hiểm một nghiệp vụ mới, chưa có kinh nghiệm và
thiếu hiểu biết, công ty bảo hiểm gốc sẽ sử dụng dịch vụ này như một cách để đảm
bảo ổn định khả năng kinh doanh. Mặt khác, nhà tái bảo hiểm chia sẻ cùng vận
may, rủi ro với công ty nhượng, do đó sẽ tích cực hơn trong việc hỗ trợ công ty bảo
hiểm gốc về mặt kỹ thuật và chuyên môn. Đối với các công ty bảo hiểm “non trẻ”
thì việc áp dụng dạng tái bảo hiểm số thành là rất phù hợp.
15
+ Khi muốn đơn giản hoá công việc theo dõi, thực hiện hợp đồng và chi phí
cho các nghiệp vụ có số tiền bảo hiểm lớn và tương đối đồng nhất.
+ Khi công ty nhượng tái bảo hiểm có ý định thu xếp tái bảo hiểm dưới hình
thức trao đổi dịch vụ lẫn nhau giữa công ty bảo hiểm này với công ty khác. Hợp
đồng tái số thành là phương pháp hữu hiệu nhất cho việc chuyển dịch vụ này. Điều
này cũng được áp dụng cho việc chuyển dịch vụ giữa tập đoàn bảo hiểm lớn cho
công ty con.
+ Để nhằm mục đích giảm nhẹ nguy hiểm của công ty nhượng tái bảo hiểm
đối với các hợp đồng bảo hiểm về rủi ro thiên tai.
+ Đối với loại nghiệp vụ mà phạm vi tác động và quy mô của tổn thất không
chắc chắn, mặc dù các hợp đồng bảo hiểm loại này có thể có giới hạn trách nhiệm.
[3]
b. Tái bảo hiểm mức dôi
- Khái niệm
Tái bảo hiểm mức dôi là cách thức tái bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro có giá
trị vượt quá khả năng giữ lại của công ty nhượng. Nói cách khác, công ty bảo hiểm
gốc quyết định giữ lại một tỷ lệ nhất định cho mỗi rủi ro được tính toán dựa trên tổn
thất tài chính dự kiến và công ty tái bảo hiểm sẽ chấp nhận số tiền nhượng tái vượt
quá mức giữ lại này.
Nếu một công ty bảo hiểm chỉ tái bảo hiểm theo hợp đồng số thành, công ty
đó sẽ thường xuyên phải sử dụng đến phương pháp tái bảo hiểm tạm thời khi đối
mặt với những rủi ro có tầm cỡ lớn và giá trị rất cao. Vì vậy, công ty nhượng có thể
thu xếp một hợp đồng mức dôi bên trên phần hợp đồng tái bảo hiểm số thành cơ
bản, nhằm tăng ưu thế tái bảo hiểm tự động của mình.
Trước khi ký kết một hợp đồng bảo hiểm mức dôi, đa số các công ty bảo hiểm
gốc phải tính toán khả năng tổn thất tối đa có thể xảy ra bằng cách xem xét tất cả
nguy cơ có liên quan đến rủi ro. Sau đó, công ty bảo hiểm gốc sẽ đưa ra một mức
giữ lại nào đó và chỉ đem tái bảo hiểm những đơn vị rủi ro có giá trị vượt quá khả
năng giữ lại đã ấn định. Mức tái bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giá trị của rủi ro
và mức giữ lại của công ty nhượng.
16
Công ty bảo hiểm gốc có thể thu xếp việc tái bảo hiểm mức dôi theo nhiều
lần. Mức độ chuyển tái bảo hiểm trong một hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi được
thể hiện bởi số lần. Mỗi lần tương đương với mức giữ lại của công ty bảo hiểm gốc.
Như vậy mức độ chuyển tái bảo hiểm hợp đồng mức dôi sẽ được thể hiện như là
một bội số của mức giữ lại của công ty nhượng. Tuy nhiên công ty nhượng tái bảo
hiểm không bắt buộc phải sử dụng hết số lần đã đưa ra, điều này phụ thuộc hoàn
toàn vào quyết định của công ty nhượng tái bảo hiểm.
Ngày nay, rất hiếm khi các công ty sử dụng hợp đồng số thành để bảo vệ các
nghiệp vụ chính của mình. Các hợp đồng mức dôi được áp dụng phổ biến hơn.
- Ưu - Nhược điểm
Ưu điểm
Đối với công ty bảo hiểm gốc
+ Công ty nhượng có thể nhận bảo hiểm cho những rủi ro có giá trị lớn hơn
khả năng tài chính của mình nhưng vẫn đảm bảo mức giữ lại ổn định và sự cân bằng
trong kinh doanh.
+ Công ty nhượng tái bảo hiểm thu được mức phí lớn do có điều kiện giữ lại
một khối lượng kim ngạch bảo hiểm lớn trong khả năng giữ lại đã ấn định trước của
mình mà không cần chia sẻ với công ty tái bảo hiểm như trong bảo hiểm số thành.
+ Đảm bảo ổn định và lợi nhuận cao: Vì hợp đồng tái mức đôi sẽ giữ lại phần
lớn tỷ lệ rủi ro tốt và số tiền nhỏ của rủi ro kém, do vậy công ty bảo hiểm sẽ giữ lại
lợi nhuận nhiều hơn.
Đối với công ty tái bảo hiểm.
+ Mức hoa hồng nhượng tái mà công ty tái bảo hiểm phải trả cho công ty bảo
hiểm gốc thấp.
Nhược điểm
Đối với công ty bảo hiểm gốc
+ Hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi quản lý phức tạp, chi phí hành chính tốn
kém hơn hợp đồng tái bảo hiểm số thành. Mỗi rủi ro phải tính toán riêng biệt, điều
này đòi hỏi sự hiểu biết và kinh nghiệm.
17
+ Vì những rủi ro được phân chia riêng rẽ, công ty bảo hiểm gốc phải sử dụng
nhiều nhân lực, đặc biệt là đối với những nước không có điều kiện áp dụng máy tính
điện tử. Thêm vào đó, nhiều lỗi trong việc tính toán phần nhượng tái có thể dẫn đến
những tranh chấp trong hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi.
+ Không phải tất cả mọi rủi ro đếu nằm trong phạm vi của hợp đồng tái bảo
hiểm mức đôi. Do đó, công ty bảo hiểm có thể phải kết hợp thêm phương pháp tái
tạm thời
Đối với công ty tái bảo hiểm
+ Khó khăn trong việc bảo cân đối rủi ro khi nhận tái bảo hiểm. Trong nhiều
trường hợp, tỷ lệ trách nhiệm và số phí thu của nhà tái bảo hiểm so với công ty
nhượng là rất lớn, để cân bằng rủi ro đã nhận, công ty tái bảo hiểm phải nhận nhiều
hợp đồng tái bảo hiểm khác nhau. Ngoài ra, nhà tái bảo hiểm có thể sử dụng các
hình thức nhượng tái bảo hiểm thích hợp để cắt giảm những nguy hiểm vượt quá
khả năng của mình.
+ Công ty bảo hiểm giữ phần lớn rủi ro tốt nên công ty tái bảo hiểm có thể sẽ
phải nhận tỷ lệ lớn về rủi ro xấu.
So sánh những điều trên thì công ty nhượng tái có nhiều thuận lợi hơn trong
hợp đồng mức đôi. Một vài hạn chế gây cho công ty nhận tái những vấn đề nghiêm
trọng. Do vậy, người ta sẽ khuyến nghị công ty nhượng tái nên thu xếp những hợp
đồng tái số thành và mức dôi nhỏ.
- Trường hợp áp dụng
Tái bảo hiểm mức dôi là dạng tái bảo hiểm tỷ lệ cổ xưa và phổ biến nhất.
Thông thường dạng này được sử dụng khi khối lượng dịch vụ gồm những rủi ro có
giá trị bảo hiểm chênh lệch lớn. Tái bảo hiểm mức dôi thường được áp dụng nhiều
nhất đối với các nghiệp vụ bảo hiểm như cháy, tai nạn thân thể và bảo hiểm nhân
thọ; ngoài ra còn được áp dụng với các nghiệp vụ khác như bảo hiểm vận chuyển,
trộm cắp, tín dụng…
18
1.1.3.2. Phương thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ
1.1.3.2.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm phi tỷ lệ hay tái bảo hiểm theo mức bồi thường bảo hiểm là một
phương thức tái bảo hiểm, trong đó công ty nhượng tái bảo hiểm ấn định giới hạn
bồi thường bằng một số tiền cụ thể mà họ có thể gánh chịu đối với tổn thất, giới hạn
này được gọi là mức giữ lại của công ty bảo hiểm. Công ty tái bảo hiểm sẽ chịu
trách nhiệm cho những tổn thất vượt quá hạn mức giới hạn đã thoả thuận.
Sự khác biệt giữa tái bảo hiểm theo tỷ lệ và tái bảo hiểm phi tỷ lệ là: Tái bảo
hiểm theo tỷ lệ căn cứ vào một mức tỷ lệ nhất định của số tiền được bảo hiểm ( tức
giá trị đối tượng chịu rủi ro), trong khi tái bảo hiểm phi tỷ lệ dựa trên giới hạn gánh
chịu những tổn thất có thể sảy ra của công ty bảo hiểm gốc. Phương thức tái bảo
hiểm phi tỷ lệ bảo vệ trực tiếp cho công ty bảo hiểm gốc khỏi những tổn thất lớn,
tổn thất tích tụ hay những tổn thất trong một rủi ro.
1.1.3.2.2. Các dạng tái bảo hiểm phi tỷ lệ
a. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường
- Khái niệm
Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường là phương thức trong đó các công ty tái
bảo hiểm và công ty bảo hiểm gốc cam kết rằng: Nếu có tổn thất phát sinh từ rủi ro
hay sự cố, công ty bảo hiểm gốc sẽ có trách nhiệm thanh toán đầu tiên một số tiền
giới hạn (đã thoả thuận trước). Nếu tổn thất này vượt quá số tiền giới hạn trên thì
công ty tái bảo hiểm sẽ phải bồi thường chỗ còn thiếu đó.
Nói cách khác, trong hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức tổn thất, công ty tái bảo
hiểm sẽ trả bồi thường cho những tổn thất vượt quá giới hạn mức giữ lại của công ty
bảo hiểm. Công ty bảo hiểm gốc áp dụng hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi
thường nhằm giới hạn mức bồi thường tổn thất cực đại mà công ty phải chịu khi tổn
thất sảy ra.
- Ưu - Nhược điểm
Ưu điểm
+ Trong phương thức này, công ty nhượng tái bảo hiểm được quyền quyết
định mức trách nhiệm tối đa phải bồi thường cho mỗi rủi ro hoặc sự cố sau khi đã
19
tính toán chi phí bảo hiểm thu được từ nghiệp vụ bảo hiểm gốc và thống kê tổn thất
trong nhiều năm liền. Điều này giúp công ty nhượng tái đảm bảo sự ổn định về tài
chính ngay cả khi có nhiều đối tượng cùng bị tổn thất một lúc.
Nhược điểm
+ Đối với công ty nhận tái: Thông thường phí tái bảo hiểm phải trả ngay vào
lúc bắt đầu hợp đồng hoặc phải đặt tiền đặt cọc tương đương với số phí đó.
+ Đối với công ty nhượng tái: Hợp đồng này cũng gây ra sức ép về mặt tài
chính cho công ty nhượng tái bảo hiểm. Công ty nhượng tái bảo hiểm phải tính toán
để đưa ra mức tự bồi thường hợp lý cho công ty nhận tái có thể chấp nhận và tránh
mất đi khoản phí tái bảo hiểm đáng kể.
- Trường hợp áp dụng
+ Thường được áp dụng đối với các loại nghiệp vụ tái bảo hiểm về tài sản -
những nghiệp vụ thường bị tổn thất do thiên tai (tổn thất có tính chất thảm hoạ khốc
liệt). Ít áp dụng cho các loại nghiệp vụ về trách nhiệm.
+ Đối với tái bảo hiểm hàng hải, thường áp dụng cho nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá, bảo hiểm hàng và tàu kết hợp, ít áp dụng với nghiệp vụ tái bảo hiểm thân
tàu riêng biệt.
b. Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường
- Khái niệm
Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường là dạng tái bảo hiểm trong đó công ty tái
bảo hiểm chỉ có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp toàn bộ tổn thất công ty
nhượng bảo hiểm chịu bồi thường vượt quá tỷ lệ hoặc một mức tiền định ấn trước.
Tỷ lệ bồi thường này phải được quy định để giúp công ty nhượng tái có thể chống
lại sự gia tăng đột biến của tỷ lệ bồi thường trong một ngành bảo hiểm hay một
dạng dịch vụ bảo hiểm nào đó trong một thời gian quy định, bất luận tình trạng đó
do nguyên nhân nào gây ra.
- Ưu - Nhược điểm
Tái bảo hiểm vượt quá tỷ lệ bồi thường nhằm mục đích bảo vệ cho công ty
nhượng tái bảo tránh một sự gia tăng đột biến của tỷ lệ bồi thường trong một ngành
bảo hiểm hay một dạng dịch vụ bảo hiểm nào đó trong một thời gian quy định, bất
20
luận tình trạng đó do nguyên nhân nào gây ra. Đây là ưu điểm nhưng cũng lại gây
bất lợi cho công ty nhượng vì phương thức tái bảo hiểm này không nhằm mục đích
đảm bảo lợi nhuận cho họ.
- Trường hợp áp dụng
+ Áp dụng nhiều trong nông nghiệp vì việc xác định đâu là đơn vị rủi ro
thường rất khó khăn.
+ Ngoài ra, thường dùng bảo vệ cho những loại nghiệp vụ có tính chất tổn thất
bất thường, do thiên tai không thường xuyên gây ra như: cháy, bão lũ, mưa đá…
+ Trên thực tiễn dạng tái bảo hiểm này ít thông dụng vì việc tính phức tạp và
thiếu chính xác. Nó thường dùng để bổ sung cho các dạng tái bảo hiểm tỷ lệ và phi
tỷ lệ của công ty nhượng.
1.2. Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm
Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là tái bảo hiểm cho các hợp đồng bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
Tái bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bao gồm tái bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu,
tái bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu và tái bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa. Tuy
nhiên, tại Việt Nam nghiệp vụ tái bảo hiểm chủ yếu áp dụng cho hàng hoá xuất
nhập khẩu, hàng hoá vận chuyển nội địa ít được tái bảo hiểm do quy mô nhỏ hơn và
nguy cơ tổn thất không cao.
1.2.2. Sự cần thiết của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
Ngày nay, nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm ngày càng có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong khi bảo hiểm là tiền đề của tái bảo hiểm, thì
ngược lại, tái bảo hiểm giúp bảo hiểm mở rộng phạm vi của mình.
Với xu thế toàn cầu hoá, lượng hàng hoá trao đổi, buôn bán giữa các nước trên
thế giới ngày càng tăng nhanh. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế trên. Trong
vòng năm năm, từ 2004 – 2008, kim ngạch hàng xuất nhập khẩu đạt trung bình 93,4
tỷ USD/năm. Trong quá trình vận chuyển hàng hoá, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu phải đối mặt với rất nhiều rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ, thời tiết và điều
21
kiện chuyên trở không phù hợp có thể làm hư hỏng hàng hoá và thiệt hại tải sản. Vì
vậy, nhu cầu tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng tăng.
Các công ty bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cũng thường xuyên phải đối
mắt với những rủi ro về tài chính:
- Do lượng hàng hoá tham gia bảo hiểm thường có giá trị lớn mà khả năng tài
chính của công ty lại có hạn. Điều này đặc biệt phổ biến ở những nước có nền kinh
tế đang phát triển, hệ thống tài chíh còn yếu kém.
- Do quá trình vận chuyển dễ gặp phải rủi ro, thường là nhiều tổn thất lớn xảy
ra liên tục trong thời gian ngắn.
Vì vậy, tái bảo hiểm ra đời là giải pháp cho các công ty bảo hiểm nhằm giàn
trải rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại và tăng sự ổn định về tài chính. Việc gia tăng
nhu cầu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu kéo theo sự gia tăng nhu cầu tái bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.2.3.Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
1.2.3.1. Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế
quốc dân
1.2.3.1.1. Góp phần ổn định và kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh
Nghiệp vụ tái bảo hiểm làm tăng thêm khả năng nhận bảo hiểm của thị trường
bảo hiểm trong nước. Điều này đồng nghĩa với việc các đơn vị sản xuất kinh doanh
trong nước, đặc biệt là các đơn vị liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu sẽ dễ
dàng hơn trong việc tìm được sự đảm bảo về mặt tài chính thông qua nghiệp vụ bảo
hiểm. Khi gặp rủi ro, các đơn vị sản xuất, kinh doanh này nhận được sự bồi thường
từ phía công ty bảo hiểm (hoặc công ty tái bảo hiểm). Điều này có thể làm giảm khả
năng bị thua lỗ, phá sản và tăng sự ổn định trong tài chính và hoạt động của các đơn
vị sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, sự bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế quốc dân và tạo ra
gánh nặng cho xã hội (ví dụ: thất nghiệp v.v…). Vì vậy, nghiệp vụ tái bảo hiểm
đảm bảo tính ổn định và sự chắc chắn trong sản xuất, kinh doanh của các đơn vị
kinh tế cũng như góp phần đảm bảo sự ổn định cho hoạt động của nền kinh tế của
đất nước.
22
1.2.3.1.2. Ổn định nguồn ngoại tệ cho quốc gia
Khi thị trường tái bảo hiểm trong nước phát triển làm gia tăng khả năng nhận
bảo hiểm của các công ty bảo hiểm, các đơn vị sản xuất kinh doanh cũng không
phải đi tìm công ty bảo hiểm nước ngoài để có sự đảm bảo về mặt tài chính. Họ có
thể lựa chọn ngay các công ty bảo hiểm trong nước. Điều này giúp cho hoạt động
kinh tế trong nước phát triển và hạn chế việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Thêm
vào đó, thông qua việc nhượng tái bảo hiểm cho các cá nhân và công ty nước ngoài,
hoạt động tái bảo hiểm còn tăng nguồn ngoại tệ cho quốc gia.
Hoạt động tái bảo hiểm là một phần của hệ thống bảo hiểm và là một bộ phận
của quan hệ tài chính đối ngoại giữa một bên là các công ty bảo hiểm trong nước,
công ty tái bảo hiểm quốc gia và bên kia là các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm
nước ngoài. Do đó, khi điều tiết được hoạt động tái bảo hiểm sẽ góp phần điều tiết
luồng giao dịch ngoại tệ, làm ổn định ngân sách về ngoại tệ của quốc gia.
1.2.3.1.3. Phân tán rủi ro trong nước và đóng góp ngân sách cho nhà nước
Hoạt động tái bảo hiểm diễn ra giữa nhiều tổ chức tái bảo hiểm của nhiều
nước. Như vậy, một thiệt hại có tính thảm hoạ ở một nước, qua tái bảo hiểm sẽ
được bù đắp từ những khoản tiền bồi thường mang tính quốc tế. Tổn thất được phân
tán trên một phạm vi rộng, việc gánh chịu thiệt trở nên dễ dàng hơn.
Các công ty bảo hiểm tăng cường hợp tác thông qua việc nhượng và nhận tái
bảo hiểm các dịch vụ bảo hiểm cho nhau thì sẽ tăng khả năng giữ lại nguồn phí bảo
hiểm trong nước. Nguồn phí bảo hiểm này đóng góp một phần không nhỏ và ngân
sách nhà nước và tăng thu nhập cho nền kinh tế.
1.2.3.2. Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với các công ty
bảo hiểm
1.2.3.2.1. Dàn trải rủi ro
Khi nhận bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc sẽ phải đối mặt với những rủi ro có
thể xảy ra. Trong nhiều trường hợp, những rủi ro này là rất lớn do sự bất thường đột
biến của rủi ro, những rủi ro có tính chất thiên tai, địch hoạ như lũ lụt, giông bão,
động đất, sóng thần, núi lửa, đình công hoặc sự sai lệch giữa thực tế và dự đoán của
người bảo hiểm cùng sự tư vấn nghiệp của nhà nhận tái bảo hiểm. Để giảm thiểu
23
nguy cơ về rủi ro tích tụ, công ty bảo hiểm có thể chuyển nhượng một phần rủi ro
cho công ty tái bảo hiểm. Do vậy, nếu rủi ro xảy ra công ty bảo hiểm chỉ chịu một
phần thiệt hại và công ty tái bảo hiểm chịu phần còn lại. Nói cách khác, rủi ro đã
được dàn trải cho nhiều người.
1.2.3.2.2. Gia tăng khả năng nhận bảo hiểm
Tái bảo hiểm giúp cho công ty nhượng tái bảo hiểm có thể tăng khả năng nhận
bảo hiểm và có thể nhận bảo hiểm những rủi ro lớn mà không cần phải tăng thêm
vốn. Trên thực tế, mỗi công ty bảo hiểm đều có những giới hạn về tài chính đối với
những rủi ro nhận bảo hiểm, đặc biệt đối với các công ty mới thành lập. Trong khi
các công ty này lại luôn muốn gia tăng khả năng nhận bảo hiểm (cả về số lượng và
mức độ) nhằm thu được nhiều lợi nhuận. Vì vậy giải pháp của họ là phân tán bớt
trách nhiệm của mình cho các nhà bảo hiểm khác bằng phương pháp tái bảo hiếm.
Khi đó: Mức ký kết = Mức giữ lại + Khả năng cung cấp bởi người nhận tái
bảo hiểm
1.2.3.2.3. Lợi ích về tài chính
Công ty bảo hiểm khi thực hiện dàn trải rủi ro bằng phương pháp tái bảo hiểm
có thể thực hiện được nhiều dịch vụ bảo hiểm có giá trị cao, thậm trí vượt quá khả
năng tài chính của mình.
Ngoài ra, sau khi chuyển phần phí tái bảo hiểm cho công ty nhận tái bảo hiểm,
công ty bảo hiểm gốc sẽ nhận được một khoản tiền hoa hồng cho các dịch vụ mà
mình khai thác được. Nhiều khi đây là yếu tố quan trọng để các công ty bảo hiểm
gốc quyết sẽ ký hợp đồng tái bảo hiểm với công ty tái bảo hiểm nào.
1.2.3.2.4. Ổn định về tài chính
Tái bảo hiểm đảm bảo khả năng thanh toán tiền bồi thường của công ty bảo
hiểm gốc trong trường hợp xảy ra những thiệt hại lớn hay những rủi ro mang tính
thảm hoạ, chẳng hạn như một trận bão đánh vào hàng nghìn hợp đồng trong cùng
một sự cố. Nhờ đó tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty nhượng
tái bảo hiểm ổn định hơn.
Trên thực tế, có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng rủi ro trong hoạt động kinh
doanh mà công ty bảo hiểm không thể kiểm soát được. Ví dụ: công ty bảo hiểm
24
được yêu cầu nhận những rủi ro lớn hơn khả năng tài chính của mình từ phía khách
hàng thân quen, hay những thay đổi bất bình thường của thời tiết kéo dài dẫn đến
rủi ro v.v… làm gia tăng khoản phải bồi thường. Chính vì vậy, các công ty bảo
hiểm, đặc biệt là công ty nhỏ, thiếu kinh nghiệm và hạn chế về khả năng tài chính
cần có biện pháp nhằm ổn định tình hình tài chính của mình. Tái bảo hiểm là một
trong những biện pháp tốt nhất. Bằng phương pháp này các công ty bảo hiểm sẽ
giảm thiểu những dao động về tổn thất, ổn định tài chính.
1.2.3.3 Vai trò của tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đối với người được
bảo hiểm
1.2.3.3.1. Ổn định tài chính, đảm bảo khả năng được thanh toán bảo hiểm
Khi công ty bảo hiểm gốc có những hợp đồng bảo hiểm vượt quá khả năng chi
trả, nó sẽ nhượng một phần bảo hiểm cho công ty tái. Điều này không những giúp
người được bảo hiểm vững tin phát triển sản xuất, kinh doanh mà còn đảm bảo cho
người được bảo hiểm sẽ nhận được tiền bù đắp cho tổn thất của mình khi có rủi ro.
1.2.3.3.2. Giảm mức phí bảo hiểm phải trả
Nghiệp vụ tái bảo hiểm sẽ hạn chế xu hướng gia tăng phí bảo hiểm phải trả
của người được bảo hiểm, vì nếu không tái bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ phải
thu một khoản phí bảo hiểm rất lớn để đề phòng bị phá sản khi có thảm hoạ xảy ra.