Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.43 KB, 76 trang )

1

Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các của doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam


2

MỤC LỤC


3

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp luôn cần phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình. Hiệu quả doanh là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được trong
q trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các đại lượng
này chịu tác động bởi rất nhiều các nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau, do
đó có ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
Sự ra đời của kim loại thép đã góp phần lớn vào q trình phát triển của lồi
người. Kể từ khi cơng nghệ luyện thép đạt đến tầm cao mới là lúc kết cấu của thép trở
nên vững chắc hơn, thép đã xuất hiện ngày càng nhiều trong các cơng trình xây dựng
cầu đường, nhà cửa và dần thay thế các nguyên liệu xây dựng khác như đá và gỗ bởi
đặc tính vững chắc và dễ tạo hình của thép. Hơn nữa, thép cũng là ngun vật liệu
chính cho các ngành cơng nghiệp khác như đóng tàu, phương tiện vận chuyển, xây
dựng nhà máy và sản xuất máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất tạo ra sản
phẩm phục vụ đời sống con người.
Ngành thép là ngành công nghiệp nặng cơ sở của mỗi quốc gia. Nền Công
nghiệp gang thép mạnh là sự đảmbảo ổn định và đi lên của nền kinh tế một cách chủ
động và vững chắc. Ngành thép đóng vai trị quyết định tới sự nghiệp Cơng nghiệp


hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển của các doanh nghiệp trong ngành
này đang gặp nhiều vấn đề khó khăn.
Xuất phát từ tầm quan trọng và sự cần thiết phải tìm hiểu các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm giúp cho các doanh nghiệp ngành thép Việt
Nam nâng cao năng lực cạnh tranh, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu cho khố luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hướng đến xây dựng mơ hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam. Từ những phân tích
thực tiễn, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu, đề tài thực hiện với 15 doanh nghiệp ngành thép Việt
Nam được niêm yết trên 3 sàn chứng khoán.
Về phạm vi nghiên cứu, đối với phạm vi thời gian, dữ liệu được sử dụng trong
phân tích định tính được thu thập từ năm 2010 đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp định tính
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính với các phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp tổng hợp – phân tích: Phương pháp này được sử dụng để chia
tách và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành thép. Sau đó, tổng hợp lại về tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh
doanh.
Phương pháp thống kê – mô tả: Phương pháp này được sử dụng để phân tích

thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thép Việt Nam.
4.2 Phương pháp định lượng
Nghiên cứu định lượng được tiến hành dựa trên bộ số liệu trong
vòng 12 năm của 15 doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả tiến hành tổng hợp số liệu
bảng cho các biến phụ thuộc bao gồm các biến thể hiện HQKD của
doanh nghiệp là ROA, ROE và chỉ số Tobin’s Q và các biến phụ thuộc
thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của DN ngành thép niêm
yết bao gồm cấu trúc sở hữu, quy mô doanh nghiệp, cơ cấu nguồn
vốn và tuổi doanh nghiệp.
Tác giả đề xuất 3 mơ hình nghiên cứu tương ứng với 3 biến phụ
thuộc và tiến hành chạy hồi quy theo mơ hình tác động cố định
(Fixed Effect Model – FEM) trên phần mềm STATA 14.
5. Kết cấu của nghiên cứu
Nghiên cứu có kết cấu 4 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu


5

Chương 3: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để hiểu rõ về khái niệm hiệu quả kinh doanh, trước hết người viết sẽ đi phân
tích khái niệm về hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân
lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định, nó biểu hiện mối quan hệ
tương quan giữa kết quả thu được và tồn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh
được chất lượng của hoạt động kinh tế đó (Ngơ Đình Giao, 2017).
Từ định nghĩa trên có thể thấy hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh
nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa “Kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”. Hiệu quả
được xem xét giữa mối quan hệ đầu ra là kết quả của doanh nghiệp (doanh thu, lợi
nhuận, giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm...) với đầu vào là các nguồn lực sử dụng (tài
sản, vốn chủ sở hữu, nguồn nhân lực...)
Hiệu quả hoạt động của công ty thường được xem xét trên hai góc độ là hiệu
quả kinh doanh và hiệu quả tài chính. Trong đó, hiệu quả kinh doanh so sánh trên cơ
sở đầu ra (sản phẩm, dịch vụ) với đầu vào (vốn, chi phí, lao động, vật liệu,...) cịn hiệu
quả tài chính là hiệu quả gắn với cơ cấu nguồn vốn, chính sách tài trợ (vay bao nhiêu,
nguồn vốn ở đâu) sao cho chi phí sử dụng vốn bình qn là thấp nhất (M. Selvam và
cộng sự, 2019).
Hiệu quả kinh doanh (HQKD) là một đại lượng so sánh giữa đầu vào và đầu ra,
so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Nâng cao
HQKD được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường HQKD của DN tăng lên thường
xuyên và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực (Dương Thu
Minh, 2017).
Để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh, cần phân biệt giữa khái niệm HQKD
với hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội của DN. Theo đó, hiệu quả xã hội phản

ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định
(M. Selvam và cộng sự, 2019). Các mục tiêu xã hội thường là giải quyết công ăn việc


7

làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội phạm vi từng khu vực, nâng cao
trình độ văn hóa, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh mơi trường… Trong khi đó,
hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên
phạm vi từng vùng, từng khu vực (Dương Thu Nga, 2018).
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.2.1 Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả
Nếu căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả, có thể phân loại HQKD làm
hai nhóm là hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội (Dương Thu Nga,
2018). Trong đó:
Hiệu quả kinh tế cá biệt thể hiện kết quả kinh doanh cũng như lợi ích mà doanh
nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh. Đó có thể là doanh thu hoặc cũng có thể là
lợi nhuận doanh nghiệp mang về (G. Gayathri, 2017).
Hiệu quả kinh tế – xã hội thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự tăng
trưởng và phát triển bền vững của nền kinh tế như tạo việc làm, tăng nguồn thu ngân
sách, nâng cao đời sống người dân…( G. Gayathri, 2017).
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi xu hướng vận động của nền kinh tế do đó hiệu
quả kinh cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội có mối quan hệ khăng khít, ảnh hưởng
lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế cá biệt của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
– xã hội và hiệu quả kinh tế – xã hội chỉ đạt được trên cơ sở hiệu quả kinh tế cá biệt.
Việc phân loại trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có quan điểm tồn diện khi đánh giá
hiệu quả kinh tế thương mại. Trong kinh doanh, doanh nghiệp không nên chỉ tính đến
lợi ích của riêng doanh nghiệp mà bỏ qua các lợi ích kinh tế – xã hội.

1.1.2.2 Căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả
Nếu căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả thì hiệu quả kinh doanh được phân
loại thành hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận (K.
Lingaraja, 2016).
Theo quy luật giá trị, trong nền kinh tế hàng hoá, trao đổi hàng hoá phải dựa
trên cơ sở chi phí lao động xã hội cần thiết, điều này có nghĩa là giá trị của hàng hố
trao đổi khơng phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của nhà sản xuất


8

cộng thêm phần chi phí của nhà kinh doanh thương mại (nếu xuất hiện trung gian
thương mại trong quá trình trao đổi hàng hoá) mà bởi lao động xã hội cần thiết. Hàng
hoá chỉ được trao đổi, được thị trường chấp nhận khi hao phí lao động cá biệt để tạo ra
một đơn vị sản phẩm của nhà sản xuất cộng thêm phần chi phí của nhà kinh doanh
thương mại (nếu có) phải bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị
hàng hóa đó (K. Lingaraja, 2016).
Trong hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp tồn tại nhiều khoản
mục chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ thuê ngoài…Để thuận lợi cho việc nắm rõ nội dung các
khoản chi cũng như thuận tiện cho công tác quản lý, mỗi khoản mục chi phí này lại
được phân loại thành các khoản mục chi phí chi tiết hơn. Do vậy, khi đánh giá hiệu
quả kinh doanh, doanh nghiệp thương mại cần đánh giá tổng hợp các loại chi phí trên
đồng thời phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Điều này có ý nghĩa quan trọng
giúp cơng tác quản lý tìm được hướng giảm chi phí tổng hợp và chi phí bộ phận,
thơng qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Căn cứ vào chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
Nếu căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả thì hiệu quả kinh doanh được phân
loại thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu
quả được xác định cho từng phương án kinh doanh trong từng kỳ kinh doanh. Hiệu

quả tuyệt đối chính là phần chênh lệch giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để có
được kết quả đó (Dương Thu Minh, 2017).
Hiệu quả tương đối hay hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các
chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh khác nhau trong một kỳ kinh
doanh hoặc giữa các kỳ kinh doanh với nhau. Theo Dương Thu Minh (2017), phạm
trù HQKD thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để
sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của DN. Về mặt so sánh tuyệt
đối thì HQKD được biểu diễn bằng cơng thức sau:
H=K-C
Cịn về so sánh tương đối thì HQDK được biểu diễn qua cơng thức:
Trong đó:


9
− H: HQKD
− K: kết quả đạt được
− C: chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào

Trong kinh doanh, để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp có thể
có nhiều phương án khác nhau. Mỗi phương án mang lại mức hiệu quả khác nhau với
mức chi phí khác nhau. Việc tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương
đối giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu nhất.
1.1.3 Ý nghĩa của của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh thể hiện sự tương quan giữa kết quả đầu ra với các nguồn
lực đầu vào sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN. Để đạt hiệu quả
kinh doanh cao DN cần tối đa hóa các kết quả đầu ra trong điều kiện các nguồn lực
hạn chế của mình.
Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp các đối tượng quan tâm đo lường khả năng
sinh lời của DN, đây là yếu tố quyết định tới tiềm lực tài chính trong dài hạn – một

trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động kinh doanh (Phạm Thị Thuỷ và
Nguyễn Thị Lan Anh, 2019).
Phân tích hiệu quả kinh doanh cũng giúp các đối tượng quan tâm đo lường hiệu
quả quản lí hoạt động kinh doanh của DN. Kết quả đầu ra của quá trình hoạt động
kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào năng lực, kĩ năng, sự tài tính và động lực của các
nhà quản trị.
Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của DN, ra các quyết định về
tài chính , đầu tư và kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh của
DN. Sự thành công hay thất bại trong việc điều hành hoạt động của DN được thể hiện
trực tiếp qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh cịn hữu ích trong việc lập kế hoạch và kiểm sốt
hoạt động của DN. Hiệu quả kinh doanh được phân tích dưới các góc độ khác nhau và
được tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong DN nên sẽ là cơ sở để
đánh giá và điều chỉnh các hoạt động, các bộ phận cụ thể trong DN và lập kế hoạch
kinh doanh theo đúng mục tiêu chiến lược cho các kì tiếp theo.


10

1.1.4 Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.4.1 Nhóm chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời được các DN quan tâm sử dụng bởi lợi
nhuận là mục tiêu cao nhất mà các DN hướng tới. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh
lời của DN bao gồm các chỉ tiêu được hệ thống trong bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1 Hệ thống chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp
ST
T

1


Chỉ tiêu

Cho biết một

nhuận trên

đồng doanh thu

doanh thu

trong kì có bao

(Returns on

nhiêu phần trăm

Sales – ROS)

lợi nhuận.
Cho biết một

nhuận của tài sản
(Returns on
Assets – ROA)

Tỷ suất lợi
nhuận của vốn
3


Ý nghĩa

Tỷ suất lợi

Tỷ suất lợi
2

Tính tốn

chủ sở hữu
(Returns on
Equity – ROE)

Tương quan
với HQKD

+

đơn vị tài sản
bình quân đưa
vào kinh doanh

+

trong kỳ mang
lại bao nhiêu đơn
vị lợi nhuận
Cho biết DN sẽ
thu được bao
nhiêu đơn vị lợi

nhuận sau thuế

+

trên một đơn vị
vốn chủ sở hữu.
Nguồn: M. Selvam và cộng sự (2019)

1.1.4.2 Nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu suất sử dụng tài sản
Biểu hiện cao nhất của HQKD là hiệu quả hoạt động vì mục đích cuối cùng của
kinh doanh là lợi nhuận. Tuy nhiên, HQKD của DN chỉ có thể đạt được khi tài sản của
DN được sử dụng một cách có hiệu quả. Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng


11

việc sử dụng ít tài sản để tạo ra nhiều lợi ích hoặc giảm thời gian một vịng quay của
tài sản... Để đánh giá hiệu suất sử dụng tổng tài sản của DN, người ta thường sử dụng
chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của tài sản (sức sản xuất của tài sản).
Đối với tài sản cố định, các chỉ tiêu thường được sử dụng là sức sản xuất của
tài sản cố định; suất hao phí của tài sản cố định. Đối với tài sản ngắn hạn, các DN
thường sử dụng số vòng quay của tài sản ngắn hạn (tháng, quý, năm); hệ số đảm
nhiệm của tài sản ngắn hạn và thời gian của một vòng quay tài sản để đánh giá. Cụ
thể, nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp được tổng hợp
trong bảng 1.2 sau:
Bảng 1.2 Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
ST
T

Chỉ tiêu


Tính tốn

Ý nghĩa

Tương quan
với HQKD

Cho biết trong một
1

Số vịng quay

kỳ DN đạt được

của tài sản

bao nhiêu vòng

+

quay của tài sản.
Cho biết với một
Sức sản xuất
2

của tài sản cố
định (TSCĐ)

đơn vị TSCĐ bình

quân sử dụng vào
hoạt động mang lại

+

bao nhiêu đơn vị
doanh thu thuần
Cho biết trong kỳ
kinh doanh, tài sản

Số vòng quay
3

của tài sản ngắn
hạn (TSNH)

ngắn hạn của DN
quay được bao
nhiêu vòng hay cho

+

biết tốc độ luân
chuyển TSNH của

4

Số vòng quay

DN.

Phản ánh vòng

của hàng tồn

quay hàng tồn kho

-


12

đạt được trong kỳ
của DN hay tốc độ

kho (HTK)

luân chuyển HTK
của DN.
Nguồn: J. Gayathri, 2017

1.1.4.3 Chỉ tiêu đo lường thông qua giá trị doanh nghiệp
Chỉ tiêu đo lường thông qua giá trị DN phổ biến nhất là chỉ số Tobin’s Q. Hệ số
Q của Tobin là một chỉ số phổ biến phát minh bởi James Tobin của Đại học Yale, Mỹ,
người đoạt giải Nobel về kinh tế, người đưa ra giả thuyết rằng giá trị thị trường kết
hợp của tất cả các cơng ty trên thị trường chứng khốn phải bằng với chi phí thay thế
của họ.
Cơng thức tính hệ số Tobin’s Q như sau:
Ban đầu, hệ số Q được tính bằng giá trị thị trường của một cơng ty chia cho giá
trị thay thế của tài sản của công ty. Tuy nhiên, do chi phí thay thế của tổng tài sản rất
khó ước tính, nên một phiên bản khác của cơng thức thường được các nhà phân tích

sử dụng để ước tính Hệ số Q của Tobin. Cơng thức như sau:

Để đơn giản hơn, chúng ta giả định rằng giá trị thị trường và giá trị sổ sách của
các khoản nợ của công ty là tương đương (Nguồn). Điều này làm giảm phiên bản Hệ
số Q của Tobin xuống như sau:

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Các nhân tố chủ quan
1.2.1.1 Quy mô doanh nghiệp
a. Khái niệm và phân loại quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp là việc phân chia ra thành doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Việc lựa chọn quy mô khi thành lập doanh nghiệp


13

phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: Nguồn vốn, khả năng, sở thích, kinh nghiệm… của
chủ đầu tư. Quy mơ doanh nghiệp có thể được chia làm 3 loại: Quy mơ DN nhỏ, Quy
mơ DN trung bình và quy mơ DN lớn.
Hiện nay, việc thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ thường là lựa chọn
được ưu tiên hàng đầu của các chủ doanh nghiệp từ khi bắt đầu khởi nghiệp. Điều này
là do quy mơ nhỏ có khá nhiều ưu điểm phù hợp khi khởi nghiệp như số lượng nhân
viên của loại hình doanh nghiệp này chỉ dao động trong khoảng từ 01 - 50 người, mà
doanh nghiệp mới thành lập việc bắt đầu với một vài thành viên sẽ giúp giảm chi phí
hoạt động ban đầu. Đồng thời với lượng người như này, doanh nghiệp rất dễ dàng
quản lý và phân công nhiệm vụ được tốt hơn. Các nhân viên trong doanh nghiệp nhỏ
độc lập trong cách làm việc, có thể làm và kiêm nhiệm nhiều việc, có sự nhiệt huyết
cao, khăng khít để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp tốt nhất. Việc thành lập
doanh nghiệp cũng cần cân nhắc xem có bao nhiêu thành viên tham gia góp vốn để có

thể lựa chọn được loại hình doanh nghiệp phù hợp với quy mơ của mình.
Tuy nhiên khi hoạt động ổn định được 1 thời gian thì nguồn khác hàng bắt đầu
ổn định và tăng dần lên. Điều đo địi hỏi phải có sự phân cơng lao động rõ ràng cũng
như sự chuyên trách của từng bộ phận riêng biệt để thúc đẩy sự chuyên môn hóa và
nâng cao hiệu suất cơng việc trong doanh nghiệp. Lúc này doanh nghiệp đòi hỏi phải
gia tăng nhân sự trong doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng nhiều.
Tùy vào tình hình kinh doanh thực tế mà bộ phận nhân sự họp bàn với ban giám đốc
để quyết định số lượng nhân sự cần triển khai thêm.
Khi lựa chọn quy mơ trung bình để thành lập doanh nghiệp, bạn phải thỏa mãn
được yêu cầu về số lượng nhân viên, dao động từ 51 - 1000 người. Điều này địi hỏi
chủ doanh nghiệp cần có chính là biết cách sắp xếp công việc quản lý rõ ràng, chu
toàn nhất để tránh sự lộn xộn, rắc rối khiến cho doanh nghiệp không thể hoạt động
hiểu quả. Cần phải thiết lập một tiêu chuẩn và quy trình cụ thể rõ ràng và ln địi hỏi
nhân viên và người quản lý phải có đủ kinh nghiệm chun mơn ở vị trí mà mình đang
đảm nhận. Đồng thời phải có chỉ tiêu KPI cho từng vị trí cơng việc cụ thể hướng tới
mục tiêu chung của doanh nghiệp. Lựa chọn quy mơ doanh nghiệp ở mức này thường
chi phí ban đầu rất cao, bao gồm chi phí nhân sự, chi phí hạ tầng trang thiết bị phục vụ
cho nhân sự, công việc, máy móc, nhà xưởng. Chính điều này địi hỏi chủ doanh


14

nghiệp phải là người có kinh nghiệm chuyên sâu về quản lý doanh nghiệp để làm sao
bố trí cơng việc cụ thể hiệu quả cho các bộ phận nhân sự trong cơng ty. Vì nếu doanh
nghiệp hoạt động khơng đúng quy trình sẽ gây xung đột cơng việc, hiệu quả đi xuống
âm, đồng thời chi phí doanh nghiệp lớn sẽ rất dễ gây ra thất bại cho doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có quy mơ cơng ty lớn sẽ có số lượng nhân viên đạt được
trên 1000 người. Đây có thể là những tập đồn lớn, có nền tảng kinh tế phát triển vững
mạnh. Để chủ doanh nghiệp có thể điều hành được một doanh nghiệp lớn thật sự
không phải là điều đơn giản. Địi hỏi người chủ đó phải có nhiều kinh nghiệm, có am

hiểu sâu về lĩnh vực hoạt động, có nguồn vốn lớn và đặc biệt là phải biết cách quản lý
nhân sự. Vì vậy, khi thành lập doanh nghiệp có quy mơ cơng ty lớn chủ DN cần phải
cân nhắc cẩn thận, xem các khả năng của mình có đáp ứng được điều kiện khơng, có
đảm nhận và gánh vác được nhằm giúp doanh nghiệp phát triển cũng như đảm bảo
được sự an toàn trên thị trường.
b. Xác định quy mô doanh nghiệp
Việc xác định quy mô doanh nghiệp (QMDN) có thể được thực hiện thơng qua
3 tiêu chí bao gồm tổng nguồn vốn, tổng doanh thu và số lượng lao động. Ví dụ, tại
Việt Nam, theo nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam quy định như sau:
Bảng 1.3 Tiêu chí xác định quy mơ doanh nghiệp
Quy mơ

Lĩnh vực
Tổng nguồn

Tiêu chí
Tổng doanh

Số lượng

vốn

thu hàng năm

lao động

Khơng quá 3

Không quá 3


Không quá

tỷ đồng

tỷ đồng

10 người

Không quá 3

Không quá 10

Không quá

tỷ đồng

tỷ đồng

10 người

Không quá

Không quá 50

Không quá

20 tỷ đồng

tỷ đồng


100 người

Không quá

Không quá 100

Không quá

Nông lâm nghiệp, thủy

50 tỷ đồng
Không quá

tỷ đồng
Không quá 200

50 người
Không quá

sản, công nghiệp, xây

100 tỷ đồng

tỷ đồng

200 người

Nông lâm nghiệp, thủy
Siêu
nhỏ


sản, công nghiệp, xây
dựng
Thương mại, dịch vụ
Nông lâm nghiệp, thủy
sản, công nghiệp, xây

Nhỏ

dựng
Thương mại, dịch vụ

Vừa


15

dựng
Thương mại, dịch vụ

Không quá

Không quá 300

100 tỷ đồng
tỷ đồng
Nguồn: Nghị định 39/2018/NĐ-CP

Không quá
100 người


c. Mối quan hệ giữa quy mô DN và HQKD
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp là một trong những đặc
điểm quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh của công ty (Amato và Amato,
2004; Isik và Tasgin, 2017). Tuy nhiên, cho đến hiện nay, quy mô doanh nghiệp lớn
hay nhỏ có thể tối đa hóa hiệu quả tài chính vẫn là vấn đề gây tranh cãi về cả lí thuyết
và thực nghiệm. Mối quan hệ giữa quy mô và HQKD đã được nghiên cứu trong nhiều
lí thuyết khác nhau như lí thuyết thể chế, lí thuyết thể chế, lí thuyết công nghệ,…
Prasetyantoko và Parmono (2009) xem xét sự ảnh hưởng của quy mô doanh
nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên số liệu của 238 doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Indonesia trong giai đoạn 1944 - 2004,
nghiên cứu tập trung giai đoạn trước và sau khủng hoảng, xem xét sự thay đổi trong
mối quan hệ này khi nền kinh tế có những biến động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng,
khi các đặc trưng của doanh nghiệp và các chỉ số kinh tế vĩ mơ ổn định, tồn tại mối
quan hệ tích cực và đáng kể giữa biến quy mô kinh doanh xét theo tổng tài sản và tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản trong cả thời kỳ và hậu khủng hoảng. Tuy nhiên, biến
quy mơ lại khơng có tác động có ý nghĩa thống kê đến giá trị thị trường của công ty.
Cũng nghiên cứu về vấn đề này, Mule và cộng sự (2015) sử dụng số liệu của 53
công ty niêm yết tại Nairobi trong giai đoạn 2010-2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
quy mô doanh nghiệp (đo bằng logarit tự nhiên của doanh thu) tác động dương và có ý
nghĩa thống kê lên chỉ số tài chính ROE, nhưng lại không tác động tới ROA và
Tobin’s Q.
Tập trung vào 34.798 doanh nghiệp DNVVN ở Anh trong giai đoạn 20052013, Shehata et al. (2017) chỉ ra rằng quy mô của cơng ty có mối tương quan nghịch
chiều có ý nghĩa thống kê với hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Sử dụng dữ liệu bảng
không cân bằng của khoảng 7.000 công ty ở Hoa Kỳ trong giai đoạn 1987-2006, Lee
(2009) đã chứng minh rằng có một mối quan hệ hình chữ U ngược giữa chỉ tiêu quy
mơ doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh.


16


Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của 12.508 doanh nghiệp hoạt động trong
ngành dịch vụ và sản xuất từ các nước lớn ở châu Âu (tức là Anh, Tây Ban Nha, Ý, Bỉ
và Pháp) trong 8 năm (2013-2020) được phân tích bởi Goddard và cộng sự. (2005).
Kết quả thu được từ mơ hình động cho thấy tác động của biến quy mô lên ROA của
doanh nghiệp là ảnh hưởng tiêu cực và đáng kể.
1.2.1.2 Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
a. Khái niệm tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng đề cập đến phần trăm thay đổi của một biến cụ thể trong
một khoảng thời gian cụ thể và được đưa ra một bối cảnh nhất định. Đối với các nhà
đầu tư, tốc độ tăng trưởng thường đại diện cho tốc độ tăng trưởng hàng năm gộp của
doanh thu, thu nhập, cổ tức hoặc thậm chí các khái niệm vĩ mô của công ty, như tổng
sản phẩm quốc nội (GDP và doanh số bán lẻ) (Lê Hoài Thu, 2016). Dự kiến tốc độ
tăng trưởng theo hướng tương lai hoặc theo dõi là hai loại tốc độ tăng trưởng phổ biến
được sử dụng để phân tích.
Tốc độ tăng trưởng được sử dụng bởi các nhà phân tích, nhà đầu tư và quản lý
của một công ty để đánh giá sự tăng trưởng của một công ty theo định kỳ và đưa ra dự
đoán về hiệu suất trong tương lai. Thơng thường, tốc độ tăng trưởng được tính cho thu
nhập, doanh số hoặc dịng tiền của một cơng ty, nhưng các nhà đầu tư cũng xem xét
tốc độ tăng trưởng cho các số liệu khác, chẳng hạn như tỷ lệ giá trên thu nhập hoặc giá
trị sổ sách, trong số những người khác. Khi các công ty đại chúng báo cáo thu nhập
hàng quý, các số liệu tiêu đề thường là thu nhập và doanh thu, cùng với tốc độ tăng
trưởng - quý qua quý hoặc năm qua năm - cho mỗi.
b. Đo lường tốc độ tăng trưởng
Tốc độ độ trưởng kép hàng năm (CAGR) là một loại tốc độc trưởng cụ thể
được sử dụng để đo lường lợi tức đầu tư hoặc hiệu suất của cơng ty. Tính tốn của nó
giả định rằng tốc độ trưởng ổn định trong một khoảng thời gian xác định. CAGR là
một số liệu được sử dụng rộng rãi do tính đơn giản và linh hoạt của nó, và nhiều cơng
ty sẽ sử dụng nó để báo cáo và dự báo Šoc trưởng thu nhập.
Tốc độ tăng trưởng kép hàng năm có thể được đo lường như sau:

Trong đó:


17
− CAGR là tốc độ tăng trưởng kép hàng năm
− TR là tổng doanh thu
− x là năm

c. Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và HQKD
Để đảm bảo có thể cạnh tranh được trên thị trường, hoạt động kinh doanh của
DN phải ngày càng phát triển. Tăng trưởng là một trong những điều kiện cơ bản giúp
DN đạt được mục tiêu của mình, nhờ đó, DN có thể tích luỹ về vốn, đầu tư mở rộng
kinh doanh đồng thời tạo được hình ảnh tót đối với khách hàng, nhà đầu tư cũng như
nhà cung cấp (Hoàng Tùng, 2017). Tuy nhiên, trường hợp tăng trưởng tài sản cần phải
chú ý tới nhiều yếu tố khác nhau như mục đích của tăng trưởng, đầu tư tăng trưởng
vào các loại tài sản nào, nguồn tài trợ nào,… (Tzelepis và Skuras, 2018). Nếu DN sử
dụng lợi nhuận chưa phân phối để tái đầu tư thì việc tăng trưởng tài sản là cơ hội góp
phần tăng doanh thu, lợi nhuận, ROA,… Ngược lại, nếu DN sử dụng chủ yếu là vốn
vay thì DN cần thận trọng hơn, cần xem xét kỹ lưỡng giữa lợi ích thu được với chi phí
bỏ ra cũng như các rủi ro có thể xảy đến nếu như DN kinh doanh không hiệu quả (A.
Pouraghajan và cộng sự, 2019).
1.2.1.3 Tuổi của doanh nghiệp
Tuổi của DN là số năm kể từ khi DN được cấp phép thành lập đến thời điểm
nghiên cứu. Chỉ tiêu này cho biết công ty đã tồn tại bao lâu trên thị trường. Các công
ty hoạt động lâu năm thường tích tụ được nhiều vốn để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh cũng như các dự án đầu tư mới của mình. Đồng thời, những cơng ty này thường
có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực của mình, tạo được uy tín, thương hiệu và mối
quan hệ sâu rộng trên thị trường so với các công ty khác hoặc với các tổ chức tín
dụng, do vậy mà dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn cũng như thông tin liên quan, điều
này có thể giúp họ gia tăng hiệu quả hoạt động (Gurbuz và Aybars, 2013). Tuy nhiên,

một số trường hợp các cơng ty có độ tuổi niêm yết lớn không chủ động trong tiếp cận
công nghệ mới, cứng nhắc trong quản trị thì nó cũng sẽ có tác động tiêu cực đến hiệu
quả hoạt động của công ty. Nhưng nhìn chung, các cơng ty lâu năm thường có hiệu
quả hoạt động tốt và ổn định hơn so với các công ty mới thành lập.
1.2.1.4 Cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp
a. Khái niệm cấu trúc sở hữu


18

Khái niệm và giải thích về “Cấu trúc sở hữu” đã được các nhà kinh tế học trên
khắp thế giới nghiên cứu. Theo Pham Thu Trang (2017), cấu trúc sở hữu được hiểu là
sự phân bổ vốn chủ sở hữu theo quyền, có mối tương quan tỷ lệ với vốn chủ sở hữu
được nắm giữ bởi các chủ sở hữu. Cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng rất quan trọng trong
việc điều hành cơng ty do nó tác động đến việc ra quyết định của các nhà quản lý.
Từ những khái niệm trên, cấu trúc sở hữu có thể được hiểu là sự phân chia vốn
chủ sở hữu dựa trên quyền lực, có mối tương quan tỷ lệ với vốn chủ sở hữu được nắm
giữ bởi các chủ sở hữu. Cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc điều
hành cơng ty do nó tác động đến việc ra quyết định của các nhà quản lý.
b. Xác định cấu trúc sở hữu
Cấu trúc sở hữu có thể được đo lường thông qua tỷ lệ sở hữu nhà nước, sở hữu
nước ngoài và sự hiện diện của cổ đông lớn (B. Lauterbach và cộng sự, 2019).
Sở hữu nhà nước được đo lường bằng tỷ lệ sở hữu nhà nước. Tỷ lệ sở hữu nhà
nước là tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi nhà nước hay người đại diện nhà nước trên tổng số
cổ phần phát hành.
Sở hữu nước ngoài được đo bằng tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Tỷ lệ sở hữu nước
ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp có quyền biểu quyết của tất cả các
nhà đầu tư nước ngoài; và tất cả các tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ
từ 51% vốn điều lệ trở lên, trong một công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng
khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán.

Sự hiện diện của cổ đơng lớn thể hiện có tồn tại hay khơng cổ đông sở hữu trực
tiếp hoặc gián tiếp từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát
hành (Firth và cộng sự, 2008).
Trên thế giới các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả
hoạt động đã xuất hiện từ rất sớm và có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của
các công ty tại các quốc gia phát triển như Mỹ và các quốc gia tại châu Âu. Đa số các
kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt
động của công ty cho thấy ảnh hưởng ngược chiều của sở hữu nhà nước và ảnh hưởng
thuận chiều của sở hữu nước ngồi lên hiệu quả hoạt động của cơng ty trên các thị
trường này. Tuy nhiên, có một số nghiên cứu cũng cho thấy các kết quả trái ngược:
Firth và cộng sự (2008), Le và Buck (2014) cho thấy ảnh hưởng tích cực của sở hữu


19

nhà nước đến hiệu quả hoạt động công ty. Sự khác nhau giữa các kết quả tại các quốc
gia khác nhau địi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu để có thể đem đến sự thống nhất giữa
các nghiên cứu về vấn đề này.
1.2.1.5 Cơ cấu nguồn vốn
a. Khái niệm cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỉ trọng của các nguồn vốn mà
doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Cấu
trúc vốn của doanh nghiệp là thuật ngữ dùng để mô tả nguồn gốc và
phương pháp hình thành nên nguồn vốn để DN có thể sử dụng để tài
trợ mua sắm tài sản và tiến hành hoạt động kinh doanh. Căn cứ theo
tiêu thức quan hệ sở hữu vốn, thành phần trong cấu trúc vốn của DN
bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ (Hà Thị Thanh Nga và Ngô Thuỳ
Dương, 2018).
Vốn chủ sở hữu (Equity) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của
chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ

sung từ kết quả kinh doanh. Hoặc ta có thể hiểu, vốn chủ sở hữu là
phần cịn lại của giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi bù đắp các
khoản nợ phải trả.
Nợ phải trả (Liabilities) là biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân
kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà
nước, cho người lao động trong doanh nghiệp...
Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức
quan trọng của doanh nghiệp bởi cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng vốn
bình qn của doanh nghiệp. Đồng thời, cơ cấu nguồn vốn ảnh
hưởng đến tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay thu nhập


20

trên một cổ phần (EPS) và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay
công ty cổ phần.
b. Xác định cơ cấu nguồn vốn
Khi xem xét cơ cầu nguồn vốn của một doanh nghiệp, người ta
chú trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu
chủ yếu sau đây:
Bảng 1.4 Hệ thống chỉ tiêu đo lường cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
STT
1
2
3
Nguồn: H. Demsetz và cộng sự, 2019

Cấu trúc vốn của các DNNVV bao gồm cơ cấu các nguồn tài trợ
bên trong và bên ngoài DN được sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Nói chung, các quan điểm dựa trên nguồn lực về vốn tài chính cho
rằng nếu các DN bị hạn chế tín dụng sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất
đầu ra cũng như không đảm bảo sự liên tục cho hoạt động kinh
doanh. Khi DN vay mượn đòi hỏi DN phải trả đúng hạn và nếu các
nghĩa vụ này không được thực hiện các chủ nợ có thể yêu cầu DN
phá sản. Do đó, một yếu tố được cân nhắc có ảnh hưởng đến khả
năng phát triển của DN là mức độ sử dụng đòn bẩy, cũng như cách
thức DN có thể lựa chọn cấu trúc nợ hoặc cấu trúc vốn chủ trong cơ
cấu vốn kinh doanh.
Một DN có tỷ lệ nợ khơng thích hợp sẽ thiếu sự linh hoạt tài
chính và sẽ rất nhạy cảm với các cú sốc kinh tế, nếu DN rơi vào tình

Ch
Hệ
Hệ số vốn chủ
Hệ số nợ


21

trạng nợ nhiều cũng rất khó để vay thêm tiền để trang trải các
khoản chi phí. Các DN muốn phát triển cần có sự cân bằng giữa
nguồn tài trợ nội bộ và nợ bên ngoài với tỷ lệ tài trợ bằng vốn chủ sở
hữu cao hơn, nhằm tránh những rủi ro trong kinh doanh bởi các
DNNVV được đánh giá là nhạy cảm với những biến động kinh tế.
Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các DNNVV được luận giải trên cơ sở các lý thuyết về cấu
trúc vốn trên khía cạnh hiệu quả hoạt động. Theo quan điểm truyền

thống về cấu trúc vốn, các DNNVV sử dụng nợ vay sẽ có lợi ích hơn
so với các DN phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu, do chi phí sử dụng vốn
chủ được xem là cao hơn so với sử dụng nợ. Điều này đúng trong
thực tế khi sử dụng thang đo hiệu quả bằng lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE). Tuy nhiên, rủi ro tài chính và chi phí vốn cũng gia tăng
cùng với việc sử dụng nhiều nợ. Do đó, cấu trúc vốn tối ưu được đề
xuất theo quan điểm này với mục tiêu tối thiểu hóa WACC và tối đa
hóa giá trị DN.
1.2.2 Nhân tố khách quan
1.2.2.1 Nhân tố môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý gắn với các hoạt động ban hành và thực thi luật pháp từ các
bộ luật đến các văn bản dưới luật. Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động
trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì môi trường
pháp lý tạo ra “sân chơi” để các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh
tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất
quan trọng. Môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt
động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn
phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội.
Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ
điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một các lành


22

mạnh. Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh thực tế
ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của
pháp luật, kinh doanh trên thị trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp
của nước sở tại và tiến hành các hoạt động của mình trên cơ sở tơn trọng luật pháp của

nước đó.
1.2.2.2 Nhân tố mơi trường kinh tế
Mơi trường kinh tế có vai trị rất quan trọng, quyết định đến việc hình thành và
hồn thiện mơi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho
thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Đây
là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo nên
sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng với
tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu
quả cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao.
Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng quốc
gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng nội tệ
lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước mất dần cơ hội mở
rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá
dẫn đến xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước
tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường trong nước và quốc tế bởi khi đó giá
bán hàng hóa trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh. - Lạm phát:
Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh doanh đặc biệt là
đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp vì
các doanh nghiệp sợ khơng đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản, khơng có khả năng
thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xẩy ra lạm phát rất lớn.


23


Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của nhà
nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của nhà nước tạo cơ hội đối với doanh
nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác
1.2.2.3 Nhân tố môi trường ngành
Các nhân tố môi trường ngành có thể được phản ánh thơng
qua mơ hình 5 áp lực cạnh tranh (Porter's Five Forces) của Michael
Porter. Theo đó, mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter được
xây dựng trên giả thiết rằng sẽ có 5 lực lượng môi trường ngành ảnh
hưởng đến sự phát triển, mức độ cạnh tranh, sức hấp dẫn và lợi
nhuận của một ngành hoặc thị trường. Tất cả các yếu tố này đều
ảnh hưởng đến HQKD của DN.
Hình 3.1 Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

a. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những cá nhân, công ty doanh
nghiệp cùng sản xuất một chủng loại sản phẩm, đang phục vụ cùng
một phân khúc khách hàng mục tiêu và cùng thỏa mãn một nhu cầu
của khách hàng. Lực lượng này là yếu tố chính quyết định mức độ
cạnh tranh và lợi nhuận của một ngành. Khi nhu cầu của thị trường
tăng cao, các công ty phải cạnh tranh mạnh mẽ để giành thị phần,


24

mở rộng thị trường dẫn đến lợi nhuận thấp. Sự cạnh tranh giữa các
đối thủ cạnh tranh rất gay gắt khi:


Có nhiều đối thủ cạnh tranh




Rào cản rút lui tăng



Sản phẩm khơng có sự khác biệt, dễ dàng thay thế



Đối thủ cạnh tranh “ngang sức” với nhau



Lịng trung thành của khách hàng thấp
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những cá nhân, công ty,

doanh nghiệp chưa cạnh tranh trong cùng ngành nhưng có khả năng
sẽ gia nhập ngành khi có cơ hội. Đây cũng là một trong những mối
đe dọa lớn đối với các doanh nghiệp. Nếu một ngành có lợi nhuận
cao và khơng có rào cản tham gia, sự cạnh tranh sẽ sớm gia tăng khi
các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhận thấy lợi nhuận từ ngành đó.
“Mối đe dọa” từ đối thủ cạnh tranh tiềm năng sẽ tăng cao khi:


Lượng vốn phải bỏ ra để tham gia vào thị trường thấp




Các cơng ty hiện tại khơng có bằng sáng chế, nhãn hiệu hoặc
khơng tạo được uy tín thương hiệu



Khơng có quy định của chính phủ



Chi phí chuyển đổi khách hàng thấp (không tốn nhiều tiền cho
một công ty chuyển sang các ngành khác)



Lịng trung thành của khách hàng thấp



Sản phẩm gần giống nhau
Để ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này, các doanh

nghiệp trong ngành hiện tại thường có các rào cản cản trở sự gia
nhập ngành như:


Chiếm ưu thế về chi phí bao gồm chi phí cơng nghệ, nguồn
nhân lực, nguyên vật liệu…Khi doanh nghiệp chiếm ưu thế về
chi phí thì giá thành sản phẩm cũng giảm. Với một sản phẩm
cùng thỏa mãn một nhu cầu của khách hàng, khi giá thành của



25

cơng ty, doanh nghiệp mình thấp hơn thì mức độ cạnh tranh
với đối thủ cũng sẽ cao hơn.


Khác biệt hóa sản phẩm: Đó có thể là sự khác biệt về chất
lượng, mẫu mã, bao bì sản phẩm…



Lợi dụng ưu thế về quy mơ để giảm chi phí trên một đơn vị sản
phẩm



Duy trì và củng cố các kênh phân phối hiện tại đồng thời mở
rộng kênh phân phối để chiếm lĩnh thị trường.
c. Quyền thương lượng của nhà cung ứng
Nhà cung ứng là các tổ chức hoặc cá nhân tham gia cung ứng

hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường. Nhà cung ứng có thể gây áp
lực cho các cơng ty, doanh nghiệp thông qua việc: tăng giá sản
phẩm dịch vụ, giảm chất lượng hàng hóa cung cấp, giao hàng không
đúng thời gian và địa điểm quy định… Những điều đó ảnh hưởng
trực tiếp đến giá cả cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra đồng thời
tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhà cung
cấp có khả năng áp đảo các doanh nghiệp, cơng ty khi:



Có ít nhà cung cấp nhưng có nhiều người mua



Các nhà cung cấp lớn và đang thực thi “chiến lược hội nhập về
phía trước”



Khơng có (ít) ngun liệu thay thế



Các nhà cung cấp nắm giữ nguồn lực khan hiếm



Chi phí chuyển đổi nguyên liệu rất cao
d. Quyền thương lượng của khách hàng


×