Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà hàng khách sạn tại thành phố rạch giá, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN NGUYÊN HÃN

MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ HÀNG
KHÁCH SẠN TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN NGUYÊN HÃN

MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ HÀNG
KHÁCH SẠN TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:



60340102

Quyết định giao đề tài:

1359/QĐ-ĐHNT ngày 26/12/2014

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HỒ HUY TỰU
Chủ tịch Hội đồng:

Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà hàng, khách sạn tại thành phố Rạch Giá,
tinh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Nha Trang, ngày 17 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Nguyên Hãn

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang, quý thầy cô đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn
thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Hồ Huy Tựu đã giúp tôi hoàn
thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Hồ Huy Tựu, người hướng dẫn khoa học chính của
luận văn này đã tận tình giúp đỡ tôi rất nhiều về mọi mặt nhằm thực hiện thành công
đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế, Khoa Sau Đại học, Trường Đại
học Nha Trang đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang, Ban lãnh đạo của các nhà hàng, khách sạn tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang đã cung cấp thông tin và các tài liệu tham khảo giúp tôi thực hiện thành công đề
tài.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô trong hội đồng bảo vệ luận văn đã góp ý cho
đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả các bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 17 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Nguyên Hãn

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................iv
MỤC LỤC..................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT ..............................5
1.1. Hiệu quả...........................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại hiệu quả ..................................................5
1.1.2. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp...................................................7
1.2. Tổng quan tài liệu............................................................................................11
1.2.1. Các nghiên cứu trong nước .......................................................................11
1.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài .......................................................................13
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp du lịch ..14
1.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết .............................................................22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Một số đặc điểm của đối tượng và địa bàn nghiên cứu.....................................34
2.2. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................39
2.2.1. Nghiên cứu định tính.................................................................................41
2.2.2. Nghiên cứu định lượng .............................................................................42
2.3. Nghiên cứu chính thức ....................................................................................43
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu.............................................................................43
2.3.2. Thiết kế thang đo cho Bảng câu hỏi ..........................................................43
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................50
3.1. Đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà hàng – khách sạn tại
Rạch Giá - Kiên Giang ...........................................................................................50
3.1.1. Khái quát về mẫu điều tra .........................................................................50
3.1.2. Đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà hàng – khách sạn
tại Rạch Giá – Kiên Giang..................................................................................50
v



3.2. Đo lường một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cảm nhận .........53
3.2.1. Kết quả kiểm định thang đo ......................................................................53
3.2.2. Kết quả phân tích nhân tố..........................................................................57
3.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu...................................................62
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH...............69
4.1. Tóm lượt và bàn luận kết quả ..........................................................................69
4.2. Gợi ý chính sách..............................................................................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................74

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu .................................23
Bảng 2.1: Thống kê du lịch Kiên Giang giai đoạn 2011 -2014 ...................................36
Bảng 2.2: Chuẩn khách sạn tại Kiên Giang ................................................................39
Bảng 2.3: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu...............................................................40
Bảng 2.4: Thang đo vị trí của khách sạn ....................................................................43
Bảng 2.5: Thang đo quảng bá, quảng cáo...................................................................43
Bảng 2.6: Thang đo cơ cấu và chất lượng đội ngũ nhân viên của khách sạn ..............44
Bảng 2.7: Thang đo đào tạo và đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên......44
Bảng 2.8: Thang đo Thay đổi, cơ cấu lại nhân lực hàng năm .....................................44
Bảng 2.9: Thang đo Yếu tố con người và dịch vụ khách hàng....................................45
Bảng 2.10: Thang đo Yếu tố giá cả ............................................................................45
Bảng 2.11: Thang đo Các hình thức hỗ trợ của địa phương trong thời gian qua .........45
Bảng 2.12: Thang đo Tham gia các hiệp hội...............................................................46
Bảng 2.13: Thang đo Mối quan hệ của DN với các tổ chức tín dụng..........................46

Bảng 2.14: Thang đo Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp..........................................46
Bảng 2.15: Thang đo Năng lực cạnh tranh của DN ở cấp độ phối thức thị trường ......47
Bảng 2.16: Thang đo Năng lực cạnh tranh của DN ở cấp độ nguồn lực......................47
Bảng 3.1 : Thống kê kết quả của nhà hàng khách sạn tại Rạch Giá, Kiên Giang ........51
Bảng 3.2 : Thống kê hiệu quả của nhà hàng khách sạn tại Rạch Giá, Kiên Giang.......52
Bảng 3.3: Đóng góp cho ngân sách nhà nước của nhà hàng khách sạn tại Rạch Giá,
Kiên Giang ................................................................................................................53

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình đề xuất .........................................................................................32
Hình 2.1: Qui trình nghiên cứu ..................................................................................40
Hình 3.1: Giả định liên hệ tuyến tính .........................................................................65
Hình 3.2: Tần số của phần dư chuẩn hóa....................................................................66
Hình 3.3: Tần số Q-Q plot khảo sát phân phối của phần dư........................................67

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đề tài “Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
nhà hàng khách sạn tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang”. Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn nhà hàng tại Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang; Kiểm định và xác định tầm
quan trọng của một số nhân tố đến hiệu quả của nhà hàng khách sạn tại thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang; Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực
cạnh tranh của nhà hàng, khách sạn tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê, so sánh và tính toán

nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế chung của hệ thống nhà hàng khách sạn tại Rạch Giá;
phương pháp phân tích hồi qui để xác định mối tương quan và mức độ tác động của
các yếu tố này đối với biến số đang được nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh, trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp chính sách với mục tiêu phát triển một cách bền vững.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà hàng,
khách sạn tại Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang: Khả năng sinh lời trung bình của nhà hàng
khách sạn tại Rạch Giá, Kiên Giang năm 2013 và 2014 âm.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, hệ số bình phương tương quan bội (R
Square) là 0,584 và bình phương hệ số tương quan bội hiệu chỉnh (Hệ số R2 điều
chỉnh) bằng 0,584; có nghĩa là 58,4% sự biến thiên của sự hiệu quả kinh doanh cảm
nhận có thể được giải thích từ mối liên hệ tuyến tính giữa các yếu tố trong mô hình.
Tuy nhiên sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu. Thật là đáng ngạc nhiên về kết
quả nghiên cứu các nhà hàng – khách sạn tại Rạch Giá, Kiên Giang, kết quả nghiên
cứu cho thấy thành phần chất lượng dịch vụ mà tác giả đề xuất ban đầu, có 03 thành
phần là tác động dương đến hiệu quả kinh doanh cảm nhận là: là các biến Vị trí khách
sạn, Tham gia hiệp hội và Năng lực cạnh tranh thị trường.
Từ khóa: hiệu quả kinh doanh, khách sạn, Rạch Giá

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch Việt Nam, trong những năm gần đây, ngày càng được cải thiện về mọi
mặt. Hoạt động du lịch cũng được xem là cơ hội lớn cho các nhà đầu tư. Việt Nam
được xem là vùng đất an toàn, thân thiện và một trong những địa chỉ du lịch hấp dẫn
nhất trên thế giới. Với bề dày lịch sử, văn hoá truyền thống cùng với những lợi thế do
thiên nhiên ban tặng, những món ăn hấp dẫn, các làng nghề truyền thống, lễ hội văn
hoá đặc sắc, những bãi biển đẹp…, Việt Nam đã thu hút du khách từ khắp nơi trên thế
giới. Bên cạnh môi trường chính trị - kinh tế ổn định, Chính phủ Việt Nam luôn ưu

tiên khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch, mặc dù vẫn gặp những khó khăn về
kinh tế hiện nay.
Tại khu vực Miền Tây, Rạch Giá – Kiên Giang là một địa điểm du lịch đặc sắc
của khu vực, đã thu hút du khách đến tham quan du lịch từ nhiều nơi kể cả trong lẫn
ngoài nước tham quan. Đặc biệt, từ lễ giỗ lần thứ 141 năm 2014, lễ hội Nguyễn Trung
Trực đã được xem là sự kiện văn hóa tiêu biểu của khu vực đồng bằng sông Cửu Long,
với hơn 700 ngàn lượt người đến tham dự. Sau đó, hàng năm số lượng du khách các
nơi về chiêm bái và dự lễ hội ngày càng đông, không đơn thuần là lễ giỗ mà đã thành
lễ hội của tỉnh và khu vực, với lượng du khách gần 1 triệu lượt người (năm
2013). Ngoài ra, thành phố Rạch Giá, còn là "trung tâm" để du khách đến tham quan
Hà Tiên – Phú Quốc. Để đáp ứng nhu cầu lưu lượng lớn của du khách vào các mùa
tham quan du lịch, ngành du lịch Rạch Giá - Kiên Giang đã rất nổ lực trong khâu phục
vụ nhu cầu của du khách, trong đó đóng góp quan trọng là hệ thống nhà hàng, khách
sạn.
Hiện tại, vấn đề cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng,
khách sạn tại Rạch Giá – Kiên Giang là đầu tư, sử dụng vốn như thế nào để đem lại lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh cao nhất, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Các doanh
nghiệp cần muốn biết các nhân tố nào tại địa phương Rạch Giá và các nhân tố nào của
chính các doanh nghiệp, cũng như các nhân tố nào từ phía khách du lịch ảnh hưởng
mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp để từ đó có những đối sách,
kế hoạch và chiến lược đúng đắn. Đây cũng là vấn đề mà chính quyền địa phương
quan tâm nhằm góp phần phát triển du lịch địa phương, hỗ trợ kịp thời cho các doanh
1


nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn. Vì vậy, việc chọn đề tài “Một số nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà hàng khách sạn tại thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” là cần thiết cho doanh nghiệp cũng như chính quyền địa
phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
nhà hàng, khách sạn tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Từ đó đề xuất, gợi ý
chính sách nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà
hàng, khách sạn tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn nhà hàng tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
- Kiểm định và xác định tầm quan trọng của các nhân tố đến hiệu quả của nhà
hàng khách sạn tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của nhà
hàng, khách sạn tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở điều tra, thống kê
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại Rạch
Giá – Kiên Giang đến 2014, tập trung vào các biến số như đặc điểm của doanh nghiệp,
các nhân tố tài chính, các yếu tố năng lực cạnh tranh… ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của nhà hàng, khách sạn tại Rạch Giá – Kiên Giang.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu phản ánh tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
kinh doanh nhà hàng khách sạn tại Rạch Giá: Sở KH-ĐT tỉnh Kiên Giang; Chi cục

2


Thuế thành phố Rạch Giá; Phòng Kinh tế thành phố Rạch Giá; Phòng VH-TT-DL

thành phố Rạch Giá; UBND thành phố Rạch Giá trong giai đoạn từ năm 2013 - 2014.
- Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát để thu thập số liệu sơ cấp với toàn bộ doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn nhà hàng tại Rạch Giá – Kiên Giang trong khoảng thời gian từ
tháng 5/2015 – 7/2015.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê, so sánh và tính toán
nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế chung của hệ thống nhà hàng khách sạn tại Rạch Giá –
Kiên Giang; phương pháp phân tích hồi qui để xác định mối tương quan và mức độ tác
động của các yếu tố này đối với biến số đang được nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chính sách với mục tiêu phát triển một cách bền
vững.
5. Đóng góp của đề tài
- Ý nghĩa về mặt khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả kinh
tế, một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp; đưa các quan
điểm lý luận vận dụng vào thực tiễn doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Là cơ sở ban đầu giúp chính quyền địa phương và
các doanh nghiệp xác định lợi nhuận, các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại Rạch Giá – Kiên Giang,
cũng như xác định mức độ tác động của chúng để tìm ra giải pháp thích hợp góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận – Kiến nghị và tài liệu tham khảo, nghiên cứu
được trình bày thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình đề xuất. Chương trình bày về các khái
niệm hiệu quả, một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả: khái niệm, bản chất hiệu quả;
hiệu quả hoạt động; tổng quan tài liệu, mô hình lý thuyết và đề xuất.
Chương 2: Đặc điểm đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Chương này trình
bày nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định tính bằng hình
thức thảo luận tay đôi theo một nội dung được chuẩn bị trước dựa theo các thang đo có
sẵn, nội dung thảo luận sẽ được ghi nhận, tổng hợp làm cơ sở cho việc điều chỉnh và

3


bổ sung các biến. Nghiên cứu định lượng với kỹ thuật thu thập dữ liệu là phỏng vấn
thông qua bảng câu hỏi. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 sau
khi mã hóa và làm sạch dữ liệu sẽ trải qua các phân tích chính thức như sau: thống kê
mô tả dữ liệu, đánh giá độ tin cậy và giá trị các thang đo, phân tích nhân tố sẽ được sử
dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm, kiểm định các giả
thuyết mô hình cấu trúc và độ phù hợp tổng thể mô hình. Tiếp theo thực hiện phân tích
T-test và ANOVA (Analysis Of Variance) giữa các nhóm đối tượng khác nhau.
Chương 3: Phân tích và kết quả nghiên cứu. Trong chương, đã tiến đo lường
hiệu quả các khách sạn tại Rạch Giá, phân tích Cronbach alpha và EFA để đánh giá độ
tin cậy và giá trị thang đo cho các khái niệm nghiên cứu. Kết quả phân tích Cronbach
alpha và EFA cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu. Tiến hành phân tích hồi quy và
kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu và xác định các nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh cảm nhận. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần
hiệu quả kinh doanh cảm nhận đề xuất ban đầu, có 03 thành phần là tác động dương
đến hiệu quả kinh doanh cảm nhận.
Chương 4: Bàn luận kết quả và các gợi ý chính sách

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT
1.1. Hiệu quả
1.1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại hiệu quả
1.1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và tiền vốn)
để đạt được mục tiêu xác định (Ngô Đình Giao, 1997).

Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biễu diễn khái quát
phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/C (1)
+ H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế nào đó;
+ K là kết quả thu được từ hiện tượng kinh tế đó;
+ C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó.
* Như vậy, hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
1.1.1.2. Bản chất
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên
nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh (Ngô Đình Giao, 1997).
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì
mà chúng ta đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt
được cũng là mục tiêu cần thiết của chúng ta. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
có thể là những đại lượng cân đo đong đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại,
doanh thu, lợi nhuận, thị phần, . . . và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt
chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, như chất
lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, . . . Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của
5


doanh nghiệp. Trong khi đó, khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã được sử
dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong lý thuyết và thực tế cả hai chỉ tiêu kết quả và chi

phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng
đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào” và
“đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lường còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn
đưa ra các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường – tiền tệ (Bùi Xuân
Phong, 2007).
1.1.1.3. Phân loại hiệu quả
Thực tế cho thấy các loại hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất
cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, kỹ thuật ở đây chỉ phân biệt giữa hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội (Tomothy J.Coelli và cộng sự, 2005).
- Hiệu quả xã hội: Là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là: giải quyết công ăn
việc làm trong phạm vi toàn xã hội, hoặc từng khu vực kinh tế; giảm số người thất
nghiệp; nâng cao tình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm bảo
mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân
trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe;
đảm bảo vệ sinh môi trường. Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mức
tương quan giữa các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao
động, nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm) và chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thông thường các mục tiêu kinh tế - xã hội phải được
chú ý giải quyết trên giác độ vĩ mô nên hiệu quả xã hội cũng thường được quan tâm
nghiên cứu ở phạm vi quản lý vĩ mô.
- Hiệu quả kinh tế như đã được khái niệm ở phần trên: Là một phạm trù kinh tế,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và tiền vốn) để đạt
được mục tiêu và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó. Với bản chất của nó, hiệu quả kinh tế là phạm trù phải được quan
tâm nghiên cứu ở cả hai giác độ vĩ mô và vi mô. Cũng vì vậy, nếu xét ở phạm vi
nghiên cứu, ta có hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế
ngành, hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ và hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh. Muốn
6



đạt được hiệu quả kinh tế nói trên vai trò điều tiết vĩ mô là cực kỳ quan trọng. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chỉ quan tâm nghiên cứu hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
1.1.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Nhóm chỉ tiêu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Theo David Begg, Stanley Fischer, Dornbusch Rudiger (1992), có các chỉ tiêu
sau:
- Doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do
tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân
với sản lượng.
Phần doanh thu có thêm nhờ sản xuất thêm được một đơn vị sản phẩm gọi
là doanh thu biên. Nó có thể diễn đạt bằng tỷ lệ giữa mức thay đổi trong doanh thu với
mức thay đổi trong sản lượng. Công thức tính doanh thu biên, vì thế có thể viết như
sau:
(1)
trong đó MR là doanh thu biên, TR là doanh thu, còn Q là sản lượng. Do
(2)
trong đó P là giá bán sản phẩm. Từ (1) và (2) ta có:

Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá sản phẩm do thị trường quy
định hoàn toàn, nên không phụ thuộc vào thay đổi sản lượng của hãng. Vì thế, dP/dQ
bằng 0. Thành ra doanh thu biên sẽ bằng giá bán sản phẩm. Mình lấy ví dụ trong
trường hợp về lúa gạo, giá lúa gạo do thị trường qui định, khi người nông dân bán
thêm 01 đơn vị (01kg) thì số tiền (doanh thu) của người nông dân tăng lên đúng bằng
với giá của 01kg lúa gạo. Doanh thu biên = giá sản phẩm.

7



- Lợi nhuận: Lợi nhuận trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận
thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi
phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận,
trong kế toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa
định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan
tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học.
Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng 0. Chính sự
khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên,
cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân
bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét
trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể
lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản
lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên. Tức là doanh thu có thêm khi bán
thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản
phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp
hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí
biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất.
- Tổng giá trị tăng thêm (Gross value added)
Bằng tổng doanh thu năm trừ đi chi phí vận hành phải trả cho nhà cung cấp bao
gồm chi phí cố định (không tính chi phí khấu hao, lãi vay) và chi phí biến đổi (không
tính chi phí lao động). Hay nói cách khác, nó là tổng của chi phí lao động, chi phí khấu
hao, lãi vay và lợi nhuận ròng.
- Tổng dòng tiền luân chuyển (Gross cash flow)
Bằng tổng giá trị tăng thêm trừ đi chi phí lao động, tức là bằng tổng doanh thu
một năm trừ đi tất cả chi phí không tính chi phí khấu hao và lãi vay.
Có 2 phương pháp tính lợi nhuận ròng được đưa ra như sau:

Phương pháp 1:

8


Tổng doanh thu (Gross revenue or Total revenue - TR)
Trừ cho chi phí biến đổi(Variable cost)
= Thu nhập ( Income)
Trừ tiếp cho chi phí cố định (Fixed cost)
= Tổng giá trị tăng thêm (gross value added)
Trừ tiếp cho lương của người lao động (Labour cost)
= Tổng dòng tiền (gross cash flow)
Trừ tiếp cho:
Khấu hao (Depreciation)
Lãi vay phải trả (Interest loan payment)
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (Calculated interest on owner’s capital)

= Lợi nhuận ròng (Net Profit)
(Võ Thành Hiệu và cộng sự, 1998)
Phương pháp 2:
Tổng doanh thu (Gross revenue or Total revenue - TR)
Trừ cho chi phí hoạt động gồm:
CP biến đổi và CP cố định (Variable cost and fixed cost)
= Tổng giá trị tăng thêm (gross value added)
Trừ tiếp cho lương nhân công (labor cost)
= Tổng dòng tiền (gross cash flow)
Trừ tiếp
Khấu hao (Depreciation)
Lãi vay phải trả (Interest loan payment)
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (Calculated interest on owner’s capital)

= Lợi nhuận (Profit)

(Võ Thành Hiệu và cộng sự, 1998)
9


- Các chỉ tiêu đánh giá cảm nhận
Kết quả kinh doanh có thể được mô tả trong mối quan hệ với các đo lường
khách quan như doanh thu, lợi nhuận, các biện pháp marketing hoặc bằng các đo
lường chủ quan như sự hài lòng của khách hàng. Kết quả kinh doanh là những nỗ lực
của một doanh nghiệp để bán hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra thị trường. Bên cạnh các
chỉ tiêu đo lường khách quan, có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau được sử dụng
để đánh giá cảm nhận các kết quả kinh doanh phụ thuộc vào các khái niệm và tiêu
chuẩn đánh giá (kinh tế, hành vi, tình huống, chiến lược hoặc đánh giá tổng thể),
khung tham chiếu (đối thủ cạnh tranh tuyệt đối hay tương đối), thời gian định hướng
(tĩnh hoặc động) (Carneiro, 2006). Bản chất của kết quả kinh doanh cũng thay đổi theo
đơn vị phân tích và ra quyết định (doanh nghiệp, một đơn vị kinh doanh chiến lược,
một hoặc tất cả các công việc kinh doanh xuất khẩu), các phương thức đánh giá, cấu
trúc chỉ số (một hoặc nhiều tiêu chí) (Carneiro, 2007). Tuy nhiên, một định nghĩa khái
niệm của kết quả kinh doanh nên bao gồm ý nghĩa của hai thành phần này: kết quả
kinh doanh và hoạt động kinh doanh (Shoham, 1998). Nghiên cứu này xác định kết
quả kinh doanh bao gồm đánh giá tổng thể khách quan và chủ quan của một doanh
nghiệp về sự thành công kinh doanh trên thương trường (Carneiro, 2007).
b. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Theo tác giả Võ Thành Hiệu và cộng sự (1998), có các chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất sinh lời: Tỷ suất sinh lời thể hiện khả năng tạo ra đồng lời nhuận hay
phần trăm lợi nhuận thu được của một doanh nghiệp.
Người ta đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các tỷ suất
sinh lời cơ bản như tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.

Thứ nhất, tỷ suất sinh lời trên doanh thu hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì mang lại bao nhiêu % lợi nhuận.
Có thể sử dụng tỷ số này để so sánh với các tỷ số của các năm trước hay so sánh với
các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Lợi nhuận thuần
ROS =

x 100%
Doanh thu thuần
10


- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu: Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên
vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Công thức tính được thiết lập như
Lợi nhuận thuần
ROE =

x 100%
Vốn chủ sở hữu

Tỷ số này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào đầu tư thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ
vào sản xuất thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Lợi nhuận thuần
ROA =

x 100%
Tổng tài sản


Nếu các tỷ số này lớn hơn 1, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số
càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu các tỷ số nhỏ hơn 1,
thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị
bình quân tổng tài sản, giá trị vốn, giá trị doanh thu của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết
hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản, vốn để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Theo tác giả Phạm Văn Dược (2008), có các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu giải quyết việc làm
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp tạo được bao nhiêu việc làm gián tiếp (cán
bộ quản lý và nhân viên làm viên tại doanh nghiệp) và việc làm trực tiếp (cán bộ kỹ
thuật tại tổ, đội sản xuất, dịch vụ, người làm công cho doanh nghiệp) và việc làm cho
lao động thời vụ.
- Chỉ tiêu đóng góp cho ngân sách địa phương
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp thực nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định
hiện hành từ lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan tài liệu
1.2.1. Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011), “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của DNNVV ở Tp. Cần Thơ”. Mục tiêu của nghiên cứu này
11


nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
nhỏ và vừa (DNNVV) ở Tp. Cần Thơ. Cỡ mẫu được chọn là 389 DNNVV. Tác giả
dùng phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi qui tuyến tính đa biến được sử
dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố mức độ tiếp cận
chính sách hỗ trợ của Chính phủ, trình độ học vấn của chủ, quy mô, các mối quan hệ
xã hội của các doanh nghiệp và tốc độ tăng doanh thu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của DNNVV ở TP. Cần Thơ.
Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011), “Phân tích các nhân tố

ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang”. Nghiên cứu
sử dụng phương pháp thống kê mô tả (tần số) và Wilingness To Pay để đánh giá và
thấy rằng dịch vụ của khách sạn đã làm hài lòng khách hàng. Kết hợp với phương
pháp tần số để phân tích, tìm hiểu nguyên nhân gây ra những hạn chế làm ảnh hưởng
chất lượng dịch vụ của khách sạn như: nhân viên phục vụ chưa được đào tạo chuyên
nghiệp, các dịch vụ chưa đa dạng, kiến trúc chưa hấp dẫn được khách, quảng bá còn
yếu kém….
Phạm Thị Hường (2010), “Các giải pháp hạn chế tính mùa vụ của hoạt động du
lịch biển Cửa Lò”. Nghiên cứu hệ thống hoá một số vấn đề lí luận về tính mùa vụ du
lịch, cung và cầu du lịch, xác định được các yếu tố hình thành nên tính mùa vụ du lịch
và mức độ ảnh hưởng của tính mùa vụ du lịch lên hoạt động du lịch đặc biệt là các tác
động của tính mùa vụ đến hoạt động du lịch biển. Đánh giá khách quan về tác động
tiêu cực của tính mùa vụ đến hoạt động du lịch biển Cửa Lò, đặc biệt nhấn mạnh các
tác động tiêu cực của tính mùa vụ đến tài nguyên và hiệu quả kinh doanh du lịch, tác
động đến kinh tế xã hội địa phương, đến môi trường du lịch và đến khách du lịch. Từ
đây rút ra những lợi thế và khó khăn trong phát triển du lịch biển Cửa Lò. Trên cơ sở
đó, công trình đã đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm giảm thiểu những
tác động tiêu cực của tính mùa vụ đến hoạt động du lịch biển Cửa Lò.
Trần Tuấn An (2008), “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Khách sạn
Khánh Hưng”. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để phân tích
tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty. Đồng thời sử dụng một số chỉ tiêu tài
chính: khả năng thu hồi nợ, tỷ số khả năng sinh lợi để đánh giá hiệu quả kinh doanh của

12


công ty. Sau khi phân tích, tác giả tổng hợp các kết quả trên đưa ra những thuận lợi, khó
khăn của công ty từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài
Amy K. Smith và Ruth N. Bolton, “The Effect of Customers’ Emotional

Responses to Service Failures on Their Recovery Effort Evaluations and Satisfaction
Judgments”. Nghiên cứu chỉ ra tầm ảnh hưởng của những phản ứng cảm tính của
khách hàng đến việc đánh giá những nỗ lực trong việc khắc phục lỗi dịch vụ và thẩm
định sự hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu thấy rằng những phản ứng cảm tính của
khách hàng về những lỗi dịch vụ có ảnh hưởng đến việc đánh giá nỗ lực phục hồi của
các công ty kinh doanh khách sạn và việc phán đoán sự hài lòng trong một số trường
hợp và các ảnh hưởng của cảm xúc khác nhau giữa các ngành công nghiệp thiết lập.
Nghiên cứu này xác định ra nhiều loại của các nỗ lực hiệu quả nhất trong việc giúp đỡ
khách hàng "phục hồi" từ những cảm xúc tiêu cực gây ra bởi những lỗi dịch vụ.
Afshan Naseem, Sadia Ejaz và Prof. Khusro P. Malik GPHR, “Improvement of
Hotel Service Quality: An Empirical Research in Pakistan”. Nghiên cứu dùng phương
pháp định tính và định lượng. Các dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi trong
đó có nhiều lựa chọn câu hỏi. Kết quả của những mối tương quan khác nhau, qua kiểm
định T (T- test) và các đồ thị đã thể hiện được nhiều dịch vụ hiện có và sự hài lòng của
khách hàng. Cái chính là sự lịch sự, nhã nhặn của nhân viên phục vụ, sự thoải mái
trong phòng nghỉ, sự sạch sẽ và môi trường của khách sạn đóng vai trò then chốt trong
việc tạo dựng sự thoải mái và sự hài lòng nối tiếp trong lòng khách hàng.
Peter O’Connor, “A Review of Research on Information Technology in the
Hospitality Industry”. Các phân tích cho thấy khái quát ba lĩnh vực nghiên cứu chính:
tác động của internet lên hệ thống phân phối, giá cả và sự tương tác với khách hàng.
Tương tự như hậu quả của sự bùng nổ dấu chấm com, ngành kinh doanh khách sạn
cũng đã nhận ra rằng công nghệ thông tin cũng đã mang lại những hiệu ứng không
mong muốn và cũng có những tiên đoán không chính xác.
Wendy Lim, “The Effects of social media networks in the hospitality industry”,
Đại học Nevada, Las Vegas. Nghiên cứu chỉ ra rằng ngành công nghiệp khách sạn có
thể sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội để thu hút khách hàng và khuyến
khích khách hàng nói lên những suy nghĩ của mình để họ có thể nhận ra được những
13



nhu cầu thực sự của khách hàng. Thông qua các trang web mạng, ngành công nghiệp
khách sạn có sự tương tác với khách hàng trước, trong và sau khi khách hàng đã tận
hưởng kỳ nghỉ. Phương tiện truyền thông xã hội là tương đối mới và có nhiều thuận lợi
như là giá cả phải chăng, nó như là virus và có tiềm năng phát triển để mở rộng nhận
biết thương hiệu một cách nhanh chóng và cho đến nay và nó được cho là có thể phát
triển, chủ động tìm kiếm, thu hút được nhiều chú ý của khách hàng và số lượng lưu
lượng truy cập lớn.
Henrik Hansen, John Rand và Finn Tar, “Enterprise Grouth and survival in
Vietnam: Does Government support matter?” đã chỉ ra quy mô tác động đến kết quả
kinh doanh.
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp du lịch
- Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp được hiểu một cách khái quát và đơn giãn chính là kích
thước của doanh nghiệp đó. Quy mô doanh nghiệp được xác định dựa trên vốn, lao
động hay doanh thu của doanh nghiệp (). Ví dụ như, doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao
động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ
vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ
10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước,
người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình. Ở Việt
Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, qui định số
lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là doanh nghiệp
siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200
đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa.
Baard và Van den Berg (2004), Kokko và Sjöholm (2004), Hansen, Rand và
Tar (2002) đã chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp là một trong các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số năm hoạt động (kinh nghiệm của doanh nghiệp)


14


Số năm hoạt động của doanh nghiệp hay còn gọi là tuổi của doanh nghiệp tính
từ khi doanh nghiệp đi vào hoạt động cho đến thời gian hiện tại đối với doanh nghiệp
còn hoạt động hoặc tính đến lúc doanh nghiệp đóng cửa (đối với các doanh nghiệp đã
phá sản hoặc giải thể) số năm hoạt động của doanh nghiệp phản ánh kinh nghiệm hoạt
động của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh của mình (Bùi Xuân Phong, 2007).
Theo các nghiên cứu của Panco và Korn (1999), Hansen và ctv (2002) thì tuổi
của một doanh nghiệp là nhân tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp.
- Vốn nhân lực
Trước kia, các nhà kinh tế thường quan tâm đến ba yếu tố quan trọng nhất trong
sản xuất: đất đai, nhân công và vốn vào những năm 1960, người ta bắt đầu quan tâm
hơn đến trình độ giáo dục của công nhân và thuật ngữ “vốn nhân lực” xuất hiện từ đó.
Nó được định nghĩa như là một tổ hợp tất cả những khả năng bẩm sinh và những kỹ
năng, kỹ xảo tích lũy được thông qua việc học (www.vnu.edu.vn/213/213_44to47.pdf).
Tuy nhiên, trong kinh doanh nó được hiểu hẹp hơn: chỉ bao gồm những kỹ
năng, kỹ xảo có liên quan trực tiếp đến sự thành công của đơn vị sản xuất. Hiểu theo
nghĩa hẹp này, có thể nói nguồn vốn con người bị đánh đồng với khả năng nhận thức
(cognitive abilities) hình thành chủ yếu từ giáo dục chính quy (formal training); vì thế,
nó trở thành một định nghĩa không đầy đủ (Trần Lê Hưu Nghĩa, 2004). OECD (2001)
định nghĩa nguồn vốn nhân lực là “kiến thức, kỹ năng, năng lực và những thuộc tính
tiềm tàng trong mỗi cá nhân, góp phần tạo nên sự thịnh vượng kinh tế, xã hội và của
bản thân người ấy”.
Theo đó, định nghĩa này ngầm bao hàm sức khoẻ của con người vì nếu không
có nó thì các cá nhân không thể sống viên mãn để cống hiến với những phẩm chất mà
họ có. Trên cơ sở định nghĩa của OECD (2001), tác giả xác định nhân tố vốn nhân lực
theo hệ quy chiếu thời gian hiện tại của doanh nghiệp, tức là trình độ học vấn của đội

ngũ lao động mà doanh nghiệp hiện có.
- Chi phí đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (nếu có)
Nghiên cứu và phát triển bao gồm: R&D và cải tiến công nghệ, quy trình công
nghệ luôn là mục tiêu và chức năng quan trọng của các công ty tiên tiến, công ty đa
quốc gia tiên phong, lớn thế giới (vi.wikipedia.org/wiki/R%26D). "Để trở thành công
15


ty luôn dẫn đầu thị trường không còn cách gì khác là luôn phải đi trước đối thủ một
bước về phát triển sản phẩm và công nghệ để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng với
giá cả phải chăng và chi phí tối ưu" (vi.wikipedia.org/wiki/R%26D) chi phí nghiên cứu
và phát triển của các doanh nghiệp thể hiện tầm nhìn xa rộng của các nhà đầu tư, các
chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp. Các chi phí đầu tư và phát triển
không thể hiện kết quả và hiệu quả ngay tức thời mà phải trải qua một quá trình dài
hạn. Nhưng đổi lại, các chi phí đầu tư và phát triển sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển một cách bền vững (Nguyễn Hữu Lam, 2010).
Nói cách khác, Nghiên cứu và phát triển là một trong những chìa khóa thành
công của nhiều khách sạn nói chung, nhà hàng khách sạn tại Rạch Giá, Kiên Giang nói
riêng. Nghiên cứu và phát triển bao gồm việc đầu tư, tiến hành và/ hoặc mua bán các
nghiên cứu, công nghệ mới phục cụ cho quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Công tác nghiên cứu và phát triển cũng nhằm khám phá những tri thức mới về
các sản phẩm, quá trình, và dịch vụ, sau đó áp dụng những tri thức đó để tạo ra sản
phẩm, quá trình và dịch vụ mới, có tính cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
hoặc của thị trường tốt hơn. Chính vì thế các chi phí đầu tư và phát triển về lâu dài sẽ
ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhưng các chủ
doanh nghiệp phải có chiến lược chính sách sử dụng nguồn vốn hiệu quả để có thể dưa
ra các quyết định hợp lý cho các khoản chi phi đầu tư và phát triển này.
- Mức độ nâng cao năng lực đội ngũ
Mức độ nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên thể hiện qua công tác đào tào
huấn luyện nhân viên của các doanh nghiệp. Các lớp đào tạo huấn luyện nâng cao tay

nghề cho đội ngũ nhân viên được tiến hành ra sao và có thường xuyên, có định kỳ hay
không. Mức độ này ảnh hưởng đến sự tiến bộ và phát triển tay nghề của đội ngũ nhân
lực từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Kim Loan,
SUNRISE AT, 2011)
Đối với các doanh nghiệp nhà hàng khách sạn việc thường xuyên mở các lớp
đào tạo và huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn là rất cần thiết. Các chủ doanh nghiệp
nên không nên xem việc đầu tư vào khâu đào tạo nhân lực là chi phí mà cần xem đây
là các khoản đầu tư quan trọng, cần thiết.

16


×