Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch bán hàng tại công ty TNHH điện điện tử 3c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.45 KB, 54 trang )

Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “HỒN THIỆN CƠNG
TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN –
ĐIỆN TỬ 3C”
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghi ệp đang phải đối diện
với một môi trường cạnh tranh biến động khơng ngừng, diễn biến phức tạp và có nhiều
rủi ro, con đường đi lên phía trước của doanh nghiệp có nhiều trở ngại, chỉ thiếu thận
trọng và nhạy bén là đứng bên bờ vực của sự phá sản.
Trước tình hình đó, để có thể tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp cần có biện
pháp phù hợp đẩy mạnh hoạt động bán hàng. Chỉ khi nào sản phẩm bán được trên thị trường
thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn và bảo đảm cho quá trình kinh doanh được liên tục.
Bán hàng là nghiệp vụ cơ bản để thực hiện mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp vì vậy nó quyết định và chi phối các hoạt động nghiệp vụ khác như thu mua,
sản xuất, dự trữ… Hoạt động bán hàng được thực hiện theo chiến lược và kế hoạch
kinh doanh đã đặt ra, hàng hóa được khách hàng chấp nhận, uy tín của doanh nghiệp
được giữ vững và củng cố trên thương trường. Do đó đây cũng là vũ khí cạnh tranh
mạnh mẽ của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.
Nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, xuất hiện các đối thủ có thế
mạnh hơn, do vậy các doanh nghiệp cần tự tạo sự chủ động trong hoạt động kinh
doanh của riêng mình, có những chiến lược phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Từ
đó mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp để đối phó với những thách thức mà
các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang phải đối
mặt trong các giai đoạn hiện nay. Vì vậy doanh nghiệp cần lập kế hoạch bán hàng cụ
thể, chi tiết nhằm giúp cho nhân viên dễ thực hiện, nhà quản trị dễ kiểm soát các chỉ
tiêu được nêu ra trong bản kế hoạch. Kết quả hoạt động bán hàng phản ánh đúng đắn
mục tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời thể hiện trình độ tổ chức,
năng lực của nhà quản trị thơng qua các chính sách, đường lối dẫn dắt doanh nghiệp


ngày càng phát triển. Xây dựng kế hoạch bán hàng là nội dung quan trọng nhất của
hoạt động bán hàng bởi nó là tiền đề và là cơ sở khoa học, là căn cứ để tiến hành các

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

1


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

giai đoạn tiếp theo của quá trình bán hàng. Kế hoạch bán hàng chính là xuất phát điểm
của các kế hoạch khác của doanh nghiệp, tạo ra đường hướng chung cho mục tiêu, là
kim chỉ nam hướng dẫn các chiến lược bán hàng của doanh nghiệp. Việc xây dựng
được kế hoạch bán hàng có hiệu quả cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có thể tiên
lượng trước được những rủi ro, chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, từ
đó đẩy mạnh tốc độ bán hàng của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Điện- Điện tử 3C là một công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng khác
nhau như tủ rack, thang cáp, máng cáp, các sản phẩm cơng nghệ thơng tin…vì vậy mà
việc xây dựng kế hoạch bán hàng khá phức tạp và gặp nhiều khó khăn. Cần xây dựng kế
hoạch bán hàng tổng thể cho các sẩn phẩm nói chung và cho từng sản phẩm riêng. Công
ty đã xây dựng được kế hoạch bán hàng nhưng chưa khoa học, chưa thực hiện đầy đủ quy
trình từ dự báo, xây dựng mục tiêu, xây dựng các hoạt động và chương trình bán, xây
dựng ngân sách bán hàng mà chỉ tập trung xây dựng mục tiêu và ngân sách.
Vì vậy việc hồn thiện cơng tác bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hơn
mục tiêu của mình. Đây là một vấn đề mang tính cấp thiết mà cơng ty đang cần tìm ra
giải pháp để giải quyết.

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ việc nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Điện Điện tử 3C, em nhận thấy tính cấp thiết của việc hồn thiện công tác xây dựng kế
hoạch bán hàng. Bằng những kiến thức, kỹ năng đã được học tập ở nhà trường và xuất
phát từ nguyện vọng của bản thân, em đã lựa chọn, xác định và tuyên bố vấn đề nghiên
cứu của đề tài là: “Hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch bán hàng tại công ty
TNHH Điện - Điện tử 3C”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng kế hoạch bán hàng, làm cơ sở cho việc phân
tích thực trạng cũng như đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch bán hàng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng kế hoạch bán hàng tại công ty
TNHH Điện - Điện tử 3C làm cơ sở thực tế cho việc đề xuất các giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch bán hàng trong
thời gian tới.

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

2


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian:
Đề tài nghiên cứu công tác xây dựng kế hoạch bán hàng cho tất cả các mặt hàng
trên tất cả thị trường và ở tất cả các bộ phận bán hàng trong Công ty TNHH Điện Điện tử 3C.
- Về mặt thời gian:

Đề tài thu thập, nghiên cứu các số liệu, dữ liệu để phân tích và đánh giá thực trạng
cơng tác xây dựng kế hoạch bán hàng của Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C trong 3 năm
từ 2007 đến 2009.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, mục lục, nội dung đề tài của em bao gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch
bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử 3C”
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác xây dựng kế hoạch
bán hàng
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác xây dựng
kế hoạch bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử 3C.
Chương IV: Các kết luận và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng
kế hoạch bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử 3C

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

3


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG
TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÁN HÀNG
2.1. Một số khái niệm cơ bản về quản trị bán hàng và xây dựng kế hoạch bán
hàng trong doanh nghiệp

+ Bán hàng: là hoạt động nhằm thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa (thay đổi từ
hình thái hàng sang tiền) trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng về mặt giá
trị sử dụng, nhờ đó người sản xuất (người bán) đạt được những mục tiêu của mình.
+ Quản trị bán hàng: là quá trình bao gồm các hoạt động xây dựng kế hoạch bán hàng, tổ
chức triển khai bán hàng và kiểm soát bán hàng nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Kế hoạch bán hàng: là sản phẩm của quá trình lập kế hoạch bán hàng. Kế hoạch bán
hàng bao gồm dự báo bán hàng, các mục tiêu bán hàng, các hoạt động và lịch trình
triển khai các hoạt động bán hàng, ngân sách nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp…
+ Dự báo bán hàng: là quá trình xác định các chỉ tiêu bán hàng trong tương lai và triển
vọng đạt được các chỉ tiêu đó. Kết quả dự báo làm cơ sở xác định hạn ngạch bán hàng
và dự trù ngân sách bán hàng.
+ Mục tiêu bán hàng: là kết quả cần đạt được trong một thời gian nhất định nào đó.
Mục tiêu kế hoạch bán hàng phải phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Vì vậy mục tiêu bán hàng cũng có được xác định
trước mắt và lâu dài, mục tiêu định tính và định lượng.
Các mục tiêu bán hàng thường chia thành hai nhóm: nhóm mục tiêu nền tảng và
mục tiêu kết quả. Trong đó mục tiêu nền tảng là mục tiêu trung gian, khi đạt được các
mục tiêu này thì mục tiêu kết quả sẽ được đảm bảo.
+ Các hoạt động và chương trình bán:
• Các hoạt động bán hàng được hiểu là các công việc phải làm nhằm đạt được
mục tiêu bán hàng.
• Các chương trình bán hàng là tổng hợp các hoạt động được triển khai đồng bộ
với nhau nhằm đạt được một mục tiêu bán hàng cụ thể.
Các hoạt động và chương trình bán hàng cụ thể hóa chiến l ược bán hàng, các
chính sách bán hàng của doanh nghiệp.

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5


4


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

+ Ngân sách bán hàng: được hiểu là một kế hoạch toàn diện và phối hợp, thể hiện các mối
quan hệ tài chính cho các hoạt động và nguồn lực của doanh nghiệp trong một thời gian cụ
thể trong tương lai nhằm đạt được các mục tiêu bán hàng đề ra. Ngân sách bán hàng cụ thể
hóa các hoạt động bán hàng của doanh nghiệp thông qua ngôn ngữ tiền tệ. ngân sách bán
hàng thực chất là một bản kế hoạch tài chính các hoạt động bán hàng, được xác định cho
một khoảng thời gian hoặc cho một chương trình, chiến dịch bán hàng.
Ngân sách bán hàng của DN gồm hai loại chính: ngân sách chi phí bán hàng và
ngân sách kết quả bán hàng.
• Ngân sách chi phí bán hàng cho biết tất cả các yếu tố chi phí theo chức năng có
liên quan đến hoạt động bán hàng, thực hiện doanh số.
• Ngân sách kết quả dựa trên cơ sở mục tiêu bán hàng và các hoạt động bán hàng
để dự trù các phương án doanh số và kết quả.
2.2. Một số lý thuyết về quản trị bán hàng và xây dựng KHBH trong DNTM.
2.2.1. Theo giáo trình “Quản trị doanh nghiệp thương mại” của PGS. TS Hoàng
Minh Đường - Nguyễn Thừa Lộc - trường Đại học Kinh tế quốc dân (NXB Lao
động xã hội, 2006)
Lý thuyết về quản trị bán hàng và xây dựng kế hoạch bán hàng được thể hiện như sau:
- Quản trị bán hàng của doanh nghiệp thương mại bao gồm các nội dung sau: xác định mục
tiêu bán hàng, lập kế hoạch bán hàng, tổ chức lực lượng bán hàng, quản trị hoạt động lực
lượng bán hàng, đánh giá kết quả và điều chỉnh.
- Kế hoạch bán hàng là văn bản tổng hợp dự kiến các điều kiện thực hiện và kết quả
bán hàng của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định.

- Tóm lại, xây dựng kế hoạch bán hàng có vai trị quan trọng trong để thực hiện được
mục tiêu của bộ phận cũng như mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc lập kế hoạch
bán hàng chi tiết cho phép doanh nghiệp hiểu và khai thác tốt các cơ hội thị trường,
hình thành được khung công việc rõ ràng nhằm phối hợp tốt và tối ưu nguồn lực trong
quá trình bán hàng, cũng như làm cơ sở để đánh giá kết quả và thành tích bán hàng.
2.2.2. Theo giáo trình “Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương mại” của trường
Đại học Thương mại (2009)
Lý thuyết về quản trị bán hàng và xây dựng kế hoạch bán hàng được thể hiện như sau:
- QTBH là quá trình bao gồm các hoạt động xây dựng kế hoạch bán hàng, tổ chức triển

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

5


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

khai bán hàng và kiểm soát bán hàng nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Xây dựng kế hoạch bán hàng gồm nội dung cơ bản sau: dự báo bán hàng, xây dựng
mục tiêu bán hàng, xây dựng các hoạt động và chương trình bán hàng, xây dựng ngân
sách bán hàng.
+ Tổ chức triển khai bán hàng gồm tổ chức mạng lưới bán hàng và tổ chức lực lượng
bán hàng.
+ Kiểm soát bán hàng bao gồm kiểm soát hoạt động bán hàng, kiểm sốt lực lượng bán hàng.
2.2.3. Theo giáo trình “Quản trị doanh nghiệp thương mại” của GS - TS Phạm Vũ
Luận (NXB Thống kê, 2004)

Lý thuyết về quản trị bán hàng và xây dựng kế hoạch bán hàng được thể hiện như sau:
- Hoạch định là quá trình liên quan đến tư duy và ý chí của con người, bắt đầu từ việc
xác định mục tiêu, định rõ chiến lược, chính sách, thủ tục, quy tắc bán hàng, các kế
hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu bán hàng đề ra.
- Kế hoạch bán hàng trình bày các mục tiêu và các biện pháp để đạt được những mục tiêu
bán hàng đó. Trong đó q trình xây dựng kế hoạch bán hàng bao gồ m các giai đoạn cơ
bản của hoạch định nói chung là: Chẩn đốn, xây dựng các phương án bán hàng, so sánh
các phương án bán hàng với nhau và lựa chọn phương án bán hàng tốt nhất. Các mục tiêu
bán hàng thường được lượng hóa thành các chỉ tiêu. Một số chỉ tiêu cơ bản trong kế hoạch
bán hàng bao gồm: khối lượng bán hàng, doanh số, chi phí, lãi gộp và lợi nhuận…
Xây dựng kế hoạch bán hàng bao gồm:
+ Chính sách mặt hàng kinh doanh giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được mặt hàng
kinh doanh phù hợp và là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu xác định thời
điểm, phương thức và hình thức bán.
+ Chính sách giá là một chính sách mang tính chất hỗ trợ và liên quan chặt chẽ với
chính sách mặt hàng của DNTM.
+ Chính sách phân phối hàng hóa thể hiện cách thức mà doanh ngh iệp cung ứng sản
phẩm cho khách hàng trên thị trường nhất định.
+ Chính sách giao tiếp khuếch trương là chính sách bổ trợ đắc lực cho khách hàng.
Trong đề tài nghiên cứu của mình, em chủ yếu dựa vào lý thuyết về quản trị bán hàng
và xây dựng kế hoạch bán hàng trong giáo trình “Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương
mại” của trường Đại học Thương mại (2009) kết hợp với các lý thuyết trong giáo trình

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

6



Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

“Quản trị doanh nghiệp thương mại” của PGS. TS Hoàng Minh Đường - Nguyễn Thừa
Lộc - trường Đại học Kinh tế quốc dân (NXB Lao động xã hội, 2006) và giáo trình “Quản
trị doanh nghiệp thương mại” của GS - TS Phạm Vũ Luận (NXB Thống kê, 2004).
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu những đề tài trước
2.3.1. Cơng trình “Hồn thiện cơng nghệ Marketing bán lẻ tại Trung tâm thương
mại dịch vụ Bốn Mùa thuộc tổng công ty Thương mại Hà Nội” LVTN - sinh viên
Nguyễn Thị Lan Hương - Năm 2006 - Trường Đại học Thương mại
Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu chuyên sâu đi vào việc đề xuất hồn thiện cơng nghệ Marketing
bán lẻ hàng hố và dịch vụ. Dựa vào những mặt tồn tại, cũng như những ưu, nhược
điểm tại trung tâm để đề xuất các vấn đề:
- Hồn thiện hệ thống thơng tin Marketing: hồn thiện h ạch tốn nội bộ, hồn thiện
nghiên cứu Marketing về công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nguồn hàng, khách
hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, dự báo xu thế phát triển kinh doanh của Trung tâm.
- Hoàn thiện cơng nghệ Marketing mục tiêu của thị trường.
- Hồn thiện phối thức Marketing - mix bán lẻ: mặt hàng kinh doanh, định giá kinh
doanh, hoàn thiện kênh phân phối, hoạt động xúc tiến thương mại, hồn thiện cơng
nghệ tạo đặc trưng bản sắc.
2.3.2. Cơng trình “Hồn thiện chính sách bán hàng tại công ty cổ phần Thăng Long”
LVTN - sinh viên Cao Thị Thanh Tâm - Năm 2007 - Trường Đại học Thương mại
Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Trong luận văn này có đề cập đến các chính sách bán hàng của DN, đó là: các
chính sách mặt hàng kinh doanh, chính sách định giá bán, chính sách phân phối, chính
sách giao tiếp khuyếch trương. Từ thực trạng cúa công ty đưa ra các giải pháp về nâng
cao chất lượng cơng tác điều tra, nghiên cứu thị trường, hồn thiện các chính sách bán
hàng, nâng cao chất lượng đội ngũ bán hàng và trình độ quản lý đội ngũ bán hàng.

2.3.3. Cơng trình “Nâng cao hiệu quả cơng tác hoạch định bán hàng ở công ty
TNHH Nam Phong” LVTN - sinh viên Nguyễn Thị Phương - Năm 2008 - Trường
Đại học Thương mại
Đề tài này nghiên cứu, tìm hiểu kết hợp với lý luận và thực tiễn công tác hoạch
định bán hàng của công ty TNHH Nam Phong để đưa ra các biện pháp chiến lược

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

7


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

nhằm hoàn thiện công tác hoạch định bán hàng cho công ty.
Từ kết quả nghiên cứu của các cơng trình trên, cho thấy: Nhìn chung các đề tài
trên có sự nghiên cứu khá sâu về DN và các hoạt động bán hàng của DN. Tuy nhiên,
các đề tài chỉ nghiên cứu ở một góc độ nhỉ như đề tài của Cao Thị Thanh Tâm nghiên
cứu sâu về chính sách bán hàng, hay như đề tài của Nguyễn Thị Lan Hương thì chỉ
nghiên cứu về công nghệ Marketing bán lẻ. Mặt khác, các công trình nghiên cứu mới
đi giải quyết các vấn đề mang tầm vĩ mô mà chưa giải quyết một cách cụ thể và cũng
chưa cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề hồn thiện cơ ng tác xây dựng kế hoạch bán
hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử 3C. Nhằm bổ sung và hoàn thiện, bên cạnh các
giải quyết tổng thể, trong đề tài em đưa ra một số cách giải quyết cụ thể gắn với nội
dung đề tài như hoàn thiện nội dung xây dựng KHBH ở các quá trình, dự báo, xây
dựng mục tiêu, xây dựng các hoạt động và chương trình bán, xây dựng ngân sách bàn hàng.
Như vậy, đề tài nghiên cứu của em không có sự trùng lặp và có tính độc lập nhất định.

2.4. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
- Dự báo bán hàng
- Xác định mục tiêu bán hàng
- Xác định các hoạt động bán hàng và chương trình bán hàng
- Xác định ngân sách bán hàng
- Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch bán hàng trong DN.
2.4.1. Dự báo bán hàng
* Kết quả dự báo bán hàng
Được thể hiện qua hai chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu định lượng: Quy mô thị trường, sức mua, thị phần… trong đó chỉ tiêu quan
trọng nhất là số lượng sản phẩm có thể bán được theo từng nhóm khách hàng, thị
trường, nhân viên bán…
- Chỉ tiêu định tính: Dự báo yếu tố thời vụ, yếu tố thói quen, yếu tố cạnh tranh…
Kết quả dự báo bán hàng phải đảm bảo chứa đựng thông tin về bốn yếu tố chính sau:
+ Năng lực thị trường.
+ Doanh số của ngành hàng.

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

8


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

+ Năng lực bán hàng của doanh nghiệp.

+ Dự báo bán hàng của doanh nghiệp.
Thông thường nhà quản trị thường nắm chắc chắn các chỉ tiêu sau khi tiến hành
dự báo bán hàng:
+ Số dân cư, cơ cấu dân cư cho biết dung lượng thị trường và một số đặc điểm trong
thói quen, tập quán trong mua sắm…
+ GDP/ người, thu nhập, khả năng thanh toán: chỉ tiêu này cho phép dự báo khả năng
thanh toán, dự báo số lượng hàng tiêu thụ, cho phép đưa ra những chương trình bán
hàng phù hợp…
+ Số lượng điểm bán: Số lượng các điểm bán cho phép x ác định mục tiêu bao phủ thị
trường, cũng như dự báo rất tốt doanh số theo từng kênh bán hàng của doanh nghiệp.
+ Số lượng khách hàng: Nắm bắt được thông số số lượng khách hàng sẽ giúp cho nhà
quản trị bán hàng dự tính được doanh số, hoạch định phương thức và chính sách bán
hàng cho từng nhóm khách hàng,…
+ Sản lượng của ngành: Nắm được sản lượng của ngành đi đôi với dự báo nhu cầu cho
phép xác định tương quan thị phần và mục tiêu doanh số của doanh nghiệp.
* Phương pháp dự báo bán hàng
- Phương pháp chuyên gia: nhà quản trị bán hàng dựa trên kết quả đánh giá của nhân
viên bán hàng hoặc cán bộ quản lý bán hàng để tổng hợp, phân tích, xác định chỉ tiêu
kế hoạch bán hàng.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: nhà quản trị bán hàng tiến hành điều tra thực tế nhằm
có được các kết quả về hành vi khách hàng và khách hàng tiềm năng, nhu cầu mua sắm
và khả năng thanh toán (sức mua),…
- Phương pháp dự báo theo nguyên nhân dẫn đến khả năng thay đổi kết quả bán hàng.
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm: nhà quản trị bán hàng dựa vào kết quả bán hàng thời
gian qua, căn cứ vào yếu tố ảnh hưởng trong thời gian tới để dự báo bán hàng. Phương pháp
này thường được áp dụng trên thực tế trong những giai đoạn thị trường ổn định.
* Quy trình dự báo bán hàng
- Quy trình từ trên xuống
Trong quy trình này, dự báo bán hàng được thực hiện ở mức độ kinh doanh chung
hoặc cấp doanh nghiệp. Sau đó trên cơ sở các tiêu chuẩn như lượng bán kỳ trước và

SV: Lê Thị Tuyết
Lớp: K4HQ5

9


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

các mức độ về nguồn tiền dự báo bán hàng được chia ra nhỏ dần theo các đơn vị tổ
chức, kết thúc ở dự báo bán sản phẩm cho các khu vực bán hàng.
- Quy trình từ dưới lên: Quy trình này cịn được gọi là phương pháp xây dựng lên bởi
vì nó bắt đầu với các dự báo bán hàng tương lai về từng sản phẩm từ những người có
kiến thức hiểu biết về các điều kiện thị trường. Các dự báo theo sản phẩm này sau đó
được tổng hợp theo tất cả (sản phẩm) mặt hàng và đơn vị đê lập một dự báo bán hàng
của công ty. Dự báo này có thể sau đấy được xác định bởi bộ phận phân tích để tính
đến các điều kiện kinh tế, khả năng tiếp thị và các sản phẩm mới.
2.4.2. Xây dựng mục tiêu bán hàng
- Các loại mục tiêu bán hàng:
Với DNTM, mục tiêu bán hàng bao gồm một số loại như: lãi gộp, chi phí bán
hàng, lợi nhuận bán hàng, vịng quay của vốn hàng hóa, mức độ hài lịng của khách
hàng, phát triển thị trường, số đại lý điểm bán, số lần viếng thăm khách hàng của nhân
viên, số cuộc điện thoại giao dịch với khách hàng, số hồ sơ khách hàng, mục tiêu phát
triển lực lượng bán hàng.
- Xây dựng và lựa chọn mục tiêu bán hàng:
Mục tiêu bán hàng được xây dựng căn cứ theo hai quy trình: quy trình từ trên
xuống, mục tiêu được xác định ở cấp cao hơn, sau đó được phân bổ xuống cho các cấp
bán hàng cơ sở. Quy trình quản trị mục tiêu, mỗi bộ phận, cấp bán hàng trực tiếp xác
định mục tiêu bán hàng cho mình và lập kế hoạch triển khai mục tiêu đó, mục tiêu bán

hàng cấp cao hơn được tổng hợp từ các mục tiêu bên dưới.
Các mục tiêu bán hàng luôn đáp ứng tiêu chuẩn SMART: tính cụ thể, đo lường
được, có thể đạt được, tính hiện thực và giới hạn thời gian.
2.4.3. Xác định các hoạt động và chương trình bán hàng
- Các hoạt động bán hàng được chia làm nhiều nhóm khác nhau: Các hoạt động liên
quan đến kho bãi và bảo quản hàng hóa, các hoạt động chuẩn bị bán và các hoạt động
vận chuyển hàng hóa, các hoạt động liên quan đến dịch vụ sau bán, các hoạt động về
kế toán tài chính, các hoạt động tuyển dụng, huấn luyện và đào tạo động lực cho lực
lượng bán hàng, các hoạt động phát triển mạng lưới bán hàng.
- Các chương trình bán hàng: Về các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng, doanh
nghiệp có thể áp dụng nhiều hoạt động khác nhau như quảng cáo, quyển quảng cáo,

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

10


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

giấy báo gửi khách hàng, quảng cáo rao vặt, bản in trên mạng, bảng niêm yết ngồi
trời, quan hệ cơng chúng, tổ chức sự kiện, hội thảo, tài trợ, tiếp thị qua điện thoại,
chương trình khách mua hàng thường xun, đóng gói miễn phí, trưng bày tại các
điểm bán, bán đại hạ giá… Các chương trình này sẽ có mục tiêu cụ thể, các hoạt động
cụ thể và ngân sách cụ thể. Năng lực bán hàng của doanh nghiệp thể hiện qua một số
chương trình bán có trong năm.
2.4.4. Xây dựng ngân sách bán hàng

* Phương pháp xác định NSBH
Để xác định NSBH về chi phí, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp
khác nhau, cụ thể:
- Dựa trên các chỉ tiêu chi phí của các kỳ trước
Nhà quản trị bán hàng căn cứ vào định mức chi phí của của các kỳ trước, kết hợp với
mục tiêu bán hàng của kỳ kế hoạch để dự trù các khoản chi.
- Theo đối thủ cạnh tranh:
Một số NSBH phải được hoạch định dựa trên cơ sở chi phí của các đối thủ cạnh
tranh nhằm giữ vững vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Những ngân sách quảng
cáo, hoa hồng cho đại lý, khuyến mãi… thường dựa trên cơ sở phân tích chi phí của
đối thủ cạnh tranh để quyết định.
- Phương pháp khả chi:
NSBH được xác định dựa trên cơ sở tính toán cá khoản cần phải chi đáp ứng yêu cầu
của hoạt động bán hàng. Từ đó lấy báo giá và lên phương án phí.
- Phương pháp hạn ngạch:
Doanh nghiệp lên phương án về thu, chi, lợi nhuận sau đó giao cho các đơn vị tự chủ
động triển khai lập NSBH trong giới hạn hạn ngạch được giao.
- Phương pháp tăng từng bước:
NSBH sẽ được phê duyệt theo nguyên lý gia tăng dần dần theo thời gian với lý do mức
độ cạnh tranh trong bán hàng ngày càng gia tăng và doanh nghiệp phải chấp nhận giảm
dần tỷ lệ lợi nhuận của mình.
* Nội dung ngân sách bán hàng
Nội dung NSBH bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng,
dự tốn kết quả bán hàng: lãi gộp, lợi nhuận, tỷ lệ sinh lời, tốc độ quay vòng vốn…
SV: Lê Thị Tuyết
Lớp: K4HQ5

11



Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Ngân sách chi phí bán hàng:
Có nhiều cách thức phân loại chi phí bán hàng:
+ Phân loại theo chi phí trực tiếp và gián tiếp, chi phí bán hàng bao gồm:
➢ Ngân sách chi phí liên quan trực tiếp đến việc bán hàng như lương và hoa hồng
của nhân viên bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí huấn luyện đào tạo…
➢ Ngân sách xúc tiến bán hàng bao gồm: các chi phí liê n quan trực tiếp đến các
hoạt động xúc tiến bán hàng như quảng cáo, các chương trình khuyến mại…
➢ Ngân sách hanh chính bao gồm chi phí liên quan đến hoạt động quản lý, hành
chính của lực lượng bán hàng bao gồm cả các chi phí nghiên cứu thị trường, chi
phí tiền lương và thưởng cho nhân viên và quản lý hành chính, các chi phí th
văn phịng…
+ Theo cách tiếp cận chi phí cố định và chi phí biến đổi
➢ Chi phí cố định hay cịn gọi là định phí.
Định phí là những khoản chi khơng biến đổi hoặc ít biến đổi theo doanh số và
sản lượng bán hàng. Chi phí cố định trong bán hàng thường bao gồm các khoản
chính như khấu hao tài sản cố định, chi phí th địa điểm, chi phí th văn
phịng, chi phí thuê kho bãi…
➢ Chi phí biến đổi là những khoản chi phí thay đổi theo doanh số và sản lượng
bán hàng. Các khoản chi phí biến đổi thường bao gồm như chi phí quảng cáo,
chi phí khuyến mại bán theo các chương trình cụ thể, chi phí vận chuyển bốc
xếp, chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí tiếp khách…
- Ngân sách kết quả bán hàng:
Ngân sách kết quả bán hàng bao gồm các chỉ tiêu cơ bản như doanh số bán hàng,
doanh số thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế…
Khi thiết lập ngân sách bán hàng doanh nghiệp sẽ đưa ra nhiều phương án khác
nhau. Thông thường, ba phương án đưa ra theo mức độ đạt được của doanh số.

+ Phương án 1: Doanh số đạt 100% mục tiêu đề ra
+ Phương án 2: Doanh số đạt 80% mục tiêu đề ra
+ Phương án 3: Doanh số đạt 120% mục tiêu đề ra.
Các phương án này định hướng quá trình ra quyết định của nhà quản trị kh i triển
khai thực hiện kế hoạch bán hàng.

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

12


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

2.4.5. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch bán hàng
trong doanh nghiệp
Sự thành công trong hoạt động kinh doanh của DNTM, nếu khơng tính đến vận may,
chỉ xuất hiện khi DNTM biết kết hợp hài hòa các nhân tố khách quan và chủ quan.
2.4.5.1. Các nhân tố chủ quan
- Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần đặt ra câu hỏi bán cái gì? Cho đối tượng tiêu dung nào? Khi
lựa chọn đúng mặt hàng kinh doanh sẽ xây dựng được một kế hoạch bán hàng hợp lý.
- Giá cả hàng hóa
Là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến bán hàng, nó có thể kích thích
cung cầu và do đó ảnh hưởng đến bán hàng. Nếu giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh kết
hợp với chất lượng thì doanh thu của công ty sẽ tăng kéo theo việc xây dựng mục tiêu
bán được nâng lên.

- Chất lượng hàng hóa:
Trong cơ chế hiện nay, chất lượng sản phẩm là một vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp. Chất lượng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi bắt
tay vào kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải coi trọng vấn đề chất
lượng, có như vậy mới tạo được uy tín trong kinh doanh.
- Hoạt động của các đại lý và những người bán hàng.
Đối với các DNTM, hoạt động bán hàng của người đại lý chiếm vị trí trung t âm
trong hoạt động bán hàng và họ là người trực tiếp thực hiện việc bán hàng và thu tiền
về. Doanh số bán hàng của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào hoạt
động của họ. Vì vậy căn cứ vào số lượng đại lý, mức độ trải rộng trên thị trường để
xây dựng kế hoạch bán hàng phù hợp.
Người bán hàng có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến hành vi mua của khách
hàng. Do đó họ cần có đầu óc tổ chức, xây dựng kế hoạch mới có thể thu hút khách
hàng đến với cơng ty mình.
- Hệ thống thông tin nội bộ của DNTM.
Là hệ thống thông tin giữa các bộ phận, các nhân viên trong công ty. Nó có ảnh
hưởng đến kết quả chung tồn doanh nghiệp. Nếu thơng tin chậm chạp, khơng chính
xác sẽ ngưng trệ các hoạt động ảnh hưởng đến doanh thu. Nếu thơng tin nhanh chóng,

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

13


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


chính xác sẽ làm cho các hoạt động diễn ra thuận lợi.
- Các hoạt động xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là hoạt động đầu tiên quan trọng không thể thiếu được và
cần phải tiến hành trước khi doanh nghiệp muốn xâm nhập, mở rộng thị trường, mở
rộng khả năng ảnh hưởng của mình trong hoạt động kinh doanh.
2.4.5.2. Các nhân tố khách quan
- Quan hệ cung cầu:
Cầu là một lượng mặt hàng mà người mua muốn ở mức giá chấp nhận được.
Cung là lượng mặt hàng mà người bán muốn bán ở mức chấp nhận được. Trong kinh
doanh giá cả thị trường do cung cầu quyêt định. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá bán sẽ
thấp và ngược lại.
- Các đối thủ cạnh tranh:
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường kinh doanh một sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ cụ thể nào đó đều cần phải có sự hiểu biết và tính tốn đến các đối
thủ cạnh tranh hiện hữu trên thị trường mình kinh doanh. Các đối thủ quyết định tính
chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành. Số lượng đối thủ
cạnh tranh càng nhiều, mức độ cạnh tranh càng gay gắt, giá cạnh t ranh sẽ giảm kéo
theo lợi nhuận giảm. Có ba nhân tố quan trọng tạo thành mức độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành là cơ cấu cạnh tranh, tình hình nhu cầu thị
trường, các rào cản ngăn chặn việc nhập hoặc xuất ngành của các doanh nghiệp.
- Các yếu tố của môi trường vĩ mô:
Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị pháp luật ngày càng có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế khơng có nền kinh tế thị
trường tự do nào khơng có sự can thiệp của Nhà nước. Để đảm bảo sự vận hành của
nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động cạnh tranh, quốc gia nào cũng có hệ thống
pháp luật và các chế độ chính sách để điều tiết thị trường. Để thành công trong kinh
doanh các DNTM phải nghiên cứu, phân tích, dự báo về chính trị, pháp luật, cùng với
xu hướng vận động của nó như sự ổn định về chính trị, hệ thống pháp luật, các luật thuế…
Yếu tố khoa học công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời đại khoa học công n ghệ ngày càng

phát triển, việc chế tạo ra các sản phẩm mới, chất lượng cao, giá thành hạ có ảnh

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

14


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và bán hàng.
Môi trường văn hóa xã hội là yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc, rộng rãi nhất đến nhu
cầu, hành vi của con người trong tiêu dùng. Bao gồm: đạo đức, dân số, thu nhập, việc
làm, dân tộc, tôn giáo, phong tục tập quán…
- Khách hàng:
Là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu và có khả năng thanh tốn về hàng hóa, dịch
vụ doanh nghiệp. Vì vậy họ là người quyết định đến doan h thu hoạt động kinh doanh
của DNTM.
- Các nhà cung ứng:
Các DNTM cần phải quan hệ với nhiều nhà cung ứng khác nhau để giảm thiểu rủi
ro. Nếu số lượng nhà cung ứng ít, nguồn hàng khơng nhiều, khơng có mặt hàng thay
thế, các nhà cung ứng có thể gây sức ép bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm,
dịch vụ kèm theo. Nếu số lượng nhà cung ứng nhiều, nguồn hàng phong phú, có mặt
hàng thay thế DNTM có thể lựa chọn nguồn cưng ứng giá cả phải chăng, chất lượng
tốt và dịch vụ thuận lợi.

SV: Lê Thị Tuyết


Lớp: K4HQ5

15


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG CƠNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ 3C
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập các dữ liệu
3.1.1.1. Phương pháp thu thập các dữ liệu sơ cấp
* Phương pháp bảng hỏi (điều tra trắc nghiệm).
- Mục đích nghiên cứu:
Mục đích quan trọng nhất là để nghiên cứu về tình hình xây dựng kế hoạch bán
hàng tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C có những vấn đề nào, nghiên cứu về các
loại hình kinh doanh của công ty, những điểm mạnh và điểm yếu của công ty, các
phương thức bán hàng mà công ty đang sử dụng, việc xây dựng kế hoạch bán hàng từ
trước đến nay thường gặp phải những vấn đề nào....
- Cách thức tiến hành:
+ Lập phiếu điều tra (xem phụ lục 1)
Để có được dữ liệu và phục vụ mục đích nghiên cứu thì đầu tiên phải lập phiếu điều
tra, dựa vào những thông tin đã khảo sát qua 3 tuần đầu thực tập để tìm hiểu sâu hơn về xây
dựng kế hoạch bán hàng, từ đó đưa ra các câu hỏi sát với vấn đề này. Bảng câu hỏi bao gồm
10 câu hỏi xung quanh vấn đề xây dựng kế hoạch bán hàng của Công ty TNHH Điệ n - Điện
tử 3C. Trong đó bao gồm nhiều dạng câu hỏi từ dạng có 2, 3 đáp án đến những câ u hỏi có

đáp án theo thang điểm, hướng tới đối tượng là các nhân viên trong các phòng ban của công ty.
+ Sau khi lập phiếu điều tra sẽ phát cho các nhân viên và hẹn thời gian lấy lại phiếu.
Số bảng câu hỏi phát ra: có 10 bảng câu hỏi phát ra. Đối tượng chính trong bảng câu
hỏi chính là những nhân viên trong cơng ty như phịng kinh doanh, phịng dự án,
phịng tài chính - kế tốn, phịng chăm sóc khách hàng...
+ Sau một khoảng thời gian là 3 ngày tiến hành thu phiếu và tiến hành xử lý số liệu.
* Phương pháp phỏng vấn.
- Mục đích:
Thu thập thêm những thơng tin cịn chưa rõ, chưa đầy đủ mà phương pháp bản
hỏi không thể thu thập được...

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

16


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Cách thức tiến hành:
+ Để có được buổi phỏng vấn có kết quả tốt và hiệu quả thì trước hết sinh viên cần
phải tự lập kế hoạch phỏng vấn, bằng cách chỉ rõ mình sẽ phỏng vấn những ai, thuộc
bộ phận nào trong công ty. Bản phỏng vấn bao gồm 9 câu hỏi liên quan đến công tác
xây dựng kế hoạch bán hàng tại công ty.
+ Liên hệ lịch phỏng vấn: phải có được sự đồng thuận của người được phỏng vấn và
hẹn trước thời gian mà mình phỏng vấn.
+ Phỏng vấn trực tiếp các đáp viên, đối với công tác xây dựng kế hoạch bán hàng thì

có thể phỏng vấn Ban giám đốc cơng ty, trưởng phịng kinh doanh và các nhân viên
khác trong công ty.
+ Chuẩn bị trước các câu hỏi mà mình đưa ra trong quá trình phỏng vấn, các câu hỏi
chú trọng vào phần xây dựng kế hoạch bán hàng. Có thể đặt ra các câu hỏi dưới dạng
câu hỏi mở hoặc câu hỏi đóng, Với những câu hỏi mở được dùng để hỏi có thể giúp
người phỏng vấn có được cái nhìn rộng hơn, bao qt hơn về đề tài. Với những câu hỏi
đóng (câu trả lời thường đúng hoặc sai, có hoặc khơng) giúp người phỏng vấn có được
câu trả lời chắc chắn, tức thì về vấn đề mà mình cịn phân vân.
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
* Phương pháp nghiên cứu các dữ liệu thống kê
- Mục đích nghiên cứu:
Để tìm hiểu tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty, phân tích
số liệu để làm rõ về hoạt động kinh doanh hiện nay của công ty, thực trạng công tác
xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty.
- Cách thức tiến hành:
Tìm hiểu các bản báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Thu thập các tài liệu về
danh sách hàng bán, tình hình kinh doanh phát triển của cơng ty, các hình thức bán
hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, tình hình cơng tác xây dựng kế hoạch bán
hàng tại công ty.
3.1.2. Phương pháp quan sát trực tiếp
- Mục đích nghiên cứu:
Nhằm quan sát tìm hiểu việc xây dựng kế hoạch bán hàng được thực hiện như thế
nào, việc triển khai có giống như trong kế hoạch đã đề ra hay không.

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

17



Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Cách thức tiến hành:
Quan sát công việc hoạch định ra kế hoạch và tìm hiểu việc lập kế hoạch ở cơng
ty. Chủ yếu là quan sát những công việc của các nhân viên trong phòng kinh doanh,
nhất là trưởng phòng kinh doanh. Từ đó xem cơng ty cách thức bán hàng, tổ chức các
hoạt động quảng bá... có đúng với mục tiêu đề ra hay không?
3.1.3. Phương pháp xử lý dữ liệu, số liệu
- Mục đích nghiên cứu:
Để giúp có được thơng tin cuối cùng chính xác và cơ đọng nhất, nhằm giúp người
xem có được cái nhìn tổng quan về tình hình của cơng ty. Có thể dùng các phương
pháp thống kê, so sánh và phân tích để làm rõ hơn các thông tin đã thu thập được.
- Cách thức tiến hành:
Sau khi đã có số liệu thu thập thứ cấp và sơ cấp sẽ bắt đầu xử lý thông tin, tiến
hành tổng hợp các số liệu, điều chỉnh theo mức phần trăm ứng với các con số. Có thể
lập bảng hoặc tổng hợp viết tay để ghi lại kết quả.
Các kết quả đạt được là số liệu chính xác và chân thực nhất những gì đã tìm hiểu
và học tập.
Mặc dù dữ liệu thứ cấp là có sẵn nhưng để sử dụng nó trong bài viết em sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
* Phương pháp thống kê:
Các số liệu thu thập được cần phải có sự chọn lọc, thống kê theo các chỉ tiêu
nhằm phục vụ các phần khác nhau trong luận văn.
* Phương pháp so sánh:
Dựa vào các số liệu về doanh thu, lợi nhuận, chi phí…của các năm 2007, 2008,
2009 để so sánh số liệu giữa các năm bao gồm so sánh về số tương đối và tuyệt đối.
* Phương pháp phân tích kinh tế:

Nhằm làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu về tiêu thụ hàng hố và hiệu quả tiêu thụ,
em đưa ra các cơng thức, chỉ tiêu sau đó tính tốn, dùng phương pháp phân tích kinh tế
để phân tích hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007, 2008, 200 9, phân
tích nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu.

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

18


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến công tác
xây dựng kế hoạch bán hàng của Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C
3.2.1. Giới thiệu tóm lược về cơng ty
3.2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.
- Tên doanh nghiệp: CƠNG TY ĐIỆN - ĐIỆN TỬ 3C
- Tên giao dịch quốc tế: 3C ELECTRIC ELECTRONIC COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: 3C Electric Co., Ltd.
- Biểu tượng (Logo) của Công ty:
- Trụ sở chính: Tồ nhà 18 Trần Thái Tơng - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- ĐT: 84 4 37689145- Fax: 84 4 37688908
- Website: www.3ce.vn
Công ty Điện - Điện tử 3C (3C Electric) được thành lập vào năm 2002, và nằm trong
hệ thống 3C Group với tiền thân là Công ty Máy tính - Truyền thơng điều khiển 3C.

- Vốn điều lệ: 10 tỷ
- Số lao động: 160 người
3.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ công ty.
* Chức năng:
Cung cấp các thiết bị phục vụ các cơng trình cơ điện, hệ thống tủ điện, hệ thống
thang máng cáp, hệ thống máy phát điện, trạm biến áp, hệ thống công nghệ thông tin,
viễn thông, điện tử, điện nhẹ, thiết bị văn phòng, các giải pháp mạng tích hợp, tích hợp
hệ thống, giải pháp phần mềm...
* Nhiệm vụ:
- Tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu thị trường về các sản phẩm dịch vụ và tìm cách đáp ứng
những nhu cầu đó một cách tốt nhất.
- Chấp hành chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước.
- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, thực hiện chế độ tiền lương, BHXH và phúc lợi xã hội.
- Vượt qua giai đoạn kinh tế khủng hoảng, mở rộng thị trường, đưa công ty ngày càng
lớn mạnh.

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

19


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc công ty kinh doanh hiệu quả hay không phụ

thuộc phần lớn vào bộ máy và mạng lưới kinh doanh của cơng ty, chính vì vậy bộ máy
điều hành kinh doanh của công ty TNHH Điện - Điện tử 3C được tổ chức rất gọn nhẹ,
linh hoạt, có sự phân quyền rõ ràng để đảm bảo tính tự chủ, năng động, sáng tạo trong
kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bao gồm ban giám đốc, cùng các
phịng ban:
- Sơ đồ tổ chức bộ máy cơng ty
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị

Ban Giám Đốc

P.Dự án

P.Hành
chính

P.Kinh
doanh

P.Tài chính,
Kế tốn

P.Chăm sóc
khách hàng

(Nguồn: Phịng hành chính của cơng ty)
3.2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty.
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí, điện, điện tử, điện lạnh.
- Kinh doanh các sản phẩm CNTT và viễn thông (Sản phẩm của các hãng Quốc tế)
- Xây lắp cơng trình điện dưới 35kV, thi cơng các cơng trình cơ điện cho nhà cao tầng,

nhà máy, khu công nghiệp, khách sạn,...
- Lắp ráp máy tính cá nhân, máy chủ nội địa.
- Tích hợp hệ thống trung tâm thông tin, viễn thông
- Tư vấn thiết kế hệ thống thông tin và truyền thông

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

20


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

3.2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2007 -2009.
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị: 1000 VNĐ
So sánh 09/08
Số tiền
Tỷ lệ
(%)

1

DT thuần về
BH và cung
cấp DV


49.900.109 79.323.916

130.318.303

29.423.807

58,9

50.994.387

64,2

2

Giá vốn
hàng bán

45.489.927 71.900.443

118.099.568

25.410.516

58

46.199.125

64,2

4.410.182


7.423.473

12.218.735

3.013.291

68,3

4.795.262

68,7

10.717

13.807

20.663

3.090

28,8

6.856

49,6

96.250

166.898


290.403

70.648

73,4

123.505

74

949.265

1.511.853

2.139.388

462.588

48,7

727.535

51,5

882.993

1.390.958

2.100.743


507.965

57,5

709.785

51

2.492.391

4.367.571

7.708.864

1.875.180

75,2

3.341.293

76,5

4
5
6
7
8

LN gộp về

BH và cung
cấp DV
DT hoạt
động tài
chính
Chi phí tài
chính
Chi phí bán
hàng
Chi phí
quản lý DN
Lợi nhuận
thuần

Năm
2008

So sánh 08/07
Số tiền
Tỷ lệ
(%)

Chỉ tiêu

3

Năm
2007

Năm

200 9

Số
TT

(Nguồn: Phịng tài chính- kế tốn của cơng ty)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
qua các năm có sự tăng trưởng mạnh. Nếu doanh thu của năm 2007 là 49.900.109
nghìn đồng thì đến năm 2008 đã tăng 29.423.807 nghìn đồng, tương ứng với tăng 58,9
%. Qua năm 2009, mức doanh thu thuần về BH và cung cấp DV đạt 130.318.303 nghìn
đồng, tăng 50.994.387 nghìn đồng so với năm 2008, tương đương tăng 64,2 %. Tình
hình doanh thu thuần về BH và DV ngày càng tăng chứng tỏ cơng ty đã có sự chú ý tới
công tác đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng thị phần và thu hút
khách hàng biết và sử dụng các sản phẩm của công ty.
LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = DT thuần về BH & c/c DV- giá vốn
hàng bán, nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 là 4.410.182
nghìn đồng thì năm 2008 đã tăng them 3.013.291 nghìn đồng, tương đương tăng 68,3
%, sang đến năm 2009 thì lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV đã là 12.218.735
nghìn đồng, tăng 4.795.262 nghìn đồng so với năm 2008, tương đương tăng 68,7 %.
Tương tự như trên ta thấy doanh thu về hoạt động tài chính năm 2008 tăng thêm

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

21


Luận văn tốt nghiệp


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

3.090 nghìn đồng tương ứng tăng 28.8 % so với năm 2007. Sang năm 2009, doanh thu
về hoạt động tài chính tăng thêm 6.856 nghìn đồng, tương đương tăng 49,6 %.
Đối với bán hàng cũng đã có sự quan tâm lớn khi các chi phí về bán hàng tăng
mạnh qua các năm. Nếu như năm 2007 chi phí bán hàng chỉ là 949.265 nghìn đồng thì
năm 2008 tăng 462.588 nghìn đồng, tương đương 48,7 %, sang đến năm 2009 mức chi
phí bán hàng đã tăng hơn năm 2008 là 727.535 nghìn đồng, tương đương tăng 51,5 %.
Điều đó cho thấy với cơng tác bán hàng, cơng ty đã có sự đầu tư đúng hướng vì đã tạo
ra nhiều lợi nhuận cũng như doanh số bán tăng.
Lợi nhuận thuần = LN gộp về BH và cung cấp DV + DT từ hoạt động tài chính chi phí tài chính - chi phí bán hàng - chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo bản số liệu
trên ta thấy lợi nhuận thuần của công ty cũng dần tăng trưởng báo hiệu sự phát triển
ngày càng lớn mạnh của công ty. Lợi nhuận thuần năm 2008 là 4.367.571 nghìn đồng,
tăng 1.875.180 nghìn đồng so với năm 2007, tương đương với 75,2 %, sang đến năm
2009 thì đã là 7.708.864 nghìn đồng, tăng 3.341.293 nghìn đồng so với năm 2008,
tương đương tăng 76,5 %.
Có thể thấy trong 3 năm 2007 - 2009, tình hình kinh doanh của cơng ty đã có
chiều hướng phát triển. Sự tăng trưởng của công ty là vững chắc, tốc độ tăng trưởng
khá đồng đều, hầu hết các chỉ tiêu đều tăng trưởng toàn diện. Các bộ phận kinh doanh
khá ổn định và đem lại lợi nhuận cao.
Công ty đã sản xuất, kinh doanh DV tốt, giải quyết vấn đề việc làm cho rất nhiều
lao động, góp phần nâng cao đời sống của nhân viên trong cơng ty. Có được những thành
quả như vậy là do công ty đã chú ý đến công tác đầu tư phát triển hoạt động bán hàng.
3.2.1.5. Đánh giá tổng quan về hoạt động quản trị bán hàng t ại công ty
Đối với Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C thì hoạt động quản trị bán hàng đã
được ban lãnh đạo cũng như các nhà quản trị cấp cao quan tâm. Các mục tiêu thường
do Ban giám đốc và các nhà lãnh đạo của công ty đưa ra.
Khi đã đề ra kế hoạch mục tiêu thì cơng ty sẽ có sự so sánh giữa thực tế và kế
hoạch, Ban giám đốc và các nhà lãnh đạo công ty sẽ tiến hành tổ chức hoạt động bán
hàng và sau đó sẽ kiểm sốt đánh giá các hoạt động này để tìm ra những tồn tại cũng

như những mặt cần phát huy để giúp công ty hoạt động tốt hơn.
Từ hoạt động nghiên cứu thị trường, công ty tiến hành đưa ra các chiến lược và

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

22


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

kế hoạch kinh doanh cụ thể cho từng giai đoạn, từng thời kỳ và tuỳ theo mục tiêu của
công ty. Việc xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh là sự kết hợp c ủa tất cả các
phòng ban và nhân viên trong công ty. Nhưng đưa ra kết quả cuối cùng là ban lãnh đạo
công ty, họ sẽ xem xét đưa ra chiến lược phù hợp nhất, có tính khả thi nhất cho mọi
hoạt động của cơng ty. Trong q trình thực hiện nếu có điểm bất cập thì cơng ty sẽ
phân tích, đánh giá và đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời. Do công tác nghiên cứu thị
trường ở công ty tiến hành chưa tốt nên nên dẫn đến công tác xây dựng kế hoạch bán
hàng của công ty chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Để kiểm tra, giám sát hiệu quả bán hàng, một mặt công ty đo lường những kết
quả của việc bán hàng thông qua sổ sách kế tốn, các bản báo cáo tài chính thời dựa
trên quá trình khảo sát thực tế tại các bộ phận bán hàng. Từ những thơng tin đó, những
bộ phận có trách nhiệm đánh giá so sánh kết quả hồn thành với mục tiêu đề ra theo
từng giai đoạn. Do có sự khác nhau về quy mơ khu vực, tiềm năng bán hàng, điều kiện
cạnh tranh ở từng loại mặt hàng kinh doanh nên công ty không thể áp dụng các tiêu
chuẩn ngang nhau cho các bộ phận kinh doanh khác nhau. Vì vậy, cơng ty đã áp dụng
một số phương pháp đánh giá như: đánh giá thành tích thơng qua bản báo cáo bán

hàng của các nhân viên trong các bộ phận bán hàng, so sánh các bộ phận bán hàng dựa
trên doanh số bán, lợi nhuận và mức nộp doanh thu c ho cơng ty.
Có thể thấy một cách tổng quát thì quá trình quản trị bán hàng của Công ty
TNHH Điện - Điện tử 3C là khá hiệu quả, tuy vậy việc thực hiện quá trình bán hàng
của công ty sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót và tồn tại. Việc thực hiện hoạt
động quản trị bán hàng nói chung và xây dựng kế hoạch bán hàng nói riêng cịn gặp
nhiều khó khăn. Khơng thể khơng phủ nhận những thành công của công ty trong việc
tạo dựng nên được hình ảnh của mình trong lịng khách hàng, tuy nhiên có những mặt
tồn tại cần được phân tích sâu hơn và tìm các giải pháp khắc phục.
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch bán hàng tại công ty
TNHH Điện - Điện tử 3C
3.2.2.1. Nhân tố vĩ mô:
- Môi trường kinh tế
Sự ổn định của nền kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến h oạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C nói riêng và các cơng ty khác nói chung. Bán hàng

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

23


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

thiết bị cơ khí và thiết bị mạng, thiết bị CNTT là lĩnh vực chịu nhiều ảnh hưởng của
nền kinh tế, nếu môi trường biến động và thay đổi mạnh thì các kế hoạch bán hàng của
công ty cần phải điều chỉnh để phù hợp như: công tác dự báo bị sai lệch, ảnh hưởng

của lạm phát làm cho kê hoạch bán hàng cần phải cân nhắc lại. Nếu tốc độ tăng trưởng
kinh tế bị biến động tăng lên hay giảm xuống thì đều ảnh hưởng đến sự tiêu dùng thiết
bị cơ khí, thiết bị mạng... do đó mà q trình dự báo cũng như xây dựng ngân sách cần
thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế hiện tại.
Sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu chủ yếu diễn ra tại các cường quốc trên thế giới,
tuy nhiên có sự ảnh hưởng khơng nhỏ tới thị trường Việt Nam. Các ngành kinh doanh
trong nước bị ảnh hưởng do sự khủng hoảng này trong đó có ngành sản xuất các thiết
bị cơng trình cơ điện, thiết bị cơ khí... Điều này làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến tới tình
hình kinh doanh của Cơng ty TNHH Điện - Điện tử 3C trong năm 2010. Đó là một khó
khăn và thách thức đối với tồn thể cán bộ cơng nhân viên của cơng ty trong tình hình
kinh tế hiện nay.
- Mơi trường chính trị, pháp luật
Khi thị trường có nhiều biến động, chính phủ cũng đưa ra những b iện pháp hạn
chế nhập khẩu các mặt hàng ngành cơng nghiệp, cơ khí... Nhờ có các biện pháp, chính
sách đó mà đã giúp các cơng ty kinh doanh, sản xuất thiết bị cơ khí phần nào bớt nỗi
lo. Các chính sách, đường lối, phương hướng của Nhà nước ln có ảnh hưởng sâu sắc
và mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập
với sự tràn vào của các cơng ty lớn trên thế giới hiện nay. Vì thế công ty cần quan tâm
hơn nữa tới vấn đề này, thường xuyên theo dõi tin tức, biến động kinh tế, ch ính trị,
pháp luật đưa ra những biện pháp đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả.
- Mơi trường khoa học công nghệ
Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C là một công ty sản xuất kinh doanh các thiết bị
phục vụ cho ngành CNTT và viễn thông... nên môi trường khoa học cơng nghệ có tầm
ảnh hưởng khá mạnh. Cơng ty cần theo dõi, tìm hiểu và tiếp thu những khoa học kỹ
thuật tiên tiến để nâng cấp, hiện đại hố dây chuyền sản xuất để hồn thiện hơn nữa
chất lượng sản phẩm, ví dụ như nâng cấp hệ thống sơn tĩnh điện để cải thiện mẫ u mã,
màu sắc sản phẩm... thì mới cạnh tranh được với các đối thủ và mở rộng mạng lưới
tiêu thụ, tăng lợi nhuận.

SV: Lê Thị Tuyết


Lớp: K4HQ5

24


Luận văn tốt nghiệp

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Môi trường tự nhiên
Mơi trường tự nhiên có vai trị quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công
ty. Nếu thời tiết khơng thuận lợi gặp mưa, bão thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả và mục
tiêu đạt ra của công ty trong tháng hoặc quý. Đồng thời việc cung giao hàng cho khách
bị ngừng trệ, có thể dẫn đến nguy cơ mất khách hàng...
3.2.2.2. Nhân tố ngành
- Khách hàng
Vì cơng ty kinh doanh các thiết bị chủ yếu phục vụ cho ngành công nghệ thông
tin và viễn thông chứ không phải là các sản phẩm hàng tiêu dùng có thể sử dụng, bán
cho bất kỳ ai từ già, trẻ. Mà công ty cần tập trung vào những đối tượng khách hàng
chính yếu là các doanh nghiệp, các cơng ty chun ngành CNTT và viễn thông, trường
học, bệnh viện, ngân hàng, qn đội, cơng an... Ví dụ như: Sản xuất và lắp đặt các
cơng trình cơ điện cho các khách hàng lớn như Tổng công ty Phát triển nhà và đô thị
Hà nội (HUD), Tập đồn Hồng Gia, Cơng ty TNHH Trần Hồng Qn, Cơng ty tư vấn
thiết kế Dầu khí, Tập đoàn P&G, nhà máy MHI Aerospace Viet Nam Factory, tòa nhà
HITC, thủy điện Srêpok 3, tòa nhà VDC, trung tâm báo chí AIG 2009, khách sạn
Continential - Đà Nẵng, Nippon Steel Co,...
- Nhà cung cấp
Công ty chủ yếu lấy các sản phẩm từ các công ty như công ty Cổ phần thép Thái
Nguyên, công ty TNHH vật tư Thăng Long, công ty Việt - Úc... nên nguồn cung ứng

tương đối ổn định. Tuy nhiên công ty vẫn cần những liên hệ để đảm bảo cho việc giao
hàng đúng thời gian.
- Đối thủ cạnh tranh
Ngồi sản phẩm của cơng ty, thị trường hiện có 2 hãng sản xuất có thương hiệu là
VietRack và AuLac. Sỡ dĩ có ít cơng ty sản xuất sản phẩm này do người tiêu dùng
chưa được thông tin nhiều về công dụng của các sản phẩm phụ trợ CNTT. Tuy nh iên,
so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh thì sản phẩm của cơng ty thể hiện được sự
vượt trội về chất lượng, mẫu mã và giá cả rất cạnh tranh. Hiện tại một số sản phẩm của
công ty như tủ C-Rack, tủ điện, tủ cáp, vỏ máy tính đã đạt chất lượng tương đương
hàng ngoại nhập và có giá bán rẻ hơn 30 - 35% giá sản phẩm cùng loại của nước ngoài
như Thái Lan, Đức...

SV: Lê Thị Tuyết

Lớp: K4HQ5

25


×