TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP HCM
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC VÀ THỰC PHẨM
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ
ENZYME TRONG PHÂN
TÍCH HĨA HỌC 1
MƠN: CƠNG NGHỆ ENZYME
GVHD: TS. Đỗ Việt Hà
Nhóm 11
THÀNH
VIÊN NHÓM:
● Bùi Xuân Mỹ Duyên
18139033
● Nguyễn Minh Luân
18139089
● Nguyễn Thị Duyên
18139036
● Nguyễn Thị Mỹ Xuyên
18139230
● Nguyễn Thị Kim Ngân
18139105
NỘI DUNG BÁO CÁO
01
02
03
GIỚI THIỆU VỀ
ENZYME
HỆ THỐNG PHÁT
QUANG SINH
HỌC TỪ
LUCIFERASE
CẢM BIẾN SINH
HỌC DỰA TRÊN
ENZYME
04
05
06
MỘT SỐ ENZYME
ĐỂ ĐỊNH LƯỢNG
CÁC CHẤT
ĐIỆN CỰC CÓ
ENZYME CỐ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
01
GIỚI THIỆU VỀ
ENZYME
GIỚI THIỆU VỀ ENZYME
-
Enzyme có bản chất là protein nên có tất cả thuộc tính lý hóa của protein. Đa số enzyme có dạng
hình cầu và khơng đi qua màng bán thấm do có kích thước lớn.
-
Tan trong nước và các dung môi hữu cơ phân cực khác, không tan trong ete và các dung môi
không phân cực.
-
Không bền dưới tác dụng của nhiệt độ, nhiệt độ cao thì enzyme bị biến tính. Mơt trường acid hay
base cũng làm enzyme mất khả năng hoạt động.
-
Enzyme có tính lưỡng tính: tùy pH của môi trường mà tồn tại ở các dạng: cation, anion hay trung
hòa điện.
Enzyme trong phân tích hóa học
Rất hữu ích và thuận
tiện vì độ đặc hiệu cao
và độ nhạy của chúng
Có thể xác định các
chất đặc biệt với hàm
lượng rất thấp và bị lẫn
với các chất tương tự
về mặt hóa học
Có thể sử dụng
enzyme để định lượng
cơ chất, các chất hoạt
hóa, chất kiềm hãm
Cho phép định lượng
trên vật liệu thô và các
chất khơng bền trong
điều kiện phản ứng
nhẹ nhàng, được kiểm
sốt
02 SINH
CẢM BIẾN
HỌC DỰA TRÊN
ENZYME
2. Cảm biến sinh học dựa trên enzyme
Cảm biến sinh học dựa trên vi chất lỏng liên tục
Enzyme: Cholesterol oxidase (ChOx), Cholesterol esterase (ChEt)
Ứng dụng: Kết hợp với thiết bị phân tích quang phổ, quang điện tử tia X và kỹ thuật hiển vi điện
tử quét để đo glucose oxidase
Sơ đồ cảm biến sinh học dựa trên vi chất lỏng nanocompozit có chức năng lưỡng enzyme
được phát triển để phát hiện cholesterol (Ali et al., 2013)
2. Cảm biến sinh học dựa trên enzyme
Cảm biến sinh học dựa trên vi lỏng giọt
Enzyme được ứng dụng: Glucose oxidase
Ứng dung: Kết hợp với phổ điện hóa (EIS) và phổ đo vôn theo chu kỳ (CV) đo glucose
Sơ đồ: (A) một cảm biến sinh học điện hóa dựa trên giọt để theo dõi lượng đường bằng
cách sử dụng glucose oxidase; (B) cảm biến điện hóa dựa trên giọt; và (C) theo dõi
glucose trong giọt (C). (Gu et al., 2014)
03
HỆ THỐNG PHÁT
QUANG SINH HỌC
TỪ LUCIFERASE
3. Hệ thống phát quang sinh học từ Luciferase
Enzyme: Luciferase
Ứng dụng: Luciferase với tư cách là “gene reporter” trong cơ thể
sống
Các bước trong tạo ảnh phát quang sinh học trong cơ thể sống (Doyle et al., 2004)
3. Hệ thống phát quang sinh học từ Luciferase
Thực nghiệm: Luciferase được cấy vào tế bào beta từ nguồn gốc acinar
(Baeyens et al., 2009)
04
MỘT SỐ ENZYME
ĐỂ ĐỊNH LƯỢNG
CÁC CHẤT
Malate dehydrogenase (MDH)
Người ta dùng enzyme malate dehydrogenase và NAD+ để xác định
malicacid (có nhiều trong nho, rau, quả)
Nguồn gốc
01
02
Xuất hiện trong hầu hết các sinh
vật bao gồm các mô động vật,
thực vật và trong vi sinh vật.
Là một thành phần của chu trình
axit citric, nó được tìm thấy với
một lượng lớn trong ti thể và các
phân tử.
Cấu trúc
MDH là một enzyme đa phân tử bao gồm
các tiểu đơn vị giống hệt nhau thường
được sắp xếp dưới dạng dimer hoặc
tetramer.
Trọng lượng phân tử của mỗi tiểu đơn vị
khoảng 30–40 kDa. Mỗi tiểu đơn vị thực
hiện phản ứng xúc tác của nó một cách
độc lập.
Cấu trúc thứ cấp của một đơn vị con chứa
một đường trục song song 9 tấm beta
được bao bọc bởi 9 vòng xoắn alpha lớn.
Cơ chế
● MDH xúc tác thuận nghịch q trình oxy
hóa
L-malate thành oxaloacetate
●
bằng cách sử dụng làm chất điện tử.
● nhận ion hydride và bị khử thành NADH.
L-malate +
MDH
Oxaloacetate + NADH +
Isocitrate dehydrogenase (IDH)
Người ta sử dụng enzyme isocitrate
dehydrogenase để xác định isocitric acid.
Nguồn gốc
Vi khuẩn Escherichia coli
Cấu trúc
IDH được phân loại là cấu trúc alpha
beta.
Thành phần thứ cấp của nó chủ yếu
bao gồm các xoắn alpha và các tấm
beta được sắp xếp thành cấu trúc
bánh sandwich alpha beta alpha ba
lớp.
Toàn bộ protein bao gồm hai cấu
trúc bánh sandwich cạnh nhau quay
về hướng ngược nhau. Sau đó, làm
cho hai vị trí hoạt động của protein
đối mặt với nhau.
Trong isocitrate dehydrogenase của
con người có 4 tiểu đơn vị.
Cơ chế
●
Isocitrate dehydrogenase (IDH) là các
phân tử phụ thuộc NADP xúc tác q trình
khử carboxyl oxy hóa isocitrate để tạo ra
α-Oxoglutarate và với việc sản xuất đồng
●
thời NADPH.
● Bằng cách sử dụng cation kim loại hóa trị
hai (Mg2+ hoặc Mn2+) trong chu trình axit
tricacboxylic.
D-isocitrate +
IDH
α-Oxoglutarate + NADPH + +
Alcohol dehydrogenase (ADH)
Cấu trúc
- Là một homodimer
- Mỗi monomer đều có hai miền:
• Miền liên kết NAD+ (có trang beta trung tâm gồm 6 sợi
bao quanh bởi các vòng xoắn alpha)
• Miền xúc tác
- Dimer hình thành với hai miền liên kết đóng gói với
nhau sao cho 2 trang beta trung tâm của chúng kết hợp
với nhau để tạo thành một trang beta 12 sợi. Các miền
xúc tác nằm ở hai đầu đối diện
Cấu trúc của
enzyme ADH
Nguồn gốc của alcohol dehydrogenase
Gan của động
vật có vú
Nấm men
(Saccharomyces)
Định lượng Ethanol trong máu
bằng enzyme Acohol dehydrogenase
(ADH)
Phản ứng xảy ra như sau:
Ethanol + NAD
ADH
+
Acetaldehyde + NADH + H+
Cơ chế:
Enzyme ADH xúc tác phản ứng oxy hóa Ethanol thành Acetaldehyde, chuyển đổi
NAD+ thành dạng khử NADH
Sulfite oxidase
-
Nguồn gốc: Có trong ty thể của tất cả các sinh vật nhân thực
-
Cấu trúc: Là một homodimer, sulfite oxidase chứa hai tiểu đơn vị giống hệt
nhau với miền đầu cuối N và miền đầu cuối C. Hai miền này được nối với
nhau bằng mười axit amin tạo thành một mạch vòng.
Định lượng sulfite trong thực phẩm
Sufite được xác định bằng enzyme bắt đầu từ năm 1983. Người ta dùng enzyme
sulfite oxidase để xác định sulfite.
Cơ chế:
Oxy hóa sulfite thành sulfate với sự có mặt của sulfite oxidase và giải phóng H2O2 tại
cùng thời điểm.
SO3 + O2 + H2O
2-
H2O2 + NADH + H+
Sufite oxidase
NADH-peroxidase
SO42- + H2O2
2 H2O + NAD+
Khử H2O2 và chuyển NADH thành NAD+ với sự có mặt của enzyme NADH-peroxidase
Việc chuyển đổi NADH thành NAD + được xác định bằng quang phổ và tỷ lệ với nồng
độ của sulfite
Urease
Nguồn gốc
Urease được tìm thấy trong nhiều lồi vi khuẩn, thực vật, nấm và tảo
Helicobacter pylori
Kebsiella aerogenes
Đậu nành