Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các doanh nghiệp Xuất Nhập Khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 118 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Hiếu QLKT 39B

Vũ Ngọc

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chiến lợc mở cửa để đa dần nỊn kinh tÕ níc ta héi
nhËp vµo nỊn kinh tÕ khu vực và thế giới đà đợc Đảng và
Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện cách đây hơn 13 năm. Mét
trong nhiỊu néi dung quan träng cđa chÝnh s¸ch më cửa là
chủ trơng thu hút vốn đầu t của nớc ngoài và đặc biệt
quan trọng là chính sách thu hút vốn trực tiếp của nớc
ngoài vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu có vai trò then
chốt trong chiến lợc phát triển kinh tế của Việt Nam.
Thu hút đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực phát triển
hàng xuất khẩu không chỉ nhằm tăng thêm vốn cho đầu t
phát triển sản xuất mà còn tạo thêm nhiều công ăn việc
làm cho ngời lao động, cung cấp cho nớc nhà những máy
móc kỹ thuật và quy trình công nghệ tiên tiến, sản xuất ra
nhiều mặt hàng có chất lợng cao, góp phần tăng kim ngạch
xuất khẩu của đất nớc, tăng nguồn thu ngoại tệ góp phần
ổn định nền tài chính tiền tệ quốc gia, thúc đẩy kinh tế
phát triển
Chính vì vậy, việc xây dựng môi trờng đầu t hấp
dẫn để thu hút vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào lĩnh
vực sản xuất hàng xuất khẩu có vai trò vô cïng quan träng
trong viƯc ph¸t triĨn nỊn kinh tÕ ViƯt Nam trớc thềm thế
kỷ 21. Đồng thời cũng là nhân tè quan träng ®Ĩ ®a ®Êt níc ta tõ mét quốc gia nghèo nàn lạc hậu trở thành một nớc
công nghiệp, để đa chủ trơng của Đảng ta xây dựng một
nớc Việt Nam giàu mạnh, xà hội công bằng văn minh sớm trở


thành hiện thực.
2. Mục đích của đề tài
1


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá khái quát và
phân tích tổng thể về đặc điểm, xu hớng đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu của
Việt Nam.
Nghiên cứu thực trạng, xác định tiềm năng xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam nói chung và của các doanh
nghiệp có vốn Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam nói
riêng. Từ nội dung nghiên cứu về những thuận lợi và khó
khăn trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá để rút ra
những bài học thực tiễn góp phần nhỏ bé vào công cuộc
phát triển hàng xuất khẩu của nớc nhà. Qua đây làm sáng
tỏ quá trình thu hút có kết quả vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại Việt Nam.
Luận văn phân tích cụ thể môi trờng đầu ở nớc ta,
chủ trơng tăng cờng hoạt động xuất nhập khẩu của cả nớc
nói chung và xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài nói riêng. Qua đó nhằm đa ra những
đề xuất phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn đợc xây dựng và trình bày trên cơ sở các
phơng pháp nghiên cứu khoa học, trong đó có vận dụng lý

thuyết kinh tế học hiện đại về đầu t và xuất nhập khẩu
hàng hoá. Dùng phơng pháp phân tích tổng hợp, thống kê
và khái quát hoá đối tợng nghiên cứu để đạt đợc mục tiêu
đề ra.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài
liệu tham khảoluận văn gồm ba chơng:
Chơng I: Những lý luận chung về vai trò của
đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá
2


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam trong thời gian vừa qua.
Chơng III: Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới.
Trong quá trình thực hiện luận văn này em đà luôn
nhận đợc sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của TS. Lê Thị Anh
Vân; TS. Đào Văn Hải cùng các cô chú công tác tại Vụ Đầu t Bộ Thơng mại. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới các cô, các chú. Kính chúc các cô, các chú có sức khoẻ và
công tác tốt.

3



Luận văn tốt nghiệp
Hiếu QLKT 39B

Vũ Ngọc

Chơng I
Những lý luận chung về vai trò của đầu t trực tiếp
nớc ngoài đối với hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá
I. Đầu t trực tiếp nớc ngoài và hoạt động xuất
nhập khẩu

1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1.1 Khái niệm.
Khái niệm đầu t.
Có nhiều quan niệm khác nhau về đầu t
Có quan niệm cho rằng
Đầu t theo nghĩa rộng, có thể hiểu là quá trình bỏ
vốn (bao gồm cả tiền, nguồn lực, thời gian, trí tuệ, công
nghệ) để đạt đợc mục đích hay mục tiêu nhất định
nào đó. Những mục tiêu này có thể là mục tiêu chính trị,
kinh tế, văn hoá xà hội và cũng có khi chỉ là mục đích
nhân đạo đơn thuần . Đầu t trong hoạt động kinh tế là
qúa trình bỏ vốn (tiền, nhân lực, nguyên liệu, công
nghệ ) vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích thu lợi nhuận. Đây đợc xem nh bản chất cơ bản của
hoạt động đầu t. Có thể nói trong hoạt động kinh tế
không có khái niệm đầu t không vì lợi nhuận.
Các nhà kinh tế cho rằng:
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện

tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu hút về
các kết quả nhất định tơng lai, lớn hơn các nguồn lực đÃ
bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, là sức lao động và trí tuệ
4


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài
sản tài chính (tiền, vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đờng
xá), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa
học kỹ thuật. ..) và nguồn nhân lực có điều kiện để làm
việc có năng suất trong nền sản xuất xà hội.
Cho dù đầu t đợc quan niệm nh thế nào thì bản
chất đích thực của hoạt động đầu t vẫn là sự ứng trớc một
lợng vốn nhất định (dới dạng tiền hay hiện vật, hoặc sáng
chế phát minh, dây chuyền công nghệ) để tạo các yếu
tố vật chất và lao động, hình thành nên hoạt động kinh
doanh: mua máy móc thiết bị, nguyên liệu, thuê mớn nhân
côngnhằm thu hút lại một lợng lớn sau hơn một khoảng
thời gian nhất định. Đây là hoạt động thờng xuyên của
mọi nền kinh tế và là nền tảng của sự phát triển của xà hội
loại ngời.
Đầu t nớc ngoài là việc các tổ chức và cá nhân nớc
ngoài đa vào trong nớc vốn dới dạng tiền hoặc hiện vật đợc
nớc nhận đầu t chấp nhận để sản xuất kinh doanh thu lợi
nhuận.

Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI - Foreign Direct
Investment)
Đầu t trực tiếp là hoạt động đầu t mà ngời có vốn
tham gia trực tiếp vào qúa trình điều hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về kết quả, cùng hởng lợi và cùng chia sẽ rủi ro tuỳ theo kết quả của hoạt động
kinh doanh và phần vốn góp. Đây là loại hình đầu t khá
phổ biến hiện nay.
Hay theo điều 1 chơng I của luật đầu t nớc ngoài
ngày 12/11/1996 quy định: Đầu t trực tiếp nớc ngoài là
việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền
mặt hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động
đầu t theo quy định của luật này.
Đặc điểm của đầu t trực tiếp níc ngoµi.
5


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
- Đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do
các chủ đầu t tự quyết định đầu t, quyết định sản xuất
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lÃi. Hình thức này
mang tính khả thi cao, không có những ràng buộc về
chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho kinh tế.
- Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt
động đầu t nếu doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc
tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ
lệ vốn góp của mình.
- Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà
có thể tiếp cận đợc công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi

kinh nghiệm quản lý là những mục tiêu mà các hình thức
khác không giải quyết đợc.
- Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn
đầu t ban đầu của chủ đầu t dới hình thức vốn pháp
định và trong quá trình hoạt động của nó còn bao gồm cả
vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự
án cũng nh vốn đầu t từ nguồn lợi nhuận thu đợc.
Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm
xây dựng các cơ sở, các chi nhánh ở nớc ngoài và làm chủ
toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Chỉ có điều ở đây chủ
đầu t phải đóng góp một lợng vốn đủ lớn, đủ để họ có
quyền tham gia vào việc quản lý doanh nghiệp và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Lợi thế do đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại
Nh đà nói ở trên, đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình
thức đem lại lợi ích cho cả hai bên đầu t và bên nhận đầu
t. Tuy nhiên do tính chất của đề tài nên bài viết chỉ tập
trungvào phân tích u thế do đầu t trực tiếp nớc ngoài
mang lại cho bên nhận đầu t .
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam góp phần
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế đất nớc.
6


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
Nền kinh tế nớc ta vốn chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp là chính và đất nớc phải trải qua thời kỳ
chiến tranh kéo dài đà làm cho đời sống cuả nhân dân

vô cùng khó khăn, gian khổ.
Từ khi Đảng và Nhà nớc ta thực hiện chủ trơng Đổi
mới nền kinh tế xoá bỏ cơ chế quản lý kế hoạch hoá mang
nặng tính tập trung quan liêu bao cấp sang chế độ kinh
tế thị trờng

theo định hớng xà hội chủ nghĩa thì nền

kinh tế trong nớc đà dần dần biến đổi. Trớc đây nớc ta là
một nớc chủ yếu sống bằng nông nghiệp mà hàng năm vẫn
thiếu ăn, từ khi thực hiện ®ỉi míi” nỊn kinh tÕ ®· cã
biÕn ®ỉi to lín… Nhân dân không còn cảnh đói cơm,
rách áo mà đất nớc lại có lơng thực d thừa để xuất khẩu
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đà tác động tích cực đến nền
kinh tế nớc ta, góp phần vào việc tăng trởng kinh tế, tăng
thu nhập cho ngời dân lao động, góp phần thực hiện các
chơng trình kinh tế lớn của Đảng và Nhà nớc đạt kết quả
tích cực, trong đó có chơng trình chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế đất nớc.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có một vai trò hết sức
quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế lâu dài của
một quốc gia và là một giải pháp đợc xây dựng ở tầm vĩ
mô mà công cụ chủ yếu là những biện pháp mạnh mẽ của
Nhà nớc thông qua những chủ trơng, chính sách và pháp
luật. Bên cạnh đó muốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thành công thì những yếu tố nh: Vốn đầu t, máy móc kỹ
thuật và công nghệ, nhân tố

con ngời cần đợc quan


tâm và phát triển. Những yêu tố giúp cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thành công một mặt phải dựa vào nội
lực của đất nớc là chính, song bên cạnh đó cũng cần tranh
thủ những điều kiện thuận lợi từ bên ngoài để phát triển
kinh tế đất nớc, xu thế này không chỉ đợc nớc ta vận dụng
mà còn đợc nhiỊu qc gia trªn thÕ giíi triĨn khai.
7


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ có chuyển
dịch cơ cấu theo ngành nghề mà còn chuyển dịch cơ cấu
theo vùng lÃnh thổ để sao cho sự phát triển giữa các vùng
trong một nớc đợc đồng đều, tạo những yếu tố để các
vùng phát huy hết những tiềm năng sẵn có, góp phần vào
việc phát triển chung của cả nớc.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam góp phần
tăng vốn cho đầu t phát triển và tăng thu nhập quốc dân.
Theo nguyên lý chung, muốn có tăng trởng cao phải
có đầu t cao hay nói cách khác: đầu t quyết định tăng trởng. Một số quốc gia khi tiến hành đầu t để phát triển
kinh tế đều phải dựa vào hai ngn chđ u lµ ngn vèn
trong níc vµ ngn vèn cđa níc ngoµi. Ngn vèn trong níc
lµ do tÝch l từ nội tại nền kinh tế có đợc; nguồn vốn từ
bên ngoài là do đi vay của các nớc và các tổ chức tài chính
quốc tế, nguồn viện trợ không hoàn lại và nguồn quan trọng
nhất là từ đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam góp phần
trang bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cho nền kinh tế

quốc dân.
Khả năng vốn có của đầu t trực tiếp nớc ngoài
mang lại những ®ãng gãp quan träng cho viƯc ph¸t triĨn
nỊn kinh tÕ quốc dân nớc ta trong những năm qua. Văn
kiện hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành trung ơng khoá VII
có nêu:

Ưu tiên cho đầu t trực tiếp nớc ngoài, nhất là

những công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia tầm cỡ thế
giới để tranh thủ chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ năng
điều hành tiên tiến mở lối vào thị trờng khu vực và quốc
tế (1)
Để cụ thể hoá luật đầu t trực tiếp nớc ngoài năm
1996, Nghị định 12CP ngày 18/12/1997 có nêu: Chính
phủ nớc CHXHCN Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi và bảo
hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của bên chuyển giao c«ng
8


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
nghệ đặc biệt là công nghệ để thực hiện dự án đầu t tại
Việt Nam. Khuyến khích và u đÃi chuyển giao công nghệ
đặc biệt là công nghệ tiên tiến.(14)
Phía đối tác Việt Nam khi tham gia vào các dự án
liên doanh, phần góp vốn của phía Việt Nam chủ yếu là
đất đai, nhà xởng mà phần nhà xởng khi góp lại ở tình
trạng cũ nát và một phần rất nhỏ là vốn bằng tiền. Ngợc lại

đối với các nhà đầu t nớc ngoài phần vốn góp vào liên
doanh lại chủ yếu là hiện kim bằng ngoại tệ, hiện vật là
thiết bị, máy móc kỹ thuật và công nghệ, bản quyền, bằng
phát minh sáng chế.
Phần đóng góp của nớc ngoài nêu trên là những
lĩnh vùc mµ nỊn kinh tÕ ViƯt Nam vèn rÊt thiÕu và rất cần
đợc bổ sung để thực hiện chiến lợc Công nghiệp hoá và
Hiện đại hoá đất nớc.
Phát triển đầu t nớc ngoài tại Việt Nam là con đờng
ngắn nhất và hiệu quả nhất để phát triển kinh tế đất nớc.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tài Việt Nam hiện nay đợc mở rộng
với nhiều hình thức đầu t nh hình thức hợp tác liên doanh
gồm phía đối tác Việt Nam và một hoặc nhiều đối tác nớc
ngoài hay một đối tác nớc ngoài và nhiều đối tác phía Việt
Nam; hình thức đầu t với 100% vốn là của nớc ngoài...
Khi các dự án đầu t đợc thực hiện thì cũng là lúc
các nhà đầu t

nớc ngoài đa các thiết bị kỹ thuật, dây

chuyền máy móc và công nghệ vào Việt Nam để sản
xuất kinh doanh. Đi liền với máy móc hiện đại là quy trình
công nghệ tiên tiến để vận hành sản xuất kinh doanh.
Những ngời tiếp quản để thùc hiƯn s¶n xt kinh doanh
Êy cã mét sè rÊt ít là ngời nớc ngoài, số còn lại hầu hết là
ngời Việt Nam. Đây là một thời cơ quan trọng ®Ĩ lùc lỵng
lao ®éng cđa chóng ta tiÕp cËn víi thiết bị máy móc hiện
đại và công nghệ kỹ thuật tiªn tiÕn cđa thÕ giíi.
9



Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
Trang thiết bị hiện đại, quy trình công nghệ tiên
tiến đà giúp cho các liên doanh sản xuất ra những sản
phẩm có chất lợng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong
nớc và phục vụ cho xuất khẩu. Đây là một đóng góp tích
cực của các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
tại Việt Nam vào chơng trình sản xuất hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu mà Đảng và Nhà nớc ta đề ra
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam góp phần
đào tạo nhân lực, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trờng đÃ
có tác động mạnh mÏ tíi mäi tÇng líp trong x· héi níc ta, từ
các cơ quan Nhà nớc, các đơn vị sản xuất kinh doanh đến
những ngời lao động Để dần phù hợp với cơ chế thị trờng
thì việc tổ chức lại bộ máy làm việc, đặc biệt tổ chức lại
bộ máy trong sản xuất kinh doanh đà đợc các đơn vị quan
tâm giải quyết.
Từ thực tế của việc chuyển đổi cơ chế quản lý
trong những năm qua cho thấy:
- Thứ nhất: Khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy sản
xuất kinh doanh cho phù hợp với cơ chế thị trờng đà dẫn tới
một tình hình chung của các đơn vị này là một lợng lao
động đáng kể d ra mà các đơn vị không có khả năng bố
trí đợc.
- Thứ hai: Để thực hiện chủ trơng bình đẳng
trong sản xuất kinh doanh, Nhà nớc không thể tiếp tục bù lỗ
cho các đơn vị làm ăn kém hiệu quả mà có hớng để các

đơn vị này sát nhập hoặc tuyên bố phá sản và nh vậy tất
yếu sẽ dẫn tới tình trạng một số lớn lao động sẽ không có
việc làm.
- Thứ ba: Một mô hình tổ chức sản xuất kinh
doanh theo cơ chế thị trờng đối với các doanh nghiệp và
ngời lao động của Việt Nam ta còn hết sức mới mẻ, nhu cầu
đào tạo, trang bị những kiến thức cần thiết cho ngêi lao
10


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
động, từ cán bộ quản lý đến những ngời lao động có tay
nghề chuyên môn sao cho phù hợp với cơ chế thị trờng là
một nhu cầu đòi hỏi có tính chất khách quan và cấp bách
của nền kinh tế nớc ta.
Để đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của nền kinh
tế, trong đó có việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động, đào tạo một lớp ngời mới có trình độ nghiệp vụ, có
tay nghệ kỹ thuật phù hợp với đòi hỏi của nhiệm vụ sản xuất
, kinh doanh theo cơ chế thị trờng thì đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại Việt Nam trong thời gian vừa qua đợc triển khai
cho thấy đà góp phần đắc lực vào việc đào tạo một đội
ngũ đông đảo những nhà quản lý, những ngời lao động
có trình độ kỹ thuật, có tay nghề cao và giải quyết đợc
nhiều công ăn việc làm cho ngời lao ®éng.
Tõ chÝnh s¸ch më réng quan hƯ kinh tÕ ®èi ngoại,
tăng cờng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài đà mở ra
những cơ hội mới để lực lợng lao động trong nớc ta tiếp

cận với phơng thức quản lý và điều hành theo cơ chế thị
trờng. Đồng thời ngời lao động nớc ta cần đợc đào tạo,
trang bị những kỹ năng vận hành đối với các loại máy móc
và quy trình công nghệ hiện đại của thế giới mà trớc đó
cha có điều kiện biết tới.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc triển khai đà thu hút
hàng trăm nghìn lao động có việc làm ổn định, có thu
nhập bình quân khá cao so với thu nhập bình quân của
ngời lao động khác trong nớc, tạo ra sự ổn định về đời
sống kinh tế, xà hội nớc nhà.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam những năm
qua đà đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách của
Nhà nớc.
Thực hiện quản lý theo cơ chế thị trờng, nguồn
thu về tài chính bổ sung vào ngân sách Nhà nớc đà có
nhiều thay đổi. Phần lớn những khoản nộp vào ngân sách
11


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
trớc đây của các doanh nghiệp nay đà thay bằng các loại
thuế. Để duy trì mọi hoạt động của cơ quan Nhà nớc bao
gồm các cơ quan chính quyền từ Trung ơng đến cấp quản
lý phờng, xÃ; duy trì hoạt động của các lực lợng vũ trang
đến các hệ thống giáo dục đào tạo, dạy nghề, hệ thống an
ninh xà hộitất cả phần lớn đều trông chờ vào nguồn thu
ngân sách quốc gia.
Nguồn thu ngân sách Nhà nớc không những trang

trải cho các nhu cầu trên mà còn đóng góp một phần đáng
kể vào vốn đầu t Nhà nớc, đầu t cho các công trình xây
dựng cơ bản , công trình cơ sở hạ tầng, góp phần vào
công cuộc phát triển đất nớc.
Theo niên giám thống kê 1999 cho thấy nguồn thu
vào ngân sách Nhà nớc gồm những nguồn lớn nh: Nguồn
thu từ thuế chiÕm mét tû träng lín, thuÕ tõ khu vùc kinh tế
Nhà nớc và khu vực kinh tế t nhân, thuế từ kinh tế Trung ơng và kinh tế địa phơng, thu từ các ngành: sản xuất
nông nghiệp, xuất nhập khẩu Đặc biệt khoản thu từ các
doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài những năm
gần đây đà dần dần chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng các
khoản thu từ ngân sách Nhà nớc ta. Năm 1997 chiếm 7% và
năm 1998 chiếm 8,4%.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.1 Khái niệm.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có t cách
pháp nhân, thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trờng nhằm mục đích làm tăng giá trị tài sản của chủ sở
hữu.
Doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là
doanh nghiệp sử dụng vốn dới dạng tiền hoặc hiện vật của
các tổ chức cá nhân nớc ngoài vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm thu lợi nhuận.
12


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
2.2 Phân loại doanh nghiệp có vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài

Đầu t nớc ngoài đợc thông qua nhiều hình thức nh:
hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài; hợp đồng xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); hợp đồng phân
chia sản phẩm (PSC); cho thuê thiết bị.
Ngoài ra các nhà đầu t nớc ngoài còn đợc đầu t
vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
dới các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh
hoặc doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Dới đây sẽ là hai loại hình doanh nghiệp có vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài phổ biển nhất:
Liên doanh: Là hình thức đầu t do hai bên cùng
nhau góp vốn theo một tỷ lệ nhất định để thành lập một
doanh nghiệp mới có hội đồng quản trị và ban giám đốc
điều hành riêng và chịu trách nhiƯm vỊ kÕt qu¶ s¶n xt
kinh doanh cđa doanh nghiƯp, ăn chia lợi nhuận và gánh
chịu rủi ro theo tỷ lệ vốn góp.
Về thực chất đây là sự chung vốn giữa nhà đầu t
trực tiếp nớc ngoài với nhà đầu t nớc sở tại để hình thành
nên một doanh nghiệp thèng nhÊt vỊ c¬ cÊu tỉ chøc, kinh
tÕ kü tht. Nói cụ thể hơn, đó là sự góp riêng thành một
vốn chung, tạo nên một cơ sở vật chất chung ®Ĩ thùc hiƯn
mét nhiƯm vơ chung, cïng hëng l·i vµ chia sẽ rủi ro theo
phần vốn góp.
Hình thức này thờng đợc tiến hành khi cả hai bên
cùng có lợi. Đó là lúc mà nhà đầu t nớc ngoài cần dựa vào
đối tác nớc sở tại để có thể tiếp xúc với môi trờng đầu t mới
khi mà họ cha thật sự hiểu biết nhiều về nó, một nơi mà
tuy hứa hẹn nhiều tiềm năng nhng rất có thể cũng ẩn chứa
nhiều rủi ro và nguy cơ.

13


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
Hình thức liên doanh cũng giúp cho các chủ đầu t
nớc ngoài có thể nhanh chóng giải quyết các thủ tục cần
thiết cho việc đầu t. Có thể nói bằng hình thức này họ đÃ
tạo ra đợc một tay trong, ngời am hiểu về luật pháp,
thông lệ và tập quán của nớc sở tại, vµ lµ mét u tè quan
träng gióp hä nhanh chãng thực hiện đợc nguyện vọng
đầu t của mình, điều mà một mình họ khó có thể thực
hiện đợc. Còn nhà đầu t trong nớc cần đủ vốn để họ đợc
phép kinh doanh trong những ngành nghề có mức vốn tối
thiểu theo quy định, cần khoa học công nghệ và cả kinh
nghiệm quản lý, thông tin về thị trờng, về bạn hàng.. .Do
đó hình thức hùn vốn kinh doanh là hình thức đợc cả hai
bên lựa chọn, đặc biệt là khi bắt đầu đầu t vào thị trờng mới. Chính phủ các quốc gia chậm phát triển rất coi
trọng hình thức này vì nó giúp nớc sở tại tiến bộ rất nhanh
về nhiều mặt nh tạo thêm công ăn việc làm, giúp tiếp thu
công nghệ mới, phơng pháp quản lý hiện đại, ý thức tổ
chức kỷ luật và tác phong làm việc công nghiệp. Hơn nữa,
sự có mặt trực tiếp của thành viên nớc sở taị trong hội
đồng quản trị, cùng tham gia điều hành trực tiếp doanh
nghiệp, mà chính phủ nớc sở tại có thể nắm bắt đợc ý đồ
đầu t của các chủ t bản nớc ngoài và kịp thời điều chỉnh
nếu hoạt động của doanh nghiệp này làm phơng hại đến
lợi ích quốc gia, đến lợi ích của ngời lao động nớc mình
đồng thời cũng thông qua hoạt động điều hành quản lý

doanh nghiệp mà có thể nhanh chóng nắm bắt đợc thị trờng, đợc bạn hàng quen của các chủ đầu t nớc ngoài để có
thể vơn lên làm chủ trong tơng lai.
Đầu t độc lập, tạo ra các doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài. Đây là hình thức độc lập đầu t của các chủ
đầu t nớc ngoài, là việc các chủ đầu t nớc ngoài bỏ 100%
vốn, xây dựng doanh nghiệp của mình trên lÃnh thổ của
nớc sở tại và chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh cũng nh tự mình gánh chịu mọi rủi ro
nếu có. Nớc sở tại không gãp vèn nhng cung cÊp cho bªn níc
14


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
ngoài các dịch vụ cần thiết và cho thuê đất đai, sức lao
động Tuy nhiên doanh nghiệp loại này cũng có nhiều loại:
có loại hoạt động nh một doanh nghiệp nội địa; có loại hoạt
động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu mậu dịch tự do.
Mỗi loại hình đầu t nói trên có những mặt u điểm
và nhợc điểm nhất định đối với nhà đầu t cũng nh đối với
nớc chủ nhà. Các nhà đầu t thờng thích hình thức ®éc
lËp, tøc lµ bá 100% ®Ĩ hoµn thµnh doanh nghiƯp. Nhng
đôi khi độc lập cũng sẽ bị gây khó khăn và có khi phải
gánh chịu nhiều rủi ro đặc biệt khi đầu t vào một môi trờng mới, mà ở đó mọi luật lệ cha rõ ràng hoặc hay thay
đổi. Trong trờng hợp này nhà đầu t thờng chọn biện pháp
mềm dẻo hơn đó là liên doanh.
Tuy nhiên khi những tính toán này không đợc các
nhà đầu t nớc ngoài chấp nhận sẽ dẫn đến tình trạng bên

đối tác nớc ngoài rút lui, đi tìm thị trờng đầu t khác thông
thoáng hơn, có lợi cho họ hơn và nh vậy mục tiêu đề ra là
thu hút đầu t nớc ngoài sẽ không thực hiện đợc. Vì thế
phải tính toán sao cho cả hai bên cùng có lợi.
3. Hoạt động xuất nhập khẩu
3.1. Khái niệm
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là việc mua
bán hàng hoá và dịch vụ của nớc này đối với nớc khác và
ngoại tệ đợc lấy làm phơng tiện thanh toán. Sự mua bán
trao đổi này là hình thức của mối quan hệ xà hội và phản
ánh sù phơ thc lÉn nhau vỊ kinh tÕ gi÷a ngêi sản xuất
hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Hoạt động xuất nhập khẩu đối với một quốc gia là
cần thiết vì lý do cơ bản là khai thác đựơc lợi thế so sánh
của các nớc xuất khẩu và mở ra tiªu dïng trong níc nhËp
khÈu.
15


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh
buôn bán ở phạm vi quốc tế có điều kiện không gian và
thời gian. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà nã
cã mét hƯ thèng c¸c quan hƯ mua b¸n trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài. Song hoạt
động mua bán ở đây có những sự khác biệt phức tạp hơn
mua bán trong nớc, các chủ thể thực hiện hành vi mua bán
có các quốc tịch khác nhau và hàng hoá để mua bán đợc
đa tới một quốc gia khác.

Một thực tế cho thấy một quốc gia cũng nh một cá
nhân không thể sống riêng lẻ tự cung tự cấp mà có thể
đầy đủ. Nền thơng mại quốc tế có tính chất sống còn cho
phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng để có số lợng
nhiều hơn, chất lợng cao hơn, có thể tiêu thụ cùng với ranh
giới của khả năng sản xuất trong nớc cao hơn khi thực hiện
chế độ tự cung tự cấp không buôn bán.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì phạm
vi chuyên môn hoá ngày càng tăng, số sản phẩm dịch vụ
phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của con ngời ngày một
nhiều hơn, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc
cũng tăng lên. Nói cách khác, chuyên môn hoá thúc đẩy nhu
cầu mậu dịch và ngợc lại, một quốc gia không thể chuyên
môn hoá sản xuất nếu không có hoạt động trao đổi mua
bán với quốc gia khác. Chuyên môn hoá quốc tế là biểu hiện
sinh động của quy luật lợi thế so sánh. Quy luật này nhấn
mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất , coi đó là chìa
khoá của các phơng thức thơng mại. Quy luật này cũng
khẳng định: nếu mỗi nớc chuyên môn hơn vào các sản
phẩm mà nớc đó có lợi thế tơng đối hay hiệu quả sản xuất
so sánh cao nhất thì thơng mại có lợi cho cả hai bên.
Sự khác biệt nhau về điều kiện sản xuất cũng giải
thích đợc phần nào việc buôn bán giữa các nớc, nên sẽ có lợi
thế khi mỗi nớc chuyên môn hoá để sản xuất các mặt hàng
16


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B

thích hợp cho xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng
cần thiết từ các nớc khác. Chuyên môn hoá quy mô lớn làm
cho chi phí sản xuất giảm.
Hoạt động xuất nhập khẩu có thị trờng khá rộng
lớn, khó kiểm soát, thành phần trung gian trong hoạt động
xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng khá lớn, hàng hoá phải vận
chuyển qua biên giới, cửa khẩu. Các quốc gia khi tham gia
vào hoạt động xuất nhập khẩu đều phải tuân theo các tập
quán thông lệ quốc tế cũng nh các quy định ở địa phơng
nơi họ đa hàng hoá đến. Đồng tiền thanh toán thờng là
ngoại tệ mạnh hoặc đổi lại hàng hoá.
Hoạt động xuất nhập khẩu ở nớc ta là một trong
những vấn đề đợc coi trọng hàng đầu trong quá trình
đổi mới nền kinh tế. Do vậy Đảng và Nhà nớc đà có chủ trơng mở rộng, phát triển kinh tế đối ngoại trong đó chú
trọng đến lĩnh vực vật t và thơng mại hàng hoá dịch vụ.
3.2 Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đối với
nền kinh tế quốc dân
Trớc thập kỷ 80, Việt Nam và một số nớc đà có lúc
xem vấn ®Ị ®éc lËp vỊ kinh tÕ nh mét mơc tiªu ®Ĩ phÊn
®Êu, nhng thùc tÕ ®· chøng minh kh«ng mét quốc gia nào
lại có thể phát triển nếu không có sự tham gia của thơng
mại quốc tế. Cuối thập kỷ 80, nhận thấy sự sai lầm trong đờng lối phát triển kinh tế cũng nh sự phát triển toàn diện
của đất nớc, Việt Nam đà thay đổi cách nghĩ và đổi mới
đờng lối phát triển kinh tế. Đó là đờng lối đối ngoại độc
lập tự chủ, đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ quốc tế.
Việt Nam mong muốn đợc làm bạn với tất cả các quốc gia
trên thế giới trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền,
toàn vẹn lÃnh thổ, bình đẳng cùng có lợi vì hoà bình, hợp
tác và phát triển. Hiện nay Việt Nam đà ký thiết lập quan
hệ ngoại giao với 165 quốc gia và có quan hệ buôn bán với

trên 100 nớc, hợp tác đầu t với hơn 50 nớc. Trong quá trình
17


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
phát triển đờng lối kinh tế đối ngoại, Việt Nam rất coi
trọng quan hệ xt nhËp khÈu, bëi: xt khÈu lµ biĨu hiƯn
tÝch cùc cđa nỊn kinh tÕ, nhê cã xt khÈu mµ kÝch thích
sản xuất trong nớc phát triển, thu đợc ngoại tệ nhằm phục
vụ cho nhu cầu nhập khẩu. Xuất khẩu đóng góp vào quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển và phục vụ cho Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc. Xuất nhập khẩu sẽ phát huy tính năng động sáng tạo của
con ngời, chuyên môn hoá đợc hình thành và phát triển.
Dựa trên nguyên lý lợi thế so sánh thì một quốc gia
không chỉ toàn nhập khẩu nhng cũng không chỉ toàn xuất
khẩu mà xuất nhập khẩu phải đợc tiến hành song song
đồng bộ víi nhau. Cã nh vËy th× nỊn kinh tÕ qc dân mới
phát triển đồng bộ, bền vững.
3.3 Các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động xuất nhập
khẩu
Yếu tố pháp luật: Hoạt động xuất nhập khẩu diễn
ra với sự tham gia cđa c¸c chđ thĨ ë c¸c qc gia kh¸c nhau.
ở mỗi một quốc gia đều có những bộ luật riêng, trình độ
lập pháp, hành pháp, t pháp phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế ở các quốc gia đó. Các yếu tố luật pháp không
chỉ chi phối hoạt động kinh doanh ở trên chính các quốc
gia đó mà nó còn ảnh hởng tới các hoạt động kinh doanh
quốc tế.

Để có thể tham gia vào hoạt động thơng mại quốc
tế thì trớc hết doanh nghiệp phải hiểu rõ môi trờng pháp
luật ở chính quốc gia mình và quốc gia của đối tác cùng
các thông lệ quốc tế hiện hành, vì chính các yếu tố pháp
luật có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng, tạo ra các cơ hội mới cho doanh nghiệp để tăng doanh
số bán hàng, tăng lợi nhuận kinh doanh, khai thác đợc các cơ

18


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
hội trong kinh doanh, mở rộng hoạt động trên thị trờng thế
giới.
Yếu tố kinh tÕ: Ỹu tè kinh tÕ bao gåm c¸c u tố
sau: Chính sách tiền tệ, chính sách tài chính,vấn đề lạm
phát, thuế quan. Yếu tố kinh tế có tác động mạnh mẽ tới
hoạt động xuất nhập khẩu ở cả tầm vi mô và vĩ mô. ở tầm
vi mô, yếu tố kinh tế ảnh hởng tới cơ cấu tổ chức và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Còn ở tầm vĩ mô, yếu
tố kinh tế tác động đến đặc điểm và sự phân bố của
các cơ hội kinh doanh quốc tế và quy mô thị trờng quốc
tế.
Yếu tố khoa học- công nghệ: Một doanh nghiệp
muốn có những sản phẩm đạt chất lợng cao để tự khẳng
định mình khi tham gia vào qúa trình thơng mại quốc tế
thì không thể không áp dụng những thành tựu của khoa
học vào quá trình sản xuất .
Các yếu tố khoa học - công nghệ có mối quan hệ

khá chặt chẽ với các yếu tố kinh tế nói chung và tới hoạt
động xuất nhập khẩu nói riêng. Khi khoa học công nghệ
phát triển sẽ cho phép doanh nghiệp thực hiện công việc
chuyên môn hoá ở mức cao hơn, tay nghề của ngời lao
động ngày càng đợc củng cố và nâng cao.
Khoa học công nghệ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có đợc sự nhạy bén trong việc nhận biết các thông
tin, sự kiện đang xảy ra xung quanh. Khoa học công nghệ
phần nào giúp cho doanh nghiệp hiểu đợc thị hiếu, nhu
cầu, sở thích của khách hàng để từ đó đa ra phơng án
thích hợp kịp thời với sự biến đổi của thị trờng.
Khoa học công nghệ đặc biệt là trong lĩnh vực
máy tính, điện gia dụng, các sản phẩm giải trí và hệ
thống thông tin liên lạc toàn cầu đà làm tăng khả năng
truyền đạt và nhận biết các thông tin về ý tởng cải tiến
hoặc đổi mới sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp có kh¶
19


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
năng bắt kịp với sự phát triển chung, đẩy lùi lạc hậu, tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Khoa học công nghệ giúp cho doanh nghiệp tìm
hiểu và nắm bắt chính xác về bạn hàng, khách hàng, đối
tác làm ăn về các phơng diện để từ đó có thể hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh.
Hơn nữa, doanh nghiệp có thể áp dơng thµnh tùu
cđa khoa häc vµo viƯc thiÕt kÕ, thư nghiệm, cải tiến sản
phẩm, phân tích và dự báo xu hớng biến động của thị trờng và kết quả kinh doanh cđa doanh nghiƯp.

 Ỹu tè chÝnh trÞ: Ỹu tè chính trị có thể là yếu
tố khuyến khích hoặc yếu tố hạn chế quá trình xuất nhập
khẩu.
Việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế
quan; thiết lập các quan hệ là sự tác động mang tính tích
cực, làm tăng cờng sự liên kết các thị trờng và thúc đẩy tốc
độ tăng trởng của hoạt động xuất nhập khẩu.
Chính sách của Chính phủ đặt ra để bảo vệ các
doanh nghiệp trong nớc và thị trờng nội địa bởi sự cạnh
tranh của nớc ngoài với chính sách kinh tế có lợi cho doanh
nghiệp trong nớc bằng các hình thức nh hàng rào thuế
quan. Nhng ngợc lại, sự không ổn định về chính trị sẽ làm
chậm tốc độ tăng trởng kinh tế và kìm hÃm các mối quan
hệ quốc tế.
Nhiều nơi trên thế giới hiện nay, sự bất ổn định
về chính trị và các cuộc chiến tranh sắc tộc diễn ra liên
tục. Tại đây sự an toàn trong kinh doanh là không cao
hoặc không có. Điều này đà làm cho các doanh nghiệp
đang hoạt động tại đó phải tạm ngừng hoạt động kinh
doanh của mình. Họ phải đánh giá lại các cơ hội kinh
doanh trên thị trờng và phân bổ lại nguồn lực sang các thị
trờng khác nơi có độ an toàn cao hơn.
20


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
Một xà hội phát triển khi mà chính phủ thể hiện sự
quan tâm của mình tới đời sống của nhân dân. Cũng nh

vậy, các doanh nghiệp muốn đạt đợc mục tiêu kinh tế thì
phải thoả mÃn đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng. Do đó sự
quan tâm của xà hội đợc thể hiện qua mục tiệu về xà hội
nh Nhà nớc tăng cờng các quy định về cạnh tranh, các quy
định về tiêu chuẩn sản phẩm, nhÃn hiệu, an toàn vệ sinh.
Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển dần
sang nền kinh tế thị trờng, Việt Nam cũng nh các nớc tiến
hành mở cửa nền kinh tế với sự hỗ trợ về giá của Nhà nớc,
tạo ra một cơ chế định giá theo thị trờng. Sự chuyển đổi
này ảnh hởng tới cờng độ cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp đang hoạt động và mở ra các cơ hôị kinh doanh
mới trong các thị trờng bị hạn chế trớc đây. Các doanh
nghiệp không có phản ứng linh hoạt sẽ chịu quy luật đào
thài của sự cạnh tranh.
Vậy các yếu tố chính trị có ảnh hởng đến việc mở
rộng phạm vi tiêu thụ sản phẩm và mở ra các cơ hội kinh
doanh mới cho doanh nghiệp. Song chính các yếu tố chính
trị cũng có thể là chiếc rào chắn giới hạn sự tự do hoạt
động của các doanh nghiệp trên thị trờng thế giới.
Yếu tố văn hoá xà hội: Các yếu tố văn hoá xà hội có
thể là: lối sống, phong tục, tập quán, tôn giáo, tín ngỡng,
ngôn ngữ, thị hiếucủa ngời tiêu dùng.
Các yếu tố văn hoá xà hội có tác động mạnh mẽ đến
nhu cầu thị trờng làm nền tảng cho sự xuất hiện thị hiếu
tiêu dùng, nó có tính chất quyết định đến hoạt động xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Hoạt động xuất nhập khẩu đợc coi là hoạt động
hết sức phức tạp vì hoạt động xuất nhập khẩu chịu sự tác
động của nền văn hoá -xà hội của nhiều quốc gia có quan
hệ ngoại thơng.

21


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
Yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Đây là yếu tố có
ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp.
Ban lÃnh đạo doanh nghiệp: Đây là bộ phận đầu
nÃo của doanh nghiệp, là nơi xây dựng chiến lợc kinh
doanh cho doanh nghiệp để đề ra các mục tiêu, chiến lợc
phát triển công ty, đồng thời giám sát, kiểm tra và đánh
giá việc thực hiện kế hoạch đề ra. Ban lÃnh đạo có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu khi đa ra
chiến lợc kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy: Một cơ cấu tổ chức hợp lý
sẽ loại trừ sự bất hợp lý cùng các nhiễu trong sự truyền tải
thông tin từ ban lÃnh đaọ đến các thành viên trong doanh
nghiệp. Cơ cấu tổ chức này cũng có thể sửa đổi bổ sung
lợng thông tin kịp thời, chính xác, đúng vị trí một cách
nhanh chóng. Đồng thời cơ cấu tổ chức cũng ảnh hởng
đến việc ra quyết định trong kinh doanh bởi cách tổ
chức theo từng loại cơ cấu nh: Trực tuyến chức năng, trực
tuyến tham mu Cơ cấu tổ chức phải tìm đợc cách tổ
chức hợp lý sao cho phát huy đợc hết sức mạnh của từng
ban ngành, bộ phận, tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Nguồn lực của công ty: Hoạt động xuất nhập khẩu
chỉ có thể tiến hành tốt khi đà có sự nghiên cứu thị trờng.
Do đó vấn đề ở đây là phải có đợc đội ngũ cán bộ kinh
doanh có chuyên môn trong lĩnh vực này, có kiến thức về

thị trờng quốc tế cũng nh cách giải quyết các thủ tục hành
chính trong hoạt động xuất nhập khẩu .
Ngoài ra, một doanh nghiệp hoạt động đợc tốt thì
cũng cần có hệ thống cơ sở vật chất hoàn chỉnh nh văn
phòng, nhà xởng, trang thiết bịphục vụ cho quá trình
sản xuất - kinh doanh .
 Ỹu tè vỊ s¶n phÈm: Trong nỊn kinh tÕ thị trờng,
mỗi một loại sản phẩm đợc sản xuất ra ®Ịu xt ph¸t tõ
22


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
nhu cầu của thị trờng. Nhà sản xuất phải biết thị trờng
cần gì, trên cơ sở đó sản xuất kịp thời để phục vụ.
Doanh nghiệp phải thực hiện theo phơng châm sản xuất
cái gì mà thị trờng cần chứ không phải sản xuất cái gì mà
nhà sản xuất có. Có nh vậy thì hàng hoá của doanh nghiệp
mới có thể thu hút đợc khách hàng.
Yếu tố đồng tiền thanh toán: Phơng thức thanh
toán luôn gắn liền với hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoại tệ
mạnh là phơng tiện thanh toán chủ yếu trong quan hệ thơng mại quốc tế. Nếu đồng ngoại tệ biến động thì cũng
sẽ ảnh hởng đến các bên tham gia. Một hoặc một số các
bên tham gia sẽ bị thiệt cũng nh lợi tuỳ theo đồng tiền giao
dịch mất giá hay đợc giá so với đồng tiền của mình. Đồng
tiền giao dịch cần đợc ổn định để cho các bên tham gia
cïng cã lỵi.

23



Luận văn tốt nghiệp
Hiếu QLKT 39B

Vũ Ngọc

II. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá

1. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá nói chung và
xuất khẩu nói riêng ở Việt Nam trong thời gian qua.
Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm đến hoạt động
xuất khẩu, ngay từ thời gian đầu thực hiện đờng lối "Đổi
mới" nền kinh tế với ba chơng trình kinh tế lớn trong đó có
chơng trình sản xuất hàng xuất khẩu. Tại văn kiện hội
nghị lần thứ 7 ban chấp hành Trung ơng khoá VIIđà khẳng
định. "Thực hiện chiến lợc về xuất khẩu là chính, đồng
thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nớc sản
xuất có hiệu quả" hay "xuất khẩu càng phát triển, khả
năng thu hút đầu t nớc ngoài càng lớn" (1) đà cho ta thấy
một chủ trơng nhất quán, một quyết tâm mạnh mẽ mong
muốn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá để phát
triển kinh tế đất nớc.
Thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài nhằm tăng
cờng thêm nguồn vốn cho đầu t sản xuất hàng xuất khẩu.
Với bất cứ một chơng trình kinh tế nào đợc đề ra,
muốn đạt đợc hiệu quả thì việc đòi hỏi đầu tiên là một
hệ thống chủ trơng chính sách và pháp luật đợc đề ra một

cách đồng bộ và hoàn chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế
trong nớc và xu hớng phát triển của thế giới, mặt khác phải
có tài chính để triển khai thực hiện chơng trình kinh tế
đó. Cũng nh các chơng trình kinh tế khác, chơng trình
sản xuất hàng xuất khẩu cũng cần rất nhiều vốn, vốn cho
đầu t máy móc kỹ thuật và công nghệ, vốn cho đào tạo
nhân lực, vốn cho xúc tiến thơng mại.
Trong bối cảnh nền kinh tế của Việt Nam nhiều khó
khăn, nhất là thiếu vốn cho nhiều nhu cầu của nền kinh tế
thì việc dành vốn cho chơng trình sản xuất hàng xuất
24


Luận văn tốt nghiệp
Vũ Ngọc
Hiếu QLKT 39B
khẩu là một việc không đơn giản. Do đó Nhà nớc ta đà có
chủ trơng kêu gọi các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các
ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Chính vì u tiên cho chơng trình sản xuất hàng xuất khẩu cho nên trong các điều
khoản của đờng lối chính sách đà quy định các mức độ
khác nhau về tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
Các nhà đầu t nớc ngoài nhận thấy ở thị trờng Việt
Nam có một đội ngũ lao động hùng hậu, có trình độ văn
hoá, có tay nghề ở mức chấp nhận đợc và có mức lơng khá
thấp so với các nớc trong khu vực. Mặt khác Việt Nam có u
thế là một nớc giàu tài nguyên, thiên nhiên u đÃi, có vị trí
địa lý thuận tiện cho việc giao lu buôn bán và có chế độ
chính trị ổn định. Đây là những yếu tố tạo nên sự hấp
dẫn của thị trờng đầu t Việt Nam so với các nớc trong khu

vực và trên thế giới.
Để đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu, Nhà nớc Việt
Nam đà dành nhiều u tiên cho các nhà đầu t nớc ngoài nh u
đÃi về thuế xuất nhập khẩu, u đÃi về các khoản trích nộp
lợi nhuậnNhà nớc đà thành lập ra các khu công nghiệp, các
khu chế xuất với một cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, nh: đờng
giao thông, hệ thống điện nớc, thông tin liên lạcvà các
biện pháp quản lý thông thoáng để các nhà đầu t triển
khai sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm để dành
cho xuất khẩu. Kết quả của các biện pháp khuyến khích
trên đà tạo nhiều cơ hội cho các nhà đầu t nớc ngoài đầu t
vào sản xuất hàng xt khÈu ë ViƯt Nam vµ doanh sè xt
nhËp khÈu không ngừng ra tăng trong khu vực các doanh
nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam, trong
đó kim ngạch xuất nhập khẩu đà có tỷ trọng ngày càng lớn
trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của nớc nhà.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài đà đóng góp vào hoạt động xuất khẩu b»ng c¸ch
25


×