ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
về nhà nước xã hội chủ nghĩa? Từ đó liên hệ vấn đề này với việc xây
dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam?” ( Đề số 7)
Sinh viên thực hiện: 19. Nguyễn Thị Hạnh
Mã sinh viên: 71DCQT22056
Lớp: 71DCQM23
Khóa: 71DHCQ
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương
HÀ NỘI– 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
NỘI DUNG ........................................................................................................... 2
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước xã hội chủ nghĩa. ........ 2
1.1. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa. ................................................ 2
1.2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa. ................................................ 3
1.3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. ............................................. 4
2. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. ...... 6
2.1. Quan niệm về xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. ................... 6
2.2. Thực trạng của quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. . 7
2.3. Phương hướng, giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay. .......................................................................... 11
2.4. Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp
quyền ở Việt Nam hiện nay. ......................................................................... 12
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 15
MỞ ĐẦU
Bối cảnh đời sống thực tiễn trong nước và thế giới hiện nay có nhiều thay
đổi to lớn, khiến người ta phải tư duy lại về nhiều vấn đề mà trước đây tưởng
chừng đã trở thành chân lý hiển nhiên. Với bản lĩnh và tầm trí tuệ của mình,
Đảng và dân tộc ta vẫn kiên định con đường đã lựa chọn - con đường cách mạng
vô sản, hướng tới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sự lựa chọn đó là
đúng đắn, song đồng thời cũng đặt ra trước Đảng và dân tộc ta những vấn đề lý
luận vơ vùng khó khăn, trong đó vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là một trọng điểm.
Lý luận và thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam xuất hiện sau so với nhiều nước trên thế giới, song lại là mơ hình nhà nước
pháp quyền trong chế độ xã hội chủ nghĩa - chế độ ở một trình độ phát triển cao
hơn so với chế độ tư bản chủ nghĩa. Vì thế, chúng ta đồng thời vừa phải nghiên
cứu mơ hình lý luận và thực tiễn của những nhà nước được gọi là nhà nước pháp
quyền hiện tồn khi mà bản thân nó cũng chưa ở vào trạng thái chín muồi, vừa
phải nghiên cứu và xây dựng tương lai của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
sao cho nhà nước hoàn thiện nhất cả về thể chế và hoạt động.
Từ những lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, qua q trình học tập mơn học
cùng với tham khảo các sách báo khoa học chính trị, bản thân em với tư cách là
một sinh viên đang học tập , nhận thấy rõ đây là một đề tài rất hay và có những ý
nghĩa vận dụng thực tiễn cho công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền. Dưới
đây là tiểu luận trả lời cho câu hỏi: “Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin về nhà nước xã hội chủ nghĩa? Từ đó liên hệ vấn đề này với việc xây
dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam?”. Trong q trình làm bài cịn có nhiều
thiếu sót và sơ xuất, mong thầy cơ bổ sung và góp ý để em hoàn thiện nội dung
tiểu luận hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
1
NỘI DUNG
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.1. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Khát vọng về một xã hội cơng bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái đã xuất
hiện từ lâu trong lịch sử. Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn
thoát khỏi sự áp bức, bất công và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân
chủ, công bằng và những giá trị của con người được tôn trọng, bảo vệ và có điều
kiện để phát triển tự do những giá trị của con người được tôn trọng, bỏa vệ và có
điều kiện để phát triển tự do tất cả năng lực của mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa
ra đời là kết quả tất yếu của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao
dộng tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Tuy nhiên, chỉ đến khi xã hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện, khi mà những mâu
thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về sản xuất với tính chất xã hội hóa
ngày càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới cuộc
khủng hoảng về kinh tế và mẫu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô
sản làm xuất hiện các phong trào đấu tranh của giai cấp vơ sản, thì trong cuộc
đấu tranh của giai cấp vô sản, các Đảng Cộng sản mới được thành lập để lãnh
đạo phong trào làm xuất hiện các phong trào đấu tranh cách mạng và trở thành
nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng. Bên cạnh đó, giai cấp vơ
sản được trang bị vũ khí lý luận là chủ nghĩa Mác – Lênin với tư cách là cơ sở lý
luận để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước của giai cấp mình
sau chiến thắng. Cùng với đó là các yếu tố dân tộc và thời đại cũng tác động
mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động
của mỗi nước. Dưới tác động của các yếu tố khác nhau và mâu thuẫn gay gắt
giữa giai cấp vô sản. các tầng lớp nhân dân bị bóc lột với giai cấp bóc lột- giai
cấp tư sản đã làm cho cách mạng vô sản nổ ra ở những nước chế độ tưu bản chủ
nghĩa phát triển cao hoặc ở các dân tộc thuộc địa.
2
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả tất yếu của cuộc cách mạng do
giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của
nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có
những đặc điểm, hình thức và phương pháp phù hợp. Song, điểm chung giữa các
nhà nước xã hội chủ nghĩa là ở chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân
dân, là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý
kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Như vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính
trị thuộc về giai cấp cơng nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có
sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa
vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển
cao, gọi là xã hội xã hội chủ nghĩa.
1.2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là
kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất khác với bản chất của các kiểu
nhà nước bóc lột trong lịch sử. Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước xã hội
chủ nghĩa được thể hiện trên các phương diện:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp cơng
nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao
động. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị
thống trị về chính trị. Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vơ sản có sự khác biệt
về chất so với sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị của
giai cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số đối với tất cả các giai cấp, tâng lớp
nhân dân lao động trong xã hội nhằm bảo vệ và duy trì địa vị của mình. Cịn sự
thống trị của giai cấp vơ sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp
bóc lột nhằm giải phóng giai cấp của mình và giải phóng tất cả các tầng lớp
nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại
biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
3
Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghãi là chịu sự quy định của
cơ sở kinh tế của xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu. Do đó, khơng cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà
nước bóc lột khác trong lịch sử đều là nhà nước theo đúng nghĩa của nó, nghĩa là
bộ máy của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bị áp
bức, bóc lột, thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành
chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của
nhân dân lao động, nó khơng cịn là nhà nước theo đúng ý nghãi, mà chỉ là “nửa
nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành
mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng
tinh thần là lý luận của chủ nghãi Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến,
tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân
hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp
bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
1.3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được
chia thành các chức năng khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước xã hội chủ nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tê, văn hóa, xã
hội,…
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây
dựng).
4
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nên việc thực hiện các
chức năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối
với các nhà nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân
lao động, nên việc thực hiện trấn áp đóng vai trị quyết định trong việc duy trì
địa vị của giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
Còn trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng
đó là bộ máy dogiai cấp cơng nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp
bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng,
giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã
hội. Mặc dù trong thời kì quá độ, sự trấn áp vẫn còn tồn tại như một tất yếu,
nhưng đó là sự thật trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột.
V.I.Lênin đã khẳng định: “Bất cứ một nhà nước nào cũng đều có nghĩa là dùng
bạo lực; nhưng tồn bộ sự khác nhau là ở chỗ dùng bạo lực với những người bị
bóc lột hay đối với kẻ đi bóc lột”. Theo V.I.Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu
của chủ nghĩa cộng sản, “cơ quan đặc biệt, bộ máy trấn áp đặc biệt là “nhà
nước” vẫn còn cần thiết, nhưng nó đã là nhà nước q độ, mà khơng cịn là nhà
nước theo đúng nghĩa của nó nữa”.
V.I.Lênin cho rằng, giai cấp vơ sản sau khi giành được chính quyền, xác lập
địa vị thống trị cho đại đa số nhân dân lao động, thì vấn đề quan trọng khơng chỉ
là trấn áp lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là
chính quyền mới tạo ta được năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ
đó mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân
lao động. Vì vậy, vấn đề quản lý và xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa “không phải chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột, và
cũng khơng phải chủ yếu là bạo lực”. Cơ sở kinh tế của bạo lực cách mạng đo,
cái đảm bảo sức sống và thắng lợi của nó chính là việc giai cấp vơ sản đưa ra
được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động cao hơn so với chủ nghĩa tư bản.
Đấy là thực chất của vấn đề, là nguồn sức mạnh, là điều kiện đảm bảo thắng lợi
hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản.
5
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và
mục đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại,
nhưng đồng thời cũng là công việc cực kì khó khăn và phức tạp. Nó địi hỏi nhà
nước xã hội chủ nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù
và những phần tử chống đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ
chức có đủ năng lực để quản lý và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó
việc tổ chức quản lý kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.
2. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay.
2.1. Quan niệm về xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
Theo quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp
luật, nhà nước hướng tới những vấn đề phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện
cho cá nhân được tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Trong
hoạt động của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước được phân
quyền rõ ràng và được mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các
thế lực, giai cấp và tầng lớp trong xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, cách tiếp cận và những đặc trưng về nhà nước
pháp quyền vẫn có những cách hiểu khác nhau. Song, từ những cách tiếp cận đó,
nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều
được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật
phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
phải có sự kiểm sốt lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát liên quan đến nhà
nước pháp quyền: Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và pháp luật; đề cao
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người; tổ chức bộ máy
vừa đảm bảo tập trung, thống nhất, vừa có sự phân cơng giữa các nhánh quyền
lực, phân cáp quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền nhằm đảm
bảo quyền dân chủ của nhân dân, tránh lạm dụng. Nhà nước có mối quan hệ
6
thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân
dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Có cơ chế và biện pháp kiểm soát ngăn
ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham những, lộng quyền, vô trách nhiệm, xâm
phạm quyền dân chủ của công dân. Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý
nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất quyền lực, có phân
cơng, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Theo tiến trình của cơng cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về
Nhà nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương: “Xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân”. Đảng ta xác định: Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháo luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi
cơng dân có nghãi vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức đó là tiền đề
để Đại hội XII của Đảng làm rõ hơn về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm
sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp”.
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta có những đặc điểm cơ bản đã thể hiện được tinh thần cơ bản của
nhà nước pháp quyền nói chung và thể hiện được những nét riêng khác biệt so
với các nhà nước pháp quyền khác. Và đây, được coi là công cụ chủ yếu để
Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.2. Thực trạng của quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển 2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam nêu ra 8 phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam, trong đó có nhiệm vụ “xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Đây là nhiệm vụ có tính chiến
lược xun suốt thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội. Sự xác định mục tiêu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong Báo cáo chính trị của Đại hội
7
khơng chỉ là khẳng định quyết tâm chính trị của Đảng ta trong việc đẩy mạnh cải
cách tổ chức và hoạt động của nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế
mà còn là dấu mốc đánh dấu cho một giai đáonj phát triển mới của sự nghiệp
xây dựng nhà nước kiểu mới – một nhà nước dân chủ của dân, do dân, vì dân.
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh phát triển
kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế đòi hỏi phải giải đáp những vấn đề cơ bản
của đất nước. Từ đó tiếp tục đẩy mạnh phát huy để hồn thiện nhất quá trình xây
dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
2.2.1. Những thành tựu đặt được.
Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, cùng với những
chính sách và đường lối chỉ đạo của Đảng, nhà nước ta cùng với nhân dân lao
động đã đạt được nhiều tiến bộ quan trọng như:
Trước hết, chức năng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã được thay đổi phù hợp với cơ sở kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Quan hệ nhà nước - công dân, nhà nước - thị trường,
nhà nước - doanh nghiệp được nhận thức lại và thay đổi từ mang nặng quản lý
sang theo hướng nhà nước kiến tạo, phát triển.
Hai là, sau tổng kết năm năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI về xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đến Đại hội XII của Đảng đã
khẳng định: “Quan điểm và thể chế về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
được bổ sung, hoàn thiện một bước quan trọng và cơ bản”. Theo đó nguyên tắc,
tổ chức, quyền lực của nhà nước được quy định đầy đủ hơn thể hiện trong Hiến
pháp năm 2013: “Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của
tổ chức bộ máy nhà nước được xác định rõ hơn và có những bước tiến trong
hoạt động. Cơ chế phân cơng, phối hợp và kiểm sốt quyền lực trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước được xác định rõ hơn và trong tổ chức thực hiện
đã có những bước tiến nhất định”. Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan tư pháp
có nhiều đổi mới về tổ chức, nội dung và phương pháp hoạt động, vì vậy hiệu
8
quả hoạt động được nâng lên rõ rệt. Nói khác đi, tổ chức và cơ chế hoạt động
của các thiết chế trong bộ máy nhà nước có nhiều đổi mới trong thực hiện chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình.
Ba là, hệ thống pháp luật, các đạo luật trong quản lý nhà nước và xã hội
ngày càng được coi trọng, được đổi mới, sửa đổi, bổ sung ngày càng đầy đủ, phù
hợp hơn, nhất là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính tối
cao của Hiến pháp được bảo đảm, Hiến pháp giữ vị trí tối thượng trong hệ thống
pháp luật, nguyên tắc mọi văn bản quy phạm pháp luật phải phù hợp và không
được trái Hiến pháp được tôn trọng. Thể chế pháp luật về kinh tế tiếp tục cải
cách sâu rộng. Nhiều văn bản pháp luật được sửa đổi, bổ sung và ban hành mới
để đáp ứng phù hợp hơn để quản lý tốt nhà nước và xã hội hiện nay.
Cuối cùng, Quốc hội có những đổi mới quan trọng, hoạt động ngày càng dân
chủ, thiết thực, hiệu quả. Chính phủ tiếp tục đổi mới và nâng cao hơn năng lực
hành pháp, hoạch định chính sách, quản lý vĩ mơ, tổ chức bộ máy của Chính phủ
và chính quyền địa phương có những đổi mới tích cực và sắp xếp lại hợp lý hơn.
Cải cách hành chính được đẩy mạnh. Các cơ quan tư pháp phân định rõ hơn
chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động. Tổ chức bộ máy của Toà án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân, các cơ quan bổ trợ tư pháp tiếp tục được kiện
toàn, bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, hạn chế
tình trạng oan, sai, đảm bảo cơng minh, chính trực, trong sạch.
2.2.2. Hạn chế của cơng cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền.
Bên cạnh những thành tựu nổi bật mà Đảng, nhà nước và nhân dân ta cũng
vấp phải những hạn chế tiêu cực làm cho nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp
quyền ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn, lộ ra nhiều yếu kém. Những hạn chế
phải kể đến như:
Bộ máy nhà nước ta chưa thật trong sạch, vững mạnh; tình trạng tham
nhũng, lãng phí, quan liêu còn nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn triệt để; làm
9
cho hiệu quả quản lý chưa cao; kỷ cương còn lỏng lẻo, làm giảm sút lòng tin cuẩ
nhân dân với Đảng, với nhà nước ta.
Hai là, “chưa chế định rõ, đồng bộ, hiệu quả cơ chế phân công, phối hợp và
kiểm soát quyền lực nhà nước ở các cấp”. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động
của các thiết chế cơ bản trong bộ máy nhà nước còn chưa thật sự hợp lý. Chưa
khắc phục được sự chồng chéo, vướng mắc về chức năng, nhiệm vụ giữa các
thiết chế.
Ba là, “hệ thống pháp luật một vài chỗ còn thiếu sự đồng bộ, nhiều nội dung
chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, cịn tình trạng chồng
chéo; tính cơng khai, minh bạch, khả thi, ổn định cịn hạn chế”. Kỷ cương, kỷ
luật trong quản lý nhà nước cịn nhiều vấn đề bất cập; cải cách hành chính diễn
ra còn chậm, thiếu đồng bộ; các thủ tục hành chính cịn phức tạp. Vẫn cịn tình
trạng văn bản pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn. Một số bộ luật được thông qua
và ban hành nhưng chất lượng hạn chế, chưa sát thực tiễn với đời sống của nhân
dân, tính khả thi hạn chế, cần phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhiều lần để
hoàn thiện.
Bốn là, hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước pháp quyền ở địa phương
còn nhiều bất cập, hạn chế, vẫn cịn tình trạng nhũng nhiễu, oan sai trong hoạt
động tư pháp. Cải cách tư pháp cịn chậm. Việc thực hành dân chủ có lúc, có nơi
cịn mang tính hình thức. Cơ chế bảo đảm thực hiện quyền kiểm tra, giám sát
của nhân dân vẫn chưa được tạo lập đầy đủ; khả năng kiểm soát quyền lực nhà
nước từ phía nhân dân cịn hạn chế.
Năm là, tổ chức và hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
cịn có những mặt hạn chế. Hiệu quả thực hiện chức năng giám sát tối cao của
Quốc hội chưa như mong muốn. Vẫn còn những Hội đồng nhân dân hoạt động
có tính chất hình thức. Bộ máy của Chính phủ chưa thực sự tinh gọn; quản lý
liên ngành và quản lý chun ngành cịn có những hạn chế nhất định. Giữa các
bộ, ngành vẫn còn một số nội dung quản lý trùng lặp hoặc phân công không rõ.
10
Việc phân công, phân cấp, phân quyền giữa bộ, ngành Trung ương và chính
quyền địa phương trên nhiều vấn đề chưa được phân định cụ thể, thiếu rõ ràng,
dẫn đến hiệu lực, hiệu quả chưa cao.
2.3. Phương hướng, giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong xây dựng và quản lý nhà nước.
Nâng cao chất lượng hoạt động và kiện toàn tổ chức quốc hội, nâng cao hơn
nữa chất lượng hoạt động lập pháp, năng lực quyết định các vấn đề trọng đại của
đất nước; nâng cao chất lượng giám sát của nhân dân đối với nhà nước, các cơ
quan tối cao; tiếp tục xây dựng đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy đủ theo tiêu
chuẩn quy định của pháp luật để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của người đại
biểu, đại biểu chí ý chí, nguyện vọng của tầng lớp nhân dân.
Tiếp tục cải chính nền hành chính của nhà nước, đảm bảo nâng cao hiệu quả
hoạt động của chính phủ; đẩy mạnh phân cấp quản lý, phân định trách nhiệm,
thẩm quyền giữa các cấp chính quyền theo hướng phân cấp rõ hơn cho từng địa
phương, cho từng ngành, từng lĩnh vực. Đẩy mạnh đổi mới công tác thanh tra,
kiểm tra; tăng cường tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra có hiệu quả để
đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước, thiết lập kỷ cương xã hội; đổi mới tổ chức
thanh tra phù hợp với chức năng quản lý nhà nước trong điều kiện mới của xã
hội hiện nay.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất và năng lực; cán bộ lãnh
đạo phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thứuc tồn diện, trước hết về đường lối
chính trị, về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; bố trí và điều động theo
nhu cầu và lợi ích của đất nước.
Đẩy mạnh cải cách tư pháp, các hoạt động tư pháp phải nhằm đấu tranh
nghiêm trị các tội phạm, bảo vệ các lợi ích hợp pháp của nhân dân. Nâng cao
chất lượng hoạt động của viện kiểm soát theo chức năng quy định trong Hiến
11
pháp, tập trung làm tốt chức năng công bố và kiểm sốt chặt chẽ các hoạt động
tư pháp.
Đổi mới hồn thiện hệ thống tòa án nhân dân, thực hiện nguyên tắc hai cấp
xét xử; nghiên cứu áp dụng thủ tục rút gọn để xét xử kịp thời một số vụ án đơn
giản, rõ ràng.
Cuối cùng, là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Đổi mới
nội dung và phương thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà
nước nhằm giữu vững bản chất giai cấp công nhân của nhà nước, đảm bảo mọi
quyền lực thuộc về nhân dân.
Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đảng trong các
cơ quan nhà nước. Các cấp đảng ủy đảng phát huy vai trị, trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc, các đồn thể nhân dân trong việc xây dựng và bảo vệ chính
quyền. Đổi mới hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhằm thu hút dự tham
gia ngày càng rộng rãi của nhân dân vào việc quản lý nhà nước.
2.4. Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp
quyền ở Việt Nam hiện nay.
Từ rất lâu Đảng và nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng của thế hệ
trẻ trong việc góp phần bảo vệ, xây dựng non sơng đất nước. Chính vì vậy, Đảng
và nhà nước đã xây dựng nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát huy vai trò,
sức mạnh của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng đất nước.
Tuy nhiên, muốn phát huy tiềm năng của thế hệ thanh niên trẻ ngày nay thì
chính sách, chủ trương của Đảng thơi là chưa đủ mà sức mạnh phải xuất phát từ
nhận thức của mỗi cá nhân. Vì vậy, để đóng góp vào sự nghiệp xây dựng nhà
nước pháp quyền ở Việt Nam hoàn thiện nhất, bản thân phải:
Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động có mục đích, động cơ học tập đúng đắn,
học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
12
Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời
thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước; đồng thời vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật.
Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh
xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng,
thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân tộc.
Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết
thực, phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ mơi trường, phịng chống tệ nạn
xã hội, xố đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt
động mang tính xã hội như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…
Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân
tộc.
13
KẾT LUẬN
Về cơ bản, quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra phương hướng cho
Đảng và nhân dân Việt Nam trên con đường thực hiện mục tiêu nước pháp
quyền. Bằng cách làm rõ những điểm này, nó đã cải thiện ở mức độ nhận thức
nhất định của mỗi người dân về sự nghiệp của Nhà nước pháp quyền.
Dựa trên các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, sinh viên Việt Nam
học tập, rèn luyện, hoàn thiện nhân cách, nâng cao trí tuệ, góp phần xây dựng sự
nghiệp Việt Nam ngày càng giàu đẹp.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009, 2011, 2021), Giáo trình tư tưởng Hồ
Chí Minh, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Hội đồng Lý luận Trung ương chỉ đạo biên soạn (2004,2011), Giáo
trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. />4. />
15