Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

Bài thuyết trình - Hôn nhân có yếu tố nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.28 KB, 28 trang )

HƠN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH CĨ YẾU TỐ NƯỚC
NGỒI

THỰC HIỆN: NHĨM 6


Danh sách nhóm
STT

HỌ TÊN

PHÂN CƠNG

TIẾN ĐỘ

1
Bùi Đình Giao

Thuyết trình + Tham gia soạn nội dung phần 2

100%

Trần Phan Nhật Thanh

Thuyết trình + Tham gia soạn nội dung phần 1

100%

Lý Thu Thảo


Tham gia soạn nội dung phần 1

100%

Nguyễn Thị Thi

Thuyết trình + Tham gia soạn nội dung phần 3

100%

Nguyễn Văn Thông (Nhóm

Lên dàn ý + Tổng hợp bài tiểu luận + Review,

2

3

4

5

100%
trưởng)

hoàn thiện bài tiểu luận


Nội dung chính


01.
Nghiên cứu chung

03.
Q&A

02.
Nghiên cứu riêng

04.
Tình huống thực tiễn


01.
Nghiên cứu chung


Nghiên cứu chung

1
Khái quát về quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước
ngồi.

2
Giải quyết xung đột pháp luật
trong quan hệ hơn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài.



1. Khái quát về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi

Khái niệm
Khoản 25, Điều 3 Luật hơn nhân và gia đình VN 2014

Một bên tham gia là người nước ngoài, người VN định cư ở nước ngồi.

Quan hệ hơn nhân và
gia đình có yếu tố nước

Các bên tham gia là công dân VN nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt

ngoài là

quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi, phát sinh tại nước ngồi.

Tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.


1. Khái quát về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi

Ngun tắc áp dụng pháp
luật

Thẩm quyền giải quyết

Điều 122 Luật Hơn nhân và gia đình

Điều 123 Luật Hơn nhân và gia đình


năm 2014

năm 2014


2.1 Giải quyết xung đột pháp luật về quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi

Điều kiện kết
hơn
- Mỗi bên là công dân Việt Nam phải tuân theo những quy định của luật này về điều kiện kết hôn, cơng dân nước ngồi
phải tn theo pháp luật của nước mà họ mang quốc tịch về điều kiện kết hôn. (Khoản 1, Điều 126)

- Khi hai người nước ngoài thường trú ở Việt Nam kết hôn với nhau chỉ cần tuân theo pháp luật Việt Nam về điều kiện kết
hôn. (Khoản 2, Điều 126)

- Trong trường hợp luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định khác đối với quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi
thì sẽ áp dụng quy định khác đó. (Điều 122 Luật Hơn nhân và gia đình VN 2014)


2.2 Giải quyết xung đột pháp luật về quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi

Căn cứ theo quy định tại Điều 127 của Luật Hôn nhân và gia đình VN 2014:

- Việc ly hơn giữa cơng dân VN với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở VN được giải quyết
tại cơ quan có thẩm quyền của VN theo quy định của Luật này.

- Trong trường hợp bên là công dân VN không thường trú ở VN vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hơn được giải
quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ khơng có nơi thường trú chung thì giải
quyết theo pháp luật VN.


- Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngồi khi ly hơn tn theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.


2.2 Giải quyết xung đột pháp luật về quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi

Khoản 2, 3 Điều 127 Luật hơn nhân và gia đình VN 2014

- Hai bên là công dân Việt Nam nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hơn của họ
được giải quyết theo pháp luật nước nơi họ thường trú.

- Nếu họ khơng có nơi thường trú chung thì mới giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

- Nếu vợ chồng có bất động sản thì việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngồi khi ly hơn tn theo pháp luật của
nước nơi có bất động sản đó.


Thẩm quyền xử lý vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngoài:

Thẩm quyền theo quốc gia

Điều 469 Bộ luật tố dụng dân sự 2015.

Thẩm quyền theo cấp Tòa án
Khoản 3 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015


2.3 Giải quyết xung đột pháp luật về quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa

Quan hệ nhân



vợ và chồng có yếu tố nước ngồi

thân

Theo khoản 1 Điều 122 Luật Hơn nhân và gia đình VN 2014: pháp luật điều chỉnh quan hệ về nhân thân giữa vợ và
chồng có yếu tố nước ngồi ở VN là các quy phạm pháp luật được ghi nhận trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
và các quy phạm khác của pháp luật VN.

Quan hệ tài sản



Theo Điều 130 Luật Hơn nhân và gia đình VN 2014 có thể được giải quyết theo luật định hoặc theo sự thỏa thuận của
vợ chồng. Hệ thuộc Luật Tòa án được áp dụng để giải quyết tranh chấp về tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng theo
pháp luật VN.

Xung đột pháp luật về quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ và chống còn được giải quyết trên cơ sở các nguyên tắc được ghi nhận
trong các Hiệp định tương trợ tư pháp mà VN ký kết với nước ngoài.


2.4 Giải quyết xung đột pháp luật về quan hệ giữa cha mẹ và con có yếu tố
nước ngồi

Quyền và nghĩa vụ về nhân
thân và tài sản giữa cha mẹ và
con
Khoản 1 Điều 122 Luật hơn nhân
và gia đình VN 2014


Xác định

Nghĩa vụ cấp

cha, mẹ và

dưỡng giữa

con

cha mẹ và con

Điều 128 Luật Hơn nhân

Điều 129 Luật Hơn nhân

gia đình VN 2014

gia đình VN 2014


- Quan hệ ni con ni có yếu tố nước ngoài ở VN hiện nay được quy định trong điều

2.5 Giải quyết xung đột
pháp luật về ni con ni
có yếu tố nước ngoài.

ước quốc tế mà VN là thành viên (chủ yếu trong Công ước La Haye 1993 về bảo vệ trẻ
em và hợp tác nuôi con nuôi giữa các nước) và pháp luật trong nước của VN.


- Đối với pháp luật trong nước, quan hệ nuôi con nuôi được điều chỉnh trong Luật ni
con ni 2010 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011) và Nghị định số 19/2011/NĐCP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật nuôi con nuôi.


02.

Nghiên cứu riêng

Quy định pháp luật VN trong vấn đề ly hơn có
yếu tố nước ngồi.


1. Khái quát chung về quy định của pháp luật đối với ly hơn có yếu tố nước
ngồi.

Ly hơn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa án (Khoản 14, Điều
3 Luật Hơn nhân và gia đình VN 2014).

Khái niệm
Ly hơn có yếu tố nước ngồi là việc ly hôn giữa một bên là công dân VN và một bên là người nước ngoài, người VN
định cư ở nước ngoài; giữa các bên là người nước ngoài nhưng sinh sống tại VN; giữa người VN với nhau nhưng căn cứ
để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước
ngồi.


Một số vấn đề khi ly hơn có yếu tố nước ngoài ở nước ta hiện nay
Thứ nhất:




Việc ủy thác tư pháp để ghi lời khai của những cá nhân
đang ở những nước mà VN chưa ký hiệp định tương trợ

Tình huống:
Năm 2005, chị A cơng dân Việt Nam sang Nga làm
việc, gặp anh B (Việt Nam) và kết hôn với B tại Nga.

tư pháp thì hầu như khơng có kết quả.



Năm 2010, chị về Việt Nam và nộp đơn xin ly hơn B tại
Thủ tục hợp thức hóa lãnh sự đối với các việc mà Tòa án

Tòa án Việt Nam. Anh B vẫn đang làm việc tại Nga.

VN yêu cầu thì nhiều Tịa án nước ngồi chưa đáp ứng
kịp thời, do vậy cũng đã gây khó khăn cho việc xét xử.

Hỏi: Pháp luật áp dụng để giải quyết ly hôn?


Một số vấn đề khi ly hơn có yếu tố nước ngoài ở nước ta hiện nay

Thứ hai:



Về nơi cư trú của một bên đương sự ở nước

ngoài.

Thứ 3:



Trường hợp khơng có điều ước quốc tế, áp
dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam
trên thực tế gặp phải rất nhiều khó khăn.

Tình huống:


2. Thẩm quyền, Trình tự ly hơn đối có yếu tố nước ngoài
2.1 Thẩm quyền:
Về thẩm quyền theo lãnh thổ
Về thẩm quyền theo cấp



Điều 35 và Điều 37 Bộ Luật Tố tụng Dân sự
2015 quy định thẩm quyền giải quyết ly hơn có
yếu tố nước ngồi thuộc về Tịa án nhân dân
cấp tỉnh.



Tại điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015, Tịa án VN có thẩm quyền giải quyết vụ việc
ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân VN hoặc

các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh
sống lâu dài tại VN.


2.1 Thẩm quyền:

2

1
Thuận tình ly hơn có yếu tố

Đơn phương ly hơn có yếu tố nước

nước ngồi.

ngồi.


2.2 Trình tự

Bước 2

Bước 1

>

Bước 3

>


Người xin ly hơn viết đơn xin ly hơn và

Tịa án thụ lý đơn, xem xét đúng thẩm

Tòa án tiến hành giải quyết vụ án

gửi bộ hồ sơ xin ly hơn tới Tịa án có

quyền, đúng quy định pháp luật thì ra

theo thủ tục pháp luật quy định.

thẩm quyền giải quyết.

thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi
người nộp đơn.


03.

Q&A


04.
Tình huống thực tiễn


Tóm tắt tình huống

2016


Bà Trương Thị P đã rút
Ngày 16/9/2016

Ngày 17/10/2017
Ông Terry Wallace T và bà

số tiền 850.000.000

Trương Thị P được UBND thành

đồng này để trả tiền

phố H cấp Giấy chứng nhận

mua đất. Nhiều lần ông

đăng ký kết hôn và sinh sống

chi tiền cho bà P xây

trong ngơi nhà.

Ơng Terry ủy quyền bà P là người được rút
tiền từ tài khoản cá nhân của ơng tại NH
Vietcombank.

Ơng Terry khởi kiện yêu cầu
năm
TòaĐầu

án Tòa
án2019
nhân dân thành
phố H, tỉnh Quảng Nam chia tài
sản: 6.806.375.000 đồng. Bà
Trương Thị P có nghĩa vụ thanh
tốn 1/2 giá trị tài sản chung
cho ông Terry Wallace T, tương

dựng
nhà. của tịa sơ
Phán
quyết
Chấp nhận u cầu khởi kiện
thẩm
của ơng Terry Wallace T đối
với bà Trương Thị P về việc
chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn

Ngày 04/9/2019
Bị đơn bà Trương Thị P có
đơn kháng cáo tồn bộ bản
án sơ thẩm.


Phán quyết của tịa phúc thẩm
+ Khơng chấp nhận u cầu khởi kiện của ông Terry Wallace T đối với bà Trương Thị P về việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là quyền sử
dụng đất tại thửa đất số 851, tờ bản đồ số 4, diện tích 207m2, địa chỉ: Số 09 đường P, phường T, thành phố H, tỉnh Quảng Nam.


+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Terry Wallace T đối với bà Trương Thị P về việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là ngôi nhà ở, tường
rào, trụ cổng, cổng sắt, mái hiên và các tài sản chung trong nhà, gồm: 01 bộ bàn ghế sô-pha, 01 tivi Panasonic 49 inch, 01 máy giặt Panasonic, 01 máy điều hòa
Gree và 01 máy quạt hơi nước Daikio.

+ Giao cho bà Trương Thị P được sở hữu ngôi nhà ở (02 tầng), tường rào, trụ cổng, cổng sắt, mái hiên và các tài sản trong nhà, gồm: 01 bộ bàn ghế sô-pha, 01 tivi
Panasonic 49 inch, 01 máy giặt Panasonic, 01 máy điều hòa Gree và 01 máy quạt hơi nước Daikio (ngôi nhà, tường rào, trụ cổng, cổng sắt, mái hiên hiện nằm trên
thửa đất số 851, tờ bản đồ số 4, diện tích 207m2, địa chỉ: Số 09 đường P, phường T, thành phố H, tỉnh Quảng Nam).

+ Bà Trương Thị P có nghĩa vụ thanh tốn cho ơng Terry Wallace T 50% giá trị tài sản chung của vợ chồng tương ứng với số tiền 712.187.000 (Bảy trăm mười hai
triệu một trăm tám mươi bảy nghìn) đồng.


×