Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.88 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRONG TRƯỜNG MẦM NON”

Lĩnh vực : Giáo dục mẫu giáo
Cấp học : Mầm non

Năm học 2016 – 2017
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................2


I. Lý do chọn đề tài:.............................................................................................. 2
II. Mục đích nghiên cứu:...................................................................................... 3
III . Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:................................................. 3
IV. Kế hoạch và phương pháp nghiên cứu: ..........................................................3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ................................................................................. 5
I. Cơ sở lý luận:.................................................................................................... 5
II. Cơ sở thực tiễn: ................................................................................................5
1- Thuận lợi :........................................................................................................ 5
2- Khó khăn: .........................................................................................................6
3- Số liệu điều tra : ...............................................................................................6
III. Những biện pháp thực hiện:........................................................................... 7
1. Biện pháp 1: Bản thân nhận thức sâu sắc về dạy kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi .Và ln tìm tịi, bồi dưỡng bản thân............................................................ 7
2. Biện pháp 2: Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho trẻ.............. 8
2.1- Kỹ năng trẻ giao tiếp, ứng xử với bạn bè. .....................................................9


2.2 - Kỹ năng trẻ chào hỏi khi giao tiếp, ứng xử với người lớn tuổi.................. 10
3. Biện pháp 3: Dạy kỹ năng sống cho trẻ thông qua các hoạt động hàng ngày .
.............................................................................................................................11
3.1- Dạy kỹ năng sống thông qua các hoạt động học. .......................................11
3.2. Dạy kỹ năng sống thông qua hoạt động vui chơi. .......................................12
3.3 - Dạy kỹ năng sống thơng qua góc thực hành kỹ năng sống cho trẻ............ 13
4. Biện pháp 4: Dạy kỹ năng sống cho trẻ thông qua các hoạt động khác trong
ngày . ..................................................................................................................14
5. Biện pháp 5: Dạy kỹ năng sống cho trẻ qua hoạt động thí nghiệm, trải
nghiệm. ...............................................................................................................15
6. Biện pháp 6: Dạy kỹ năng sống cho trẻ qua các tình huống.......................... 16
7. Biện pháp 7: Tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh cùng giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ. .......................................................................................................18
IV. Kết quả đạt được........................................................................................... 19
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ: ........................................................................21
I. Kết luận:.......................................................................................................... 21
II. Bài học kinh nghiệm. .....................................................................................21
III. Kiến nghị . ....................................................................................................22
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 23
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA TRONG SÁNG KIẾN ..............................24

Trang 2/24


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết trẻ em là niềm tự hào lớn của mỗi gia đình, là chủ
nhân tương lai của đất nước, là nền tảng vững chắc cho xã hội Việt Nam “ Trẻ
em hôm nay, thế giới ngày mai”. Để đạt được điều đó thì việc chăm sóc giáo dục
trẻ phải có sự chung tay góp sức của nhà trường, gia đình và xã hội. Nhưng

trước sự phát triển mạnh mẽ khơng ngừng của nền kinh tế hiện nay thì rất nhiều
các bậc phụ huynh có rất ít thời gian để quan tâm đến con cái, chính vì vậy trẻ
hay thu mình và rất ít khi giao tiếp với thế giới bên ngoài. Điều này đã làm ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển nhận thức, tình cảm và sự phát triển toàn diện
của trẻ, đặc biệt là hầu hết trẻ khơng có vốn kỹ năng sống. Hơn thế nữa giáo dục
mầm non nói riêng đang đặt ra nhiều thách thức, tình trạng trẻ em vơ tư, thờ ơ,
lạnh cảm, chưa có cách xử lý phù hợp với những tình huống diễn ra hằng ngày
như: thưa – gửi, cảm ơn – xin lỗi, thăm hỏi, giúp đỡ…hay việc làm gây hại đến
chính bản thân trẻ: Xem ti vi khoảng cách gần, ngủ không đúng giờ,…là nỗi trăn
trở của người giáo viên trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ và đó cũng là nỗi
chăn trở của các gia đình. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra tình trạng
này, trong đó việc thiếu kỹ năng sống là nguyên nhân sâu xa nhất. Do đó, việc
dạy kỹ năng sống cho trẻ là rất cần thiết.
Giáo dục “Kỹ năng sống” là khả năng làm chủ của bản thân của mỗi người
khả năng ứng xử phù hợp với những người khác . Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là
điều rất cần thiết để giúp trẻ khám phá thế giới tâm hồn mình một cách có định
hướng, khiến trẻ biết quý trọng bản thân, ni dưỡng những giá trị sống nền
tảng và hình thành những kỹ năng sống tích cực trong trẻ, giúp trẻ cân bằng
cuộc sống trên bốn lĩnh vực : Thể trạng, tâm hồn, trí tuệ, tinh thần, từ đó xây
dựng cho trẻ những kỹ năng sống hòa nhập với thế giới xung quanh, giúp trẻ biết
xử lý hành vi của mình trong các tình huống khác nhau trong cuộc sống.
Kết quả của nghiên cứu đều cho thấy các kỹ năng quan trọng nhất trẻ phải
học vào thời gian đầu của năm học chính là những kỹ năng sống như: Sự hợp
tác, tự kiểm tra, tính tự tin, tự lập, tị mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp.
Ở trường mầm non trẻ khơng chỉ được chăm sóc mà trẻ cịn được làm
quen với nhiều hoạt động học khác nhau. Để trẻ lĩnh hội được các kiến thức và
hình thành nhân cách cho trẻ thì việc dạy kĩ năng sống cho trẻ là rất quan trọng
và cần thiết. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non là rèn luyện cách
tư duy tích cực, hình thành thói quen tốt, thơng qua các hoạt động học tập, trị
chơi và trải nghiệm. Giúp trẻ có khả năng làm chủ bản thân, ứng xử phù hợp với

mọi người xunh quanh và có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống
Trang 3/24


của cuộc sống. Từ đó giúp trẻ biết được những điều nên làm và không nên làm,
khơi gợi khả năng tư duy của trẻ, đặt nền tảng cho trẻ, trẻ sẽ là người có trách
nhiệm và sẽ có một cuộc sống hài hịa trong tương lai.
Vì vậy để làm tốt được những u cầu đó tơi đã thực hiện: “ Một số biện
pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non ”.
II. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích tơi nghiên cứu “ Một số biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi trong trường mầm non” nhằm phát huy, nâng cao tính tích cực, năng
động , sáng tạo, mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động và mọi hoàn cảnh của trẻ
để nhằm củng cố, rèn luyện cho trẻ những kỹ năng sống cơ bản thông qua các
hoạt động học, chơi, hoạt động ăn , ngủ của trẻ nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu
quả giáo dục trong nhà trường nói riêng và nâng cao chất lượng đổi mới giáo
dục nói chung. Và giúp trẻ có kinh nghiệm sống, biết được điều mình nên làm
và khơng nên làm để thích ứng với cuộc sống hiện tại và trong tương lai.
III . Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp mẫu giáo 5-6 tuổi lớp A2 trường mầm non.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non. Đề tài được thực hiện trong năm học 2016 –
2017 .
IV. Kế hoạch và phương pháp nghiên cứu:
- Kế hoạch: Đề tài được tiến hành trong một năm từ tháng 9/2016
đến tháng 4/2017.
- Phương pháp: Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng những
phương pháp sau:
+ Phương pháp điều tra: Điều tra về mức độ trẻ đạt được các nhóm kỹ năng
sống. Tìm hiểu các biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ đạt kết quả cao nhất.

+ Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện, hành vi, các kỹ năng của trẻ
thông qua ngôn ngữ và hoạt động hàng ngày.
+ Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại với các đồng nghiệp để trao đổi các kinh
nghiệm hay trong dạy kỹ năng sống cho trẻ. Đàm thoại với phụ huynh để tìm
hiểu đặc điểm của trẻ khi ở gia đình. Đàm thoại trực tiếp với trẻ trong quá trình
thực hiện các biện pháp giáo dục.
+ Phương pháp trực quan: Bao gồm phương pháp làm mẫu, làm gương… giúp
trẻ quan sát và bắt chước thực hành thường xuyên những kỹ năng sống cần hình
thành.
+ Phương pháp tốn học: Xử lý những số liệu khảo sát, đã đạt được kết quả,
mức độ đạt được, để rút ra kinh nghiệm hay cho vấn đề nghiên cứu.
Trang 4/24


+ Phương pháp thực hành: Bao gồm các phương pháp trò chơi, giao việc, trải
nghiệm. Những phương pháp này giúp trẻ bắt chước, tập thử và tích cực thực
hành thường xuyên các kỹ năng sống giáo viên cần dạy trẻ.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Cơ sở lý luận:
Câu thành ngữ : “Tiên học lễ, hậu học văn” của cha ông ta từ ngàn xưa đã
để lại đến bây giờ vẫn không thể thiếu trong các trường học. Lễ phép là nét đẹp
văn hóa được đặt lên hàng đầu khi đánh giá về một con người. Giáo dục kỹ năng
Trang 5/24


sống là bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục, là một bộ phận có tính cốt lõi,
nền tảng của cơng tác giáo dục trẻ.
Kỹ năng sống chính là phương tiện không thể thiếu để giúp trẻ tăng năng lực hội
nhập, tích cực, chủ động, sáng tạo, mạnh dạn, tự tin vững vàng trước mọi khó

khăn thử thách.
Cuộc sống ngày càng phát triển, xã hội ngày càng văn minh, tri thức ngày
một phong phú... Việc dạy kỹ năng sống sẽ giúp trẻ sớm bắt kịp với cuộc sống
và phát triển khả năng của bản thân. Có được các kỹ năng sống tốt đẹp, trẻ sẽ
hình thành được nhân cách, thái độ sống tích cực và hành vi đúng đắn.Trí nhớ
của trẻ mầm non là trực quan hình tượng nên sở dĩ trẻ nhớ được là do trẻ đã
được trải nghiệm, được nhìn thấy. Chính vì thế các bậc phụ huynh, cô giáo phải
luôn gương mẫu dạy trẻ mọi lúc mọi nơi nhằm hình thành cho trẻ kỹ năng sống
ban đầu.
II. Cơ sở thực tiễn:
1- Thuận lợi :
- Được sự quan tâm của Phòng giáo dục và đào tạo quận cùng với sự quan tâm
của Ban giám hiệu nhà trường đã thường xuyên quan tâm bồi dưỡng và nâng
cao, chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
- Trẻ đi học chuyên cần, trẻ khỏe mạnh nhanh nhẹn, tích cực tham gia vào các
hoạt động của lớp.
- Lớp được trang bị một số các trang thiết bị hiện đại (đầu đĩa, tivi, đĩa....), một
số tài liệu hướng dẫn: Dạy kĩ năng sống cho trẻ trong trường mầm non.
- Bản thân là một giáo viên mầm non tôi nắm vững chuyên môn, luôn nhiệt
tình, yêu nghề mến trẻ, tâm huyết với nghề . Tơi ln tìm tịi và tự làm một số
đồ dùng, đồ chơi để phục vụ tiết dạy vào hoạt động học của trẻ. Giáo viên ở lớp
phối kết hợp thống nhất phương pháp, biện pháp dạy trẻ. Có 2 giáo viên / nhóm
lớp có 1/2 giáo viên đạt trên chuẩn.
- Giáo viên luôn học hỏi bồi dưỡng chuyên môn, nắm được tâm sinh lý của trẻ
và những thói quen của trẻ hàng ngày.
- Thực hiện kế hoạch của trường xây dựng trường đẹp, lớp đẹp.
- Luôn được sự quan tâm, chia sẻ và ủng hộ của phụ huynh.
2- Khó khăn:
- Phụ huynh đều là nơng dân,cịn mải đi làm ăn,chưa quan tâm đến con nhiều và
chưa hiểu, quan tâm đến việc giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ.

- Trẻ bị ảnh hưởng bởi cuộc sống hiện đại như: Internet, tivi, các trò chơi điện
tử...
Trang 6/24


- Trẻ được sống trong môi trường quá bao bọc khiến trẻ quen dựa dẫm, khơng có
tính tự lập, ích kỷ, lãnh cảm với môi trường xung quanh.
- Chưa tổ chức cho trẻ đi tham quan, dã ngoại nên trẻ chưa được trải nghiệm
nhiều.
- Trẻ chưa mạnh dạn ,tự tin, giao tiếp trong các hoạt động.
3- Số liệu điều tra :
- Khảo sát ngày 15 tháng 9 năm 2016 .
- Qua điều tra thực tế về vốn kỹ năng sống của trẻ trong lớp tôi( 44 trẻ), tôi nhận
thấy kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài như sau:
Đầu năm
Khá

Tốt
STT
1
2
3
4
5
6

Số
lượng

Kỹ năng sống của trẻ

Trẻ mạnh dạn tự tin.
Kỹ năng hợp tác, hoạt động cùng nhóm.
Kỹ năng tị mị thích khám phá học hỏi.
Kỹ năng giao tiếp ứng xử.
Kỹ năng tự lập, tự phục vụ.
Kỹ năng tự nhận thức.

8
10
7
9
11
6

Tỉ lệ
%
18
23
16
20
25
14

ĐYC

Số
lượng

Tỉ lệ
%


Số
lượng

Tỉ lệ
%

18
14
15
18
15
14

41
32
34
41
34
32

18
20
22
17
18
24

41
45

50
39
41
54

III. Những biện pháp thực hiện:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và qua thực tế giảng dạy tại trường tôi đã
thực hiện các biện pháp sau:
1. Biện pháp 1: Bản thân nhận thức sâu sắc về dạy kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi .Và ln tìm tịi, bồi dưỡng bản thân.
Để có thể thực hiện tốt “ Một số biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi trong trường mầm non” trước hết bản thân tôi nói riêng và các giáo viên
mầm non nói chung đều hiểu rõ hơn kỹ năng sống cần dạy trẻ bao gồm những
Trang 7/24


nội dung gì, mục đích của việc dạy trẻ kỹ năng sống. Và để rèn cho trẻ những kỹ
năng đó thì khơng chỉ bằng lời nói mà phải bằng hành động thực tế và trong các
hoạt động vui chơi của trẻ. Vì thế, khi trẻ tiếp thu được những kỹ năng giao tiếp
xã hội và các hành vi ứng xử cơ bản trong nhóm bạn, thì trẻ sẽ nhanh chóng sẵn
sàng và có khả năng tập trung một cách tốt nhất.
Hơn nữa giáo viên còn cần phải nắm chắc được các phương pháp và biện pháp
thực hiện giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, khơng bị gị bó, áp đặt,
giúp trẻ hiểu bài sâu và vận dụng những điều đã học vào thực tế hàng ngày của
trẻ. Vì vậy, để giúp trẻ 5 – 6 tuổi lớp tơi có được những kỹ năng sống cơ bản đó
thì sự nhiệt tình, sáng tạo và u nghề địi hỏi tơi phải khơng ngừng đọc và
nghiên cứu kỹ chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non 5- 6 tuổi.
- Tham gia các đợt kiến tập và các chương trình chun đề do phịng tổ chức.
- Tìm đọc tham khảo biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ trên sách báo, tạp chí
mầm non.

+ Sách hướng dẫn các hoạt động phát triển ngôn ngữ và giao tiếp cho trẻ mầm
non theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
+ Sách giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho trẻ mầm non{ nhà xuất bản
đại học quốc gia}.
+ Sách bé thực hành các tình huống giáo dục kỹ năng sống dành cho trẻ mẫu
giáo.
+ Sách các hoạt động phát triển kĩ năng xã hội dành cho trẻ mẫu giáo.
Sách phương pháp giáo dục giá trị kỹ năng sống…
+ Xem các chương trình truyền hình như quà tặng cuộc sống, cuộc sống quanh
ta trên các kênh truyền hình như VTV3 vào tối chủ nhật hàng tuần…
Để dạy trẻ được những kỹ năng sống thì việc đầu tiên cơ giáo phải là tấm
gương để trẻ soi vào, để trẻ học làm người. Chính vì vậy, khơng phương pháp
nào hiệu quả bằng phương pháp “ Dùng nhân cách để giáo dục nhân cách”.
Những người dạy nội dung giá trị và kỹ năng sống càng cần là tấm gương mẫu
mực về hành vi, lời ăn, tiếng nói, cách ứng sử, cách giải quyết vấn đề…
Đây là những yêu cầu rất cao và đòi hỏi bản thân tơi nói riêng và các cơ giáo
mầm non cũng ln phải tự rèn luyện mình để cơng tác giáo dục trẻ được hiệu
quả hơn. Và tôi đưa ra những điều mà giáo viên nên và không nên trong việc
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đó là:
- Khơng nói dài và nói nhiều.
- Khơng ln đưa ra lời đáp có sẵn mà để trẻ tự tìm tịi.
- Không vội vàng phê phán đúng, sai như một quan tịa nhưng kiên trì giúp trẻ
tranh luận và kết luận.
Trang 8/24


- Không mớm ý cho trẻ phát biểu ý kiến mà người lớn trông đợi.
- Không nên bắt trẻ hoạt động liên tục mà phải để dành thời gian và khoảng
chống cho trẻ suy nghĩ.
- Thỉnh thoảng cơ giáo có thể tổng kết, kết luận nhưng với thái độ thư giãn, thoải

mái, gợi mở.
Ví dụ : “ Các con đã tự mình làm được nhiều việc mà khơng phụ thuộc vào
người khác, các con là những em bé rất giỏi các con rất xứng đáng nhận được
một tràng pháo tay”. Điều này sẽ giúp cho trẻ tự tin hơn, dám tự tìm tịi và suy
nghĩ, dám đưa ra ý kiến của mình.
Bản thân tơi ln nắm vững những giá trị của việc giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ như :
- Tin tưởng vào trẻ và năng lực của trẻ.
- Kiên nhẫn và có kỹ năng lắng nghe tốt.
- Ý thức về bản thân và sẵn sàng học những kỹ năng mới.
- Có kinh nghiệm sống và biết soi xét.
- Tơn trọng ý kiến của trẻ, không áp đặt ý kiến của mình lên trẻ.
- Thực hành tư duy sáng tạo và khai phá.
- Biết sắp xếp phịng, nhóm lớp tạo bầu khơng khí hấp dẫn.
- Biết chủ động phương pháp giáo dục. Tác động kịp thời khi nhóm bế tắc
- Biết tạo bầu khơng khí trị chuyện sơi nổi.
Ví dụ: Các con ơi cơ con mình vừa hoạt động ngồi trời về, bây giờ sẽ đến hoạt
động gì các con? Nào chúng ta cùng chuẩn bị bắt đầu.
- Biết nắm phản hồi của nhóm khi hoạt động kết thúc…
2. Biện pháp 2: Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho trẻ.
Cách giao tiếp, ứng xử không chỉ quan trọng trong những năm trẻ đi học mà còn
rất quan trọng đối với cuộc sống sau này của trẻ. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử là
một kỹ năng nền tảng để giúp trẻ nhận biết giá trị sống và hình thành kỹ năng
sống. Vì thế cần quan tâm và giúp trẻ một cách tự nhiên từng bước một trong
suốt chiều dài phát triển nhân cách của trẻ.
2.1- Kỹ năng trẻ giao tiếp, ứng xử với bạn bè.
Lớp học chính là một thế giới thu nhỏ của xã hội chúng ta ngày nay. Mơ
hình này tạo cơ hội cho giáo viên có thể dạy cho trẻ học cách chấp nhận và có
cơ hội để khám phá những sở thích, những mối quan tâm chung của nhau.
Để giúp trẻ phát triển kỹ năng chơi với các trẻ khác tôi tạo môi trường cho

trẻ giao tiếp với nhau và tạo tình huống cho trẻ tự giải quyết. Và tơi đưa ra “tiêu
chí” khơng tranh giành đồ chơi với bạn. Trong tiêu chí này tơi lên kế hoạch rèn
cả lớp nói chung, cứ vào các buổi chiều bình bầu và nhận xét buổi chơi, tôi cho
Trang 9/24


cả lớp nhận xét xem trong giờ chơi bạn nào cịn tranh giành đồ chơi thì bạn đó
sẽ khơng được cắm cờ, cuối tuần bạn nào có nhiều cờ sẽ được bé ngoan, ngồi
ra trong các giờ chơi, giờ đón trả trẻ, trẻ nào có biểu hiện hành vi sai trái là tơi
giải thích và sửa ngay cho trẻ, việc làm đó rất tốt đối với trẻ vì trẻ biết được điều
gì nên làm và điều gì khơng nên làm và nhân cách sống của trẻ sẽ được phát
triển toàn diện hơn.
Ngồi ra tơi cịn sưu tầm một số câu chuyện, bài thơ mang tính giáo dục.
Giúp trẻ thấy các nhân vật trong câu truyện , bài thơ khi giao tiếp với nhau như
thế nào? Bài thơ: “ Biết cảm ơn xin lỗi”
Cảm ơn xin lỗi
Dù với ai cũng phải
Ai giúp cho cái gì
Xin lỗi cho đàng hồng
Nhớ cảm ơn ngay đi
Muốn trở thành bé ngoan
Lỡ làm điều sai trái
Phải biết làm như vậy.
- Tính cách mỗi trẻ mỗi khác, có những trẻ hoạt bát, hiếu động nhưng cũng có
những trẻ chậm chạp, thụ động hay q nóng nảy… Vì thế giáo viên cần phải
biết rõ tính cách của từng trẻ để có thể cho các trẻ chơi với những người bạn
thích hợp với cá tính nhằm tránh sảy ra những va chạm về tính cách. Vì vậy
trước khi chơi tôi thường cho trẻ đọc bài thơ: “Giờ chơi của bé”
Giờ chơi đến rồi
Chờ bạn cùng chơi

Bạn lấy đồ chơi
Cô thấy cơ mừng
Tơi ra trước nhé
Cơ khen ngoan thế.
Ngồi ra tơi cịn dạy trẻ “ Giao tiếp,ứng xử” bằng mắt và nở một nụ cười
thân thiện, tự nhiên khi chơi, hay làm việc gì. Dạy trẻ phải ln ln giữ lời hứa,
khiến cho buổi nói chuyện trở nên thật thoải mái thật chân thành khi tham gia
những hoạt động vui chơi ở lớp.
(Hình ảnh 1: Các bé lớp A2 giao tiếp với nhau trong khi chơi.)

2.2 - Kỹ năng trẻ chào hỏi khi giao tiếp, ứng xử với người lớn tuổi.
Như ở phần đặt vấn đề tôi đã nêu các cháu hầu hết chưa có các kỹ năng,
giao tiếp, ứng xử, kỹ năng chào hỏi… Lí do phụ huynh đều là nơng dân và điều
quan trọng họ chưa có khái niệm dạy kỹ năng cho trẻ, mà chủ yếu là nuông
chiều với suy nghĩ đơn giản là trẻ nhỏ chưa biết gì, chiều nó chút cũng khơng
sao. Nhưng điều đó sẽ tạo nên những hành vi và nhận thức sai lệch của trẻ mà
dần dần sẽ biến thành thói quen khó thay đổi.
Trang 10/24


Vì vậy đối với trẻ người lớn cần tập cho trẻ những lời nói lễ phép và tự
nhiên, khơng q màu mè và hình thức, cũng khơng được phép cộc lốc và xuồng
xã. Điều này trẻ sẽ học được một cách hiệu quả thông qua cách giao tiếp và ứng
xử của bố, mẹ, người thân trong gia đình, cơ giáo và người khác.
Chúng ta sẽ khơng thể kiểm sốt được khi người lớn trong gia đình nói năng thơ
lỗ và khơng có hành vi lịch sự tối thiểu. Trong xã hội hiện nay với công nghệ
tiên tiến, phát triển không ngừng về mọi mặt, thì những kỹ năng giao tiếp,ứng
xử, chào hỏi, tối thiểu lại mất dần đi. Và tôi quyết định đưa kỹ năng chào hỏi
và kỹ năng giao tiếp vào những giờ đón, trả trẻ:
Ví dụ: Thời gian đầu nhiều trẻ chưa có kỹ năng chào hỏi và giao tiếp với cô và

bố mẹ đưa đi, tôi chủ động chào trẻ trước “ cô chào bạn Tuấn Vũ”…. Thì lúc đó
trẻ sẽ biết đáp lại câu “ Con chào cô ạ” và tôi nhắc trẻ con chào bố, mẹ đi để vào
lớp với cô nào. Hoặc khi trẻ đang chơi mà có khách đến lớp tơi nhắc trẻ:
“ Các con chào cô, bác, bà… đi nào” cứ như vậy dần dần trẻ có thói quen chào
cơ, chào bố mẹ và chào khách, khi đến lớp, khi ra về. Cịn với trẻ chưa có kỹ
năng giao tiếp nhiều với cô, với bạn tôi thường xuyên gần gũi trẻ hơn, trò
chuyện với trẻ nhiều hơn về những người thân của trẻ, về thế giới xung quanh
từ đó trẻ sẽ mạnh dạn hơn khi tiếp xúc và giao tiếp với cô, với bạn bè và người
khác.
(Hình ảnh 2: Trẻ đã có thói quen chào hỏi khi đến lớp.)
Ngồi ra tơi cịn sưu tầm những bài thơ, câu truyện, bài hát có nội dung
giáo dục về lễ giáo với nội dung cụ thể như:
Bài thơ: Che mưa cho bạn, Phải là hai tay, Cảm ơn xin lỗi, và phô tô gửi
cho phụ huynh để phụ huynh nắm được và giúp trẻ học thuộc các bài thơ đó.
Qua đó giúp trẻ có những hành vi và kỹ năng tốt qua các bài thơ, câu truyện
như: “ Bà ốm, u bà, Thương ơng, bó hoa tặng cơ …
Hơn nữa tơi cịn cho trẻ tham gia các trị chơi đóng vai để trẻ được trải
nghiệm những kỹ năng chào hỏi và giao tiếp.
Tạo tình huống cụ thể để giúp trẻ giải quyết và chọn cách giao tiếp với
người lớn cho phù hợp.
3. Biện pháp 3: Dạy kỹ năng sống cho trẻ thông qua các hoạt động
hàng ngày .
3.1- Dạy kỹ năng sống thông qua các hoạt động học.
Lồng nội dung dạy kỹ năng sống vào các mơn học nhằm hình thành cho trẻ
những thói quen hành vi có văn hóa và phát triển kỹ năng tự nhận thức của trẻ
một cách tốt nhất thông qua các hoạt động học.
Trang 11/24


* Thông qua hoạt động làm quen với văn học: Cô dạy trẻ những bài thơ hay

những câu chuyện đều mang tính chất giáo dục trẻ .Cơ kiểm tra những kiến thức
và hành vi của trẻ qua những câu hỏi tình huống đặt ra để trẻ phải suy nghĩ và có
những hướng giải quyết. Cơ tăng cường kể cho trẻ nghe các câu chuyện cổ tích
qua đó rèn luyện đạo đức cho trẻ, giúp trẻ hồn thiện mình. Dạy trẻ biết yêu
thương bạn bè, yêu thương con người, yêu thiên nhiên... Cho trẻ nhập vào vai
các nhân vật trong câu truyện. Qua đó giáo dục trẻ làm việc theo nhóm, khơng
tham lam ích kỷ, biết lắng nghe ý kiến của người khác, tôn trọng hợp tác với bạn
bè, với những người xung quanh
Ví dụ : Khi kể chuyện : “Ba cô gái”, tôi đặt những câu hỏi để gợi mở cho trẻ:
+ Nếu là con khi nghe tin mẹ ốm con sẽ làm gì?
+ Con chăm sóc mẹ như thế nào khi mẹ bị ốm?…
( Hình ảnh 3: Tranh truyện ba cô gái.)
* Thông qua hoạt động nghệ thuật: Như vận động múa, ca hát, vẽ tranh…Tơi
sẽ kích thích trẻ bộc lộ những suy nghĩ, bộc lộ tình cảm, khả năng tưởng tượng
và sáng tạo của mình.
Ví dụ: Ở hoạt động âm nhạc, cô dạy trẻ các bài hát mang tính chất giáo dục
trẻ.Trẻ cảm thụ âm nhạc, trẻ biết lắng nghe và biểu hiện cảm xúc của mình qua
nội dung bài hát.
Trẻ không những hát đúng lời mà trẻ cịn nghe giai điệu, sử dụng dụng cụ
thành thạo.
* Thơng qua hoạt động thể dục : Tôi cùng giáo viên ở lớp tổ chức cho trẻ các
vận động như : Bò qua chướng ngại vật, đi trên ghế thể dục, chuyền bóng, bật
qua vật cản, Nhảy từ độ cao 45cm, ném trúng đích thẳng đứng, Bị zíc zắc qua 7
điểm, Đi nối gót, …qua đó rèn cho trẻ các kỹ năng nhanh nhẹn, mạnh dạn, tự
tin, khéo léo khi tham gia vận động. biết bảo vệ sức khỏe.
(Hình ảnh 4: Các bé lớp 5 tuổi A2 trong giờ học thể dục.)
* Thơng qua hoạt động “ làm quen với tốn”: Đề tài “ Sắp xếp theo quy tắc”
tôi sử dụng trò chơi gắn các dụng cụ của nghề sắp xếp theo quy tắc, đội nào gắn
đúng nhanh đội đó sẽ chiến thắng. Như vậy buộc trẻ phải thảo luận với nhau để
cùng hợp tác mới hoàn thành bài tập và trong giờ học nào tôi cũng sưu tầm

những đồ dùng sáng tạo,mới và phong phú để trẻ hứng thú và tích cực học.
* Thơng qua hoạt động khám phá khoa học : Với chủ đề gia đình tơi cho trẻ
trị chuyện về mẹ, trẻ sẽ được gặp mẹ của 1 bạn trong lớp, mẹ sẽ trò truyện với
cả lớp để mẹ và cả lớp hiểu rõ về nhau hơn, trẻ sẽ đặt ra những câu hỏi như:
+ Mẹ tên là gì?
Trang 12/24


+ Mẹ làm việc ở đâu?
+ Sở thích của mẹ là gì ạ?........
Và mẹ sẽ giải đáp tất cả những câu hỏi,thắc mắc của các bạn trong lớp.
Từ đó trẻ hiểu được về sở thích ,cơng việc, nơi làm việc của mẹ…và trẻ nói
được những việc trẻ giúp mẹ ở nhà. Qua đó giáo dục trẻ kỹ năng giao tiếp, lắng
nghe người khác nói, nói rõ ràng để người khác hiểu và trẻ biết u thương, kính
trọng mẹ mình .
(Hình ảnh 5: Các bé 5 tuổi A2 trong giờ trò truyện về mẹ)
3.2. Dạy kỹ năng sống thông qua hoạt động vui chơi.
Như chúng ta đã biết ở trẻ mẫu giáo hoạt động vui chơi giữ vai trị chủ
đạo, thơng qua hoạt động này bộc lộ rõ nét những hành vi của trẻ. Việc tổ chức
hoạt động vui chơi cho trẻ khơng chỉ giúp hình thành khả năng mà cịn đặt nền
tảng khá vững chắc để phát triển những kỹ năng sống cho trẻ. Ở các hoạt động
vui chơi trẻ sẽ được phản ánh lại cuộc sống bên ngoài của người lớn. Qua đó, trẻ
được trải nghiệm, biết cách ứng xử trong cuộc sống và phát triển kỹ năng hợp
tác hoạt động cùng nhóm.
Hơn nữa, đối với trẻ chơi trị chơi có một vai trị rất quan trọng trong việc
rèn kỹ năng sống cho trẻ. Vì vậy tơi ln uốn nắn và sửa sai ngay cho trẻ trong
khi chơi đặc biệt qua các trị chơi ở góc phân vai.
Ví dụ: Ở góc gia đình: Nhóm gia đình trẻ biết gia đình có những ai? Cơng việc
của từng thành viên trong gia đình. Trách nhiệm của bố mẹ với con cái thế nào?
Con cái đối với bố mẹ và người lớn tuổi phải ra sao? Tình cảm của mọi người

trong gia đình phải như thế nào? Điều đó được trẻ thể hiện qua các vai chơi và
nó sát thực với cuộc sống thực tế.
( Hình ảnh 6: Trẻ chơi góc nấu ăn)
Ví dụ: Ở góc bác sĩ: Trẻ biết cơng việc của bác sĩ và y tá làm gì? Bác sỹ và y tá
phải đối xử với bệnh nhân như thế nào? Qua đó trẻ hiểu thêm cách ứng xử giữa
bác sĩ và người bệnh.
( Hình ảnh 7: Trẻ chơi góc bác sĩ)

Ví dụ: Qua góc chơi “bán hàng”: Thơng qua trị chơi này ngồi việc trẻ hiểu
được cơng việc của người bán hàng và mua hàng trẻ còn phải biết thưa gửi lễ
phép, biết mời khách khi đến mua. Giai đoạn đầu trẻ cịn chưa mạnh dạn trong
khi chơi, tơi nhập vai làm người mua hàng và hướng dẫn trẻ chơi,trẻ đã rất thích.
( Hình ảnh 8: Trẻ chơi góc bán hàng)

Trang 13/24


Với góc chơi xây dựng: Khi xây dựng, thì tất cả trẻ trong nhóm phải cùng nhau
thảo luận, phân cơng công việc cho nhau và cùng làm công việc được giao cuối
cùng trẻ hồn thành cơng trình đã xây dựng. Đó là một cách hợp tác cùng làm
việc để tạo nên các cơng trình xây dựng đẹp.
( Hình ảnh 9: Trẻ chơi góc xây dựng)
- Thơng qua góc chơi tạo hình: Tơi thường xun sưu tầm những đồ dùng,
những phế liệu, những lá cây khô, dây trang kim, nhũ màu, màu nước… Để trẻ
tự tạo nên những bức tranh, những con vật. Từ đó trẻ có những kỹ năng cầm kéo
và cắt khéo léo, kỹ năng tô màu, kỹ năng vẽ, nặn…..
( Hình ảnh 10: Trẻ chơi góc tạo hình)

Với những hoạt động vui chơi, ở các góc phân vai trên tơi thường xun tổ chức
cho trẻ chơi các trị chơi như: Cơ giáo, gia đình, bác sỹ, bán hàng, xây dựng

doanh trại, xây dựng ngã tư đường phố… Thông qua đó để giáo dục những kỹ
năng sống hợp tác, hoạt động cùng nhóm và kỹ năng giao tiếp ứng xử cho trẻ
bởi trong các trò chơi xã hội này trẻ sẽ được hình thành và phát triển trí tưởng
tượng, sáng tạo. Khả năng hợp tác, giao tiếp, ứng xử sẽ giúp trẻ biết cảm thông,
chia sẻ và cùng làm việc với các bạn.
3.3 - Dạy kỹ năng sống thông qua góc thực hành kỹ năng sống cho trẻ.
Ngồi ra ở lớp tơi, tơi đã xây dựng góc “Thực hành kỹ năng sống” cho trẻ chơi
hàng ngày như: Cách đóng mở cửa, rót và uống nước, cách gắp hạt các loại kẹp,
chuyển hạt bằng thìa, quét rác trên sàn, cách vắt nước cam, cách chải tóc và cặp
tóc,cách sâu dây qua các đối tượng có khuyết nhỏ, cách đan nong mốt{ 5 nan},
cách tự tết tóc cho mình, cho bạn, kéo khóa……
Thơng qua trị chơi trẻ có thể làm các thao tác thành thạo,và biết được công
dụng của các đồ dùng, đó cũng là các kỹ năng hàng ngày mà trẻ được thực hành
ở lớp và tự làm thành thạo khi ở nhà.
( Hình ảnh 11: Trẻ chơi góc thực hành kỹ năng)
Đây là cơ hội tốt nhất để giáo dục kỹ năng sống tự lập tự phục vụ cho trẻ. Trẻ
được thực hành, trải nghiệm để hiểu rõ và làm được các cơng việc trong cuộc
sống. Vì vậy tơi đã thường xuyên tổ chức cho trẻ chơi hàng ngày các trị chơi
mang tính lành mạnh để trẻ được tham gia học tập và vui chơi.
4. Biện pháp 4: Dạy kỹ năng sống cho trẻ thông qua các hoạt động khác
trong ngày .
Trang 14/24


Ngồi hoạt động chung, hoạt động vui chơi ra tơi cịn hướng dẫn dạy trẻ kỹ năng
sống thơng qua các hoạt động khác như:
* Trong giờ đón, trả trẻ:
Hàng ngày tơi cùng giáo viên ở lớp ln ln trị chuyện với trẻ, giáo dục trẻ kỹ
năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng tự cất giầy dép, ba lô đúng nơi quy định . Dần
dần tơi đã hình thành cho trẻ kỹ năng cất ba lô, giầy dép đúng quy định mặc dù

khơng có cơ giáo nữa. Ngồi ra tơi cịn dạy trẻ biết chào hỏi, biết nói lời xin lỗi,
biết nói lời cảm ơn, khơng nói leo khi người khác nói, khơng tự tiện lấy đồ và
sử dụng đồ của người khác…
(Hình ảnh 12: Các con lớp 5T A2 đã có kỹ năng cất dép)
* Trong giờ hoạt động ngồi trời:
Môi trường là yếu tố không thể thiếu trong quá trình hình thành và giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non. Vì vậy, giải pháp khơng thể
thiếu là tạo môi trường phù hợp để giáo dục. Bên cạnh đó cần cho trẻ được trải
nghiệm hoạt động ngồi trời để tạo tình huống cho trẻ biết cách giải quyết vấn
đề . Môi trường học tập phải tràn ngập tính sáng tạo, đáp ứng nhu cầu khát vọng
và cả tính tị mị của trẻ. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non giúp trẻ có
kinh nghiệm trong cuộc sống, biết điều nên làm và không nên làm, giúp trẻ tự
tin, chủ động và biết cách xử lý các tình huống trong cuộc sống, khơi gợi khả
năng tư duy sáng tạo của trẻ.
Ví dụ: Khi cho trẻ hoạt động ngồi trời, trẻ biết thời tiết hơm đó như thế nào?
Trẻ biết phải đội mũ khi trời nắng, che ô khi trời mưa hay trẻ biết tìm nơi có
bóng mát để chơi.
Ví dụ: Khi cho trẻ chơi các hoạt chơi tự do ngoài trời, trẻ biết chọn sân chơi
sạch sẽ, bằng phẳng,an toàn.
Trẻ được quan sát, trải nghiệm qua các sự vật hiện tượng bên ngồi giúp trẻ
hình thành các biểu tượng rõ nét hơn, trẻ được hiểu sâu hơn về đối tượng đó và
có hành vi đúng khi gặp một số tình huống. Cơ cho trẻ hoạt đơng ngồi trời phù
hợp với từng chủ đề mà trẻ đang khám phá.
Ví dụ: Khi quan sát cây hoa mắt ngọc ở sân trường. Trẻ biết tên gọi, đặc điểm
lợi ích , so sánh và phân loại các loại cây. Khi trẻ quan sát, cơ đưa ra tình huống
để cho trẻ suy nghĩ và xử lí: Các con phải làm gì để cây phát triển? hay có bạn
nào được hái hoa ,bẻ cành khơng?
Ví dụ: Cơ tổ chức cho 2 đội chơi trò chơi “Kéo co” ở trò chơi này cháu thực
hiện đúng luật chơi. Mỗi đội ln tự tin mình sẽ chiến thắng và tìm mọi cách
động viên khích lệ trong nhóm cố gắng có ý chí vươn lên.

(Hình ảnh 13: Trẻ hoạt động ngoài trời ).
Trang 15/24


* Trong giờ vệ sinh:
Trong lúc vui chơi khám phá, nguy cơ trẻ bị vi khuẩn gây bệnh tấn công là rất
cao. Vì vậy, nên chú ý giữ gìn vệ sinh cho trẻ qua việc rửa tay cho trẻ hoặc dạy
trẻ rửa tay sạch trước khi ăn, không cho tay vào miệng...Qua đó trẻ có ý thức vệ
sinh cá nhân hàng ngày để phòng chống các bệnh thường gặp và bảo vệ sức
khỏe của mình.
Tơi dạy trẻ các kỹ năng tự lập, tự phục vụ như: Rửa mặt, rửa tay bằng xà
phịng, cách trải tóc, cách gấp quần áo và đi vệ sinh đúng nơi quy định.
(Hình ảnh 14: Trẻ lớp 5 tuổi A2 xếp hàng rửa tay )
(Hình ảnh 15: Các con lớp 5T A2 rửa mặt)
* Trong giờ ăn: Đến giờ ăn cũng vậy tôi cùng giáo viên cùng lớp dạy trẻ những
nghi thức văn hóa trong ăn uống qua đó dạy trẻ những kỹ năng tự lao động phục
vụ, rèn tính tự lập như: Kể tên món ăn hàng ngày và biết các món ăn cung cấp
cho cơ thể những chất gì? Biết tự đi lấy bát thìa theo số lượng của bàn ăn của
mình và biết được lần lượt ngày trực nhật của mình theo bàn khi ăn, biết ăn uống
lịch sự, khơng nói chuyện trong khi ăn và chỉ ăn uống tại bàn ăn của mình, biết
cách sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đắn, biết ăn
hết xuất, không làm rơi vãi khi ăn, khi ăn nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn,
ngậm miệng khi nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, biết tự dọn, cất bát thìa
đúng nơi quy định, biết giúp người lớn dọn dẹp, ngồi ngay ngắn khơng làm ảnh
hưởng đến người khác…. Ngồi ra trước những giờ ăn tôi thường lồng ghép các
bài hát, bài thơ: “Giờ ăn”; “Mời bạn ăn” ….
(Hình ảnh 16: Trẻ tự phục vụ trong giờ ăn )
5. Biện pháp 5: Dạy kỹ năng sống cho trẻ qua hoạt động thí nghiệm, trải
nghiệm.
Ở trẻ mầm non thì sự tị mị, thích khám phá học hỏi là một đặc trưng và đó

cũng chính là một kỹ năng sống của trẻ mầm non.Trẻ rất thích thú khi được làm,
quan sát và được thực hiện. Cứ để cho trẻ được hoạt động, được trải nghiệm,
được thử , đúng - sai và cuối cùng trẻ tìm ra một kết quả nào đó sẽ là một điều lý
thú đối với trẻ. Tôi cho trẻ được làm các thí nghiệm và được trải nghiệm để khắc
sâu những kỹ năng cho trẻ.
Ví dụ :Tơi cho trẻ làm thí nghiệm “vật chìm vật nổi”.
Tơi chuẩn bị 1 rổ đồ dùng có (đá, sỏi, bi, xốp, lơng gà, lá cây ) và 1 chậu nước .
Cô cho trẻ quan sát các đồ dùng và tôi giơ từng vật lên hỏi trẻ:
Vật nào chìm, vật nào nổi . Cơ cho các trẻ trả lời hết theo suy nghĩ của mình.
Trang 16/24


Sau đó cơ cho làm thí nghiệm, đặc biệt là những trẻ nói nhầm thì cơ gọi trẻ lên
làm thí nghiệm ln. Từ đó trẻ sẽ hiểu và khắc sâu hơn.
Cuối cùng cơ kết luận. Những vật nổi có : Xốp, lơng gà,lá cây.
Những vật chìm có : Đá, sỏi, bi.
(Hình ảnh 17: Trẻ cùng cơ làm thí nghiệm vật chìm vật nổi).
Ví dụ: Trẻ được trải nghiệm với cách trồng và chăm sóc vườn rau.
Ở trường tơi có khu vườn trồng rau hôm nào thời tiết đẹp và phải trồng rau mới
thì tơi cho các con ra vườn rau các con sẽ được nhổ cỏ , tôi đã chuẩn bị sẵn rau
và các con sẽ được trồng rau và thường xun ra chăm sóc vườn rau mà mình đã
trồng. Từ đó tơi giáo dục cho trẻ biết sự lao động vất vả của các bác nông dân,
khi ăn cơm các con phải ăn hết xuất, không làm rơi vãi, không được bỏ cơm.
Với các hoạt động thực tiễn là thí nghiệm và trải nghiệm thực tế trẻ sẽ được
khắc sâu những kỹ năng sống tị mị thích khám phá học hỏi và trẻ rất hào hứng
tham gia.
(Hình ảnh 18: Trẻ chăm sóc vườn rau ở trường).
6. Biện pháp 6: Dạy kỹ năng sống cho trẻ qua các tình huống.
Khi trẻ lớn dần, nhu cầu hòa nhập xã hội, tiếp xúc với thế giới bên ngồi càng
cao. Thơng tin ngoại cảnh khơng chỉ có những cái tốt đẹp mà cịn bao gồm cả

những cái xấu, cái không tốt. Một trong số các kỹ năng cần hình thành cho trẻ
thì kỹ giao tiếp ứng xử, an toàn tự bảo vệ là một trong những kỹ năng sống quan
trọng cần dạy trẻ, giúp trẻ có khả năng biết từ chối, xử lý những tình huống khi
thấy khơng an tồn. Tơi đã sưu tầm và tự đặt ra một số các tình huống để trẻ giải
quyết vấn đề và những tình huống khác có liên quan cũng được áp dụng trong
suốt q trình giáo dục chăm sóc trẻ tơi đã đưa ra một số tình huống sau:
* Nếu bị lạc cha mẹ, các bé sẽ làm gì?
Nếu đi đâu và trong tình huống như thế nào trẻ bị lạc bố mẹ người thân,
thì việc đầu tiên bé cần nhớ là bình tĩnh, khơng khóc hay chạy lung tung mà nên
đứng yên tại chỗ để chờ, vì bố mẹ sẽ quay lại đây tìm bé. Trong trường hợp bị
lạc ở ngồi đường, bé có thể mượn điện thoại của một người đi đường hoặc chú
cơng an để gọi bố mẹ đến đón. Tuy nhiên tuyệt đối không đi theo người lạ, ngay
cả khi họ nói là sẽ giúp bé tìm đường về nhà. Cịn nếu bị lạc ở siêu thị hay khu
vui chơi đông người, sau khi đứng tại chỗ chờ một lúc lâu khơng thấy bố mẹ, bé
hãy đến nói với các chú bảo vệ hoặc cô bán hàng là cháu bị lạc. Sau đó ngoan
ngỗn đứng ở đó chờ bố mẹ, người thân đến đón.
* Tại sao bé lại khơng nhận q bánh của người lạ?
Trang 17/24


Xã hội bên ngoài bây giờ rất lắm người lừa đảo, bắt cóc trẻ con. Để đề
phịng những món q, bánh, kẹo đó có tẩm thuốc mê, bé ngửi hoặc ăn vào sẽ bị
trúng thuốc mê, cô giáo, cha mẹ, người lớn nên dạy bé khơng nhận bất kỳ món
đồ nào của người lạ cho mà phải từ chối khéo léo rằng "ba mẹ cháu khơng cho
phép nhận". Sau đó bé hãy tìm đến chỗ có người lớn hoặc chú bảo vệ đứng để
tránh bị người lạ kia tiếp tục dụ dỗ. Trong trường hợp người đó cứ bám theo ép
bé ăn hay bắt lên xe thì phải quẫy đạp và hét thật to để mọi người đến cứu.
* Khi có người lạ nhận là bạn, hay người thân của bố mẹ đến trường
đón bé, bé sẽ làm gì?
Cơ kể cho trẻ nghe câu chuyện: Bạn Hoa được mẹ hứa hơm nay sẽ đón về sớm,

nhưng mẹ bận họp đột xuất, chờ mãi mà không thấy mẹ. Hoa đi ra cổng để đón
mẹ, bỗng có một người phụ nữ cho bạn Hoa kẹo và nói “Hơm nay mẹ bận khơng
đón con được, mẹ nhờ cô chở con về, con ngoan ăn kẹo đi rồi lên xe cô chở con
về”. Giáo viên dừng lại và hỏi trẻ : bạn Hoa có về với người phụ nữ đó khơng ?
Nếu con là bạn Hoa con sẽ xử trí như thế nào ? Cho trẻ thảo luận và đưa ra câu
trả lời. Sau đó cơ kể tiếp: Bạn Hoa khơng chịu lên xe, nói là đợi mẹ đón, bạn
Hoa đi trở vào lớp, người phụ nữ nắm lấy áo bạn Hoa, bạn Hoa đã kêu lên thật
to “cứu con với, có người định bắt con”, chú bảo vệ chạy tới…
Qua câu chuyện giáo viên rèn cho trẻ biết “không đi theo người lạ dù người
lạ có cho bất cứ gì”. Giáo viên có thể cho trẻ đóng vai các nhân vật trong câu
chuyện cô vừa kể để khắc sâu hơn kỹ năng.
Để tránh trường hợp trẻ bị dụ dỗ vì tưởng là người quen, giáo viên cần
dạy trẻ không được tin lời người lạ, kể cả người nhận là bạn của bố mẹ, thậm chí
biết cả tên bố mẹ và tên của bé. Trong trường hợp nhận ra họ là hàng xóm hay
người quen hay thì bé hãy quay vào trường báo cho cô giáo biết, rồi nhờ cô gọi
điện cho ba mẹ để xác minh xem có đúng là họ được nhờ đến đón khơng.
* Ngồi trên xe tham gia giao thơng bé sẽ làm gì?
Tơi ln đưa ra các tình huống khi trẻ tham gia giao thông. Nếu khi đi
trên ngã tư gặp đèn đỏ con sẽ làm gì? Khi ngồi trên xe mơ tơ xe gắn máy con
phải làm gì? Cô cho trẻ trả lời theo suy nghĩ của trẻ sau đó cơ kết luận giải thích
giúp trẻ hiểu. Khi đi đến ngã tư của đường phố có đèn tín hiệu giao thơng. Đèn
đỏ báo thì các con phải dừng lại, đèn vàng báo là các con chuẩn bị được đi, còn
đèn xanh báo là được đi. Hoặc theo sự hướng dẫn của cảnh sát giao thông. Khi
ngồi trên xe mơ tơ, xe gắn máy thì các con phải đội mũ bảo hiểm và phải ôm vào
người lớn, không được quay ngang quay ngửa.

Trang 18/24


Ngồi ra tơi cịn đặt ra nhiều tình huống khác và tổ chức lồng ghép mọi

lúc mọi nơi để trẻ có cơ hội giải quyết và xử lý tình huống để trẻ có thêm những
kỹ năng tự bảo vệ bản thân.
7. Biện pháp 7: Tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh cùng giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ.
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non cần có sự kết hợp giữa cha mẹ và
nhà trường. Đó là quá trình giáo dục thường xuyên từ suy nghĩ, hành vi, lối
sống, và hoạt động. Cha mẹ là những người có thể dạy kỹ năng sống cho con
nhiều nhất và hiệu quả nhất thông qua bài học về cuộc sống hàng ngày. Mọi sự
giáo dục đều lấy nền tảng giáo dục gia đình làm cốt lõi.
Qua đó tơi hiểu rõ hơn về vai trị của các bậc phụ huynh đã góp phần
không nhỏ trong việc giáo dục các kỹ năng sống cho trẻ. Vì vậy ngay từ đầu
năm khi tổ chức họp phụ huynh tôi đã đưa sáng kiến và ý tưởng về ý nghĩa giáo
dục kỹ năng sống của mình áp dụng vào trẻ. Và thống nhất với các phụ huynh
về những biện pháp giáo dục ở nhà và hàng ngày khi phụ huynh đưa, đón trẻ ở
trường tơi đã nêu tiêu chí nào trẻ đã thực hiện được và làm được hay chưa làm
được, cịn những tiêu chí nào chưa làm được tôi trao đổi với phụ huynh để cùng
bàn luận và cùng uốn nắn trẻ ngay và kịp thời. Đặc biệt những phụ huynh ít
quan tâm đến con cái, tơi tìm cách để gặp và trao đổi về thành tích học tập của
cháu ở lớp và đồng thời hỏi thăm về nề nếp sinh hoạt, sở thích…của cháu ở nhà.
Với việc làm kiên trì đó tơi đã tác động việc học của cháu ở lớp cũng như việc
rèn nề nếp ở nhà, vì tơi thấy rằng một số trẻ có khó khăn trong việc kết bạn hoặc
chia sẻ với bạn trong nhóm lớp lại có thể hình thành mối liên kết thân thiết mới
trong mơi trường gia đình của trẻ. Chính vì vậy cha mẹ có thể giúp trẻ phát triển
kỹ năng cảm xúc bằng cách tạo các mối liên kết bạn bè tại gia đình, cha mẹ
khơng nên bực bội khi trẻ đi chơi với bạn khác hoặc suốt ngày trẻ chỉ biết chơi
đồ chơi…
Khi trao đổi với phụ huynh việc dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn
uống rất cần thiết. Để trẻ có được những kỹ năng, thói quen sử dụng đồ dùng
một cách chính xác, thuần thục và khéo léo, khơng chỉ địi hỏi trẻ phải thường
xuyên luyện tập, mà còn phải đáp ứng được những nhu cầu của trẻ, đó là cung

cấp cho trẻ những hành vi văn hóa, những hành vi đúng, đẹp, văn minh của
chính cha mẹ và những người xung quanh trẻ. Cha mẹ là những người có thể
dạy kỹ năng sống cho con nhiều nhất và hiệu quả nhất thông qua bài học về
cuộc sống hàng ngày. Mọi sự giáo dục đều lấy nền tảng giáo dục gia đình làm
cốt lõi.

Trang 19/24


Ví dụ: Một số kỹ năng phối hợp cùng cơ giáo dạy trẻ kỹ năng cất dép, kỹ năng
cất quần áo. Vậy muốn trẻ làm tốt được những kỹ năng này tôi phối hợp với phụ
huynh hướng dẫn và quan sát trẻ khi con ở nhà. Cha mẹ cần có niềm tin với sự
hướng dẫn của giáo viên và năng khiếu bẩm sinh của trẻ bên cạnh đó cha mẹ cần
dạy trẻ từ từ để trẻ hiểu và cha mẹ chính là tấm gương sáng để trẻ noi theo.
Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đạt kết quả tốt thì phải biết kết
hợp hài hịa các biện pháp trên và không thể thiếu một trong những biện pháp
đó. Bên cạnh đó là ý thức trách nhiệm và tình u thương của cơ giáo đối với
trẻ và là một tấm gương cho trẻ noi theo.
IV. Kết quả đạt được.
* Đối với giáo viên:
- Tự tin, sáng tạo hơn trong việc dạy kỹ năng sống cho trẻ. Hiểu được đặc điểm
tâm sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non.
- Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tạo uy tín tiềm năng đối với phụ huynh và với
trẻ, được phụ huynh tín nhiệm.
- Mạnh dạn dám nghĩ, dám làm, khắc phục mọi khó khăn để giúp trẻ có được
những kỹ năng sống ngay từ khi còn nhỏ.
* Đối với phụ huynh:
- Phụ huynh thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cô giáo trong việc dạy trẻ các
kỹ năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức thơng qua bảng thông
tin dành cho phụ huynh, bảng đánh giá trẻ ở lớp

- Giao tiếp giữa cha mẹ và con cái đã gần gũi thường xuyên chia sẻ với con hơn,
ít la mắng trẻ, phân việc cho trẻ, hướng dẫn trẻ tự làm những công việc phục vụ
bản thân như: Trẻ tự đeo ba lô, tự vào lớp...
- Cha mẹ cảm thấy hài lịng với kết quả của con mình đạt được và đã có sự quan
tâm bằng việc ủng hộ giáo viên những nguyên vật liệu để giáo viên và trẻ làm đồ
dùng đồ chơi phục vụ cho trẻ ở lớp...
* Đối với trẻ.
- 100% trẻ đều được cô giáo và cha mẹ tạo mọi điều kiện khuyến khích, khơi
dậy tính tị mị, phát triển trí tưởng tượng và óc sáng tạo, năng động, mạnh dạn,
tự tin.
- 100% trẻ có thói quen lao động tự phục vụ, được rèn luyện kỹ năng tự lập,
nhận thức, kỹ năng vận động thô, vận động tinh thông qua các hoạt động hàng
ngày trong cuộc sống của trẻ.
- 100% trẻ được rèn luyện kỹ năng xã hội, kỹ năng về cảm xúc, giao tiếp, chung
sống hịa bình, và tuyệt đối khơng sảy ra xúc phạm và bạo hành trẻ.

Trang 20/24


- 100% trẻ được giáo dục, chăm sóc ni dưỡng tốt, được bảo vệ sức khỏe, được
bảo đảm an toàn, phòng bệnh, được theo dõi cân đo.
- Trẻ đi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần từ 90% trở lên và ít gặp khó khăn khi
đến lớp, có kỹ năng lao động tự phục vụ, trực nhật, sắp xếp bàn ăn, tự chuẩn bị
khăn và số lượng bát trong nhóm...Biết kê bàn, trải chiếu, gấp chăn...
- 93% trẻ ln có kết quả tốt trong học tập thơng qua bảng đánh giá ở lớp sau
mỗi giai đoạn và cuối độ tuổi, qua kiểm tra đánh giá chất lượng sau mỗi tiêu chí,
đối với trẻ .
- Trẻ ngày càng có kỹ năng quan sát tốt, biết suy đoán, phán đoán hiện tượng
nhằm tìm ra cách giải quyết chính xác.
* Kết quả so sánh, đối chiếu (từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017)

Đánh giá một số kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi trên 44 trẻ
tại lớp A2- Trường mầm non như sau:

ST
T
1
2
3
4
5
6

Đầu năm
Khá

Tốt
Kỹ năng sống của trẻ
Trẻ mạnh dạn tự tin.
Kỹ năng hợp tác,
hoạt động cùng nhóm.
Kỹ năng tị mị thích khám
phá học hỏi.
Kỹ năng giao tiếp ứng xử.
Kỹ năng tự lập,tự phục vụ.
Kỹ năng tự nhận thức.

ĐYC

Tốt


Cuối năm
Khá

ĐYC

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

8


18

18

41

18

41

23

52

19

43

2

5

10

23

14

32


20

45

25

57

19

43

0

0

7

16

15

34

22

50

26


59

17

39

1

2

9
11
6

20
25
14

18
15
14

41
34
32

17
18
24


39
41
54

27
25
22

61
57
50

16
18
20

37
41
45

1
1
2

2
2
5

Trang 21/24



C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
I. Kết luận:
Như vậy, qua một năm đi sâu và thực hiện nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của
bản thân, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã giúp tôi đạt được một số kết
quả của đề tài “Một số biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi trong
trường mầm non ” tơi đã tìm ra những biện pháp tích cực phù hợp để nâng việc
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Với những biện pháp nêu trên đã giúp tôi xác
định được rõ mục tiêu và tầm quan trọng trong việc giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ, giúp tơi có phương pháp tốt hơn, sáng tạo hơn, tích cực hơn, hứng thú hơn
khi tham gia học tập, rèn luyện. Cũng từ đó tư duy sáng tạo của các cháu được
phát triển một cách toàn diện hơn. Trẻ ngoan hơn, lễ phép hơn, trẻ được hình
thành những thói quen vệ sinh văn minh, giao tiếp mạnh dạn với mọi người, biết
chào hỏi khi có khách đến, biết trao nhận bằng hai tay, biết quan tâm giúp đỡ
bạn bè, cô giáo, ba mẹ… Trẻ biết được điều nên làm và không nên làm trong
cuộc sống hàng ngày. Các bậc phụ huynh có những chuyển biến rõ rệt về phong
cách, về lời ăn tiếng nói và quan tâm đến con em mình ngày càng nhiều hơn .
II. Bài học kinh nghiệm.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.Qua kết quả đã đạt được ở trên tôi
rút ra được những bài học kinh nghiệm để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ giáo
viên cần :
- Giáo viên nắm vững phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
- Kỹ năng sống được lồng ghép thông qua các hoạt động có trong nhà trường và
ở mọi lúc mọi nơi, các hoạt động chuyên môn, lễ hội…
- Công tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình, giữa giáo viên chủ nhiệm với
trẻ với phụ huynh thông qua các giờ đón trả trẻ, các hoạt động giao lưu văn nghệ
giữa giáo viên và phụ huynh, các hoạt động lễ hội…
- Cô giáo là trung tâm giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, là một khuôn mẫu để trẻ
tiếp cận và học tập.

- Trong quá trình áp dụng các biện pháp, cần chú ý kết hợp nhiều biện pháp với
nhau để đạt hiệu quả cao.
- Cần tích cực đổi mới phương pháp dạy nhằm khuyến khích sự tích cực ở trẻ.
Khai thác tiểm năng sáng tạo ở mỗi trẻ.
- Để giáo dục trẻ kỹ năng, cô giáo cần đưa ra các tình huống cụ thể để trẻ trải
nghiệm chứ khơng nên lý thuyết dập khn hoặc chỉ “cấm đốn” sẽ khiến trẻ
mất đi khả năng tự phán đoán và tự đưa ra quyết định giải quyết .
- Tuyên truyền với các bậc phụ huynh để cùng tham gia giáo dục trẻ .
Trang 22/24


III. Kiến nghị .
Qua một năm thực hiện đề tài tơi xin đóng góp một số ý kiến như sau:
- Để thực hiện tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ, tôi mong được sự giúp đỡ của
các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp giúp đỡ tôi về chuyên môn cũng như tạo
điều kiện để tôi được học hỏi kinh nghiệm của trường bạn.
- Đối với nhà trường:
+ Mua sắm thêm đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị học tập và vui chơi cho cô và
trẻ.
+ Nhà trường tổ chức nhiều các cuộc thi như “Rung chuông vàng,hội chợ quê,
bé vui khỏe.....” để trẻ được trải nghiệm nhiều hơn và rút ra được kinh nghiệm
sống cho bản thân.
- Đối với Phòng giáo dục:
+ Thường xuyên xây dựng kiến tập dự giờ chuyên đề kỹ năng sống và kỹ năng
tự phục vụ để tạo điều kiện cho giáo viên học tập và nâng cao trình độ chun
mơn hơn nữa.
+ Đề nghị Phòng Giáo dục và đào tạo cung cấp thêm sách, rèn kĩ năng sống cho
trẻ.
Trên đây là “Một số biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi trong
trường mầm non” của tôi. Đề tài của tơi chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót, rất

rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để
tôi ngày càng thực hiện đề tài được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trang 23/24


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- Sách chương trình giáo dục mầm non.
- Sách tuyển chọn giáo án 5- 6 tuổi nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
- Sách hướng dẫn các hoạt động phát triển ngôn ngữ và giao tiếp cho trẻ mầm
non theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
- Sách giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho trẻ mầm non{ nhà xuất bản đại
học quốc gia}.
- Sách bé thực hành các tình huống giáo dục kỹ năng sống dành cho trẻ mẫu
giáo.
- Sách các hoạt động phát triển kĩ năng xã hội dành cho trẻ mẫu giáo.
- Sách phương pháp giáo dục giá trị kỹ năng sống…
- Qua mạng, báo, tạp chí, truyền hình.

Trang 24/24



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×