Tải bản đầy đủ (.doc) (200 trang)

Phản ứng hóa học trong đời sống hằng ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.04 KB, 200 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI
VIÊN CHỨC VĨNH VỰC HÓA HOC PHẦN
VẤN ĐÁP HIỆN TƯỢNG PHẢN ỨNG HÓA
HỌC TRONG ĐỜI SỐNG HẰNG NGÀY

Thư Viện Điện Tử.doc

1

Tơi u Hóa Học


Lời nói đầu
Hoá học là một khoa học nghiên cứu các chất và sự biến
đổi của chúng. Các chất tạo nên mọi vật thể của thế giới vô
sinh và hữu sinh, chính chúng tạo nên cả cơ thể chúng ta.
Hoá học chế ra những chất rắn hơn kim cơng, bền
hơn sắt thép, trong hơn pha lê, đẹp hơn nhung lụa.
Cuốn s¸ch “Hiện tượng phản ứng hóa học trong đời sớng hằng
ngày” gióp c¸c em häc sinh më réng kiÕn thøc hoá học và nhất
là tập vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tợng thờng
gặp trong đời sống, lao động sản xuất, thiên nhiên và môi
trờng. Cuối sách giúp cho sự hiểu biết về hoá học của các em
sâu sắc,hơn và hữu ích hơn.
Đối với các thầy cô giáo, cuốn sách cung cấp thêm t liệu
để cho các bài dạy học trên lớp phong phú, sinh động hơn và
hấp dẫn hơn.
Tác giả

Th Viờn iờn T.doc


2

Tụi Yờu Húa Hc


Dùng dầu thông chạy ô tô có đợc không?
Một nhóm các nhà nghiên cứu ở Henxinki (Phần
Lan) đà công bố một thành công mới: dùng hỗn hợp xăng
và dầu thông tinh khiết với tỷ lệ cao hơn xăng để chạy
ô tô. Tiêu thụ hỗn hợp nhiên liệu này trên cùng quÃng đờng thấp hơn tiêu thụ xăng nhiều. Tại Phần Lan, một nớc có những cánh rừng thông rộng lớn, các xí nghiệp
gia công gỗ hàng năm có thể thu hồi đợc 40 nghìn tấn
dầu thông giá rẻ, từ các phế liệu gỗ. Hiện nay, đà có kế
hoạch tăng cờng thu hồi dầu thông để không những
tiết kiệm xăng cho ô tô mà còn dùng để chạy động cơ
cho vận tải đờng sắt.

1. Phèn chua là chất gì ?
Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali. ở dạng
tinh thể ngậm 24 phân tử H2O nên có công thức hoá học là
K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
Phèn chua còn đợc gọi là phèn nhôm, ngời ta biết phèn
nhôm còn trớc cả kim loại nhôm.
Phèn nhôm đợc điều chế từ các nguyên liệu là đất sét
(có thành phần chính là Al2O3), axit sunfuric và K2SO4.
Phèn chua không độc, có vị chát chua, ít tan trong nớc
lạnh nhng tan rất nhiều trong nớc nóng nên rất dƠ tinh chÕ
b»ng kÕt tinh l¹i trong níc.
Cịng do t¹o ra kết tủa Al(OH)3 khi khuấy phèn vào nớc đÃ
dính kết các hạt đất nhỏ lơ lửng trong nớc đục thành hạt đất
to hơn, nặng và chìm xuống làm trong níc.


Thư Viện Điện Tử.doc

3

Tơi u Hóa Học


Anh đừng bắc bậc làm cao
Phèn chua em đánh nớc nào cũng trong
Phèn chua rất cần cho việc xử lí nớc đục ở các vùng lũ
để có nớc trong dùng cho tắm, giặt.
Vì cục phèn chua trong và sáng cho nên đông y còn gọi
là minh phàn (minh là trong sáng, phàn là phèn).
Theo y học cổ truyền thì:
Phèn chua, chua chát, lạnh lùng
Giải độc, táo thấp, sát trùng ngoài da
Dạ dày, viêm ruột, thấp tà
Dùng liều thật ít, thuốc đà rất hay
Phèn chua làm hết ngứa, sát trùng vì vậy sau khi cạo
mặt xong, thợ cắt tóc thờng lấy một miếng phèn chua to xoa
vào da mặt cho khách.
Phèn chua dùng để bào chế ra các thuốc chữa đau
răng, đau mắt, cầm máu, ho ra máu (các loại xuất huyết).
2. Hàn the là chất gì ?
Hàn the là chất natri tetraborat (còn gọi là borac) đông
y gọi là bàng sa hoặc nguyệt thạch, ở dạng tinh thể ngậm 10
phân tư H2O (Na2B4O7.10H2O). Tinh thĨ trong st, tan nhiỊu
trong níc nóng, không tan trong cồn 900.
Trớc đây ngời ta thờng dùng hàn the làm chất phụ gia

cho vào giò lụa, bánh phở, bánh cuốn để cho những thứ
này khi ăn sẽ cảm thấy dai và giòn. Ngay từ năm 1985 tổ chức
thế giới đà cấm dùng hàn the làm chất phụ gia cho thực phẩm
vì nó độc, có thể gây sốc, trụy tim, co giật và hôn mê.

Th Viờn iờn Tử.doc

4

Tơi u Hóa Học


Natri tetraborat tạo thành hợp chất màu với nhiều oxit
kim loại khi nóng chảy, gọi là ngọc borac.
Trong tự nhiên, borac có ở dạng khoáng vật tinkan, còn
kenit chứa Na2B4O7.4H2O. Borac dùng để sản xuất men màu
cho gốm sứ, thuỷ tinh màu và thuỷ tinh quang học, chất làm
sạch kim loại khi hàn, chất sát trùng và chất bảo quản, chất tẩy
trắng vải sợi. Hàn the còn đợc dùng để bào chế dợc phẩm.
Theo đông y, hàn the có vị ngọt mặn, tính mát dùng hạ
sốt, tiêu viêm, chữa bệnh viêm họng, viêm hạnh nhân hạch, sng loét răng lợi.
Hàn the ngọt, mặn, mát thay
Tiêu viêm, hạ sốt, lại hay đau đầu
Viêm họng, viêm lợi đà lâu
Viêm hạch, viêm mắt thuốc đâu sánh bằng.
Tây y dùng dung dịch axit boric loÃng làm nớc rửa mắt,
dùng natri tetraborat để chế thuốc chữa đau răng, lợi.
3. Mì chính (bột ngọt) là chất gì ?
Mì chính là muối natri của axit glutaric, một amino axit
tự nhiên, quen thuộc và quan trọng. Mì chính có tên hoá học

là monosodium glutamat, viết tắt là MSG. MSG có trong thực
phẩm và rau quả tơi sống ở dạng tự do hay ở dạng liên kết với
protein hoặc lipít. Tuy ở hàm lợng thấp, song chức năng của
nó là một gia vị, tăng vị cho thực phẩm, làm nổi bật sự tơi
sống, còn trong chế biến làm tăng sự ngon miệng. Ngời Hoa
(và nhiều dân tộc Châu á) đà lợi dụng chức năng này trong
kĩ xảo ẩm thực để chế biến các món ăn thêm phần ngon
miệng trong các nhà hàng Trung Quốc. Bản thân MSG không

Th Viờn Điện Tử.doc

5

Tơi u Hóa Học


phải là một vi chất dinh dỡng và chỉ có MSG tự do dạng đồng
phân L mới là chất tăng vị, còn ở dạng liên kết với protein và
lipit thì không có chức năng này. Những thức ăn giàu protein
nh sữa, thịt, cá chứa nhiều MSG dạng liên kết. Ngợc lại ở
rau, quả, củ lại tồn tại ở dạng tự do nh nấm có 0,18%, cà chua
0,14%, khoai tây 0,1%.
Ngời Nhật lúc đầu phân lập MST từ tảo biển, còn ngày
nay MSG đợc tổng hợp bằng công nghệ lên men.
Mì chính là một gia vị nhà hàng, đôi khi hỗ trợ cho
một kĩ thuật nấu ăn tồi, thờng bị lạm dụng về liều lợng.
ĐÃ có những phát hiện về di chứng của bệnh ăn nhiều
mì chính mà ngời ta gọi là hội chứng hiệu ăn Tàu: Nhẹ
thì có cảm giác ngứa ran nh kiến bò trên mặt, đầu hoặc
cổ có cảm giác căng cứng ở mặt. Nặng thì nhức đầu,

chóng mặt, buồn nôn.
Nh vậy mì chính có độc hại không? ĐÃ không ít lần
MSG đợc đem ra bàn cÃi ở các tổ chức lơng nông thế giới
(FAO) Y tế thế giíi (WHO). ban chuyªn gia vỊ phơ gia thùc
phÈm (JECFA). Lần đầu tiên (1970) đợc quy định rằng lợng
MGS sư dơng an toµn hµng ngµy lµ 0 →120mg/kg thĨ trọng,
không dùng cho trẻ em dới 3 tháng tuổi. Năm 1979 lại đợc quy
định tăng lên là - 150mg/kg thể trọng. Tới năm 1986 JECFA lại
xem xét lại và xác định là MSG không có vấn đề gì.
Tóm lại, MSG là an toàn trong liều lợng cho phép. Điều
đáng lu ý là mì chính không phải là vi chất dinh dỡng mà
chỉ là chất tăng vị mà thôi
4. Sô đa là chất là gì ?

Th Viờn iờn T.doc

6

Tụi Yờu Húa Học


Ngày từ thời cổ xa, ngời ta đà biết đến thuỷ tinh và xà
phòng. Để sản xuất ra chúng ta, phải dùng natri cacbonat
(sôđa) khai thác trên bờ của những hồ sôđa ở Châu Phi và
châu Mỹ hoặc thu đợc từ tro của những loài thực vật mọc dới
biển và bờ biển ở châu Âu. Khoảng 150 năm về trớc, sô đa
bắt đầu đợc sản xuất bằng phơng pháp công nghệ. Một ngời Pháp tên là LơBlan đà tìm ra qui trình đầu tiên sản xuất
sô đa. Nhng từ năm 1870, phơng pháp của ngời Bỉ tên là
Solvay có lợi nhuận lớn hơn đà đẩy lùi đợc phơng pháp của Lơ
Blan và năm 1916; nhà máy cuối cùng sản xuất theo phơng

pháp này đà bị đóng cửa.
Sôđa có ý nghĩa cùc kú quan träng trong nỊn kinh tÕ
qc d©n. Nã đợc dùng để sản xuất các chất tẩy rửa và chất
làm sạch trong công nghiệp thuỷ tinh và công nghiệp dệt.
Trong ngành luyện kim, ngời ta dùng nó để tách lu huỳnh ra
khỏi sắt và thép; sôđa đợc dùng trong sản xuất natri silicat, natri
photphat và natri aluminat, men sứ, sơn dầu và công nghiệp
dợc phẩm. Công nghiệp da, cao su, đờng; sản xuất thực
phẩm, vật liệu nhiếp ảnh cũng cần đến sôđa. Nó là thành
phần không thể thiếu trong việc làm sạch nớc !
5. Sợi hoá học là gì ?
Sợi hoá học là sợi tạo thành từ các chất hữu cơ thiên nhiên
và các polime tổng hợp.
Sợi hoá học chia làm hai nhóm lớn: sợi nhân tạo và sợi
tổng hợp. Sợi nhân tạo thu đợc khi chế biến hoá học các
polime tạo sợi, thu đợc nhờ tổng hợp hoá học. Các loại sợi

Th Viờn iờn T.doc

7

Tụi Yờu Húa Hc


poliamit, polieste, polipropilen và nhiều sợi khác nữa nh
capron, nilon, lavsan,v.v là sợi tổng hơp.
Sợi nhân tạo ra đời trớc sợi tổng hợp. Ngay từ năm 1853,
ở Anh ngời ta đà đề xuất việc tạo sợi mảnh dài vô tận từ dung
dịch nitroxenluloza trong hỗn hợp rợu và ete. Ngời ta đà sản
xuất các loại sợi này trên quy mô công nghiệp, cách đây

không lâu lắm vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Tơ
visco, sản xuất từ năm 1905, đến nay vẫn cha mất ý nghĩa.
Sợi visco thu đợc từ dung dịch xenluloza đậm đặc trong xút
loÃng. Từ năm 1910 đến 1920, ngời ta tiến hành sản xuất
công nghiệp từ xenlulozơ axetat.
Lịch sử sợi tổng hợp bắt đầu năm 1932. Lúc đó, ở Đức
bắt đầu sản xuất công nghiệp sợi tổng hợp đầu tiên là
polivinylclorua dùng vào mục đích kỹ thuật. Khi clo hoá tiếp
polivinylclorua ta đợc nhựa peclovinyl, từ đó có thể sản xuất
ra loại sợi bền về mặt hoá học: sợi clorin. Năm 1930, ngời ta
bắt đầu sản xuất sợi từ nhựa poliamit, là polime tổng hợp tơng tự protein. Trong phân tử của chúng, cũng giống nh
trong protein, có các nhóm amit- CO-NH- lặp lại nhiều lần.
Các sợi poliamit đầu tiên là nilon và capron, về một số tính
chất còn tốt hơn cả tơ thiên nhiên. Những sợi tổng hợp có bản
chất hoá học khác nh polieste, poliolefin (trên cơ sở trùng hợp
etylen),v.v cũng xuất hiện.
Vê nguyên lý, công nghệ sản xuất sợi tổng hợp là đơn
giản: đùn khối nóng chảy hoặc dung dịch polime qua những
lỗ rất nhỏ của khuôn kéo vào một buồng chøa kh«ng khÝ

Thư Viện Điện Tử.doc

8

Tơi u Hóa Học


lạnh, tại đây, quá trình đóng rắn xảy ra, biến dòng polime
thành sợi. Bằng cách đó, ta thu đợc sợi capron và nilon.
Chỉ tơ hình thành liên tục đợc cuốn vào ống sợi.

Nhng không phải tất cả các loại sợi hoá học đều đợc sản
xuất đơn giản nh vậy. Quá trình đóng rắn sợi axetat xảy ra
trong môi trờng không khí nóng, để đóng rắn chỉ tơ của sợ
visco và một loại sợi khác lại xảy ra trong các bể đông tụ chứa
các hoá chất lỏng đợc chọn lọc đặc biệt. Trong quá trình tạo
sợi, trên các ống sợi ngời ta còn kéo căng để các phân tử
polime dạng chuỗi trong sợi có một trật tự sắp xếp chặt chẽ
hơn (sắp xếp song song nhau). Khi đó, lực tơng tác giữa các
phân tử tăng lên làm độ bền cơ học của sợi cũng tăng lên.
Nói chung, tính chất của sợi chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố
khác nhau nh thay đổi tốc độ nén ép, thành phần và nồng
độ các chất trong bể đông tụ, nhiệt độ của dung dịch kéo
sợi và của bể đông tụ (hoặc buồng không khí), thay đổi
kích thớc lỗ của khuôn kéo. Lỗ càng nhỏ thì sợi càng mảnh và
lực bề mặt sẽ càng ảnh hởng nhiều đến tính chất của vải
làm từ sợi này. Để tăng những lực đó, ngời ta thờng dùng các
khuôn kéo với lỗ có tiết diện hình sao.
Đối với các chuyên gia dệt thì độ dài kéo đứt, do sợi bị
đứt dới tác dụng của trọng lợng chính nó, đợc xem nh một
đặc trng quan trọng về độ bền của sợi. Với sợi bông thiên
nhiên, độ dài đó thay đổi từ 5 đến 10km, tơ axetat từ 30
đến 35km, sợi visco tới 50 km, sợi polieste và poliamit còn dài
hơn nữa. Chẳng hạn với sợi nilon loại cao cấp, độ dài kéo đứt
lên tới 80km.

Th Viờn iờn T.doc

9

Tụi Yờu Húa Học



Sợi hoá học đà thay thế một cách có kết quả các loại sợi
thiên nhiên là tơ, len, bông và không ít trờng hợp vợt các loại
sợi thiên nhiên về chất lợng.
Sản xuất sợi hoá học có tầm quan trọng lớn lao đối với
nền kinh tế quốc dân, góp phần nâng cao phúc lợi vật chất
cho con ngời và có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của nhân dân về các mặt hàng thông dụng: vải, các
sản phẩm dệt kim và tơ lông nhân tạo.
6. Saccarin là chất gì ?
Là chất tinh thể không màu có vị ngọt, ít tan trong nớc.
Đợc điều chế từ toluen. Saccarin thơng mại là tinh thể muối
natri ngậm nớc của saccarin, ngọt hơn đờng 500 lần. Dùng
thay cho đờng khi có bệnh tiểu đờng. Cơ thể không hấp thụ
đợc saccarin.
CO
C6H4

NH

SO2

7. Thần sa là chất gì ?
Là khoáng vật thuỷ ngân sunfua HgS, nguyên liệu chủ
yếu để sản xuất thuỷ ngân.
8. Cholesterol là chất gì?
Là một sterol chính có phổ biến trong mô ngời, động
vật và một số thực vật, dới dạng tự do hay este với axit béo
mạch dài là chất cần thiết cho cơ thể (thành phần của

protein, huyết thanh, màng tế bào, chất tạo homon giới tính,
axit mật) nhng nếu có nhiều cholesterol trong máu sẽ tạo
điều kiện cho chất béo giàu axit béo no bám vào thành

Th Viờn iờn Tử.doc

10

Tơi u Hóa Học


trong của động mạch đến mức có thể ngăn máu không lu
thông.
9. ADN là chất gì ?
Là những axit nucleic và có phân tử khối lên tới hàng chục
triệu đvc (hay u).
ADN là thành phần chủ yếu của nhiễm sắc thể trong
nhân tế bào của phần lớn sinh vật, có vai trò quyết định
những đặc trng di truyền bằng cách điều chỉnh sự tổng
hợp protein trong tế bào.
10. Quả ớt và hạt tiêu chứa chất cay là chất gì ?
Chúng có những loại ancaloit khác nhau. Ancaloit là loại
hợp chất hữu cơ có chứa nitơ có tính bazơ, thờng có nguồn
gốc thực vật, đa số có cấu trúc phức tạp, thờng là các chất dị
vòng.
Ancaloit trong ớt có tên là capsicain. Chất này pha loÃng
10 vạn lần vẫn còn rất cay.
Ancaloit trong hạt tiêu là hai chất có tên là chavixin và
piperin. Chất chavixin tạo ra vị cay hắc của hạt tiêu.
11. Cồn khô là chất gì ?

ở các nhà hàng thờng dùng loại cồn khô để đốt thay cho
bếp ga khi ăn các món lẩu. Đó chính là cồn đợc cho vào một
chất hút dịch thể, loại bột này hiện đợc sản xuất vì nhiều
mục đích khác nhau: cho vào tà lót, cho vào đất chống trạng
thái hạn hán kÐo dµi, cho vµo cån… thÝ dơ chÊt norsocryl cđa
h·ng Snow Business có thể biến một lợng dung dịch có trọng
lợng lớn hơn chất này tới 500 lần thành chất kh«.

Thư Viện Điện Tử.doc

11

Tơi u Hóa Học


12. Cloramin là chất gì mà sát trùng đợc nguồn níc
?
Lµ chÊt NH2Cl vµ NHCl2. Khi hoµ tan cloramin vµo nớc sẽ
giải phóng ra clo. Clo tác dụng với nớc t¹o ra HOCl.
Cl2 + H2O → HOCl + HCl
HOCl cã phần tử rất nhỏ, dễ hấp thụ trên màng sinh học
của vi sinh vật, phá huỷ protein của màng, cản trở tính bán
thâm của màng, thay đổi áp suất thẩm thÊu cđa tÕ bµo vµ
lµm chÕt vi khn, nÊm.
HOCl cã tính oxi hoá rất mạnh nên phá hoại hoạt tính
một sè enzim trong vi sinh vËt, g©y chÕt cho vi sinh vật.
Cloramin không gây độc hại cho ngời dùng nớc đà đợc
khử trùng bằng chất này.
13. Bột giặt gồm những chất gì ?
Bột giặt là hỗn hợp dạng bột, xốp bao gồm chất tẩy rửa

tổng hợp, chất hoạt động bề mặt cao (thí dụ natri
đođexylbenzen

sunfunat)



đa,

các

phụ

gia

(tripoliphotphat, cacboximetyl xenlulozơ) chất tẩy trắng,
chất thơm...
14. Bột tẩy là chất gì ?
Là clorua vôi Ca(OCl)2.CaCl2.8H2O, hoặc biểu diễn
thành phần chính là CaOCl 2. Chất bột trắng, mùi clo, phân
huỷ trong nớc và trong axit, điều chế bằng cách cho clo tác
dụng với vôi tôi.
2Ca(OH)2+ 2Cl2 Ca(OCl)2+ CaCl2+ 2H2O
15. Nớc Boocđo là gì ?

Th Viờn Điện Tử.doc

12

Tơi u Hóa Học



Là hồn hợp dung dịch đồng sunfat và sữa vôi, dùng làm
chất diệt nấm cho cây trồng, nhất là cho cà chua, nho (chữa
bệnh xoăn lá do nấm)
16. Nớc cờng toan là gì ?
Là hỗn hợp gồm một thể tích dung dịch axit nitric đặc
và 3 thể tích dung dịch axit clohidric đặc. Có tính oxi hoá
mạnh, hoà tan đợc vàng, bạch kim và hợp kim không tan trong
các dung dịch axit vô cơ thông thờng.
17. Nớc đá khô là gì ?
Là cacbon đioxit CO2ở dạng rắn, khi bay hơi thu nhiệt rất
lớn, làm hạ nhiệt độ của môi trờng xung quanh. Dùng bảo quản
thực phẩm khi chuyển đi xa.
18. Dầu chuối là chất gì ?
Dầu chuối là este của axit axetic và rợu amylic.
Dầu chuối có công thức là CH3COOC5H11
19. Thạch aga - aga là chất gì ?
Aga - aga (chữ Malaixia nghĩa là rong) là hỗn hợp chất
tách ra từ một số loại rong biển, thành phần chủ yếu là
polisaccarit (70%). Dung dịch 0,5 - 1,5% trong nớc sôi, khi
nguội đông tụ lại thành thạch aga - aga đợc dùng trong hoá
học, vi sinh học, công nghiệp thực phẩm (làm mứt, kẹo
viên)
20. Amiăng là chất gì ?
Đó là khoáng chất dạng sỏi, có thành phần hoá học là
silicat của magic, canxi và một số kim loại khác. Amiăng bền
với axit, chịu nhiệt, có thể kéo thành sợi, dệt vải may quần
áo chống cháy, dùng làm vật liệu cách nhiệt, cách điện, vật


Th Viờn iờn T.doc

13

Tụi Yờu Húa Hc


liệu xây dựng nh xi măng amiăng. Hiện nay nhiều nớc cấm
dùng vì chất này có thể gây bệnh ung th và bệnh phổi.
21. Apatit là chất gì ?
Apatit là khoáng chất chứa photpho có công thức chung
là Ca5X (PO4)3 (X lµ F, Cl hay OH) phỉ biÕn nhÊt lµ floapatit. ở
tỉnh Lào Cai nớc ta trữ lợng apatit lên tới hàng tỉ tấn, Apatit là
nguyên liệu chính để sản xuất phân lân, phot pho (dùng
trong quốc phòng, làm diêm, thuốc trừ sâu), axit photphoric
22.Cao su là gì ?
Cao su là vật liệu có tính đàn hồi (đặc tính có thể
biến dạng khi chịu lực bên ngoài tác dụng nhng lại trở lại hình
dạng ban đầu khi lực tác dụng không còn). Cao su có thể bị
kéo dÃn gấp 10 lần chiều dài ban đầu. Tính đàn hồi của cao
su là do tính linh hoạt của các phân tử trong mạch polime.
Tuy nhiên trong thực tế, cao su là hỗn hợp các polime, nên nếu
lực ngoài tác động quá mạnh thì cao su mất hoàn toàn tính
đàn hồi. Vào năm 1839, nhà hoá học Mĩ Charles Goodyear
đà phát minh ra kĩ thuật lu hoá cao su có tác dụng làm tăng
đặc tính cơ lí của cao su, do đó mở rộng rất nhiều khả
năng ứng dụng của nó.
Cao su thiên nhiên là poli-cis-isopren đợc lấy chủ yếu từ
cây cao su (Hevea barasiliensis) đợc trồng nhiều ở Nam Mĩ.
Cây cao su đợc trồng ở nớc ta từ năm 1887 và hiện nay đợc

trồng tập trung ở các tỉnh miền Đông Nam Bé.
Cao su tỉng hỵp (Cao su Buna, cao su Buna-S, ) đợc
phát triển mạnh từ chiến tranh thế giới lần II do sù khan hiÕm

Thư Viện Điện Tử.doc

14

Tơi u Hóa Học


cao su thiên nhiên. Hầu hết các cao su tổng hợp đều là sản
phẩm của công nghiệp dầu mỏ.
23. Teflon là chất gì ?
Teflon có tên khoa học là politetrafloetilen (-CF 2-CF2-)n.Đó
là loại polime nhiệt dẻo, có tính bền cao với các dung môi và
hoá chất. Nó bền trong khoảng nhiƯt ®é réng tõ - 190 0C ®Õn
+ 3000C, cã độ bền kéo cao (245 - 315kg/cm3) và đặc biệt
có hệ số ma sát rất nhỏ và độ bền nhiệt cao, tới 400 0C mới
bắt đầu thăng hoa, không nóng chảy, phân huỷ chậm.
Teflon bền với môi trờng hơn cả vàng và platin, không dẫn
điện.
Do có các đặc tính quí đó, teflon đợc dùng để chế tạo
những chi tiết máy dễ bị mài mòn mà không phải bôi mỡi
(vì độ ma sát nhỏ), vỏ cách điện, tráng phủ lên chảo, nồi
để chống dính.
24. Chất màu azo là chất gì ?
Từ phenyl amin (anilin) và các arylamin khác, ngời ta
tổng hợp đợc một loạt (hàng trăm nghìn) chất màu azo làm
phần nhuộm khác nhau có công thức chung là : Ar - N = N-Ar

T theo cÊu tróc cđa c¸c gèc aryl (phenyl, naphtyl...) nèi
víi nhãm azo - N = N - mà có đợc các chất màu azo có màu
sắc đỏ, xanh, tím hay vàng khác nhau... đẹp, bền.
Để tổng hợp chất màu azo, ngời ta cho một arylamin
phản ứng với HNO2HCl ở 0 - 50C thành arylamonihalogenua, rồi
phản ứng tiếp với một aren hoạt động (aren có nhóm thế loại
một). Ngoài hợp chất màu monoazo (có một nhóm azo) cßn cã

Thư Viện Điện Tử.doc

15

Tơi u Hóa Học


thể tổng hợp các chất màu đi azo (có hai nhãm azo), tri azo
(cã ba nhãm azo)...
25. Sỵi thủ tinh và sợi quang là gì ?
a- Khi kéo thuỷ tinh nóng chảy qua một thiết bị có
nhiều lỗ nhỏ, ta đợc những sợi có đờng kính từ 2 đến 10 àm
(1 micromet = 10-6m) gọi là sợi thuỷ tinh.
Bằng phơng pháp li tâm hoặc thổi không khí nén vào
dòng thuỷ tinh nóng chảy, ta thu đợc những sợi ngắn gọi là
bông thuỷ tinh. Sợi thuỷ tinh không giòn và rất dai, có độ
chịu nhiệt, độ bền hoá học và độ cách điện cao, độ dẫn
điện thấp.
Nguyên liệu để sản xuất sợi thuỷ tinh dễ kiếm, rẻ tiền,
việc sản xuất khá đơn giản, nên hiện nay đợc dùng rộng rÃi
trong các lĩnh vực kĩ thuật khác nhau: sản xuất chất dẻo thủy
tinh: làm vật liệu lọc; chế tạo vật liệu cách điện: may áo bảo

hộ lao động chống cháy, chống axit; lót cách nhiệt cho các
cột chng cất: làm vật liệu liên kết trong chế tạo máy, xây
dựng; chế tạo sợi quang v.v..
b- Sợi quang, còn gọi là sợi dẫn quang, là loại sợi bằng
thuỷ tinh thạch anh đợc chế tạo ®Ỉc biƯt, cã ®é tinh khiÕt
cao, cã ®êng kÝnh tõ vài micromet đến vài chục micromet.
Do có cấu tạo đặc biệt, nên sợi quang truyền đợc xung ánh
sáng mà cờng độ bị suy giảm rất ít. Sợi quang đợc dùng để
tải thông tin đà đợc mà hoá dới dạng tín hiệu xung laze. Một
cặp sợi quang nhỏ nh sợi tóc cũng có thể truyền đợc 10000
cuộc trao đổi điện thoại cùng một lúc. Hiện nay, sợi quang là
cơ sở cho phơng tiện truyền tin hiện đại, phát triển công

Th Viờn Điện Tử.doc

16

Tơi u Hóa Học


nghệ thông tin, mạng internet điều khiển tự động, máy đo
quang học v.v
Cáp quang là các sợi quang đợc bọc các lớp đồng, thép
và nhựa.
26. Thuốc chuột là chất gì ?
Tại sao những con chuột sau khi ăn thuốc chuột lại đi
tìm nớc uống. Vậy thuốc chuột là gì ? Cái gì đà làm chuột
chết ? Nếu sau khi ăn thuốc mà không có nớc uống nó chết
mau hơn hay lâu hơn ?
Thuốc chuột là Zn3P2 sau khi ăn Zn3 P2 bị thuỷ phân rất

mạnh, hàm lợng nớc trong cơ thể chuột giảm, nó khát và đi
tìm nớc:
Zn3P2 + 6H2O 3Zn(OH)2+ 2PH3
Chính PH3 đà giết chết chuột.
Càng nhiều nớc đa vào PH3 thoát ra càng nhiều
chuột càng nhanh chết. Nếu không có nớc chuột chết lâu
hơn.
27. 2,4-D, 2,4,5-T và Đioxin là những chất gì ?
Vào khoảng những năm 1940 - 1948 ngời ta phát hiện
thấy rằng axit 2,4 - ®iclophenoxiaxetic (2,4-D) , axit 2,4,5
-triclophenoxiaxetic (2,4,5-T) ë nång độ cỡ phần triệu có tác
dụng kích thích sự sinh trởng thực vật nhng ở nồng độ cao
hơn chúng có tác dụng tiêu diệt cây cỏ. Từ đó chúng đợc sản
xuất ở quy mô công nghiệp dùng làm chất diệt cỏ phát quang
rừng rậm. Trong quá trình sản xuất 2,4-D và 2,4,5-T luôn tạo
ra một lợng nhỏ tạp chất là đioxin. Đó là một chất cực độc, tác

Th Viờn iờn Tử.doc

17

Tơi u Hóa Học


dụng ngay ở nồng độ cực nhỏ (cỡ phần tỉ) , gây ra những
tai hoạ cực kì nguy hiểm (ung th, quái thai, dị tật).
OCH2COOH

OCH2COOH
Cl


Cl

Cl

Cl

Cl

Cl

Cl

O

Cl

O

Cl

Đ ioxin

2,4,5-T

2,4-D

Trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam , Đế quốc Mĩ rải
xuống Miền Nam nớc ta hàng vạn tấn chất độc màu da cam
trong đó chứa 2,4-D , 2,4,5-T và đioxin mà hậu quả của nó

vẫn còn cho đến ngày ngay.
28. Đen ailin là chất gì ?
Trang phục màu đen đợc nhiều ngời a chuộng.
Chất màu đen để nhuộm vải có nhiều loại, trong đó có
đen anilin. Đen anilin đợc điều chế trực tiếp trong thùng
nhuộm vải hoặc sợi, vì nó không tan trong nớc. Để điều chế
đen anilin, ngời ta cho anilin tác dụng với chất oxi hoá mạnh
nh KClO3, K2Cr2O7 với chất xúc tác là muối sắt hay đồng.
Năm 1834, F.F Runge đà xác định cấu tạo của đen
anilin thuộc loại para - quinonimit:
N =

= N

29. Thủy tinh hữu cơ plexiglas là chất gì ?
Polimetyl
bền,

Th Viờn iờn T.doc

CH3

CH2

là loại chất dẻo nhiệt, rất

C

CH3OCO


n

18

Tụi Yêu Hóa Học


cứng, trong suốt. Do đó đợc gọi là thuỷ tinh hữu cơ hay
plexiglas. Plexiglas không bị vỡ vụn khi va chạm và bền với
nhiệt. Nó cũng bền với nớc, axit, bazơ, xăng, ancol, nhng bị
hoà tan trong benzen, đồng đẳng của benzen, este và
xeton. Phân tử khối của plexiglas có thể tới 5.10 6. Plexiglas có
khối lợng riêng nhỏ hơn thuỷ tinh silicat, dễ pha màu và dễ
tạo dáng ở nhiệt độ cao.
Với những tính chất u việt nh vậy plexiglas đợc dùng làm
kính máy bay, ô tô, kính trong các máy móc nghiên cứu, kính
xây dựng, đồ dùng gia đình, trong y học dùng làm răng giả,
xơng giả, kính bảo hiểm Nhiều cơ sở vật liệu xây dựng
coi thuỷ tinh hữu cơ là thuỷ tinh kim loại.
Nhiều nớc sản xuất thuỷ tinh hữu cơ với những tên khác
nhau: acripet (Nhật), điakon (Anh), impelex(Mĩ) veđril (ý)
30. Tuyết nhân tạo làm từ chất gì ?
Khi giả làm tuyết rơi ở rạp hát hay phim trờng, giới kĩ xảo
đều dùng tuyết nhân tạo bằng chất dẻo. Tuy nhiên, khi xong
việc, họ không thể thu gom hết chúng, nhất là trên các bậu cửa,
dẫn đến ô nhiễm môi trờng. Các nhà hoá học Đức đà tạo ra một
loại tuyết mới, rất dễ phân huỷ, vì làm từtinh bột khoai tây.
Sản phẩm này là của Frithjof Baumann và cộng sự ở
Viện công nghệ Hoá học Fraunhofer ở Karlsruhe (Đức). Để làm
ra nó, ngời ta có thể dùng tinh bột khoai tây, ngô, thậm chí

tảo biển. Khi đợc phun vào trong không khí, loại tinh bột này
hoá thành một dạng bọt xốp, trông giống nh tuyết. Tuy nhiên
đến lúc này, Baumann vẫn cha thể làm cho tuyết giả rơi dới
dạng bông, mà chỉ có thể mô phỏng cách rơi của các cụm

Th Viờn iờn T.doc

19

Tụi Yêu Hóa Học


tuyết lớn. vì thế nhóm nghiên cứu vẫn đang tiếp tục cải tiến
nó.
Khi đợc dấp ẩm vừa phải, tuyết khoai tây sẽ dính kết với
nhau vừa đủ để đắp ngời tuyết hay tạo ra các cột băng,
còn khi phun đẫm nớc, chúng sẽ tan ra. Trong không khí loại
tuyết này rơi rất đẹp, nhng nó không hiện ra trên mặt đất,
vì quá nhẹ.
Các nhà nghiên cứu của viện Fraunhofe đà thử nghiệm
chúng trong nhà hát quốc gia ở Karlsruhe, và cung cấp 5 tấn
tuyết cho một chơng trình khoa học giả tởng trên ti vi, có
tên gọi là hành tinh băng giá.
31. Chất gây nghiện là những chất gì ?
Ma tuý dù ở dạng nào khi đa vào cơ thể con ngời có thể
làm thay đổi một hay nhiều chức năng sinh lí.
Hoá học đà nghiên cứu làm rõ thành phần hoá học của
những chất ma tuý tự nhiên, ma tuý nhân tạo và tác dụng
sinh lí của chúng. Từ đó sử dụng chúng nh là một loại thuốc
chữa bệnh hoặc ngăn chặn tác hại của các chất gây nghiện.

Ma tuý gồm những chất bị cấm nh thuốc phiện, cần sa,
heroin, cocain, một số thuốc đợc dùng theo chỉ dẫn của thầy
thuốc nh moocphin, seduxen, những chất hiện nay cha bị
cấm sử dụng nh thuốc lá, rợu
Ma tuý có tác dụng ức chế, giảm đau, kích thích mạnh
mẽ hoặc gây ảo giác.
Ma tuý đợc phân loại theo nguồn gốc tự nhiên hay nhân
tạo hoặc theo mức độ gây nghiện. Sau ®©y xin giíi thiƯu
mét sè chÊt g©y nghiƯn phỉ biÕn.

Thư Viện Điện Tử.doc

20

Tơi u Hóa Học


ã Rợu:Tuỳ thuộc nồng độ và cách sử dụng, rợu có thể tác
dụng tốt hoặc làm suy yếu nghiêm trọng sức khoẻ con ngời.
Với nhiều ngời, uống một lợng nhỏ rợu cũng dẫn đến phản ứng
chậm chạp, xử trí kém linh hoạt, thần kinh dễ bị kích động
gây ra những trờng hợp đáng tiếc nh tai nạn, hành động bạo
ngợcTrong rợu thờng chứa một chất độc hại là etanal CH3CHO, gây nôn nao khó chịu, nếu nồng độ cao có thể dẫn
đến tử vong.
ã Nicotin:( C10H14N2) có nhiều trong cây thuốc lá. Nó là
chất lỏng sánh nh dầu, không màu, có mùi thuốc lá, tan đợc
trong nớc. Khi hút thuốc lá, nicotin thấm vào máu và theo dòng
máu đi vào phổi. Nicotin là một trong những chất độc mạnh
(từ 1 ®Õn 2 giät nicotin cã thÓ giÕt chÕt mét con chó), tính
độc của nó có thể sánh với axít xianhiđric HCN. Nicotin chỉ

là một trong số các chất hoá học độc hại có trong khói thuốc
lá (trong khói thuốc lá có chứa tới 1400 hợp chất hoá học khác
nhau). Dung dịch nicotin trong nớc đợc dùng làm thuốc trừ
sâu cho cây trồng. Những ngời nghiện thuốc lá thờng mắc
bệnh ung th phổi và những bệnh ung th khác.
ã Cafein :( C8H10N4O2) có nhiều trong hạt cà phê, lá chè.
Cafein là chất kết tinh không màu, vị đắng, tan trong nớc và
rợu. Cafein dùng trong y học với lợng nhỏ có tác dụng gây kích
thích thần kinh. Nếu dùng cafein quá mức sẽ gây bệnh mất
ngủ và gây nghiện.
ã Moocphin: Có trong cây thuốc phiện, còn gọi là cây
anh túc. Moocphin có tác dụng làm giảm hoặc mất cảm giác

Th Viờn Điện Tử.doc

21

Tơi u Hóa Học


đau đớn. Từ moocphin lại tinh chế đợc heroin có tác dụng hơn
moocphin nhiều lần, độc và rất dễ gây nghiện.
ã Hassish:là hoạt chất có trong cây cần sa còn gọi là bồ đà
có tác dụng chống co giật, chống nôn mửa nhng có tác dụng kích
thích mạnh và gây ảo giác.
ã Thuốc an thần nh là seduxen, meprobamat có tác
dụng chữa bênh, gây mất ngủ, dịu cơn đau nhng có tác
dụng gây nghiện.
ã Amphetamin : Chất kích thích hệ thần kinh dễ gây
nghiện, gây choáng, rối loạn thần kinh nếu dùng thờng xuyên.

Nghiện ma tuý sẽ dẫn đến rối loạn tâm, sinh lí. Thí dụ
nh: rối loạn tiêu hoá, rối loạn chức năng thần kinh, rối loạn tuần
hoàn, hô hấp. Tiêm chích ma tuý gây truỵ tim mạch dễ dẫn
đến tử vong.
Do đó, để phòng chống ma tuý, không đợc dùng một số
thuốc chữa bệnh quá liều chỉ định của bác sĩ, không sử
dụng thuốc khi không biết tính năng tác dụng và luôn nói
không với ma tuý.
32. Nham thạch do núi lửa phun ra là chất gì ?
Bên dới vỏ trái đất là lớp dung nham gọi là macma, ở độ
sâu từ 75 km đến khoảng gần 3000 km. Nhiệt độ của lớp
dung nham này rất cao (2000 - 25000C) và áp suất rất lớn (tới
1,4 triệu atmotphe). Khi vỏ trái đất vận động mạnh ở những
nơi có cấu tạo mỏng, có vết đứt gÃy thì lớp dung nham nµy
phun ra ngoµi sau mét tiÕng nỉ lín.

Thư Viện Điện Tử.doc

22

Tơi u Hóa Học


Macma cấu tạo ở dạng bán lỏng gồm silicat của sắt, của
magiê. Dung nham thoát ra ngoài sẽ nguội dần và rắn lại tạo
thành nham thạch.
33. Nguyên tố đất hiếm là gì ?
Đó là 14 nguyên tố hoá học xếp ở phía dới của bảng tuần
hoàn. Gọi là đất hiếm vì các oxit của chúng rất giống với các
oxit khác trong đất, đồng thời chỉ có một số ít các nớc có

nguồn nguyên liệu chứa các nguyên tố này. Hơp chất của các
nguyên tố đất hiếm ngày càng đợc ứng dụng rộng rÃi trong
các ngành công nghiệp thuỷ tinh, gốm sø, ®iƯn tư, vËt liƯu
quang häc, vËt liƯu tõ…
ViƯt Nam, Trung Quốc, ấn Độ, Mỹ, Australia có nhiều
nguyên liệu đất hiếm, trong khi đó Anh, Pháp, Nhật lại cha
tìm thấy.
34. Vì sao than đá chất thành đống lớn có thể tự
bốc cháy?
Do than tác dụng với O2 trong không khí tạo ra CO2, phản
ứng toả nhiệt. Nhiệt toả ra đợc tích góp dần, khi đạt tới nhiệt
độ cháy của than thì than sẽ tự bốc cháy.
35. Vì sao khi đốt, khí CO cháy còn khí CO2 lại
không cháy?
Do trong CO2, nguyên tử C đà có số oxi hoá cao nhất là
+4 rồi. Trong CO nguyên tử C mới có số oxi hoá +2, khi tác
dụng với O2 nó tăng lên +4.
+2

+4

2CO + O 2 2CO 2
36. Vì sao không thể dập tắt đám cháy của các
kim loại K, Na, Mg,... b»ng khÝ CO2?

Thư Viện Điện Tử.doc

23

Tơi u Hóa Học



Do các kim loại trên có tính khử mạnh nên vẫn cháy đợc
trong khí quyển CO2
Thí dụ: 2Mg + CO2 2MgO + C
37. Vì sao không dùng chai thuỷ tinh mà phải dùng
chai bằng nhựa (chất dẻo) để đựng dung dịch axit
flohiđric HF?
Do axit HF là axit yếu nhng có tính chất đặc biệt là ăn
mòn thuỷ tinh vì nó tác dụng đợc với oxit silic có trong thành
phần cđa thủ tinh.
SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O
Ngêi ta thờng lợi dụng tính chất này để khắc chữ lên
thuỷ tinh.
38. Vì sao muối thô dễ bị chảy nớc?
Muối ăn có thành phần chính là natri clorua, ngoài ra
còn có một ít các muối khác trong đó có magiê clorua. Magiê
clorua rất a nớc, nó hấp thụ nớc trong không khí và cũng rất
dễ tan trong nớc.
Magiê clorua có vị đắng. Nớc ở một số khe núi có vị
đắng là do có hoà tan magiê clorua. Trong nớc biển cũng có
không ít magiê clorua. Nớc còn lại sau khi muối kết tinh ở các
ruộng muối gọi là nớc ót thì có đến hơn một nửa là magiê
clorua. Ngời ra dùng nớc ót để sản xuất xi măng magiê oxit,
vậy liệu chịu lửa và cả kim loại magiê.
39. Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ
đau?

Th Viờn iờn Tử.doc


24

Tơi u Hóa Học


Do trong näc cđa ong, kiÕn, nhƯn (vµ mét sè cây) có
axit hữu cơ tên là axit fomic. Vôi là chất bazơ, nên trung hoà
axit làm ta đỡ đau.
2HCOOH + Ca(OH)2 (HCOO)2Ca + 2H2
40. Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây
xanh trong nhà?
Do ban đêm không có ánh sáng cây không quang hợp,
chỉ hô hấp nên hấp thụ khí O 2 và thải ra khí CO2 làm trong
phòng thiếu O2 và quá nhiều CO2.
Ban ngày do có ánh sáng mặt trời, cây quang hợp nên
hấp thụ CO2 và thải ra O2 (nhớ chất diệp lục)
as
6nCO2 + 5nH2O
(C6H10O5)n + 6nO2
clorophin
41. Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết?
Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua CaC 2, khi
t¸c dơng víi níc sinh ra khÝ axetilen và canxi hiđroxit.
CaC2 + 2H2O C2H2 + Ca(OH)2
Axetilen có thể tác dụng với H 2O tạo ra anđehit axetic.
Các chất này làm tổn thơng đến hoạt động hô hấp của cá
vì vậy có thể làm cá chết.
42. Vì sao ngời ta thờng dùng tro bếp để bón
cây?
Trong tro bếp có chứa muối K2CO3 cung cấp nguyên tố

kali cho cây.
43. Vì sao muối NaHCO3 đợc dùng để chế thuốc
đau dạ dày?
NaHCO3 dùng để chế thuốc đau dạ dày (bao tử) vì nó
làm giảm lợng axit HCl trong dạ dày nhờ ph¶n øng:

Thư Viện Điện Tử.doc

25

Tơi u Hóa Học


×