Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Phát huy tính sáng tạo trong nghiên cứu khoa học của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.79 KB, 61 trang )

3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Sức mạnh chiến đấu của quân đội được hình thành từ nhiều yếu tố:
chính trị tinh thần, kỷ luật, cơ cấu, tổ chức biên chế, vũ khí trang bị kỹ thuật,
thể lực, trình độ kỹ chiến thuật của quân nhân, khoa học, nghệ thuật quân sự
và bản lĩnh lãnh đạo, trình độ tổ chức của đội ngũ sĩ quan… Trong đó kỷ luật
có vai trị hết sức quan trọng góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp, trình độ
tác chiến, khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến thắng của quân đội. Kỷ luật là
yếu tố gắn kết, tạo nên sự thống nhất cao về ý chí và hành trong qn đội. Nói
về vấn đề này V.I Lênin cho rằng: “Ở đâu mà kỷ luật giữ được vững nhất…ở
đấy khơng hề có tình trạng lỏng lẻo trong quân đội, quân đội giữ gìn được trật
tự tốt hơn và tinh thần của họ cũng được cao hơn, ở đấy thu được nhiều thắng
lợi hơn” [18, tr.66]. Kế thừa, phát triển quan điểm của Lênin trong xây dựng
quân đội kiểu mới của giai cấp công nhân, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng
định: “Quân đội mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ kỷ
luật nghiêm” [12, tr.560].
Hiện nay, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và khu
vực, trước những thời cơ và thách thức đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vấn đề xây dựng qn đội vững mạnh
tồn diện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chính vì vậy, đại hội XII của Đảng
đã xác định phương hướng, nhiệm vụ xây dựng Quân đội: “Cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hoá một số quân chủng,
binh chủng, lực lượng; vững mạnh về chính trị, nâng cao chất lượng tổng hợp
sức mạnh chiến đấu, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước
và nhân dân” [6, tr.149]. Như vậy, ngoài việc xây dựng qn đội vững mạnh
về chính trị, có chất lượng tổng hợp cao, hiện đại hóa từng bước, trong đó tiến


4



thẳng lên hiện đại ở một số quân chủng, binh chủng, lực lượng, vấn đề xây
giữ xây dựng quân đội về kỷ luật, nâng cao trình độ tổ chức kỷ luật cho quân
đội được xác định là một vấn đề quan trọng hàng đầu, đảm bảo cho qn đội
ln có trình độ chính quy, tinh nhuệ cao, làm tiền đề tạo lên sức mạnh tổng
hợp. Tuy nhiên, muốn xây dựng kỷ luật trong quân đội trước hết phải xây
dựng ý thức kỷ luật và thường xuyên nâng cao ý thức kỷ luật cho mọi quân
nhân, mọi tổ chức trong quân đội.
Trường Sĩ quan Chính trị có nhiệm vụ đào tạo cán bộ chính trị, giáo
viên khoa học xã hội và nhân văn cấp phân đội cho toàn quân. Trong những
năm qua Nhà trường luôn coi trọng việc nâng cao ý thức kỷ luật cho học viên,
đặc biệt là học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV. Thực tiễn cho thấy, với sự
quan tâm của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường, cấp ủy, thủ trưởng các cơ
quan, các khoa giáo viên và đơn vị quản lý học viên đào tạo giáo viên, việc
nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV đã được
tiến hành thường xuyên và đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc nâng cao ý thức kỷ luật của viên đào
tạo giáo viên KHXH&NV còn những hạn chế nhất định, “... ý thức chấp hành
điều lệnh, lễ tiết tác phong ở một số quân nhân chưa tốt, còn xảy ra hiện
tượng vi phạm pháp luật, kỷ luật quân đội” [32, tr.72], tỷ lệ vi phạm kỷ luật
của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV có biểu hiện gia tăng, với tính
chất, mức độ khác nhau, đặc biệt còn hiện tượng học viên tham gia các tệ nạn
xã hội như: lô đề, cờ bạc, vay nặng lãi, mất an tồn khi tham gia giao
thơng…. Cá biệt có một số học viên đào tạo giáo viên năm cuối, là đảng viên,
đảng viên chính thức vẫn vi phạm kỷ luật, buộc đơn vị phải xử lý kỷ luật
cảnh cáo, khiển trách, trả về đơn vị cũ. Có những lớp chuyên ngành, trong
những giai đoạn nhất định tỷ lệ rèn luyện khá, rèn luyện trung bình, học viên
bị khiển trách, cảnh cáo do vi phạm kỷ luật còn khá cao… Việc vi phạm kỷ



5

luật như trên đã làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục, đào tạo nói
chung, chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên của Nhà trường nói riêng. Từ
đó, địi hỏi phải chỉ rõ ngun nhân và có những giải pháp thiết thực khắc
phục hạn chế trên.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do nhận thức, năng lực và
trách nhiệm của một số cấp ủy, chỉ huy trong cơng tác giáo dục, quản lý
kỷ luật cịn chưa cao, việc đổi mới nội dung, hình thức nâng cao ý thức kỷ
luật cho học viên đào tạo giáo viên còn đơn điệu, cứng nhắc, một bộ phận
học viên còn giản đơn trong suy nghĩ và hành động. Vì vậy, cần phải có
những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV.
Từ cơ sở trên, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao ý thức kỷ luật của học
viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính
trị hiện nay” để nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Kỷ luật có vị trí, vai trị quan trọng trực tiếp tác động đến sức mạnh
chiến đấu của quân đội. Chính vì vậy, nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật ln
là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa quyết định đến các quan hệ và hành vi kỷ luật.
Do vậy, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Tiêu biểu
là một số cơng trình sau:
* Các cơng trình nghiên cứu về kỷ luật và ý thức kỷ luật trong quân đội:
Tổng cục Chính trị (2006): Một số vấn đề về phòng chống vi phạm kỷ
luật nghiêm trọng trong quân đội hiện nay (Lưu hành nội bộ). Lê Văn Làm
(2007): Bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật quân sự của học viên đào tạo sĩ
quan ở các nhà trường trong quân đội hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học
chính trị, Học viện Chính trị.Vũ Văn Thường (2010): Bồi dưỡng văn hóa



6

pháp luật cho học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường quân đội hiện nay,
Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị.
* Các cơng trình khoa học nghiên cứu về kỷ luật và ý thức kỷ luật ở
Trường Sĩ quan Chính trị:
Bùi Quang Huy (2017): Quản lí giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo
các bộ chính trị ở trường Sĩ quan Chính trị hiện nay, đề tài khoa học đơn vị
chủ trì Khoa Nhà nước và pháp luật; Trần Quốc Cường (2012): Giáo dục rèn
luyện kỷ luật cho học viên đào tạo chính trị viên là hạ sĩ quan - binh sĩ ở
trường Sĩ quan Chính trị hiện nay, đề tài khoa học của học viên. Nguyễn Văn
Luân (2013): Giải pháp nâng cao chất lượng rèn luyện cho đảng viên là học
viên đào tạo chính trị viên ở Tiểu đồn 3, Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay,
đề tài khoa học của học viên; Tạ Xuân Trường (2013): Nâng cao chất lượng
giáo dục, rèn luyện nguồn phát triển Đảng ở các chi bộ đại đội học viên
thuộc Tiểu đoàn 6, Trường Sĩ quan Chính trị, đề tài nghiên cứu khoa học của
học viên. Nguyễn Đức Thuận (2013): Giải pháp phát huy vai trò của đội ngũ
đảng viên là học viên đào tạo chính trị viên bậc đại học trong rèn luyện theo
mục tiêu, yêu cầu đào tạo ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay, đề tài nghiên
cứu khoa học của học viên; Võ Hoàng Tặng (2014): Giải pháp xây dựng ý
thức chấp hành kỷ luật của học viên đào tạo chính trị viên ở Tiểu đồn 4,
Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay,…
Các cơng trình nghiên cứu trên đã tiếp cận kỷ luật ở các góc độ khác
nhau, có cơng trình đi sâu nghiên cứu về giải pháp phòng, chống vi phạm kỷ
luật, có cơng trình nghiên cứu vấn đề giải pháp bồi dưỡng và rèn luyện ý thức
kỷ luật quân sự cho đối tượng học viên đào tạo sĩ quan trong qn đội nói
chung, có cơng trình nghiên cứu kỷ luật, pháp luật ở góc độ văn hóa. Đối với
các cơng trình phạm vi nghiên cứu ở Trường Sĩ quan Chính trị tập trung chủ



7

yếu nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, quản lý, rèn
luyện kỷ luật cho đảng viên, học viên đào tạo chính trị viên. Có cơng trình
nghiên cứu ở góc độ ý thức chấp hành kỷ luật nhưng đối tượng lại là học viên
đào tạo chính trị viên. Có thể nói các cơng trình đã làm rõ nhiều vấn đề lý
luận cũng như thực tiễn về kỷ luật, ý thức kỷ luật, nâng cao chất lượng giáo
dục, quản lý, rèn luyện kỷ luật, nâng cao ý thức kỷ luật của đảng viên ở
Trường Sĩ quan Chính trị. Đây là nguồn tài liệu khoa học quan trọng để tác
giả tham khảo, kế thừa làm sâu sắc, phong phú nội dung khóa luận của mình.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào tập trung nghiên cứu một cách hệ
thống, tồn diện cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn về ý thức kỷ luật,
nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở
Trường Sĩ quan Chính trị. Do đó khóa luận của tác giả đã khái quát lên hệ
thống lý luận về nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên
khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị, làm rõ đặc điểm,
đưa ra tiêu chí, yêu cầu và những giải pháp hiệu quả, dựa trên khảo sát,
nghiên cứu đánh giá khách quan thực trạng ý thức kỷ luật của đối tượng
này trong những năm gần đây.
3. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu
* Mục tiêu:
Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất một số giải pháp
nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường
SQCT hiện nay.
* Nội dung:
Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao YTKL của học viên
đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT.


8


Đánh giá thực trạng và rút ra một số kinh nghiệmnâng cao YTKL của
học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao YTKL của học viên đào tạo giáo
viên KHXH&NV ở Trường SQCThiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV
ở Trường SQCT.
* Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động nâng cao YTKLcủa học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV
ở Trường SQCTtừ năm 2013 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề kỷ luật, ý thức kỷ
luật, vấn đề giáo dục, đào tạo và công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo, giáo
dục, quản lý, rèn luyện học viên.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, chú trọng các
phương pháp lịch sử - logic, phân tích - tổng hợp, so sánh, tổng kết thực tiễn,
điều tra xã hội học, khảo sát và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho
việc nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở


9

Trường SQCT; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, rèn luyện kỷ

luật, xây dựng chính quy của Nhà trường.
7. Kết cấu
Đề tài gồm: Mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tàiliệu tham
khảo và phụ lục.


10

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO Ý THỨC
KỶ LUẬT CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG SĨ QUAN CHÍNH TRỊ
1.1. Một số vấn đề lý luận nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào
tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị
1.1.1. Ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội
và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị
* Quan niệm về kỷ luật và ý thức kỷ luật
Hoạt động xã hội của con người ln gắn với một nhóm người, một tổ
chức nhất định. Để tổ chức tồn tại và hoạt động hiệu quả phải có kỷ luật.
Theo đó, kỷ luật là những quy định, quy ước của một cộng đồng (một
tập thể) về những hành vi cần phải tuân theo nhằm đảm bảo sự phối hợp
hành động thống nhất, chặt chẽ của mọi người.
Kỷ luật là vấn đề tất yếu của mọi tổ chức, là điều kiện khách quan
nhằm duy trì trật tự xã hội, để điều chỉnh hành vi của con người . Kỷ luật là
sự rèn luyện đặc biệt về tinh thần và tính cách được biểu hiện ở sự tuân thủ
và chấp hành theo các quy định mà bất kỳ ai trong một tập thể cũng phải
thực hiện. Nếu làm trái sẽ phải chịu những hình phạt tùy theo tính chất,
mức độ sai phạm gây ra. Việc chấp hành kỷ luật của mỗi cá nhân và tập thể
phụ thuộc vào YTKL - ý thức về những gì được làm và những gì khơng
được làm. Do đó, muốn có hành vi kỷ luật tốt, việc đầu tiên cần thực hiện

là nâng cao YTKL.
YTKL thuộc hình thái ý thức pháp quyền, hình thành từ tồn tại xã
hội và phản ánh tồn tại xã hội dưới góc độ pháp luật. YTKL được cụ thể


11

bằng hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, quy định, quy chế, điều lệnh, điều
lệ mang tính pháp lý cao, nhằm tạo sự thống nhất cao về tư tưởng và hành
động trong các tổ chức.
Ý thức kỷ luật là hệ thống những quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm
trạng, truyền thống, tập quán, thói quen của con người đối với kỷ luật trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định; thể hiện ở thái độ, hành vi của mỗi thành
viên trong việc thực hiện các nguyên tắc, chế độ, quy định của cộng đồng,
của các tổ chức mà họ tham gia.
YTKL gồm những yếu tố cơ bản: Tri thức kỷ luật; tình cảm, niềm tin
kỷ luật; thái độ và ý chí kỷ luật. Các yếu tố trên có vị trí, vai trị khơng ngang
bằng nhau nhưng có quan hệ biện chứng, tác động qua lại, gắn bó chặt chẽ với
nhau trong một thể thống nhất.
Tri thức kỷ luật là sự hiểu biết về kỷ luật. Đây là yếu tố có vai trò
quan trọng hàng đầu của ý thức kỷ luật. Bởi vì chỉ khi nào nắm chắc
những nội dung kiến thức về kỷ luật mới có cơ sở để hình thành, củng cố
và phát triển các yếu tố khác. Tri thức kỷ luật giúp hình thành các yếu tố
khác như tình cảm, niềm tin, ý chí, định hướng cho đối tượng điều chỉnh
suy nghĩ và hành vi.
Tình cảm, niềm tin kỷ luật là một yếu tố có vai trị quan trọng của ý
thức kỷ luật. Tình cảm kỷ luật là những cảm xúc bền vững của con người về
kỷ luật, được xây dựng dựa trên sự nhận thức sâu sắc và thông qua các hoạt
động thực tiễn về các nội dung kỷ luật. Niềm tin kỷ luật là sự biểu hiện của sự
tin tưởng, yên tâm trong chấp hành kỷ luật, là kết quả của sự thống nhất giữa

tri thức kỷ luật với tình cảm kỷ luật. Do đó tình cảm, niềm tin kỷ luật là cơ sở
để hình thành thái độ đúng đắn và ý chí quyết tâm trong việc tự giác chấp
hành nghiêm kỷ luật.


12

Thái độ, ý chí quyết tâm đối với kỷ luật cũng là yếu tố quan trọng đối
với ý thức kỷ luật. Đây là yếu tố trực tiếp quyết định đến việc chấp hành kỷ
luật có đạt được kết quả tốt hay khơng. Nếu khơng có thái độ, ý chí quyết tâm
cao thì khơng thể chấp hành kỷ luật một cách tự giác, nghiêm minh. Thực tiễn
khi cá nhân chấp hành kỷ luật ln gặp phải những khó khăn, thử thách về cả
thể xác và tinh thần, địi hỏi phải có ý chí quyết tâm cao, có tính thần chịu
đựng tốt, có sự kiên trì thực hiện một cách triệt để các quy định.
Như vậy, trong cấu trúc của ý thức kỷ luật, các yếu tố đều có tính độc
lập tương đối, song luôn tồn tại trong một thể thống nhất, có sự tác động biện
chứng với nhau. Cơ chế của nó là đi từ sự hiểu biết về bản chất, vai trị của kỷ
luật, tri thức kỷ luật chuyển hóa thành tình cảm, niềm tin, động lực thúc đẩy
từ bên trong con người, biểu hiện thành thái độ, ý chí quyết tâm, hành vi chấp
hành kỷ luật.
* Quan niệm về ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên khoa học
xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị
Ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân
văn ở Trường Sĩ quan Chính trị là tổng thể những tri thức, tình cảm, niềm
tin, thái độ và ý chí của họ đối với kỷ luật; biểu hiện ở nhận thức, thái độ,
quyết tâm, tính tự giác trong hành vi chấp hành pháp luật của Nhà nước, kỷ
luật của Quân đội, quy định của Nhà trường và đơn vị, qua đó góp phần
hồn thành mục tiêu, u cầu đào tạo trở thành người giáo viên khoa học xã
hội và nhân văn.
YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT

cũng gồm các yếu tố cơ bản là: tri thức, tình cảm, niềm tin, thái độ và ý chí
quyết tâm chấp hành kỷ luật. Tuy nhiên, do có những đặc thù trong hoạt động
môi trường quân sự, yêu cầu và mục tiêu trở thành người giáo viên


13

KHXH&NV, người sĩ quan, người cán bộ chính trị trong quân đội nên ý thức
kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT có những
đặc điểm riêng.
Tri thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường
SQCT cũng là sự hiểu biết của họ về kỷ luật, song đó là sự hiểu biết về kỷ
luật trong môi trường quân đội. Là sự hiểu biết về vị trí, vai trị, ý nghĩa và
tầm quan trọng của kỷ luật đối với hoạt động quân sự, hoạt động giáo dục,
đào tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng chính quy rèn luyện kỷ luật trong
Nhà trường quân đội. Đối với học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV là sự
hiểu biết về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng của Hồ Chí Minh, đường lối của
Đảng về kỷ luật, pháp luật; điều lệnh, điều lệ, chế độ của quân đội, quy định,
quy chế của Nhà trường và đơn vị; các điều lệ, quy chế, quy định của các tổ
chức (tổ chức đảng, tổ chức đoàn, tập thể quân nhân) mà học viên tham gia.
Những nội dung trên là cơ sở để nâng cao nhận thức, kiến thức, tri thức về kỷ
luật, hình thành và phát triển tình cảm, niềm tin, thái độ và ý chí chấp hành
nghiêm pháp luật, kỷ luật, quy định đảm bảo thực hiện đúng chức trách,
nhiệm vụ được giao, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường.
Trên cơ sở nắm được những tri thức về kỷ luật của quân đội từ đó
người học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV hình thành cho mình tình cảm,
niềm tin về việc chấp hành kỷ luật. Đây là quá trình học viên tiếp thu các giá
trị giáo dục trong quá trình học tập, rèn luyện và từng bước phát triển trong
nhận thức và chuyển hóa thành hành động, hình thành niềm tin và tính tự giác
chấp hành pháp luật nhà nước, kỷ luật quân đội, quy định của Nhà trường và

đơn vị. Đây là quá trình chuyển hóa diễn ra bên trong mỗi học viên và nó
được biểu hiện ra bằng các hành động cụ thể trong thực tiễn q trình học tập,
rèn luyện, cơng tác, sinh hoạt hàng ngày. Mỗi học viên là một chủ thể nhận
thức, một nhân cách hoàn chỉnh, do vậy để họ có nhận thức và hành động


14

đúng đắn, tự giác chấp hành kỷ luật trong quá trình học tập, rèn luyện, cơng
tác, ln có tinh thần hăng hái, chủ động tích cực rèn luyện, tu dưỡng, thì các
chủ thể phải thường xuyên tổ chức giáo dục, tuyên truyền, quản lý, rèn luyện
việc chấp hành một cách chu đáo, khoa học, chặt chẽ. Khi mỗi học viên đào
tạo giáo viên KHXH&NV hình thành được tình cảm, niềm tin, ý chí sẽ tạo
điều kiện, là cơ sở tiền đề để học viên tự giác chấp hành kỷ luật. Ngược lại
nếu học viên khơng hình thành được cho mình tình cảm, niềm tin kỷ luật thì
sẽ gây ảnh hưởng xấu đến quá trình chấp hành kỷ luật làm cho học viên thiếu
niềm tin, ý chí quyết tâm trong nâng cao YTKL.
Thái độ và ý chí quyết tâm của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV
ở Trường SQCT đối với kỷ luật là yếu tố giữ vai trò quan trọng trực tiếp quyết
định đến việc chấp hành kỷ luật của học viên. Thái độ đối với kỷ luật là sự
biểu hiện nhận thức, tình cảm, niềm tin về kỷ luật ra bên ngoài, được biểu thị
bằng sự đồng ý hay khơng đồng ý, tích cực hay tiêu cực, tự giác hay không tự
giác của việc chấp hành kỷ luật của học viên. Ý chí quyết tâm chấp hành kỷ
luật là trạng thái tâm lý bền vững, nhất quán, kiên trì thực hiện kỷ luật với thái
độ tích cực, nhiệt tình, trách nhiệm trong bất kỳ hồn cảnh khó khăn, phức tạp
nào.
Q trình học tập, cơng tác tại Nhà trường người học viên phải thường
xuyên tu dưỡng, rèn luyện nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật và biến q
trình đó trở thành tự giác, thói quen, hành vi ứng xử hàng ngày, mang tính kỷ
luật, khn mẫu cao, đáp ứng mục tiêu yêu cầu trở thành giáo viên

KHXH&NV trong quân đội. Để đạt được nội dung trên điều mà mỗi học viên
cần có là hình thành được thái độ và ý chí quyết tâm cao trong chấp hành kỷ
luật. Quá trình học tập, rèn luyện tại Nhà trường mỗi học viên thường xuyên
chịu sự ảnh hưởng, tác động nhiều chiều của môi trường xung quanh. Bên
cạnh những giá trị chuẩn mực, đạo đức, hành vi ứng xử tốt, góp phần giữ


15

nghiêm kỷ luật quân đội, quy định của Nhà trường và đơn vị thì học viên cịn
gặp phải những “rào cản” từ những tư tưởng, hành vi, thói quen khơng phù
hợp, tiêu cực, lạc hậu, ở các tầm mức khác nhau đều làm cản trở quá trình học
tập, rèn luyện của học viên. Bởi vậy, thái độ và ý chí quyết tâm có ý nghĩa
quan trọng giúp học viên vượt qua những khó khăn, quyết tâm chấp hành kỷ
luật một cách tự giác.
Từ những vấn đề trên, có thể thấy muốn nâng cao ý thức kỷ luật cho
học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV phải thực hiện đúng cơ chế hình
thành và phát triển của từng yếu tố và mối quan hệ giữa chúng. Đó là phải đi
từ việc nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết của học viên về kỷ luật làm cơ
sở, nền tảng để xây dựng tình cảm, niềm tin, ý chí quyết tâm, rèn luyện thói
quen, hành vi chấp hành kỷ luật tự giác nghiêm minh cho họ. Chỉ có vậy, vấn
đề nâng cao ý thức kỷ luật cho học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV mới có
cơ sở để thực hiện một cách hiệu quả.
1.1.2. Đặc điểm học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội nhân văn
ở Trường Sĩ quan Chính trị và nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào
tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị
* Đặc điểm học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở
Trường Sĩ quan Chính trị
Học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT được tuyển
chọn từ mọi miền của Tổ quốc, đảm bảo tiêu chuẩn về sức khỏe, lai lịch chính

trị, đạo đức, trình độ văn hóa theo quy định tuyển sinh của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Quốc phòng và của Nhà trường.
Học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT đã trải qua kỳ
thi tốt nghiệp trung học phổ thơng sau đó là trúng tuyển qua kỳ thi tuyển sinh
quân sự (trước đây) và trong các đợt xét tuyển(từ năm 2015 đến nay). Sau khi


16

trúng tuyển, học viên được gửi đi tạo nguồn 6 tháng ở Trường Sĩ quan Lục
quân 1, sau đó được Nhà trường tuyển chọn đào tạo giáo viên KHXH&NV
theo các chuyên ngành khác nhau.
Học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT hiện nay tuổi
đời còn trẻ, đang trong độ tuổi thanh niên, tập trung ở nhóm từ 18 đến 24 tuổi.
Cơ bản đều xuất thân từ gia đình nơng dân, cơng nhân, trong gia đình phần
lớn là có hai con. Họ là những người nhiệt tình, trách nhiệm, thích thể hiện
bản thân, thích được trải nghiệm và khám phá cái mới, khát khao khẳng định
mình, ln mong muốn giao lưu, học hỏi để phát triển bản thân.
Từ những vấn đề trên có thể thấy, học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV ở Trường Sĩ quan Chính trị có trình độ văn hóa tương đối cao, có
động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn, có tình cảm, xu hướng nghề nghiệp rõ
ràng, đó là mong muốn trở thành người sĩ quan, người cán bộ chính trị, giáo
viên KHXH&NV trong quân đội. Từ đó làm cơ sở quan trọng cho việc xác
định thái độ, trách nhiệm cao trong học tập, rèn luyện của mỗi người đồng
thời là cơ sở quan trọng để nâng cao ý thức kỷ luật. Đây là những đặc điểm
thuận lợi cho việc nâng cao ý thức kỷ luật cho học viện đào tạo giáo viên
KHXH&NV nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của Nhà trường
nói chung.
Bên cạnh những đặc điểm thuận lợi, học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV cịn có những đặc điểm khơng thuận lợi cho việc nâng cao ý

thức kỷ luật:
Học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV có thành phần xuất thân chủ
yếu từ gia đình nơng dân, cơng nhân, đa dạng về vùng miền và phong tục tập
quán, lại đang trong độ tuổi thanh niên với những đặc điểm đặc trưng đối
ngịch nhau như là: có mục tiêu hồi bão lớn, song thiếu kế hoạch thực hiện cụ


17

thể; có quyết tâm cao song dễ thiếu kiên trì khi gặp những trở ngại ban đầu.
Một bộ phận học viên, nhất là những học viên ở nông thôn, miền núi, cịn có
biểu hiện tự ty, thiếu tự tin, ngại giao tiếp, ngại thể hiện mình trước tập thể.
Ngồi ra do chưa có nhiều thời gian trải nghiệm trong mơi trường qn đội
nên bản lĩnh chính trị, trình độ và ý thức kỷ luật không đồng đều, chưa cao,
chưa bền vững, việc rèn luyện nâng cao ý thức kỷ luật dễ bị tác động bởi nhận
thức, thói quen, hành vi cũ, thậm chí bị ảnh hưởng bởi phong tục, tập quán ở
địa phương, gia đình nơi các học viên sinh ra, lớn lên và mơi trường xã hội
bên ngồi.
Trình độ nhận thức, tâm lý vùng miền khác nhau, tuổi đời, tuổi qn
cịn ít, kinh nghiệm sống chưa nhiều, chưa trải qua những thử thách với yêu
cầu ngày càng cao môi trường quân đội, môi trường đào tạo sĩ quan nên nhận
thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen chấp hành kỷ luật còn chưa thực sự
bền vững, cũng dễ xuất hiện tình trạng bi quan, dao động trong thực hiện
nhiệm vụ, dễ nhận thức sai lệch và vi phạm kỷ luật, nhất là trong lúc gặp khó
khăn trong học tập, rèn luyện cũng như trong cuộc sống, đặc biệt là ở năm
học thứ nhất và thứ hai.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV ở Trường Sĩ quan Chính trị, nó có ảnh hưởng cả tích cực, tiêu
cực đến q trình nâng cao YTKL cho đối tượng này đòi hỏi các chủ thể phải
ln nghiên cứu, đánh giá, bám sát, từ đó đặt ra những yêu cầu, giải pháp

khoa học phù hợp với đối tượng nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
* Nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã
hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị
Theo Từ điển tiếng Việt: “Nâng cao là làm cho cao hơn, làm cho ở mức
độ tốt hơn” [30, tr.1175].


18

Nâng cao là hoạt động của chủ thể có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch. Nâng cao là hoạt động các chủ thể sử dụng đa dạng các hình thức, biện
pháp nhằm đưa sự vật phát triển ở trình độ cao hơn về chất. Nâng cao là quá
trình thống nhất giữa nhân tố chủ quan và khách quan trong hoạt động. Trong
nâng cao đã bao hàm cả sự phát triển về chất của sự vật, song nâng cao thể
hiện rõ vai trò chủ động của các chủ thể.
Từ khái niệm về nâng cao và YTKL của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV và khái niệm nâng cao có thể đưa ra khái niệm trung tâm như sau:
Nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội
và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị là q trình các chủ thể thơng qua
tổng hợp các hình thức, biện pháp, nhằm làm cho tri thức, tình cảm, niềm tin,
thái độ, ý chí, quyết tâm chấp hành kỷ luật của lực lượng này đẩy lên một
bước về chất, từ đó đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo trở thành giáo viên
KHXH&NV của Nhà trường.
Mục đích là nhằm đẩy lên một trình độ mới khác về chất của tri thức,
tình cảm, niềm tin, ý chí, quyết tâm, thái độ kỷ luật của học viên đào tạo giáo
viên KHXH&NV, làm cho họ tự giác chấp hành tốt kỷ luật. Tuy nhiên, để đạt
được mục đích trên các chủ thể cần nhận thức rõ đây là quá trình kiên trì tích
lũy từng bước về lượng qua các giai đoạn dẫn đến biến đổi về chất, là quá
trình nhận thức, giải quyết mâu thuẫn bên trong của chính hoạt động này, là
quá trình quanh co, phức tạp đầy khó khăn gian khổ với quyết tâm cao, từng

bước gạt bỏ, kế thừa những yếu tố tích cực, tiến bộ trong ý thức kỷ luật của
học viên, phủ định những yếu tố tiêu cực lạc hậu nhằm hình thành phát triển
cho mỗi học viên đào tạo giáo viên có kỷ luật của quân đội cách mạng.
Chủ thể nâng cao là hệ thống lãnh đạo chỉ huy, đội ngũ cán bộ chủ trì
các cấp, trước hết là Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường; cơ quan chính trị,


19

cơ quan đào tạo, các tổ chức quần chúng, tập thể quân nhân; đội ngũ cán bộ,
giảng viên của Nhà trường, đảng ủy tiểu đoàn, chi ủy, chi bộ các đại đội quản
lý học viên, đội ngũ cán bộ ở đơn vị đào tạo giáo viên trực thuộc Nhà trường.
Tùy vào mối quan hệ bên trong, hay bên ngoài, trực tiếp hay gián tiếp, quyết
định hay không quyết định, căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của các tổ chức
mà xác định rõ vai trò, hoạt động của các chủ thể trong nâng cao ý thức kỷ
luật cho học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Nhà trường. Nếu Đảng ủy,
Ban Giám Hiệu Nhà trường lãnh đạo, chỉ đạo những vấn đề lớn cho quá trình
nâng cao ý thức kỷ luật của mọi đối tượng thông qua cơ quan chức năng và
đơn vị thì Đảng ủy, chính trị viên, chỉ huy tiểu đồn, chi ủy, chi bộ, chỉ huy,
chính trị viên quản lý học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV các chủ thể trực
tiếp quyết định nhất. Các cơ quan có chức năng kiểm tra, giám sát, chỉ đạo và
cùng với khoa chuyên ngành phối hợp trong nâng cao ý thức kỷ luật cho học
viên đào tạo giáo viên KHXH&NV. Tuy vậy, q trình đó học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV vừa là đối tượng, vừa là chủ thể có tính năng động, chủ
quan trong tự nâng cao ý thức kỷ luật cho bản thân.
Nội dung nâng cao là tri thức chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối quan điểm của Đảng về pháp luật, kỷ luật; tri thức về pháp luật của
Nhà nước; điều lệnh, điều lệ, chế độ, 10 lời thề kỷ luật của quân nhân, 12 điều
kỷ luật khi quan hệ với nhân dân; quy chế, quy định của Nhà trường; điều lệ,
quy định của các tổ chức trong đơn vị (tổ chức Đồn, Đảng và tập thể qn

nhân); tình cảm, thái độ, ý chí kỷ luật và quyết tâm chấp hành kỷ luật. Từ mục
đích của hoạt động này các chủ thể luôn phải căn cứ vào đối tượng và điều
kiện cụ thể để xác định nội dung cho từng giai đoạn nâng cao ý thức kỷ luật
cho phù hợp thông qua các hình thức, biện pháp.
Hình thức, biện pháp nâng cao ý thức kỷ luật, là vận dụng tổng hợp các
biện pháp, cách thức: tuyên truyền, giáo dục, quản lý, duy trì, bồi dưỡng, rèn


20

luyện kỷ luật trong thực tiễn thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện, nghiên
cứu khoa học tại Nhà trường; phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng,
của bản thân mỗi học viên nhằm phát huy tốt nhất sức mạnh tổng hợp trong
nâng nâng cao YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường
SQCT; phát huy nhân tố tích cực của mơi trường bên trong Nhà trường, đơn
vị, mơi trường bên ngồi xã hội và sự phối hợp với gia đình học viên trong
nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV.
Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và kết quả nâng cao ý
thức kỷ luật. Trong hoạt động nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV để thực hiện được mục đích, nội dung, hình thức trên,
các chủ thể phải sử dụng hệ thống các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện
kỹ thuật, nó là vấn đề khơng thể thiếu trong cơng tác giáo dục, quản lý, tổ
chức duy trì kỷ luật, nhất là trong điều kiện thời đại của cuộc cách mạng Công
nghệ 4.0 hiện nay. Kết quả nâng cao ý thức kỷ luật là sự tác động tổng hợp
của mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện và hoạt động
của chủ thể. Hay nói cách khác các yếu tố khác là nguyên nhân của kết quả
rèn luyện kỷ luật.
Các yếu tố trên có vai trị khơng ngang bằng nhau, có mối quan hệ biện
chứng trong một thể thống nhất với nhau. Trong đó, các chủ thể là những
người quyết định đến chất lượng việc nâng cao ý thức kỷ luật của học viên,

chủ động xác định mục đích, nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao ý thức
kỷ luật một cách cụ thể tác động vào đối tượng học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV tạo ra kết quả, nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Học viên đào
tạo giáo viên KHXH&NV vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quyết định đến
chất lượng trong tự nâng cao ý thức kỷ luật cho bản thân. Do vậy, q trình
nâng ý thức kỷ luật địi hỏi ln phải phát huy vai trò, trách nhiệm của các
chủ thể, của từng học viên trong việc xác định mục đích, nội dung, hình thức,


21

biện pháp nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV
nhằm đạt được kết quả cao nhất, tương ứng với các tiêu chí đã đề ra.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo
giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị
Căn cứ đưa ra tiêu chí:
Xuất phát từ vị trí, vai trò, tác động của các thành tố cơ bản trong cấu
trúc hoạt động nâng cao YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV.
Như trên đã đề cập quá trình nâng cao YTKL của học viên đào tạo giáo
viên KHXH&NV các thành tố đều có vị trí, vai trị, tác động lẫn nhau quy
định chất lượng của quá trình này. Do vậy, đây là căn cứ quan trọng để xác
định tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng YTKL của học viên đào tạo giáo
viên KHXH&NV.
Căn cứ vào mục tiêu yêu cầu đào tạo, nội dung, chương trình đào tạo,
bộ tiêu chí đánh giá năng lực thực hành đối với học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV của Nhà trường. Đây là mục tiêu, yêu cầu, nội dung tổng thể bao
quát mọi hoạt động trong đó có hoạt động nâng cao YTKL của học viên đào
tạo giáo viên KHXH&NV. Do đó muốn đánh giá được chất lượng nâng cao
YTKL phải luôn bám sát, so sánh, đối chiếu giữa kết quả nâng cao YTKL với
mục tiêu, yêu cầu, nội dung, chương trình đào tạo. Tiêu chí đánh giá năng lực

thực hành của học viên là tổng thể các dấu hiệu để đưa ra mức độ phát triển
năng lực thực hành của học viên nói chung, học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV nói riêng, trong đó có những góc độ về năng lực thực hiện kỷ
luật. Do vậy, để xây dựng được tiêu chí đánh giá nâng cao YTKL của học
viên đào tạo giáo viên KHXH&NV, nhất thiết phải trên cơ sở bộ tiêu chí về
năng lực thực hành của Nhà trường đối với đối tượng này.
Từ thực tiễn hoạt động nâng cao YTKL, kinh nghiệm của các chủ thể
trực tiếp nâng cao YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV. Đây là


22

nội dung trực tiếp phản ánh chất lượng nâng cao YTKL của học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV. Các chủ thể thơng qua nghiên cứu, đánh giá các q
trình, các hoạt động, các yếu tố, các kết quả của hoạt động này là cơ sở rất
quan trọng hàng đầu để xác định tiêu chí đánh giá q trình nâng cao YTKL
của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV.
Có thể khái quát một số tiêu chí cụ thể đánh giá việc nâng cao YTKL
của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT như sau:
Một là, nhận thức, thái độ, trách nhiệm, trình độ, năng lực của các chủ
thể nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội và
nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị.
Chủ thể là yếu tố quyết định đến chất lượng nâng cao YTKL của học
viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT. Là người xác định mọi
chủ trương, biện pháp, định hướng, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện mọi
hoạt động nâng cao YTKL, điều chỉnh hành vi, thói quen của học viên theo
đúng pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, chế độ của quân đội, quy định, quy
chế của Nhà trường. Nhận thức, thái độ, trách nhiệm, trình độ, năng lực của
các chủ thể phản ánh và quyết định chất lượng nâng cao ý thức kỷ luật của
học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV. Do đó đây là một tiêu chí cơ bản

quan trọng của đánh giá chất lượng nâng cao YTKL của học viên đào tạo giáo
viên KHXH&NV.
Từ đó, khẳng định thơng qua thực tiễn, nếu nhận thức, năng lực, thái
độ, trách nhiệm của chủ thể tốt sẽ là điều kiện, tiền đề để nâng cao ý thức
chấp hành kỷ luật của học viên và qua đó cũng phản ánh chất lượng nâng cao
YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV. Ngược lại, nếu đội ngũ
này có nhận thức, năng lực, thái độ, trách nhiệm cịn hạn chế sẽ kìm hãm q
trình nâng cao YTKL của học viên.


23

Hai là, trình độ ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên khoa học
xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị.
Đây là tiêu chí cơ bản, quan trọng, phản ánh trực tiếp chất lượng nâng
cao YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV. Bởi lẽ chất lượng
nâng cao YTKL chỉ có thể được thể hiện, phản ánh qua chính trình độ nhận
thức, tình cảm, niềm tin, ý chí quyết tâm chấp hành kỷ luật của học viên đào
tạo giáo viên KHXH&NV. Họ vừa là đối tượng tiếp nhận mọi sự tác động của
các chủ thể khác, vừa là chủ thể năng động, sáng tạo tự nâng cao YTKL của
mình. Trình độ YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV là sự kết
tinh, sự hội tụ mọi hoạt động, mọi nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao
YTKL. Do vậy, trình độ YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV, là
thước đo tính hiệu quả của các hoạt động của chủ thể, là thước đo tính hiệu
quả của mọi nội dung, hình thức biện pháp nâng cao YTKL.
Trong thực tiễn bằng nhiều biện pháp khác nhau, khi đánh giá chất
lượng nâng cao YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV cần thấy
rằng, nếu học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV có trình độ nhận thức, có
tình cảm, niềm tin, ý chí quyết tâm cao trong chấp hành kỷ luật, có thái độ
tích cực đối với kỷ luật thì chất lượng nâng cao YTKL đảm bảo tốt. Trái lại,

nếu học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV có trình độ nhận thức, có tình
cảm, niềm tin, ý chí quyết tâm đối với kỷ luật khơng cao, có thái độ khơng
tích cực thì chất lượng nâng cao YTKL khơng tốt.
Ba là, sự tích cực, chủ động, sáng tạo của từng học viên đào tạo giáo
viên khoa học xã hội và nhân văn trong tự nâng cao ý thức kỷ luật.
Đây cũng là một tiêu chí cơ bản, quan trọng phản ánh phương châm:
Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, biến quá trình nâng cao
YTKL thành tự nâng cao YTKL. Tiêu chí này cũng phản ánh tính hiệu quả


24

của việc nâng cao YTKL, là kết quả của việc nâng cao nhận thức được biểu
hiện ra thái độ và hành động của học viên. Đây cũng là kết quả của việc
biến yêu cầu khách quan từ bên ngoài của quá trình nâng cao YTKL thành
động cơ, động lực bên trong của mỗi học viên, biểu hiện tính tự giác cao
trong việc trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch chung của quá trình nâng cao
YTKL mỗi học viên tự xây dựng động cơ, tinh thần trách nhiệm, tự xác
định mục tiêu, kế hoạch tự rèn luyện, tự nâng cao YTKL của mình. Đây là
cơ sở rất quan trọng để đánh giá chất lượng nâng cao YTKL của học viên
đào tạo giáo viên KHXH&NV.
Yêu cầu trong hoạt động thực tiễn các chủ thể cần phải sử dụng nhiều
biện pháp để phát hiện, đánh giá được mức độ tích cực, tự giác của mỗi học
viên như thường kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ, nền nếp của đơn vị,
mệnh lệnh của người chỉ huy, việc tự giáo dục, rèn luyện bản thân của học
viên…Vì vậy xem xét đánh giá việc nâng cao YTKL của học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT phải căn cứ vào tính tích cực, tính chủ
động, trong tự nâng cao YTKL của học viên.
Bốn là, kết quả rèn luyện, chấp hành kỷ luật của học viên đào tạo giáo
viên khoa học xã hội và nhân văn.

Kết quả rèn luyện, chấp hành kỷ luật là cái biểu hiện ra bên ngoài
của YTKL. Toàn bộ hành vi, thói quen chấp hành, rèn luyện kỷ luật của
học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV đều được chỉ đạo bởi nhận thức,
tình cảm, niềm tin, ý chí quyết tâm chấp hành kỷ luật của họ. Có thể khẳng
định rằng trình độ YTKL tốt khi và chỉ khi kết quả rèn luyện, chấp hành kỷ
luật tốt. Ngược lại, trình độ YTKL không tốt khi và chỉ khi kết quả rèn
luyện, chấp hành kỷ luật khơng tốt. Vì vậy, đây là tiêu chí cơ bản, quan
trọng nhất để đánh giá chất lượng nâng cao YTKL của học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV.


25

Từ vấn đề trên đặt ra yêu cầu, các chủ thể nâng cao ý thức kỷ luật muốn
đánh giá chính xác chất lượng nâng cao YTKL của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV cần luôn luôn bám sát thực tiễn việc rèn luyện, chấp hành kỷ luật
của họ. Phải thông qua quá trình rèn luyện, việc chấp hành các nề nếp, chế độ,
quy định của học viên, đồng thời phát huy vai trò của các tổ chức, các lực
lượng trong việc bình xét, đánh giá kết quả rèn luyện hàng ngày, hàng tuần,
hàng tháng của mỗi học viên từ đó có sơ sở đánh giá chất lượng nâng cao
YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV. Đây chính là vấn đề chân
thực nhất thể hiện ý thức chấp hành kỷ luật của mỗi học viên. Căn cứ vào tiêu
chí này có thể đánh giá được ý thức chấp hành kỷ luật của từng học viên qua
từng giai đoạn.
Trên đây là những tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng nâng cao
YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT. Các tiêu
chí mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong một chỉnh thể hệ thống nhất, phản
ánh những khía cạnh khác nhau của chất lượng nâng cao YTKL của học viên
đào tạo giáo viên KHXH&NV. Do đó, trong q trình đánh giá chất lượng
nâng cao YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV các chủ thể cần

vận dụng đồng bộ, tổng thể các tiêu chí, khơng được tuyệt đối hóa hoặc xem
nhẹ, hạ thấp bất cứ một tiêu chí nào. Có như vậy mới đánh giá chính xác chất
lượng nâng cao YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV.
1.2. Thực trạng nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo
viên khoa học xã hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay
1.2.1. Những ưu điểm và nguyên nhân
* Những ưu điểm
Một là, nhận thức, thái độ, trách nhiệm, trình độ, năng lực của đa số
chủ thể nâng cao ý thức kỷ luật của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã
hội và nhân văn ở Trường Sĩ quan Chính trị ngày càng được nâng cao.


26

Đa số các chủ thể trong quá trình nâng cao YTKL của học viên đào tạo
giáo viên KHXH&NV, trước hết là Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường; cơ
quan chính trị, cơ quan đào tạo, các tổ chức quần chúng, tập thể quân nhân;
đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà trường, trực tiếp nhất là đảng ủy tiểu
đoàn, chi ủy, chi bộ các đại đội quản lý học viên, đội ngũ cán bộ ở đơn vị đào
tạo giáo viên trực thuộc Nhà trường đã có nhận thực đúng đắn về vị trí, vai
trị, ý nghĩa của việc nâng cao YTKL cho học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV. Từ đó không ngừng học tập, quán triệt nắm chắc sự chỉ đạo của
trên về công tác bồi dưỡng, rèn luyện học viên. Từng bước xây dựng Nhà
trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực. Luôn chú trọng nội dung lãnh đạo, chỉ
đạo nâng cao YTKL cho học viên nói chung và học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV nói riêng. Thường xuyên gắn nội dung huấn luyện với nâng cao
YTKL cho học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV, đặc biệt kết hợp chặt chẽ
giữa cấp ủy, chính trị viên, chỉ huy ở các đại đội, tiểu đồn với cấp ủy, cán bộ
chủ trì ở các khoa giáo viên, nhất là khoa chuyên ngành cùng tham gia nắm,
quản lý, rèn luyên nâng cao YTKL cho học viên.

Qua các giai đoạn của quá trình nâng cao YTKL, đa số chủ thể đã có
nghị quyết lãnh đạo sát đúng, chú trọng các nội dung về xây dựng chính quy,
rèn luyện kỷ luật, phát huy vai trị, trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi lực
lượng, trực tiếp nhất là đội ngũ cán bộ chủ trì ở tiểu đoàn, đại đội đơn vị quản
lý học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV trong thực hiện đa dạng các hình
thức, biện pháp nâng cao YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV.
Những chủ trương, biện pháp lãnh đạo sát đúng, các kế hoạch cụ thể,
thiết thực và các hoạt động đem lại hiệu quả cao của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu
Nhà trường, của các cơ quan chức năng, nhất là đảng ủy tiểu đoàn, chi ủy, chi
bộ các đại đội quản lý học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV đã thể hiện họ
có nhận thức đúng, phản ánh trình độ, năng lực và tinh thần thái độ trách


27

nhiệm tốt trong công tác giáo dục, quản lý và rèn luyện kỷ luật cho học
viên. Qua điều tra về sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chỉ huy các
cấp, đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà trường đối với việc nâng cao
YTKL của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV có 140/200 = 70% học
viên cho rằng rất quan tâm, 55/200 = 27,5% học viên cho rằng đã quan
tâm, về chất lượng nâng cao YTKL của học viên đào tạo giáo viên
KHXH&NV ở Trường SQCT. Đánh giá về năng lực, trình độ của các chủ
thể kết quả có 145/200 = 72,5% học viên cho rằng đạt mức tốt, 47/200 = 23,5%
học viên cho rằng đạt mức khá [phụ lục].
Hai là, đa số học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở
Trường Sĩ quan Chính trị đều có nhận thức đúng đắn về kỷ luật, ý thức kỷ luật
và nâng cao ý thức kỷ luật.
Từ kết quả tổng kết các năm học vừa qua, từ kết quả điều tra, qua việc
trao đổi với chỉ huy các đơn vị, thông qua kết quả học tập, rèn luyện, nghiên
cứu khoa học, công tác của học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV, thông qua

kiểm tra nhận thức trực tiếp của các đoàn kiểm tra của thủ trưởng các cấp,
khẳng định rằng đa số học viên đều có nhận thức đúng về vị trí, vai trò và ý
nghĩa cũng như nội dung kỷ luật, ý thức kỷ luật và nâng cao YTKL cho học
viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường SQCT. Từ nhận thức đúng dẫn
đến hành vi đúng. Tuyệt đại đa số học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV đều
tự giác, tự nguyện chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội, quy định
của Nhà trường và đơn vị; ln có thái độ và hành vi ứng xử phù hợp với các
trường hợp, vụ việc vi phạm kỷ luật trong đơn vị. Qua điều tra nhận thức của
học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở trường SQCT về việc nâng cao
YTKL, có 139/200 = 69,5% học viên cho rằng đạt ở mức tốt, 37/200 = 18,5%
học viên cho rằng đạt ở mức khá [phụ lục].


×