Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

thị trường tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.09 KB, 24 trang )

ÔN TẬP
1.

Câu 5 điểm (5 Câu)

Lấy ví dụ vể lệnh dừng
Lệnh dừng là một loại lệnh đcặ biệt để đảm băor cho các nhà đầu tư có thể thu lợi
nuận tại một mức nhất định ( bảo vệ lợi nhuận và phòng chống rủi ro cho các nhà
đầu tư trong trường hợp giá chứng khoán chuyển động theo chiều ngược lại.
Đặc điểm :
Trong lệnh dừng người ta xác định mức giá cụ thể, giá đố gọi là giá dừng. khi lệnh
được chuyển đên nhà môi giới nếu giá chưa đạt tới mức giá dừng thì lệnh chưa
được thực hiện, người ta gọi là trạng thái treo.
Sau khi đặt lệnh, nếu giá thị trường đạt tới mức giá dừng thì lệnh dừng sẽ trở thành
lệnh thị trường. lệnh dừng trở thành lệnh thị trường khi giá chứng khoán bằng hoặc
vượt mức giá ấn định trong lệnh – giá dừng. lệnh dừng thường dùng cho các nhà
đầu tư chuyên nghiệp và không có sự bảo đảm nào cho giá dừng sẽ được thực hiện.
như vậy lệnh dừng khác với lệnh thị trường ở chỗ, lệnh giới hạn đảm bảo được
thwucsj hiện với giá giới hạn hoặc tốt hơn.
Lệnh dừng đước chia làm hai loại bao gồm lệnh dừng để bán và lệnh dừng để mua.
Lênh dừng để bán là loại lệnh dừng trong đó khách hàng đưa ra một mức giá dừng
để bán chứng khoán nếu giá thị trường biến động giảm đạt hoạc thấp hớn mức giá
dừng thì ngay lập tức lệnh sẽ được kich hoạt, nhà môi giới phait bán chứng khoán
ngay cho khách hàng. Đặc điểm của loại lệnh này là luôn đặt giá thấp hơn giá thị
trường của một chứng khoán muốn bán. Lệnh dừng để bán được sử dụng để bảo vệ
lợi ischd hya hạn chế sự thô lỗ của nhà đầu tư thực hiện phương sách mua chứng
khốn năm giữ sau đó bán chứng khốn để thu lời ( mua trước và bán sau)
Ví dụ về lẹnh dừng để bán
Một khách hàng S mua cở phiếu FPT với giá là 20 ngàn/ cổ phiếu. sau một thời
gian thì cổ phiếu này lên tới 30 ngàn/cp. Khách hàng chưa muốn bán vì ơng ta nghĩ
rằng cổ phiếu sẽ còn tăng. Nhưng ddeer đề phòng trương hợp cổ phiếu không tăng


mà giảm, khách hàng này đặt lệnh dừng với người đại diện cơng ty chứng khốn để
bán với giá 29 ngàn. Nếu thực tế giá cổ phiếu không tăng mà lại giảm thì giá cổ
phiếu đó giảm tới 29 ngàn thì người mơi giới sẽ bán cho ơng ta


Lệnh dừng để mua là loại lệnh trong đó khách hàng sẽ đặt một mức giá dừng để
mua chứng khoán. Nếu giá thị trường biến dộng tăng hoạc đtạ mức giá dùng thì
lệnh sẽ được kích hoạt, nhà mơi giới phải mua chứng khoán vào ngay khách hàng.
Đắc điểm của lệnh dùng này là luôn đặt mức giá cao hơn giá thị trường của chứng
khoán cần mua,
Lệnh này được áp dụng để nhằm bảo vệ lợi ích hay hạn chế sự thua lỗ của các nhà
đầu tư thực hiện phương sách bán trước mua sau
Ví dụ về lệnh dùng để mua: chẳng hạn có một khách hàng vay của cơng ty chứng
khoán một số cổ phần và bán đi với giá 30 ngàn và hi vọng nó sẽ giảm xuong 20
dồng để mua và trả lại. nhwung để đề phòng nó khơng giảm mà lại tăng lên thì
khách hàng đó đtặ lệnh dừng để mua với mức giá 32 ngàn. Khi giá lên đến 32
nagnf thì lệnh dùng sẽ được kích hoạt người mơi giới dẽ mua cổ phiesu đó của ông
ta để hạn chế sự thô lỗ
Để sử dụng lệnh dùng một cách hiệu quả chúng ta cần sử dụng lệnh dừng có tính
chất bảo vệ. bảo vệ tiền lời của nguwoif kinh doanh trong thwuong vụ đã thực
hiện, bảo vệ tiền lời của người bán tròn thwuong vụ bán khống
Sử dụng lệnh dừng để phòng ngừa : phòng nguawfviecej thua lỗ quá lớn trong
trường hợp mua bán ngay
Phòng ngừa thô lỗ quá lớn trong việc bán trước mua sau.
Ưu điểm: khi không cần nhà dầu tư phỉa quá chú ý, quá để mặt đến những biến
động của thị trường.
Nhược điểm: khi mức hía thị trường đạt tới mwusc giá dừng để ra thị lệnh dừng trở
thành lệnh thị trường nyhuwng mức giá mà tại đó lệnh thực hiện thì có thể khác rất
nhiều so với mức giá dùng này bởi vì giá cả thay đổi rất nhanh chóng trong một thị
trường đầy biến dộng như bây giờ

Niêm yết chứng khốn sẽ đem lại những khó khăn gì
Niêm yết chứng khốn là cơng bố chứng khốn đủ tiêu chuẩn được tiền dịch tại thị
trường giao dịch tập trung. Để công bố trước thị trường giao dịch tập trung những
doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện tiêu chuẩn về tài chính, nhan lwuscj ,
cở sở hạ tầng và các tiêu chuẩn khác. Khi niêm yêt trên thị trường chứng khaosn
doanh nghiệp sẽ có những lợi ích và bất lợi , cụ thể như sau:
Lợi ích


- Tiếp cận kênh huy động vốn dài hạn: khi tham gia niêm yết cổ phiếu trên TTCK, doanh nghiệp
có thể huy động vốn một cách nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng từ việc phát hành cổ phiếu dựa
trên tính thanh khoản cao và uy tín của doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường. Huy động
theo cách này, doanh nghiệp khơng phải thanh tốn lãi vay cũng như phải trả vốn gốc giống như
việc vay nợ, từ đó sẽ rất chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được cho mục tiêu và
chiến lược dài hạn của mình. Đây được coi là yếu tố quan trọng nhất khi quyết định niêm yết cổ
phiếu trên TTCK.
- Khuyếch trương uy tín của doanh nghiệp: để được niêm yết chứng khoán, doanh nghiệp phải
đáp ứng được những điều kiện chặt chẽ về mặt tài chính, hiệu quả sản xuất - kinh doanh cũng
như cơ cấu tổ chức... Do đó, những công ty được niêm yết trên thị trường thường là những cơng
ty có hoạt động sản xuất - kinh doanh tốt. Thực tế đã chứng minh, niêm yết chứng khoán là một
trong những cách thức quảng cáo tốt cho doanh nghiệp, từ đó thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh, tìm kiếm đối tác…
- Tạo tính thanh khoản cho cổ phiếu của doanh nghiệp: khi doanh nghiệp niêm yết trên TTCK sẽ
giúp các cổ đông của doanh nghiệp dễ dàng chuyển nhượng cổ phiếu đang nắm giữ, qua đó tăng
tính hấp dẫn của cổ phiếu.
- Gia tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp: xét về dài hạn, giá cổ phiếu của doanh nghiệp
niêm yết đều tăng so với mức giá tại thời điểm trước khi niêm yết.
Bất lợi
- Chi phí niêm yết khá tốn kém: để chứng khốn có thể niêm yết được, doanh nghiệp phải bỏ ra
rất nhiều khoản chi phí như hội họp, th tư vấn, kiểm tốn, chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, quảng cáo...

- Áp lực đối với lãnh đạo doanh nghiệp về kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh: tổ chức niêm
yết luôn phải chịu áp lực giám sát của xã hội, áp lực phải nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh
doanh nhằm duy trì và tăng giá cổ phiếu trên TTCK và những người đứng đầu doanh nghiệp hiển
nhiên sẽ chịu áp lực lớn nhất.
- Quyền kiểm sốt có thể bị đe doạ: khi niêm yết, việc giao dịch chứng khoán khiến cơ cấu cổ
đông thường thay đổi, dẫn đến sự biến đổi và bất ổn định trong quá trình quản lý doanh nghiệp
và có thể đe doạ đến quyền kiểm sốt của các cổ đơng lớn.
- Chịu nhiều nghĩa vụ công bố thông tin và các ràng buộc khác: khi niêm yết chứng khốn,
doanh nghiệp phải cơng bố ra bên ngồi các thơng tin như số lượng chứng khốn do các nhân vật
chủ chốt nắm giữ; thơng tin về tình hình tài chính, doanh thu, chi phí, định hướng, chiến lược
phát triển... điều này đòi hỏi nguồn lực về tài chính và con người. Mặt khác, chính việc cơng bố
này đôi khi cũng bất lợi cho doanh nghiệp, khi đối thủ cạnh tranh nắm được thông tin.
Lưu ý
Sự thành công của việc niêm yết chứng khoán phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: điều kiện
chung của nền kinh tế, luật pháp, chính sách... đặc biệt là trạng thái hay xu hướng của TTCK.
Khi TTCK đang lên, việc niêm yết rất thuận lợi và giá chứng khoán tăng cao. Ngược lại, trong
trường hợp thị trường đang đi xuống, việc niêm yết sẽ gặp những khó khăn nhất định và khả
năng doanh nghiệp huy động được vốn qua kênh này trở nên rất khó khăn. Đơi khi, chính doanh


nghiệp chủ động tạm dừng niêm yết để chờ tín hiệu tích cực từ thị trường, thậm chí một số doanh
nghiệp đã được cấp phép niêm yết còn chần chừ chưa muốn lên sàn. Song, theo quy định, trong
vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp quyết định chấp thuận đăng ký niêm yết, tổ chức niêm yết
buộc phải chính thức giao dịch chứng khoán niêm yết.

Phân biệt/ so sánh cp tp/ thị trường tập trung, phi tập trung/ vay ngân hàng phát,
hành trái phiếu
1.

Cổ phiếu, trái phiếu

Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
– Đều được gọi là chứng khoán.
– Đều được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút tốn ghi sổ hoặc dữ liệu điện
tử.
– Đều có thể trao đổi mua bán, chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế.
– Đều được nhận lãi (cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu).
– Trái phiếu và cổ phiếu đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành.
– Đều có 2 loại: Ghi tên và khơng ghi tên.

Trong nội dung của cổ phiếu và trái phiếu đều có ghi:


Tên, trụ sở chính của cơng ty phát hành;



Số và ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD;



Ngày phát hành;



Tên của người sở hữu (cổ đông).


Điểm khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu


Tính
chất

Cổ phiếu

Trái phiếu

Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút
tốn ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu
đối với một phần vốn điều lệ.

Trái phiếu là chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ ghi nhận quyền
sở hữu đối với một phần vốn
vay.


Bản
chất

Cổ phiếu là chứng khoán vốn
(người nắm giữ cổ phiếu là một chủ
sở hữu của công ty), làm tăng vốn
của chủ sở hữu cơng ty.

Trái phiếu là chứng khốn nợ
(người nắm giữ trái phiếu là chủ
nợ của công ty), không làm tăng
vốn của chủ sở hữu công ty.


Về tư
cách
người
sở
hữu

Người sở hữu cố phiếu là cổ đông,
thành viên của công ty, và được sở
hữu một phần lợi nhuận của công ty
dưới hình thức lãi cổ phiếu.

Người sở hữu trái phiếu là chủ
nợ của cơng ty vì trái phiếu là
một loại giấy ghi nhận nợ.

Về
vấn
đề
hưởn
g lợi
nhuậ
n

Về
vấn
đề
trách
nhiệ
m


– Cổ phiếu có độ rủi ro cao.
– Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào khả
năng sản xuất kinh doanh của công
ty. Khi công ty làm ăn có lãi mới
được chia lợi tức, khi cơng ty làm
ăn thua lỗ thì khơng được chi trả cổ
tức.
– Người sở hữu cổ phiếu chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của cơng ty
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn
góp vào công ty.
– Khi công ty bị giải thể hay phá sản
thì cổ đơng chỉ được trả lại phần
vốn góp sau khi đã thanh toán hết
mọi nghĩa vụ, mọi khoản nợ của
cơng ty.

– Trái phiếu có độ rủi ro thấp
hơn.
– Lợi tức thường không thay
đổi, không phụ thuộc vào việc
sản xuất kinh doanh của cơng ty
có lãi hay khơng có lãi.

– Người sở hữu trái phiếu
không phải chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của công ty.
– Khi công ty bị giải thể hay phá
sản thì chủ sở hữu trái phiếu
được ưu tiên thanh toán gốc và

lãi trái phiếu trước (cổ phiếu)
chủ sở hữu cổ phần.

Việc
tham
gia
vào
các
hoạt
động
của
cơng
ty

Người có cổ phiếu có quyền tham
gia vào Đại hội đồng cổ đông của
công ty, vào các cơ quan quản lý
điều hành của cơng ty.

Người có trái phiếu khơng có
quyền tham gia vào các cơ quan
quản lý của công ty, không được
quyền bỏ phiếu quyết định các
vấn đề liên quan đến hoạt đông
của công ty.

Thời
gian

Cổ phiếu không có thời hạn xác

định, khơng có tính hồn trả trực

Trái phiếu được hồn vốn và có
thời hạn xác định. Thời hạn của


đáo
hạn
Hậu
quả
pháp
lí của
việc
phát
hành
đối
với
cơng
ty



tiếp.

trái phiếu có thể là ngắn hạn
hoặc dài hạn.

Kết quả của việc phát hành cổ
phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của
công ty cổ phần và làm thay đổi

quyền quản trị của các cổ đông.

Kết quả của việc phát hành trái
phiếu sẽ làm tăng vốn vay của
công ty cổ phần và khơng ảnh
hưởng gì đến quyền quản trị
của các cổ đơng.

Ngồi ra, có thể so sánh cổ phiếu và trái phiếu dựa trên các tiêu chí sau:




2.

Phi tập trung, tập trung
Đều là các thị trường có tổ chức, chịu sự quản lý, giám sát của Nhà nước
Hoạt động của thị trường chịu sự chi phối của hệ thống Luật chứng khoán và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.


3.

Vay ngân hàng, phát hành trái phiếu
Giống ;
- các doanh nghiệp muốn vay ngân hàng và muốn phát hành trái phiếu thì
cần đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe về tài chính, nhân lực, cơ sở hạ
tầng,...
- các doanh nghiệp phải trả một số phí nhất định cho nguồn vốn huy động,
đó là tiền lãi tính theo lãi suất ngân hàng vay vốn

- đều có thể chia thành nhiều loại dựa trên thời hạn của món vay
- cần phải có dộ uy tín thì mới có thể vay vốn và phát hành ra cơng chúng
Vay ngân hàng
Có sự kiểm sốt cao của ngân hàng
đối với mục didhcsj và tình hình sử
dụng vốn vay
- khơi lượng tín dụng lướn

Phát hành trái phiếu
- các nhà đầu tư mua trái phiếu
khơng có quyền kiểm soát đối với
tiền mà doanh gnhiepej đi vay
- món vay chia nhỏ cho các nhà đầu


Phạm vi mở rộng cho mọi ngành
mọi lĩnh vực nhờ yêu cầu đảm bảo
không quá phức tạp như phát hành
trái phiếu


Trái phiếu quyết định khó khắn hơn
nhiều so với tín dụng ngân hàng

Phân loại thị trường tài chính
Thị trường tài chính được hiểu rõ hơn là thị trường mà trong đó nguồn tài chính được chuyển
từ người có vốn dư thừa sang người thiếu vốn. Đây là thị trường tổng hòa các mối quan hệ
cung – cầu về vốn, là cơ chế để đưa tiền tiết kiệm đến với người đầu tư cuối cùng.

Thị trường tài chính đưa vốn trực tiếp hoặc gián tiếp từ khu vực tiết kiệm đến khu vực

đầu tư thơng qua các trung gian tài chính. Trong đó, trung gian tài chính là một tổ chức
tồn tại giữa người cho vay và người đi vay, họ mua chứng khoán sơ cấp và phát hành
chứng khoán thứ cấp.
– Thị trường tài chính tăng khả năng thanh khoản cho các chứng khốn.
– Thị trường tài chính cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá giá trị doanh nghiệp.

Dựa vào cách thức huy động vốn
a) Thị trường nợ
Thị trường nợ bao gồm:
– Công cụ nợ ngắn hạn: Là cơng cụ nợ có thời gian đáo hạn dưới 01 năm.
– Công cụ nợ trung hạn: Là công cụ nợ có thời gian đáo hạn từ 01 – 10 năm.
– Cơng cụ nợ dài hạn: Là cơng cụ nợ có thời gian đáo hạn từ 10 năm trở lên.

b) Thị trường cổ phần
Là thị trường trong đó người cần vốn sẽ huy động vốn bằng cách phát hành các cổ
phiếu. Các cổ phiếu này là quyền được chia phần trên tài sản của các công ty phát
hành cổ phiếu và lãi ròng.


Thị trường cổ phần là thị trường trong đó người cần vốn sẽ huy động vốn bằng cách phát hành
các cổ phiếu

2. Dựa vào việc mua bán chứng khoán mới, chứng
khoán lần đầu và mua bán chứng khoán sau khi phát
hành lần đầu
a) Thị trường sơ cấp (thị trường cấp 1)
Là thị trường tài chính trong đó những chứng khốn phát hành mới được tổ chức bán
cho người mua đầu tiên.



b) Thị trường thứ cấp (Thị trường cấp 2)
Là nơi diễn ra các hoạt động chuyển nhượng, mua bán lại các chứng khoán được phát
hành trên thị trường sơ cấp. Dựa vào cách thức giao dịch trên thị trường tài chính, thị
trường thứ cấp được chia làm 02 loại: Thị trường phi tập trung và sở giao dịch.

3. Căn cứ vào chức năng, bản chất và cách thức hoạt
động của cơng cụ tài chính, chủ thể tài chính và hệ
thống tài chính
a) Thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là thị trường phát hành và mua bán lại các công cụ tài chính ngắn
hạn dưới 01 năm. Thị trường này bao gồm: Khoản vay ngắn hạn giữa các ngân hàng,
tín phiếu kho bạc, thương phiếu, thỏa thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi,…


Thị trường tiền tệ là thị trường phát hành và mua bán lại các cơng cụ tài chính ngắn hạn dưới
01 năm

b) Thị trường hối đoái
Thị trường hối đoái cũng giống thị trường tiền tệ, là nơi giao dịch các cơng cụ tài chính
tương đối ngắn hạn. Tuy nhiên, chúng được định giá bằng các loại đồng tiền khác
nhau, và cũng chỉ có các đồng tiền khác nhau mới được thực hiện giao dịch.

c) Thị trường vốn
Thị trường vốn là thị trường phát hành và mua bán lại các công cụ tài chính có kỳ hạn
từ 01 năm trở nên. Đây chính là nơi giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn dài hạn.
Ngồi ra, thị trường vốn cịn có sự tồn tại những cơng cụ chứng khốn phát sinh.


Trên đây là bài viết hướng dẫn cách phân loại thị trường tài chính nhanh chóng, chính
xác. Nếu bạn đang quan tâm đến những chủ đề tương tự, hãy tiếp tục đồng hành

cùng Quản Lý Bất Động Sản để có thêm nhiều kiến thức đầu tư hiệu quả.

Vì sao TTTC là nơi cung cấp đầu tư cho dân chúng (tttc là gì/ đầu tư là gì)
Thị trường tài chính là một thị trường trong đó mọi người và các thể chế có thể trao đổi các
chứng khốn tài chính, các hàng hóa, và các món giá trị có thể thay thế khác với chi phí giao
dịch thấp và tại các giá cả ph ản ánh cung và cầu

Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư ra để thực hiện các hoạt
động kinh doanh như thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; mua cổ phần,
đầu tư góp vốn, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu t ư theo hình thức hợp
đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư

Phân loại tt tiền tệ (k/n, đặc điểm, hàng hóa cơng cụ, ngắn hạn an toàn chủ thể
tham gia chủ yếu ngân hàng tm)
Thị trường tiền tệ – Money market là thị trường vốn ngắn hạn ( dưới 1
năm) diễn ra các hoạt động cung cầu về vốn ngắn hạn như vay vốn
ngân hàng, mua bán chứng khốn, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu kho
bạc. Vốn ngắn hạn gồm có các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, có kỳ hạn,
rủi ro thấp và tính thanh khoản cao


Thị trường tiền tệ khơng có quy định cụ thể và không chịu sự giám sát của
bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.



Thị trường tiền tệ mang tính tồn cầu hóa, giao dịch quy mơ quốc tế
thơng qua mạng internet là chủ yếu.




Thị trường này tồn tại trong các phòng giao dịch tiền tệ, trong các ngân
hàng nhà nước và ngân hàng thương mại trên tồn thế giới.



Thị trường là nơi trung gian giữa người vay và bên cho vay là các ngân
hàng thương mại.



Thị trường tiền tệ chủ yếu thực hiện giao dịch mua bán những công cụ tài
chính có thời gian đáo hạn trong vịng 1 năm, ln chuyển vốn ngắn hạn



Các cơng cụ của thị trường tiền tệ có tính thanh khoản cao, mang lại lợi
tức, lãi suất, lợi nhuận cho nhà đầu tư.




Nghiệp vụ cơ bản của thị trường tiền tệ là quyền chọn kỳ hạn, đáo hạn,
hoán đổi

Thị trường tiền tệ có chức năng là:


Huy động vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn ngắn hạn của nhà đầu tư.




Giúp các nhà đầu tư có cơ hội đầu tư mua bán giao dịch tiền tệ để phát
triển tài chính.



Tăng trưởng kinh tế và ổn định tài chính của đất nước thơng qua đầu tư
chứng khốn, tài chính, tiền tệ.



Tạo điều kiện lưu thanh tốn quốc tế và lưu thơng hàng hóa trên thế giới
một cách dễ dàng

Các chủ thể tham gia vào thị trường tiền tệ gồm có:


Chính phủ: tham gia với tư các nhà phát hành tín phiếu, nhà quản lý.



Ngân hàng trung ương: tham gia để điều tiết thị trường.



Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính: tham gia thị trường để
huy động vốn từ người dân thông qua các gói tiền gửi tiết kiệm, phát hành và
mua bán trao đổi các giấy tờ có giá trị, chuyển hóa nguồn tiền thành vốn cho
các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể thơng qua cấp tín dụng.




Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế: tham gia thị trường trên cương vị
bên có nhu cầu vốn kinh doanh.



Cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội: tham gia để giao dịch mua bán tiền tệ
và các giấy tờ có giá hoặc vay vốn để đầu tư kinh doanh.

Các Công Cụ Lưu Thông Trên Thị Trường Tiền
Tệ
4 công cụ cơ bản đang lưu thơng trên thị trường tiền tệ đó là tín phiếu
kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiết kiệm, thương phiếu.


Tín phiếu kho bạc: là chứng khốn nợ ngắn hạn được nhà nước phát hành
để lưu thông tiền tệ, cân đối thu chi ngân sách, chống lạm phát và thúc đẩy
phát triển kinh tế sản xuất. Loại tín phiếu này có kỳ hạn dưới 1 năm và nhận
lãi khi đáo hạn.




Kỳ phiếu ngân hàng: là loại chứng khoán kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng
đến 12 tháng được các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính phát hành
để huy động vốn và thực hiện cho vay với đặc điểm là ít rủi ro và khơng chịu
tác động nếu giá cả thay đổi.




Chứng chỉ tiết kiệm: là cơng cụ vay nợ ngắn hạn cho ngân hàng bán cho
người gửi tiền tiết kiệm với lãi suất cố định theo thỏa thuận và khi đáo hạn thì
được hồn trả hết mệnh giá ban đầu.



Thương phiếu: là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc
cam kết thanh tốn khơng có thêm điều kiện trong một thời gian nhất định.
Người trả tiền có trách nhiệm thanh tốn đúng hạn, khơng được trì hỗn.

Cơng cụ quan trọng, chức năng quan trọng (đầu tiên)
Giải pháp thay thế duy nhất để sử dụng tiền là quay trở lại hệ thống hàng đổi hàng. Tuy nhiên, với tư
cách là một hệ thống trao đổi, hệ thống hàng đổi hàng ngày nay sẽ rất khó khả thi.
Ví dụ, nếu người thợ làm bánh cung cấp bánh mì cho người bán tạp hóa xanh phải trả tiền bằng hành
tây và cà rốt, anh ta có thể khơng thích những thực phẩm này hoặc anh ta có thể có đủ dự trữ.
Do đó, người thợ làm bánh sẽ phải bán lại sản phẩm, điều này sẽ mất thời gian và rất bất tiện. Bằng
cách thay thế những cuộc mua bán phức tạp này bằng cách sử dụng tiền, có thể tiết kiệm được rất nhiều
rắc rối. Nếu thợ làm bánh chấp nhận thanh toán bằng tiền, bạn có thể chi tiêu theo bất cứ cách nào mà
thợ làm bánh muốn. Việc sử dụng tiền như một phương tiện trao đổi đã khắc phục được những hạn chế
của hàng đổi hàng chức năng quan trọng nhất của tiền tệ.
Do đó, tiền cung cấp phương tiện hiệu quả nhất để thỏa mãn những mong muốn chức năng quan trọng
nhất của tiền tệ Mỗi người tiêu dùng có một nhóm mong muốn khác nhau. Tiền cho phép anh ta (cơ ta)
quyết định muốn thỏa mãn điều gì, xếp hạng mong muốn theo thứ tự mức độ khẩn cấp và năng lực (thu
nhập) và hành động phù hợp.
Loại hệ thống này cũng cho phép mở rộng chun mơn hóa. Lấy ví dụ, một người chỉ thực hiện một
nhiệm vụ duy nhất trong một nhà máy sản xuất giày. Anh ấy đã không thực sự tự sản xuất bất cứ thứ gì.
Vậy anh ta có thể trao đổi những gì nếu một hệ thống hàng đổi hàng đang hoạt động? Với hệ thống tiền
tệ, vấn đề được loại bỏ. Anh ta có thể được trả bằng tiền và có thể dùng số tiền đó để mua những thứ

anh ta muốn

Tín phiếu kho bạc là gì
Tín phiếu kho bạc trong tiếng Anh được gọi là Treasury bills hoặc Tbills.


Tín phiếu kho bạc là cơng cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ thường
được phát hành với kì hạn thanh tốn là 3, 6 và 12 tháng.
Tín phiếu kho bạc là một loại chứng khốn tài chính của Mỹ do Ngân
hàng Dự trữ Liên bang đứng ra phát hành cho Bộ tài chính Mỹ với tư
cách cơng cụ vay tiền trong ngắn hạn. (Tài liệu tham khảo: Nguyễn
Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)
Chúng được trả lãi với mức lãi suất cố định và được hồn trả vốn khi
đến hạn thanh tốn hoặc được thanh tốn lãi do việc bán lần đầu có
giảm giá, tức là, với giá thấp hơn so với khoản tiền đã định được thanh
tốn khi hết hạn (hình thức chiết khấu).

Đặc điểm
Tín phiếu kho bạc có những đặc điểm như sau:
Tín phiếu kho bạc là loại có tính lỏng và an tồn nhất trong tất cả các
cơng cụ trên thị trường tiền tệ, do vậy, chúng được ưa chuộng và mua
bán nhiều nhất trên thị trường. Sở dĩ tín phiếu kho bạc là loại cơng cụ
an tồn nhất trong tất trong tất cả các loại công cụ ở thị trường tiền tệ
vì được sự bảo đảm chi trả của Chính phủ.

Lãi suất phát hành
- Đối với tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, lãi
suất phát hành do Kho bạc Nhà nước quyết định trong khung lãi suất
do Bộ Tài chính qui định.
- Đối với tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam, lãi suất phát hành là lãi suất thỏa thuận giữa Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo qui định tại khoản 3 Điều
12 Nghị định 95/2018/NĐ-CP.

Đối tượng sở hữu


Tín phiếu kho bạc là cơng cụ được nắm giữ chủ yếu bởi các ngân hàng
thương mại, ngoài ra cũng có một lượng nhỏ các hộ gia đình, các cơng
ty và các trung gian tài chính khác nắm giữ tín phiếu kho bạc.

Chức năng
Các ngân hàng thương mại nắm giữ tín phiếu kho bạc ngồi mục đích
đầu tư nguồn vốn đang bị đóng băng để hưởng lợi tức cịn sử dụng tín
phiếu kho bạc như là khoản tiền dự trữ cấp hai.
Ngồi ra, Ngân hàng trung ương có thể sử dụng cơng cụ tín phiếu kho
bạc để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở nhằm điều chỉnh lượng tiền
cung ứng ra lưu thơng và kiểm sốt thị trường tiền tệ.

TT chứng khoán, sơ cấp, thứ cấp, dài hạn, lợi nhuận lớn, chủ thể tham gia chủ yếu
là doanh nghiệp
Làm rõ/ phân biệt: riêng lẻ và công chúng
2.1. Phát hành riêng lẻ
Phát hành riêng lẻ: là việc phát hành trong đó chứng khoán được bán trong phạm
vi một số người nhất định (thơng thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức), với
những điều kiện hạn chế và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định.
Việc phát hành chứng khốn riêng lẻ thơng thường chịu sự điều chỉnh của Luật
cơng ty. Chứng khốn phát hành dưới hình thức này không phải là đối tượng được
niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán sơ cấp.
Luật pháp các nước cũng có những quy định cụ thể đối với hình thức phát hành

riêng lẻ. Ví dụ nhưở Mỹ, trong trường hợp phát hành tiêng lẻ thì khơng được
quảng cáo bằng các phương tiện thông tin đại chúng cũng như hội thảo rộng rãi và
nếu các nhà đầu tưtham gia mua khơng mang tính chun nghiệp thì số lượng
khơng được vượt quá 35 người và phải cử ra một đại diện mua. Tại Thái Lan, tổng


số tiền huy động qua phát hành riêng lẻ không được quá 20 triệu Bath và cho dưới
35 người.
Các doanh nghiệp thường lựa chọn phát hành riêng lẻ bởi một số nguyên nhân
sau:
Công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng;
Số lượng vốn cần huy động nhỏ, mục đích chọn phát hành riêng lẻ để giảm chi
phí.
Cơng ty phát hành cổ phiếu nhằm mục đích duy trì các mối quan hệ trong kinh
doanh. Ví dụ nhưphát hành cổ phiếu cho các nhà cung cấp hay tiêu thụ sản phẩm,
phát hành cho các đối tác…
Phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty.
2.2. Phát hành chứng khốn ra cơng chúng
Là hình thức phát hành trong đó chứng khốn được phát hành rộng rãi ra cơng
chúng cho một số lượng lớn các nhà đầu tưnhất định, trong đó phải đảm bảo một
tỷ lệ cho các nhà đầu tưnhỏ. Ngoài ra, tổng khối lượng phát hành chứng khoán
cũng phải đạt một tỷ lệ theo quy định.
Việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng phải được cơ quan quản lý Nhà nước
về chứng khoán cấp giấy phép hoặc chấp thuận. Sau khi phát hành trên thị trường
sơ cấp, chứng khoán sẽ được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán khi đã đáp
ứng được các quy định về niêm yết chứng khoán của SGDCK. Tổ chức phát hành
chứng khốn ra cơng chúng phải thực hiện một chế độ báo cáo, công bố thông tin


công khai và chịu sự quản lý, giám sát riêng theo quy định của pháp luật về chứng

khoán và thị trường chứng khốn.
Việc phát hành ra cơng chúng được phân biệt thành hai hình thức: phát hành cổ
phiếu ra cơng chúng và pháthành trái phiếu ra công chúng.
Trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng, việc phát hành được thực hiện theo
một trong hai phương thức sau:
+ Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO):là việc phát hành trong đó cổ phiếu của
cơng ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Nếu cổ phần được
bán lần đầu cho cơng chúng nhằm tăng vốn thì đó là IPO sơ cấp, cịn khi cổ phần
được bán lần đầu từ số cổ phần hiện hữu thì đó là IPO thứ cấp.
+ Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp): là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công
ty cho rộng rãi các công chúng đầu tư. Trường hợp phát hành trái phiếu ra công
chúng, việc phát hành được thực hiện bằng một phương thức duy nhất, đó là chào
bán sơ cấp
Biên độ/ đơn vị giao động giá
Đơn vị giao dịch
- Đơn vị giao dịch khớp lệnh lô chẵn: 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
- Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trở
lên.
- Không quy định đơn vị giao dịch đối với phương phức giao dịch thỏa thuận.
b. Đơn vị yết giá:


- Đối với phương thức khớp lệnh:
Mức giá <?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoftcom:office:office" />

Đơn vị yết giá

£ 49.900
100 đồng
50.000 – 99.500

500 đồng
³ 100.000
1.000 đồng
- Không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thỏa thuận
Biên độ dao động giá:


a. Biên độ dao động giá quy định trong ngày giao dịch đối với giao dịch cổ phiếu
và chứng chỉ quỹ đầu tư là 5%
b. Biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được xác định như
sau:
Giá tối đa (Giá trần) = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
Giá tối thiểu (Giá sàn) = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
c. Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
d. Biên độ dao động giá không áp dụng đối với chứng khoán trong một số trường
hợp sau:
- Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới niêm yết;
- Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao
dịch trên 30 ngày;
- Các trường hợp khác theo quyết định của TTGDCK TP.HCM
2.

Câu 3 điểm (1 câu bài tập)

Dạng khớp lệnh định kỳ (sắp xếp giá từ cao đến thấp/ thấp đến cao)
Dạng định giá cổ phiếu

Dạng trái phiếu (C= lãi suất danh nghĩa x mệnh giá, năm thì đổi sang tháng)



3.

Câu 2 điểm (Câu hỏi thực hành)

Phân tích sự tăng giảm của 1 cổ phiếu
Phân tích ngành bạn quan tâm
Key: Biến động giá những ngày gần đó, so sánh cùng ngành, chỉ ra thuộc ngành gì,
lý do chọn ngành/ cổ phiếu đó
Thị trường tài chính
Câu hỏi 5-3-2
Câu 5đ: 5 câu, mỗi câu 1đ: Anh chị hãy trả lời các câu hỏi sau:
Vd: có những lí do nào để doanh nghiệp quyết định gia tăng cổ phiếu quỹ?
Phân biệt thị trường tiền tệ và thị trường vốn?
Lí do nào để doanh nghiệp lựa chọn hình thức chào bán riêng lẻ?
Câu 3đ: dạng bài tập:
3

loại bài tập:

-

khớp lệnh định kỳ

-

Trái phiếu

-

Cổ phiếu


Câu 2đ: Dạng báo cáo thực hành: (đề mở)
Vd: phân tích tình hình tăng giảm giá cổ phiếu mà bạn quan tâm? (trong đó có liên
hệ so sánh với các cổ phiếu khác)
Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu mà bạn quan tâm?
Theo bạn, trong năm 2022 ngành nào có tính thanh khoản cao nhất?
Phân tích các yếu tố vi mô, vĩ mô tác động đến giá, ngành?
Theo quan điểm của bạn, ngành ... đang có xu hướng tăng/giảm? (đồng ý/ không
đồng ý)


Câu hỏi trong sách
Chương 1: Tổng quan.
Cấu trúc và phân loại TTTC (phân biệt TTTT &TTV, tập trung & phi tập
trung, sơ cấp & thứ cấp..
-

Vai trò TTTC

Chương 2: Thị trường tiền tệ.
-

Khái niệm, đặc điểm, phân loại

-

Chủ thể tham gia chính: ngân hàng thương mại

Đặc trưng: (ngắn hạn, an tồn, ít rủi ro, lợi nhuận thấp)
-


Hàng hóa: nhiều loại hàng hóa, tín phiếu qtrong nhất,

Tại sao tín phiếu lại có tính lỏng cao nhất? (chủ thể: nhà nước, ngắn hạn, an tồn..)
Tại sao thương phiếu khơng pahir chứng khốn? (là hối phiếu và kỳ phiếu, ngắn
hạn, thuộc tiền tệ, sử dụng trong xuất nhập khẩu..)
Chương 3: TTCK
-

Lịch sử hình thành, khái niệm, đặc điểm

-

Thị trường sơ cấp, thứ cấp

-

OTC (phi tập trung) và SGD (tập trung)

-

Chứng khoán niêm yết(SGD) và chưa niêm yết(OTC)

-

Cổ phiếu và trái phiếu: (nợ/vốn,..)

Niêm yết chứng khốn: thuận lợi và khó khăn? Tốt? Có trường hợp xin hủy
niêm yết (không muốn huy động...)?
Phân biệt phát hành riêng lẻ và chào bán ra công chúng? Nên lựa chọn riêng

lẻ hay công chúng (tùy thuộc vào nhu cầu, mục đích, trường hợp lựa chọn)?
-

Theo anh chị, ở việt nam có OTC hay chưa? (Có/ khơng, chứng minh)

UPCOM (OTC) thuộc SGD chứng khốn Hà Nội, ít nhiều chịu sự điều chỉnh
Chu trình: tự do – OTC – SGD(bị bảo hộ)


-

Đơn vị yết giá, đơn vị giao dịch, biên độ giao động

-

Tách gộp, các loại cổ phiếu

Bài tập: định kỳ: chưa sắp xếp thì sắp xếp giá cao – thấp/ thấp – cao
Trái phiếu: vẽ dịng tiền, tóm tắt bài, ghi công thức tổng quát,...
Cổ phiếu: xác định giai đoạn nào là đều (cthuc), không đều (công thức)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×