Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại công ty cổ phần dịch vụ giải trí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.18 KB, 72 trang )

Lời mở đầu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, với việc đô thị hoá,
công nghiệp hoá diễn ra với tốc độ nhanh làm ảnh h-ởng đến môi tr-ờng
sống và sức khoẻ của con ng-ời. Nhiều khu công nghiệp lớn đ-ợc xây dựng
tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Việc đô thị hoá với tốc độ nhanh làm
gia tăng dân số, ô nhiễm môi tr-ờng, c-ờng độ lao động và học tập cao sẽ
khiến con ng-ời cảm thấy mết mỏi và căng thẳng. Chính vì thế, nhu cầu vui
chơi giải trí là không thể thiếu đ-ợc trong đời sống hàng ngày. Ng-ời ta coi
nó là món ăn tinh thần để giảm bớt đi những căng thẳng sau những ngày làm
việc mệt nhọc.
ở Việt Nam trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển, cùng với
nó là đời sống ng-ời dân đà đ-ợc cải thiện đáng kể cả về mắt vật chất lẫn
tinh thần, nhu cầu vui chơi giải trí của ng-ời dân cũng trở nên đa dạng hơn.
Để phục vụ những nhu cầu đó là sự xuất hiện của các loại hình dịch vụ giải
trí ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
Năm 2000, lần đầu tiên ở Hà Nội một khu liên hợp vui chơi giải trí
hiện đại có quy mô lớn nhất Miền Bắc đ-ợc khánh thành mang tên Công Ty
Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội mà ng-ời dân thủ đô quen gọi là Công
Viên Hồ Tây.
Năm 2000 sự xuất hiện của Công Viên N-ớc là một điều mới lạ và hấp
dẫn ng-ời dân thủ đô. Tuy nhiên, sau hai mùa hoạt động kinh doanh công ty
đà bắt đầu gặp phải nhiều vấn đề khó khăn trong việc thu hút khách đến vui
chơi giải trí . Xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn, sau khi nghiên cứu và

1


nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đà lựa chọn đề tài : Tăng
c-ờng hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại Công Ty Cổ Phần
Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội .
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích môi tr-ờng kinh


doanh , thực trạng hoạt ®éng kinh doanh cđa c«ng ty tõ ®ã ®Ị xt một số
kiến nghị và giải pháp nhằm tăng c-ờng hiệu quả thu hút khách đến vui chơi
giải trí tại công ty .
Ph-ơng pháp nghiên cứu : Sử dụng ph-ơng pháp thống kê, phân tích,
so sánh để xử lý các nguồn liên quan. Ngoài ra còn sử dụng các ph-ơng pháp
quan sát, tr-ng cầu ý kiến để thu thập thông tin.
Kết cấu của bài viết : Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết đ-ợc bố
cục thành 3 ch-ơng :
Ch-ơng I Nhu cầu giải trí , hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí .
Ch-ơng II Môi tr-ờng kinh doanh và thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty .
Ch-ơng III Một số kiến nghị nhằm tăng c-ờng hiệu quả thu hút khách
đến vui chơi giải trí tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hµ Néi .

2


Ch-ơng 1 Nhu cầu giải trí , hoạt động giải
trí

và dịch vụ giải trí .

1. Nhu cầu giải trí và hoạt động giải trí .

1.1. Nhu cầu giải trí .
Nhu cầu là cái tiềm ẩn ở trong mỗi con ng-ời là cảm g iá c thiếu
hụt bản năng mà con ng-êi cã ý h-íng m ong m uèn v -ơn tớ i sự thoả
mÃn.
Theo học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow th ì n hu cầu b ản n ăng
của mỗi con ng-ời đ-ợc chia thành 5 thứ bậc :

5
4
3
2
1
5. Nhu cầu hoàn thiện
4. Nhu cầu đ-ợc kính trọng.
3.Nhu cầu giao tiếp.
2. Nhu cầu đ-ợc an toàn.
1. Nhu cầu thiết yếu(ăn, ngủ, đi lại)
Nhóm nhu cầu ở bậc thấp nhất là n hóm n hu cầu th iết y ếu (nhu
cầu vật chất) và con ng-ời phải đ -ợc đ áp ứ ng n hững n hu cầu n µy ® Ĩ

3


đảm bảo sự tồn tại của mình. Nhóm nhu cầu ở các cấp cao hơn là n h óm
nhu cầu thứ yếu (nhu cầu tinh thần).
Ông cho rằng nhu cầu cÊp cao chØ cã thĨ x u Êt h iƯn v à đ -ợc đ áp
ứng khi nhu cầu cấp thấp hơn đà đ-ợc thoả mÃn.
Nh- vậy, với lý thuyết củ a M aslow thì n hu cầu g iải trí k hông
hoàn toàn là nhu cầu thiết yếu song cũ ng k hông ph ải là n hu cầu th ứ
yếu.
Nhu cầu nghỉ ngơi giải trí đ-ợc hình thành trong q uá trình ph át
triển kinh tế xà hội d-ới tác động của các yếu tố khách quan thuộc m ôi
tr-ờng bên ngoài mà tr-ớc hết phụ thuộc vào ph-ơng th ức sản x uất x Ã
hội cụ thể hơn đó là nhu cầu của con ng-ời về khôi phục sức khoẻ - kh ả
năng lao động, thể chất và tinh thần hao phí trong quá trình sống và làm
việc. Nói cách khác thì nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí, tiêu k hiển
đ-ợc khơi dậy từ ảnh h-ởng đặc biệt của môi tr-ờng sống v à làm v iệc

trong nền văm minh công nghiệp. Stress đà làm cho ng-ời ta cần th iết
phải tìm kiếm sự nghỉ ngơi, tiêu khiển, gặp gỡ, lÃng quên, giải thoát đ ể
trở về với thiên nhiên.
Một vấn đề đặt ra là phải cụ thể hoá thế nào là nhu cầu giải trí.
Cho đến nay vẫn tồn tại nhiều khái niệm, đ ịnh n ghĩa khác n hau
đ-ợc đ-a ra từ các tổ chức hiệp hội, quốc gia du lịch có uy tín trên toàn
cầu mà ch-a có sự thống nhất chung về các thuật ngữ trong d u lịch. V ì
vậy vẫn ch-a có một định nghĩa chính xác thống nhất thế nào là giải trí
và nhu cầu giải trí. ở Việt Nam, theo các chuyên gia trong lĩnh v ực d u
lịch thì hiện tại ch-a có sự phân loại, thống kê, đ-a ra những khái n iệm
rõ ràng chính xác về lĩnh vực giải trí.

4


Vì trên lý thuyết ch-a có những khái niệm rõ ràng nên ng-ời v iết
mạnh dạn đ-a ra sự phân tích t-ơng đối.
Nhu cầu giải trí bao gồm nhu cầu giải trí th uần tuý v à n hu cầu
tham quan tìm hiểu.
Sơ đồ 1 : Phân loại nhu cầu giải trí.
Nhu cầu giải trí

Nhu cầu giải
trí thuần tuý

Nhu cầu
tham quan,
tìm hiểu

Tất nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính ch ất t-ơng đ ối b ởi rất

khó có thể phân tách rạch ròi đặc biệt giữa nhu cầu tham quan tìm h iểu
và nhu cầu giải trí thuần tuý.
* Nhu cầu giải trí thuần tuý.
Là dạng nhu cầu của con ng-ời đòi hỏi đ-ợc n ghỉ n gơi th- g iÃn
khiến cho đầu óc đ-ợc thảnh thơi, thoải mái - đ-ợc làm mọi việc m à h ọ
yêu thích hoặc tham gia hình thức sinh hoạt giải trí chủ yếu mang tính ý
nghĩa tinh thần không nặng về vận ®éng th Ó lù c - ® Ó con n g-ời th oát
khỏi sự mệt mỏi căng thẳng, g iải toả tâm lý , ứ c chế, n hững k hó ch ịu
buồn bực hoặc đơn giản đi tìm sự vui vẻ th oải m ái, tâm t- b ằng c¸ ch

5


tham gia các hoạt động giải trí m an g tính tinh th ần n h- đ i x em h oà
nhạc, xem hát, triển lÃm, hội chợ, mua sắm
Hoặc đó là nhu cầu mong muốn đ-ợc thoả mÃn sự th ích th ú say
mê hoặc sở thích giúp con ng-êi gi¶i to¶ sù m Ưt m ái, b uồn ch án đ em
đến sự nghỉ ngơi th- giÃn tinh thần bằng sự vận động nặng nề về thể lực
nh- tham gia các tro chơi thể thao nh- l- ớt v án, tr- ợt tu yết, leo n úi,
bowling, tennis... hay tham gia nhiệt tình vào các trò chơi sôi động.
* Nhu cầu tham quan tìm hiểu
Là dạng nhu cầu đòi hỏi ở mức độ cao sự k h ¸m ph¸ v Ị th Õ g iíi
nhËn thøc, më rộng tầm hiểu biết, nâng cao kiến thức về thế giới và vạn
vật xung quanh về tất cả những gì mà con ng-ời (khách du lịch ) ch - a
đ-ợc biết đến với mong muốn tìm hiểu sâu để có những kiến th ức h iểu
biết sâu rộng - những nét đặc sắc nhất về cảnh quan thiên nhiên, về n ền
văn hoá lịch sử, phong tục tập quán tôn giáo tín ng-ỡng, cá c k ỳ q uan,
các công trình kiến trúc độc đáo... của các q uốc g ia, cá c d ân tộ c trên
thế giới. Chuyến du lịch không chỉ mang lại kinh nghiệm, sự h ài lò ng,
không chỉ đòi hỏi tính th- giÃn mà thực sự nó phải đem đến ch o k hách

du lịch những kiến thức phong phú và sự hiểu biết s©u réng v Ị th Õ g ií i
xung quanh
Tuy nhiên không thể nói là khi có nhu cầu tham quan tìm hiểu th ì
không có sự nghỉ ngơi th- giÃn nhẹ nhàng, đ em lại ch o h ọ sự m ê say
hứng thú và ng-ợc lại cũng không thĨ nãi r»ng k hi th am g ia c¸ c h ình
thức giải trí thuần tuý thì con ng-ời không có nhu cầu mong muốn nâng
cao hiểu biết và kiến thức. Đ ây là m ố i q uan h ệ k hó tá ch rờ i v à k hó
phân biệt đối với mỗi ng-ời. Nh-ng về cơ bản và phổ biến th ì n hu cầ u

6


giải trí thuần tuý không đòi hỏi sự hiểu biết quá sâu hoặc quá n ặng
về vận động trí óc.

1.2. Hoạt động giải trí
Nh- vậy, hoạt động giải trí xuất hiện khi con ng-ời thực hiện nhu
cầu giải trí. Nhu cầu là tiềm năng còn hoạt động là hiện thực, hoạt động
giải trí là cái tạo ra thị tr-ờng.
* Khái niệm: hoạt động giải trí là hoạt động của c on n g-ời làm
cho đầu óc đ-ợc thảnh thơi bằng cách nghỉ ngơi hoặc tham gia v ào cá c
trò chơi một cách tích cực.
* Nguồn gốc: Về nguồn gốc thì hoạt động vui chơi giải trí đ Ã có
từ rất lâu vì thực ra đây là một nhu cầu hết sức tự nhiên của con n g-ời
nhằm giải toả sự mệt mỏi buồn ch án v à h oàn th iện b ản n gà làm đ ẹp
thêm cuộc sống. Từ xa x-a, các tầng lớp th-ợng l-u, vua chúa, q uý t ộ c
th-ờng xây dựng cho riêng mình những lâu đài, trang trại, n hững k hu
v-ờn lớn để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí nh- c-ỡi n gựa, săn
bắn, tổ chức tiệc tùng, những buổi dạ hội, vũ hội...còn các tầng lớp bình
dân thì có các hoạt động vui chơi giải trí và các kỳ nghỉ, lễ hội.

Nh-ng các hoạt động vui chơi giải trí thời x-a có những nét k hác
biệt về bản chất so với các hoạt động vui chơi giải ch í h iện đ ại ở ch ỗ:
con ng-ời x-a tham gia các hoạt động vui chơi giải trí do các phong tụ c
tập quán (lễ hội, đình đám...) do có nhiều thời gian rỗi nhằm m ục đ ích
chủ yếu là gặp gỡ, giao tiếp mở rộng hiểu biết về con ng-ời, thiên
nhiên. Còn hoạt động vui chơi giải trí hiện đại nẩy sinh từ m ột n Òn s¶n

7


xuất xà hội hóa cao độ thời gian nhàn rỗi có đ-ợc không ph ải ch o c on
ng-ời vì con ng-ời mà bắt nguồn từ bản thân nền sản xuất x à h ội b uộc
phải làm nh- vậy. Con ng-ời chịu sức ép nặng nề của công việc sự căng
thẳng về tâm lý do vậy mục đích chủ yếu của họ khi tham gia hoạt động
vui chơi giải trí là để nghỉ ngơi th- giÃn v à phục hồi sức khoẻ. Bên cạnh
đó, sự phát triển nền sản xt x· héi khiÕn ch o ch Êt l- ỵng cu ộc số ng
đ-ợc nâng cao, thu nhập tăng, thời gian nhàn rỗi nhiều - con n g-ời có
xu h-ớng sử dụng thời gian với mục đích tham quan tìm hiĨu m ë ré ng
kiÕn thøc nh-ng vÉn lµ mong muốn thoát khỏi cuộc sống h iện tại, m ôi
tr-ờng mà họ đang sống trong một khoảng thời gian nhất định.
Ng-ời ta cho rằng hoạt động vui chơi giải trí hiện đại đ-ợc m anh
nha ở Châu Âu vào thế kỳ XVIII-XIX. Đây là thời kỳ một số n-ớc ch âu
Âu đà tiến hành công nghiệp hoá và đô thị hoá mạnh mẽ. C ác g ia đ ình
quý tộc, t- sản thành phố đua nhau xây dựng các khu nghỉ, trang trại ở
nông thôn để tổ chức các hoạt động giải trí vào thời g ian rỗ i. Dần d ần
hoạt động này trở nên phổ biến ở cá c n -ớc C h âu  u v à Bắc M ỹ n hAnh, Pháp, Đức, Hoà Kỳ, Liên Xô cũ... là n h ững n -ớc có ch ế đ ộ làm
việc 5 ngày trong tuần.
* Đặc điểm của hoạt động giải trí :
- Rất phong phú về loại hình.
- Có thể diễn ra trong thời gian ngắn nh-ng lại có th ể tran h thủ

vào bất cứ lúc nào.
- Trở thành một nhu cầu bức thiết, hiện t-ợng xà hội phổ biến đối
với các thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung đông dân c-.

8


- Đặc điểm quan trọng của hoạt động vui chơi giải trí hiện đ ại là
tính chất giải trí đối lập nhau tức là ng-ời ta tìm đến môi t r-ờng đối lập
với họ sống và làm việc.
* Vai trò, chức năng cũng nh- ý nghĩa của hoạt động giải trí đối
với mỗi cá nhân đó là :
- Tăng c-ờng thể lực, trí lực.
- Nâng cao nhận thức, tăng c- êng h iÓu b iÕt, g iao l- u v ăn h oá
giữa các vùng, các dân tộ c.
- Tăng năng suất lao động nhờ sự nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ.
* Đối với xà hội :
- Thu hút con ng-ời vào những hoạt động lành m ạnh g iảm tiêu
cực xà hội.
- Tạo ra công ăn việc làm tăng thu nhập.
- Bảo vệ môi tr-ờng cảnh quan, tài nguyên môi tr-ờng (m ặt tích
cực)
Hoạt động giải trí là một trong những đặc tr-ng củ a n g-ời đ i d u
lịch (cầu trong du lịch). Nghiên cứu n hu cầu đ ể tìm n hững sản ph ẩm
phù hợp đáp ứng mong muốn thoả nÃm hài lòng khách d u lịch là q u an
điểm marketing hiện đại bởi vậy hệ th ống dịch v ụ g iải trí ch ính là h ệ
thống những nhà cung cấp sản phÈm du lÞch.

9



2. Dịch vụ giải trí.

2.1. Khái niệm về dịch vụ giải trí .
Từ nhu cầu vui chơi giải trí của con ng-ời hình th ành m ạng l-ới
những nhà cung cấp đáp ứng những nhu cầu giải trí của co n ng-ời, đó là
hệ thống dịch vụ giải trí.
Nh- vậy :
Hệ thống dịch vụ giải trí là các cơ sở kin h d oanh, cá c n hà cu ng
cấp tËn dơng mäi tiỊm lùc cđa doanh nghiƯp khai th ác sử dụng n hững
tài nguyên phù hợp tạo ra những sản ph ẩm - d ịch v ụ đ áp ứ ng n hu cầu
giải trí của con ng-ời.
Trong tr-ờng hợp đó, đối với những k hu v ui ch ơi g iải trí tổ ng
hợp, nhà cung cấp đáp ứng mọi hàng hoá dịch vụ thoả mÃn n hu cầu đ a
dạng, tổng hợp của khách trong một khoảng thời gian nhất định (diễn ra
các hoạt động vui chơi giải trí). Khác với kinh d oanh k hách sạn , k inh
doanh l-u trú ăn uống vận chuyển nói chung, các loại hình k inh d oanh
dịch vụ giải trí đa dạng và hình thức phong phú về nội dung - v ì b ất k ể
cái gì đem đến cho khách sự hài lòng thoải mái - sự nghỉ ngơi th - g iÃn
cả về tinh thần về thểlực thì đều coi là sản phẩm. Hơn nữa hệ thống dịch
vụ giải trí nặng về tận dụng tài nguyên nhân văn và tự n hiên trong cấu
tạo sản phẩm và dịch vụ bổ sung đặc tr-ng chiếm tỷ trọng lớn tron g cơ
cấu sản phẩm so với sản phẩm của khách sạn nhà hàng.
2.2. Đặc điểm hệ thống dịch vụ giải trí.
Xuất phát từ nhu cầu vui chơi giải trí , từ tính chất đặc điểm của cầu mà
hệ thống dịch vụ giải trí có những đặc điểm sau:

10



* Về tổ chức không gian.
Do tính chất cầu phân tán, cung th-ờng cố định chỉ có sự ch uyển
dịch một chiều từ khách đến nơi có các dịch vụ vui chơi giải trí, v ì v ậ y
hệ thống các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí có đặc điểm :
- Chỉ dó thể tồn tại và phát triển tại các thành phố, các tru ng tâm
nơi có tài nguyên du lịch (th-ờng là gắn với tài nguyên du lịch).
- ở khu vực có sự đảm bảo tốt cơ sở hạ tầng các điều kiện phục vụ
tốt sự phát triển hoạt động vui chơi giải trí và du lịch.
- Phải ở những chỗ thuận tiện cho việc di chuyển - đối với khu d u
lịch phải đảm bảo điều kiện môi tr-ờng, cản h q u an th iên nhiên, sin h
thái.
* Về thơì gian hoạt động
- Phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng củ a khách. C ã th Ĩ d iƠn ra
vµo bÊt kú thêi gian nµo trong ngµy nh-ng th -êng tË p trung v ào b uổi
chiều, tối hoặc đêm - ngoài giờ làm việc.
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện về thời tiết.
- Mang tÝnh thêi vơ cao, phơc vơ vµo mïa du lịch
* Đặc điểm về tổ chức quản lý.
Khác với ngnàh kinh doanh khách sạn nhà h àng, cá c cơ sở k inh
doanh l-u trú - ăn uống - vận chuyển, hệ thông kinh doanh cá c d ịch v ụ
giải trí rất phức tạp bở i tính đa dạng và phong phú của nó.Trong k hách
sạn cũng có những bộ phận kinh doanh và các dịch vụ bổ sung, g iải trí
kể cả các hoạt động thể thao nh- ten nis, g olf, b owling. ..các d ịch v ụ
khác nh- massage, karaoke, vật lý trị liệu, các bộ ph ận trung tầm n hnhà hàng đặc sản, các sản nhảy, bar, discotheque... chịu sự quản lý trực

11


tiếp của chủ doanh nghiệp- nơi có hầu hết các thể loại vui ch ơi g iải trí
mà không chỉ thu hút riêng khu vực khách của chính khách sạn đ ó m à

còn là nơi thu hút các đối t-ợng khách của thị tr-ờng du lịch nói ch ung
và thị tr-ờng vui chơi giải trí nói riêng.
Nh-ng sự quản lý đối với hệ thông này khá đơn giản trên cả tầm
quản lý vĩ mô và vi mô bởi hầu hÕt trùc thc mét d oanh n ghiƯp. C ß n
đối với mạng l-ới kinh doanh dịch vụ giải trí nói ch ung thì rất đ a d ạng
về loại hình, quy mô, thể thức và hình thức kinh doanh. Vì nếu theo nhlý thuyết thì bất cứ dịch vụ nào hay sản phẩm dịch vụ nào mang lại ch o
khách sự thoải mái, th- giÃn những cảm n hận k inh n ghiệm v à sự h ài
lòng có sự mua bán trao đổi thì đều đ-ợc coi là dịch vụ kinh doanh h ay
nói vĩ mô là một thực tế nan giải để h-ớng toàn bộ hệ thống đi theo một
định h-ớng cụ thể theo một mục tiêu đề ra không phải d ễ n hất đ ối v í i
nghµnh du lich nãi chung vµ ngµnh kinh doanh dịch vụ giải trí nói riêng
bởi đây là một ngành kinh doanh tổng hợp có sự th am g ia v à q u ản lý
của rất nhiều ngành, có nhiều mối quan hệ chồng chéo phức tạp. Vì vậy,
để đạt hiệu quả quản lý và kinh doanh cao đòi h ỏi m ột m ôi tr-ờng cơ
chế quản lý rất thông thoáng cần có sự phối h ợp h ỗ trợ củ a rất n hiều
ban ngành đoàn thể xà hội.
Khác với quản lý kinh doanh khách sạn, th-ờng và phổ biến đối với
mỗi doanh nghiệp đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí không đòi hỏi quá kồng
kềnh, phức tạp mà đơn giản gọn nhẹ - ngay cả những tập đoàn lớn nhDisneyland không đòi hòi cao ở trình độ số l-ợng và chất l-ợng lao động ở
bậc nghề tuy nhiên cần thết phải có hệ thống thông tin điều hành thông suốt
cả về quan hệ theo chiỊu däc cịng nh chiỊu ngang, ®iỊu kiƯn vỊ vèn, qu¶n lý,

12


c¬ së kü tht nh- bÊt cø méi doanh nghiƯp, một đơn vị kinh doanh nào trên
th-ơng tr-ờng.
3. Sự cần thiết của việc thu hút khách đối với hoạt động
kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí .


Sự cần thiết của các biện pháp thu hút khách trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ vui chơi giải trí do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây :
Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí là một trong những hoạt động
kinh doanh thu nhiều lợi nhuận, chính vì vậy nhịp độ hoạt động kinh doanh
rất lớn, hấp dẫn rất nhiều các thành phần tham gia vào kinh doanh . Do đó
mức độ cạnh tranh rất cao. Các doanh nghiệp đều tìm mọi cách làm sao cho
doanh nghiệp của mình có đ-ợc một thị phần lớn nhất nhằm đảm bảo hiệu
quả hoạt ®éng kinh doanh .
Cịng gièng nh- mét sè nghµnh kinh doanh dịch vụ khác, trong
nghành kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí gần nh- chỉ có sự dịch chuyển
của cầu đến với cung khách hàng đến với các cơ sở cung cấp dịch vụ vui
chơi giải trí . Vì vậy các đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí cũng phải bằng
mọi biện pháp lôi cuốn khách hàng đến với mình.
Cuối cùng, mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, mà
muốn có lợi nhuận thì phải có doanh thu, mà muốn có doanh thu thì phải có
khách hàng, mà muốn có khách hàng thì phải làm mọi cách để thu hút họ
đến và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của công ty .

13


Ch-ơng 2 môi tr-ờng kinh doanh và thực
trạng hoạt ®éng kinh doanh cđa c«ng ty .

1. giíi thiƯu vỊ Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội

1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội đ-ợc thành lập theo giÊy
phÐp thµnh lËp sè 3800/ GP-UB do UBND Thµnh Phè Hà Nội cấp ngày 04 11-1998 và giấy CNĐKKD do sở KH và ĐT Hà Nội cấp ngày 11-11-1998
với tổng số vốn điều lệ là 45 tỷ đồng của 6 cổ đông sáng lập, bao gồm :

1. Ban Tài Chính Quản Trị Thành Uỷ Hà Nội.
2. Công ty Đầu t- khai thác Hồ Tây.
3. Công ty Cổ phần ĐT & XD Thăng Long.
4. B-u điện Thành phố Hà Nội Tỉng C«ng ty B-u ChÝnh ViƠn
Th«ng ViƯt Nam.
5. C«ng ty TNHH Trí Thành.
6. Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật và th-ơng mại Tân Đức.
Số cổ phiếu phát hành : 450.000
Mệnh giá cổ phiếu : 100.000
Trụ sở giao dịch : Tại trụ sở công ty Đầu t-, khai thác Hồ Tây 644 đ-ờng
Lạc Long Quân, quận Tây Hồ, Thành Phố Hà Nội .
Sau gần hai năm triển khai thi công các hạng mục của dự án
Công Viên Hồ Tây tới ngày 19/5/2000 công ty đà chính thức khai tr-ơng
hạng mục lớn nhất đó là Công Viên N-ớc và tiếp sau đó là khu vui chơi

14


Công Viên Vầng Trăng cùng một số khu vực kinh doanh dịch vụ khác trên
mặt bằng diện tích khoảng 6,4ha.
Đến nay sau hai mùa hoạt động kinh doanh Công Viên Hồ Tây đà đạt
đ-ợc nhiều thành công và b-ớc đầu trở thành điểm vui chơi giải trí hấp dẫn
đối với ng-ời dân Thủ Đô và các vùng lân cận.
Mục tiêu hoạt động của công ty là kinh doanh và phát triển một khu
vui chơi giải trí, thể thao tại khu vực Hồ Tây, tham gia đầu t- vào các dự án
vui chơi giải trí, thể thao khác trong n-ớc và quốc tế.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm :
- Kinh doanh các trò chơi trên mặt đất, d-ới n-ớc và trên không.
- Kinh doanh các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật.
- Kinh doanh các dịch vụ TDTT và rèn luyện thân thể.

- Kinh doanh các dịch vụ hội nghị hội thảo, đào tạo, huấn luyện.
- Kinh doanh các dịch vụ ăn uống giải khát.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Kinh doanh các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
Thời gian hoạt động của công ty trong 50 năm kể từ ngày đ-ợc cấp ĐKKD
tại cơ quan Nhà N-ớc có thẩm quyền.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
1.2.1. Đặc điểm trong tổ chức và quản lý.
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy cơ cấu tổ chức của công
ty là theo mô hình trực tuyến. Đặc điểm của cơ cấu quản lý trực tuyến là
mối quan hệ về mặt quản lý đ-ợc thực hiện theo một ®-êng th¼ng, ng-êi

15


thõa hµnh chØ nhËn mƯnh lƯnh vµ thi hµnh mƯnh lệnh của ng-ời quản lý cấp
trên trực tiếp.
Cơ cấu quản lý này có -u điểm là rất gọn, thông tin đ-ợc bảo đảm
thông suốt từ trên xuống d-ới, đ-ờng đi của thông tin ngắn do đó hạn chế
đ-ợc những sai lệch về thông tin.
Tuy nhiên cơ cấu quản lý này có nh-ợc điểm là nó đòi hỏi ng-ời phụ
trách các cấp quản lý phải có trình độ am hiểu về nhiều mặt. Ngoài ra nó còn
có một nh-ợc điểm rất lớn đó là hạn chế sự phối hợp hoạt động giữa các
phòng ban, các bộ phận chức năng của công ty . Điều này thể hiện rất rõ qua
hai mùa hoạt động của Công Viên Hồ Tây . Bộ phận Marketing và khách
đoàn hoạt động gần nh- độc lập, thiếu thông tin về khách hàng do đó hiệu
quả của hoạt động marketing không cao.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban
1.2.2.1. Đại Hội Đồng công ty.
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty theo quy định của điều lệ

công ty. Đại Hội Đồng công ty :
- Quyết định ph-ơng h-ớng nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch
kinh doanh hàng năm .Thảo luận thông qua bảng tổng kết tài chính
hàng năm, các báo cáo phúc trình cùng các tài liệu khác có liên
quan của HĐQT, Tổng Giám Đốc và Ban Kiểm Soát.
- Bầu, bÃi miễn Chủ Tịch HĐQT , thành viên HĐQT và ban kiểm
soát.
- Xem xét và quyết định việc tăng hoạc giảm vốn điều lệ và thay đổi
mệnh giá cổ phiếu, quyết định việc phân phối lợi nhuận của công
ty.

16


- Xem xét quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài
chính của công ty, quyết định chế độ thù lao, các quyền lợi và các
chế tài sai phạm của thành viên HĐQT, ban Điều Hành và ban
kiểm soát gây ra cho công ty.
- Xây dựng, bổ sung, sửa đổi điều lệ của công ty, quyết định số
l-ợng và loại cổ phiếu đ-ợc quyền phát hành, quyết định về việc
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi và giải thể công ty .
1.2.2.2. Hội Đồng Quản Trị.
Là cơ quan đại diện th-ờng trực của Đại Hội Đồng giữa hai kỳ Đại
Hội Đồng. HĐQT do Đại Hội Đồng bầu ra thay mặt Đại Hội Đồng và có
toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty trừ những vấn đề thuộc quyền giải quyết của Đại Hội Đồng . HĐQT
chịu trách nhiệm tập thể tr-ớc Đại Hội Đồng về mọi mặt hoạt động của công
ty.
Hội Đồng Quản Trị :
- Xem xét phê duyệt các loại hợp đồng kinh tế và dân sự, các kế

hoạch hàng quý hàng năm của công ty thuộc thẩm quyền của mình.
- Xem xét và phê chuẩn tất cả các giao dịch của công ty với cổ đông,
thành viên HĐQT, TGĐ, thành viên ban điều hành và những ng-ời
đại diện của công ty tại các văn phòng đại diện, chi nhánh của công
ty hoặc các dự án đầu t- mà công ty góp vốn.
Cơ cấu HĐQT gồm 7 thành viên : 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và các thành
viên, trong đó Chủ Tịch HĐQT là ng-ời có trách nhiệm cao nhất trong
HĐQT trong việc tổ chức và giám sát thực thi các quyền hạn, trách nhiệm
của H§QT.

17


1. 2.2.3. Ban Điều Hành.
Tổng Giám Đốc.

Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công
ty. Là đại diện của công ty tr-ớc cơ quan Nhà N-ớc và Pháp luật.
Tổng Giám Đốc phải chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty tr-ớc HĐQT.
Tổng Giám Đốc :
- Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế của các phòng ban trong công
ty và các đơn vị thành viên của công ty. Ban hành các quy chế hoạt
động của các phòng ban trong công ty. Quyết định kế hoạch
ph-ơng án và quỹ đào tạo cho cán bộ nhân viên của công ty.
- Quyết định việc ký hoặc uỷ quyền cho các Phó TGĐ ký các hợp
đồng và các giao dịch kinh tế, dân sự.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp th-ờng lệ và bất th-ờng của Ban
Điều Hành.
Phó TGĐ

Đ-ợc TGĐ phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động
chuyên trách của công ty.
Kế Toán Tr-ởng.
Là ng-ời giúp việc cho TGĐ về các hoạt động liên quan đến các hoạt
động tài chính tiền tệ và thuế khoá của công ty.
- Báo cáo hàng ngày về tình hình thu chi của công ty cho TGĐ vào
cuối ngày làm việc. Tổ chức quản lý và giám sát việc tuân thủ chế

18


độ bảo mật đối với mọi sổ sách chứng từ, thông tin tài liệu, số liệu
kế toán tài chính.
- Kế Toán Tr-ởng phải thực hiện hệ thống tài khoản kế toán hiện
hành và điều hành nghiệp vụ kế toán của công ty theo các nguyên
tắc đ-ợc pháp luật thừa nhận.
1..2..2.4. Ban Kiểm Soát.

Thành phần gồm có hai kiểm soát viên trong đó có tr-ởng ban và phải
có chuyên môn kế toán. Kiểm soát viên do Đại Hội Đồng bầu ra và bÃi miễn.
Ban Kiểm Soát :
- Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính
của công ty, trình Đại Hội Đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng
kết năm tài chính của công ty.
- Đề nghị HĐQT triệu tập Đại Hội Đồng khi cần.
1..2..2.5. Các phòng ban chức năng.
Bộ phận phụ trách Công Viên N-ớc.
Bộ phận phụ trách Công Viên N-ớc có hai chức năng chính đó là vận hành
thiết bị và cứu hộ.
Nhiêm vụ chung :

- Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho khách
hàng đến vui chơi các loại hình đà đ-ợc đầu t- trong Công Viên
N-ớc. Phối hợp với các phòng ban cung cấp tất cả các dịch vụ một
cách đồng bộ cho khách hµng.

19


- Tổ chức tiếp đón và h-ớng dẫn các đoàn thăm quan, du lịch.
Bộ phận phụ trách Công Viên Vầng Trăng.
Bộ phận phụ trách Công Viên Vầng Trăng có hai chức năng chính đó là
vận hành thiết bị và cứu hộ.
Nhiêm vụ chung :
- Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho kh ách
hàng đến vui chơi các loại hình đà đ-ợc đầu t- trong Công Viên
Vầng Trăng. Tổ chức h-ớng dẫn cho khách hàng tham gia các trò
chơi và vận hành các thiết bị trong công viên.
- Tổ chức tiếp đón và h-ớng dẫn các đoàn thăm quan, du lịch.
Phòng Kinh doanh ăn uống( ẩm thực).
Chức năng chính : Chế biến món ăn, quản lý kho tàng thực phẩm, triển
khai bán hàng tại các quầy.
Nhiệm vụ chung.
- Thực hiện việc kinh doanh ẩm thực đối với khách hàng. Lập kế
hoạch cho phát triển kinh doanh ẩm thực môt cách khoa học và có
hệ thống.
- Đảm bảo tăng doanh thu, an toàn và hiệu quả trong kinh doanh ẩm
thực. Đảm bảo thực hiện dúng nguyên tắc, quy định, quy trình hạch
toán, kế toán, vệ sinh an toàn thực phẩm của công ty ở tất cả các
khâu trong bộ phận ẩm thực.
- Đảm bảo nâng cao chất l-ợng dịch vụ ẩm thực th-ờng xuyên đối

với khách hàng.

20


Phòng Nhân sự.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng nhân sự bao gồm :
Thiết kế tổ chức cơ cấu tổ chức.
Tuyển dụng.
Phân tích công việc
Quản lý hồ sơ- hệ thống báo cáo.
Thực hiện chế độ lao động, tiền l-ơng cho nhân viên.
Phòng Tài chính-Kế toán.
* Công tác kế toán.
- Xây dựng quy trình quản lý tài chính cho tất cả các bộ phận trong
công ty, định kỳ kiểm tra sổ sách kho, định l-ợng, đơn giá của các
bộ phận trong công ty.
- Giám sát tài chính đối với tất cả các bộ phận trong công ty, tiến
hành kiểm tra tổng sản phẩm định kỳ và bàn giao cho các bộ phận
quản lý, thẩm định đề xuất mua bán trang thiết bị vật t-, văn phòng
phẩm.
- Quản lý và phân phối vé, giấy mời của công ty, tổ chức bán các
loại vé của công ty.
- Quản lý, giám sát doanh thu của tất cả các bộ phận kinh doanh
trong công ty. Phối hợp với phòng nhân sự trong việc chi trả l-ơng
và chế độ phúc lợi cho nhân viên.
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán trong công ty.
* Công tác tài chính.
- Hạch toán kinh tế, hỗ trợ phân tích tài chính trong các dự án đầu tkinh doanh, cung cấp số liệu cho các bộ phận để phân tích thị


21


tr-ờng, lập dự án đầu t- kinh doanh khi đ-ợc phép của Ban Điều
hành.
- Lập các kế hoạch nguồn vốn cho công ty, tìm kiếm các nguồn cung
cấp vốn cho công ty, đề xuất các kế hoạch quản lý và sư dơng vèn.
- KiĨm so¸t viƯc thùc hiƯn c¸c kÕ hoạch doanh thu-chi phí đà đ-ợc
Hội đồng Quản trị phê duyệt.
Phòng Hành chính quản trị.
Phòng hành chính quản trị có các chức năng sau :
* Quản lý hành chính hoạt động văn phòng công ty.
- Kiểm tra chấp hành thời gian làm việc, thực hiện các chế độ với
cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện các giao dịch nội chính, khách hàng, bảo hiểm khách
hàng. Quản lý khách ra vào làm việc với công ty, trực tổng đài điện
thoại, lễ tân tiếp, khách.
- L-u trữ con dấu, công văn tài liệu đi-đến, kiểm tra chấp hành nội
quy, quy chế, vệ sinh an toàn lao động trong công ty.
* Quản lý tài sản trang thiết bị của công ty.
- Quản lý kho hàng hoá vật t- công ty, kiểm tra tình hình sử dụng và
quản lý tài sản của toàn bộ công ty, định kỳ cùng các phòng nghiệp
vụ kiểm kê tài sản.
Phòng Marketing .
Các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của phòng Marketing bao gồm :
* Quảng cáo và quan hệ công chúng.

22



- Xây dựng và triển khai, theo dõi việc thực hiện các ch-ơng trình
quảng cáo.
- Quan hệ công chúng.
+ Tham gia tài trợ và tuyên truyền các thông tin về công ty
trong các hội nghị, hội thảo chuyên đề, các hoạt động xÃ
hội công ích.
+ Mở rộng và thắt chặt mối quan hệ đối ngoại với các đối
tác, tổ chức, cơ quan nhằm tạo thuận lợi cho các công
việc sau này.
* Tài trợ xúc tiến bán hàng.
- Quản lý và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đà ký.
- Xây dựng, triển khai và theo dõi ch-ơng trình triển khai xúc tiến
bán hàng.
- Kêu gọi và phối hợp với các hÃng, đơn vị tài trợ, tổ chức các
ch-ơng trình khuyến mÃi, các cuộc thi, các trò chơi nhằm khuếch
tr-ơng sản phẩm của cả hai bên.
* Tổ chức biểu diễn
- Tổ chức các ch-ơng trình biểu diễn th-ờng xuyên và không th-ờng
xuyên trong năm và trong tháng hoạc theo chủ đề nhằm mục đích
kinh doanh.
- Tổ chức các ch-ơng trình trò chơi cho khách trong công viên, các
ch-ơng trình lễ hội, hội chợ mang tính chất xà hội nhằm quảng bá
hình ảnh của công ty và nhằm mục đích kinh doanh.
* Thu thập tổng hợp các số liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu thị tr-ờng.
Phòng khách đoàn.

23


- Xây dựng ph-ơng án và triển khai hệ thống bán hàng trực tiếp, lập

cơ sở dữ liệu và hệ thống các thông tin khách hàng để phục vụ cho
việc hoạch định chiến l-ợc bán hàng, chăm sóc khách hàng...
- Xây dựng quy trình bán hàng.
- Giới thiệu và quảng cáo trực tiếp hình ảnh, các dịch vụ của công
viên d-ới hình thức bán hàng trực tiếp nh- đối thoại trực tiếp, phát
tờ rơi và các ấn phẩm quảng cáo.
- Xây dựng và triển khai việc mở rộng đại lý phân phối vé, cộng tác
viên tại các tỉnh ngoài phạm vi Hà Nội nh- các công ty, tổ chức du
lịch hoạc các cá nhân có khả năng.
- Chăm sóc và thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng mục tiêu và
tiềm năng.
Ban Quản lý dự án.
-

Phụ trách các công tác t- vấn, khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thiết kế

thi công các công trình trong Công viên Hồ Tây và thực hiện công tác thẩm
định thiết kế.
- Tổ chức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh các hạng mục đầu t- của
Công viên Hồ Tây.
- Tổ chức quản lý công tác thi công, giám sát chất l-ợng, khối l-ợng,
xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thiết kế và thi công, sau
khi kết thúc thi công, thực hiện công tác thanh quyết toán, kiểm
toán các hạng mục.
Phòng Kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật có một số chức năng vµ nhiƯm vơ chÝnh nh- sau :

24



- Vận hành thiết bị và quản lý hệ thống, duy tu, sửa chữa và bảo
d-ỡng các thiết bị.
- Đảm bảo an toàn lao động và công tác phòng cháy chữa cháy.
1.3. Đặc điểm về lao động.
Tính đến hết năm 2001 công ty có tổng số lao động là 443 ng-ời trong
đó số lao động nam là 245 ng-ời chiếm 55,3% , số lao động nữ là 198 ng-ời
chiếm 44,7% và số lao động thời vụ là 70 ng-ời chiếm 15,8%.
Do tính đặc thù của công việc đòi hỏi c-ờng ®é lao ®éng cao trong
mïa ho¹t ®éng do ®ã sè lao động nam trong công ty chiếm tỉ lệ cao hơn số
lao động nữ. Đặc biệt có những bộ phận mà công việc cụ thể là vận hành và
bảo trì các thiết bị thì số lao động 100% là nam.
Cũng do đặc thù của hoạt động kinh doanh mang tính thời vụ cao đÃ
ảnh h-ởng rất lớn đến sự ổn định về mặt nhân sự của công ty . Khi mùa đông
đến Công Viên N-ớc đóng cửa thì cũng là lúc số lao động thời vụ phải nghỉ
việc và đến mùa hoạt động năm sau thì hầu hết số lao động thời vụ này đÃ
không quay trở lại, công ty lại phải tốn một khoản chi phí khá lớn cho công
tác tuyển dụng và đào tạo.
1.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Có thể nói rằng Công Viên Hồ Tây là một trong những doanh nghiệp
có tầm cỡ đứng đầu Miền Bắc về quy mô cũng nh- về hoạt động kinh doanh
loại hình dịch vụ vui chơi giải trí . Đến nay sau hơn hai năm hoạt động kinh
doanh công ty vẫn đang ở trong giai đoạn tiếp tục đầu t- xây dựng về cơ sở
hạ tầng. Về cơ bản một số công trình lớn đà hoàn thiện và đi vào hoạt động

25


×