Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

khóa luận tốt nghiệp TCCT vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào công tác giảng dạy tại trường mầm non minh long, huyện chơn thành hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.1 KB, 32 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chương trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính

ĐỀ TÀI :

VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG
NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VÀO CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
TẠI TRƯỜNG MẦM NON MINH
LONG, HUYỆN CHƠN THÀNH
HIỆN NAY
Họ tên học viên:
Đơn vị công tác:
Lớp: Trung cấp LLCT – HC 119
Giảng viên hướng dẫn:

năm 2022


2
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
2.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.


Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.
Phương pháp nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ
Chương 1 NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN
Phạm trù lý luận và thực tiễn
1.1.
Nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
1.2.
Yêu cầu của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
1.3
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
Chương 2
TẠI TRƯỜNG MẦM NON MINH LONG, HUYỆN CHƠN
THÀNH HIỆN NAY
Giới thiệu khái quát về trường mầm non Minh Long, huyện Chơn
2.1.
Thành
Thực trạng vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
2.2.
tiễn trong công tác giảng dạy tại trường mầm non Minh Long,
huyện Chơn Thành
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG
NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VÀO NÂNG CAO
Chương 3
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG MẦM
NON MINH LONG, HUYỆN CHƠN THÀNH HIỆN NAY

3.1.
Giải pháp
3.2.
Kiến nghị
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
1
2
2
2
3

3
3
6
9

13
13

15

21
21
26
28
29



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nội dung cơ bản, là
linh hồn của triết học Mác - Lênin nói chung và lý luận nhận thức duy vật biện
chứng nói riêng. Lần đầu tiên trong lịch sử triết học, Mác đã phát hiện ra sức mạnh
của lý luận chính là mối liên hệ của nó với thực tiễn, cũng như sức mạnh của thực
tiễn là ở mối quan hệ của nó với lý luận. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là
mối quan hệ biện chứng tác động qua lại nhau và cơ sở của sự tác động qua lại ấy
chính là thực tiễn. Thực tiễn ln ln vận động, biến đổi, do đó lý luận cũng
khơng ngừng đổi mới, phát triển. Theo đó mối quan hệ biện chứng giữa chúng
cũng có những nội dung cụ thể và những biểu hiện khác nhau trong mỗi thời đại,
mỗi giai đoạn lịch sử.
Đất nước Việt Nam sau khi thực hiện công cuộc đổi mới đã đạt được những
thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực tiêu biểu như kinh tế, chính trị, văn hóa và
đặc biệt là trong giáo dục. Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta luôn quán triệt và
vận dụng sáng tạo mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và nhận thức vào điều kiện
lịch sử Việt Nam đầy khó khăn, thử thách để đưa nước ta ngày càng vững bước
trên con đường cách mạng vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tuy
nhiên, trong q trình ấy vẫn cịn nhận thức chưa đúng đắn và triệt để về nguyên
tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
Hoạt động giảng dạy trong các nhà trường phổ thơng nói chung, trường mầm
non nói riêng là vấn đề vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài, có ý nghĩa
quyết định đến sự nghiệp trồng người. Người giáo viên khi mới bắt đầu khơng thể
ngay lập tức hồn thiện được, mà phải có q trình được rèn luyện thực tế tại mơi
trường sư phạm, đúc rút kinh nghiệm để hình thành phương pháp và phong cách
cá nhân. Vì vậy, cần kết hợp chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn để tiến hành từng
bước vững chắc. Với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, em chọn
đề tài: “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào công tác

giảng dạy tại trường Mầm non Minh Long, huyện Chơn Thành hiện nay” làm
Khóa luận tốt nghiệp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


2
* Đối tượng nghiên cứu:
Công tác giảng dạy của giáo viên trường mầm non Minh Long, huyện Chơn
Thành
.* Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: trường mầm non Minh Long, huyện Chơn Thành.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm 2018 đến 2021.
3. Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích, yêu cầu nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của
Triết học Mác – Lê nin, qua đó vận dụng lý luận này nhằm nâng cao hiệu quả công
tác giảng dạy của giáo viên tại trường mầm non Minh Long, huyện Chơn Thành.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn
Trình bày thực trạng việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong công tác giảng dạy.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm vận dụng tốt nguyên tắc này nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy của giáo viên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chung: Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích và
tổng hợp, lịch sử và lơgíc, quy nạp và diễn dịch, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ
NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Phạm trù lý luận và thực tiễn
1.1.1. Phạm trù lý luận
1.1.1.1. Khái niệm
Phạm trù lý luận và thực tiễn đã được đề cập dến nhiều trong tư tưởng nhân
loại nói chung và trong triết học nói riêng. Nhưng vì khác nhau về thế quan và


3
khác nhau về lập trường giai cấp, khác nhau về nhận thức cho nên đã lý giải về lý
luận và thực tiễn cũng rất khác nhau
Lý luận theo chủ nghĩa duy tâm, họ đồng nhất lý luận với ý niệm và ý niệm
tuyệt đối, hoặc do hồn tồn ý chí chủ quan của con người quyết định. Từ thời Hy
Lạp cổ đại những nhà triết học duy vật cho triết học là nghệ thuật hùng biện, nghệ
thuật tranh cãi. Vì vậy, gọi triết học là "Philosophia": Tức là yêu thích sự thông
thái. Triết học của Phoiơbắc - nhà duy vật đạt đến đỉnh cao nhất của chủ nghĩa duy
vật trước Mác, cũng chỉ đề cao vấn đề lý luận chứ khơng nhìn thấy vai trị của thực
tiễn. Cho thực tiễn là hoạt động cơ bắp, hoạt động tầm thường, hoạt động như vậy
như của con buôn..
Trên lập trường duy vật biện chứng, chủ nghĩa Mác – Lê nin khẳng định: Lý
luận là sản phẩm phát triển cao của nhận thức, là hệ thống tri thức được khái quát
hoá, nhằm phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất yếu của hiện thực khách quan.
Xét về bản chất, lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực
tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, những tính quy luật của thế giới khách
quan, lý luận được hình thành khơng phải nằm ngồi thực tiễn mà trong mối liên
hệ với thực tiễn.
1.1.1.2. Các đặc trưng của lý luận

Lý luận có tính hệ thống, tính khái qt cao và tính lơ gíc chặt chẽ. Bản thân
của lý luận là hệ thống tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn; thu được
từ kinh nghiệm, từ quan sát và thực nghiệm khoa học.
Cơ sở của lý luận là những trí thức kinh nghiệm thực tiễn, khơng có kinh
nghiệm thực tiễn thì khơng có cơ sở để khái qt lý luận.
Lý luận phản ánh được bản chất của sự vật, hiện tượng; nó phản ánh được
mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
1.1.2. Phạm trù thực tiễn
1.1.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm của triết học mácxít: Thực tiễn là những hoạt động vật chất
cảm tính, có mục đích, có tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên
và xã hội.
Quan điểm đó đã chỉ ra rằng: Thực tiễn khơng phải bao gồm toàn bộ hoạt
động của con người, mà chỉ là những hoạt động vật chất để (phân biệt với hoạt
động tinh thần, hoạt động lý luận), hay nói theo thuật ngữ của Mác là hoạt động


4
cảm tính của con người. Trong hoạt động thực tiễn, con người phải sử dụng các
phương tiện, công cụ vật chất, sức mạnh vật chất của mình tác động vào tự nhiên,
xã hội để cải tạo làm biến đổi chúng phù hợp với nhu cầu của mình. Bằng hoạt
động thực tiễn, con người làm biến đổi bản thân sự vật trong hiện thực, từ đó làm
cơ sở để biến đổi hình ảnh của sự vật trong nhận thức.
Do đó, hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính năng động, sáng tạo, là q
trình chuyển hố cái tinh thần thành cái vật chất. Hoạt động thực tiễn là quá trình
tương tác giữa chủ thể và khách thể. Chủ thể luôn hướng vào cải tạo khách thể trên
cơ sở đó nhận thức khách thể. Vì vậy, thực tiễn trở thành mắt khâu trung gian nối
liền ý thức con người với thế giới bên ngồi.
1.1.2.2. Các hình thức cơ bản của thực tiễn
Hoạt động thực tiễn rất phong phú đa dạng, song có thể chia làm ba hình thức

cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động
thực nghiệm khoa học.
Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động trực tiếp của con người tác động
vào giới tự nhiên, cải tạo tự nhiên bằng các công cụ vật chất nhằm tạo ra của cải
vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phái triển của con người và của xã hội. Vì vậy
hoạt động sản xuất vật chất được xem là động lực phát triển của xã hội biến đổi
con người theo trạng thái phát triển tích cực về mặt thể chất lẫn tinh thần. Bởi
thông qua lao động con người mới phát huy hết tiềm năng của mình. Ph.Ăngghen
đã viết: “Trước hết là lao động và đồng thời với lao động là ngơn ngữ; đó là hai thứ
có sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó
dần dần biến chuyển thành bộ óc của con người”1. Sự phát triển của xã hội càng
cao thì cách thức con người sáng tạo ra cơng cụ lao đơng ngày càng tinh vi, hiệu
quả hơn, góp phần vào việc tạo ra của cải vật chất ngày càng nhiều hơn, đa dạng
hơn và chất lượng, mẫu mã được nâng lên. Như vậy tồn tại xã hội quyết định ý
thức xã hội. V.I.Lênin khẳng định: “Việc anh ta sống anh ta hoạt động kinh tế,
anh ta sinh đẻ con cái và anh ta chế tạo ra các sản phẩm, làm nảy sinh một chuỗi
tất yếu khách quan gồm những biến cố, những sự phát triển, không phụ thuộc vào

1

C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.646.


5
ý thức xã hội của anh ta và ý thức này khơng bao giờ bao qt được tồn vẹn các
chuỗi đó”2.
Đồng thời sản xuất vật chất là cơ sở hình thành xã hội và các thiết chế xã hội
khác nhau. Tất cả quan điểm về nhà nước, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật tôn
giáo… các quan hệ xã hội như gia đình, chủng tộc, dân tộc, quốc tế và các thiết chế
xã hội như tòa án, nhà thờ… Đều được hình thành và phát triển trên cơ sở sản xuất

vật chất. Bên cạnh đó sản xuất vật chất cịn là cơ sở cho tiến bộ xã hội.
Hoạt động chính trị - xã hội: Là hoạt động của con người nhằm cải tạo, biến
đổi xã hội, phát triển các quan hệ xã hội, chế độ xã hội, như đấu tranh giai cấp, đấu
tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh bảo vệ hịa bình thế giới vì sự tiến bộ xã hội
lồi người, đấu tranh chống ô nhiễm môi trường bảo vệ cân bằng sinh thái, đấu
tranh chống các thảm họa do các dịch bệnh gây ra.
Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là hoạt động của các ngành khoa học tác
động làm cải biến những đối tượng nhất định trong một điều kiện nhất định, theo
một mục đích nghiên cứu nhất định, đây là dạng đặc biệt của hoạt động thực tiễn
bởi vì nó được tiến hành trong những điều kiện nhân tạo nhằm tạo những luận cứ
khoa học và để phục vụ cho hoạt động nhận thức và hoạt động làm biến đổi giới tự
nhiên, xã hội của con người.
Ngoài các hoạt động thực tiễn cơ bản nêu trên, cịn có các hoạt động phát sinh
trong các lĩnh vực đạo đức, nghệ thuật, y tế, giáo dục,… các loại hoạt động này
nảy sinh trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội lồi người, có tác dụng bổ
sung làm phong phú thêm những dạng hoạt động thực tiễn của con người.
1.2. Nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn bắt nguồn từ mối quan hệ giữa con
người và thế giới khách quan. Con người luôn tác động tích cực vào thế giới
khách quan, tự nhiên và xã hội, cải biến thế giới khách quan bằng thực tiễn.
Trong q trình đó sự phát triển nhận thức của con người và sự biến đổi thế giới
khách quan là hai mặt thống nhất. Điều đó quy định sự thống nhất biện chứng
giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động sinh tồn của cá nhân và cộng đồng. Lý
luận và thực tiễn trong một quá trình vừa tác động, ràng buộc, ảnh hưởng lẫn nhau,
vừa đấu tranh với nhau dẫn tới sự vận động, biến đổi và chuyển hoá. Trong mối quan
2

V.I.Lênin: Toàn tập, tập 4, Nxb, Tiến bộ Mátxcơva, 1977, tr.403.



6
hệ đó , thực tiễn ln ln là tính thứ nhất, giữ vai trò quyết định lý luận, còn lý luận
là tính thứ hai, tác động tích cực trở lại thực tiễn.
1.2.1. Thực tiễn có vai trị quyết định lý luận
- Thực tiễn là cơ sở của lý luận.
Xét một cách trực tiếp, những tri thức được khái quát thành lý luận là kết
quả của quá trình hoạt động thực tiễn của con người. Thông qua kết quả hoạt
động thực tiễn, kể cả thành công cũng như thất bại, con người phân tích cấu trúc,
tính chất và các mối quan hệ của các yếu tố, các điều kiện trong các hình thức
thực tiễn để hình thành lý luận. Qúa trình hoạt động thực tiễn còn là cơ sở để bổ
sung và điều chỉnh những lý luận đã đựơc khái quát. Mặt khác, hoạt động thực
tiễn của con người làm nảy sinh những vấn đề mới địi hỏi q trình nhận thức
phải tiếp tục giải quyết. Thơng qua đó, lý luận được bổ sung, mở rộng.
- Thực tiễn là động lực của lý luận.
Thực tiễn là động lực của lý luận. Hoạt động của con người không chỉ là
nguồn gốc để hồn thiện các cá nhân mà cịn góp phần hồn thiện các mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội. Lý luận được vận dụng làm phương
pháp cho hoạt động. Thực tiễn, mang lại lợi ích cho con người càng kích thích
con người tích cực bám sát thực tiễn để khái qt lý luận. Q trình đó diễn ra
không ngừng trong sự tồn tại của con người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ,
phong phú vàsâu sắc hơn. Nhờ vậy hoạt động con người không bị hạn chế trong
khơng gian và thời gian. Thơng qua đó, thực tiễn đã thúc đẩy một ngành khoa học
mới ra đời - khoa học lý luận.
- Thực tiễn là mục đích của lý luận.
Thực tiễn là mục đích của lý luận. Mặc dù lý luận cung cấp những tri thức
khái quát về thế giới để làm thoả mãn nhu cầu hiểu biết của con người, nhưng mục
đích chủ yếu của lý luận là nâng cao năng lực hoạt động của con người trước hiện
thực khách quan để đưa lại lợi ích cao hơn, thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
cá nhân và xã hội. Tự thân lý luận không thể tạo nên những sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của con người. Nhu cầu đó chỉ được thực hiện trong hoạt động thực tiễn. Hoạt

động thực tiễn sẽ biến đổi trong tự nhiên và xã hội theo mục đích của con người,


7
đó thực chất là mục đích của lý luận. Tức lý luận phải đáp ứng nhu cầu hoạt động
thực tiễn của con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận.
Tính chân lý của lý luận chính là sự phù hợp của lý luận với hiện thực khách quan
và được thực tiễn kiểm nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận đối với hoạt
động thực tiễn của con người. Do đó, mọi lý luận phải thơng qua thực tiễn để kiểm
nghiệm. Chính vì thế mà C.Mác nói: “Vấn đề tìm hiểu tư duy của con người có thể
đạt đến chân lý khách quan khơng hồn tồn khơng phải là vấn đề lý luận mà là
một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân
lý…” . Thông qua thực tiễn những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho
tàng tri thức nhân loại; những kết luận chưa phù hợp thực tiễn thì tiếp tục điều
chỉnh bổ sung hoặc nhận thức lại giá trị của lý luận nhất thiết phải được chứng
minh trong hoạt động thực tiễn.
Tuy thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận nhưng không phải mọi thực
tiễn đều là tiêu chuẩn của chân lý. Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận khi
thực tiễn đạt đến tính tồn vẹn của nó. Tính toàn vẹn của thực tiễn là thực tiễn đã
trải qua quá trình tồn tại, vận động, phát triển và chuyển hố. Đó là chu kỳ tất yếu
của thực tiễn. Thực tiễn có nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Nếu lý luận chỉ
khái quát một giai đoạn nào đó, một bộ phận nào đó của thực tiễn thì lý luận có thể
xa rời thực tiễn. Do đó, chỉ những lý luận nào phản ánh được tính tồn vẹn của
thực tiễn thì mới đạt đến chân lý.
1.2.2. Lý luận tác động trở lại thực tiễn
Bên cạnh việc đề cao vai trò của thực tiễn đối với lý luận, lý luận nhận thức
Mácxít cũng chỉ ra vai trị của lý luận đối với thực tiễn thể hiện ở tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của nó. Hay nói cách khác, bản thân lý luận, khoa học khơng có
mục đích tự thân. Lý luận sau khi ra đời quay về phục vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ

đạo thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng
vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn, phục vụ cho mục tiêu phát triển. Lý luận tác động
trở lại thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn thơng qua hoạt động của con
người.


8
Lý luận giúp cho chủ thể hoạt động thực tiễn có những quan niệm khoa học
về thế giới. Lý luận có thể dự kiến được sự vận động, phát triển của sự vật, chỉ ra
những phương hướng mới cho sự phát triển của thực tiễn, là “kim chỉ nam” soi
đường, dẫn dắt, chỉ đạo cho hành động. Lênin viết: Không có lý luận cách mạng
thì cũng khơng có phong trào cách mạng, chỉ có đảng nào có lý luận tiên phong
hướng dẫn thì đảng đó mới làm trịn vai trị chiến sĩ tiên phong. Lý luận một khi
thâm nhập vào quần chúng thì biến thành sức mạnh vật chất, lý luận có thể dự kiến
được sự vận động và phát triển của sự vật trong tương lai, chỉ ra những phương
hướng mới cho sự phát triển của thực tiễn.
Nhờ có lý luận khoa học mà hoạt động của con người trở lên chủ động, tự
giác, hạn chế tình trạng mị mẫm, tự phát. Như vậy, lý luận một khi đã thâm nhập
vào quần chúng thì biến thành sức mạnh vật chất to lớn.
Lý luận giúp cho con người nhận thức hệ thống nguyên tắc, phương pháp
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn; giúp chủ thể hoạt động thực tiễn những
mục tiêu cần đạt được trong tình hình cụ thể. Nhờ có lý luận cách mạng mà chủ thể
hoạt động thực tiễn có cơ sở hình thành, phát triển nhân cách và nâng cao chất
lượng hoạt động thực tiễn. Lý luận hình thành là kết quả của nhận thức lâu dài và
khó khăn của con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn tuy đa
dạng phong phú nhưng khơng phải khơng có tính quy luật. Tính quy luật của thực
tiễn được khái quát dưới hình thức lý luận. Mục đích của lý luận khơng chỉ là
phương pháp mà còn là định hướng cho hoạt động thực tiễn. Đó là định hướng
mục tiêu, biện pháp sử dụng lực lượng, định hướng giải quyết các mối quan hệ
trong hoạt động thực tiễn. Khơng những thế, lý luận cịn định hướng mơ hình của

hoạt động thực tiễn. Vận dụng lý luận vào hoạt động thực tiễn, trước hết từ lý luận
để xây dựng mơ hình thực tiễn theo những mục đích khác nhau của q trình hoạt
động, dự báo các diễn biến, các mối quan hệ lực lượng tiến hành và những phát
sinh của nó trong q trình phát triển để phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế
những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao hơn.
Lý luận đóng vai trị soi đường cho thực tiễn vì lý luận có khả năng định
hướng mục tiêu xác định lực lượng biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được
khả năng phát triển cũng như các mối quan hệ của thực tiễn, dự báo được những


9
rủi ro có thể xảy ra, những hạn chế những thất bại có thế có trong q trình hoạt
động. Như vậy lý luận không chỉ giúp con người hoạt động hiệu quả mà còn là cơ
sở để khắc phục những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của con người. Mặt
khác lý luận cịn có vai trị giác ngộ mục tiêu, lý tưởng liên kết các cá nhân thành
cộng đồng, tạo thành sức mạnh to lớn của quần chúng trong cải taọ tự nhiên và
cải tạo xã hội. Như vậy, lý luận có vai trị hết sức to lớn đối với hoạt động thực
tiễn. Tuy nhiên, cùng với nhận thức được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của lý
luận thì chủ thể hoạt động khơng nên cường điệu vai trò của lý luận, coi thường
thực tiễn, tách lý luận khỏi thực tiễn.
Như vậy, lý luận có vai trị hết sức to lớn đối với hoạt động thực tiễn. Tuy
nhiên, cùng với nhận thức được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của lý luận thì
chủ thể hoạt động khơng nên cường điệu vai trị của lý luận, coi thường thực tiễn,
tách lý luận khỏi thực tiễn.
1.3. Yêu cầu của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Để thực hiện có hiệu quả nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, trước
hết phải nắm vững bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, làm cơ sở nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động.
Cùng với yêu cầu đó, mỗi chủ thể nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nắm chắc lý
luận của các môn khoa học cụ thể cùng các môn khoa học chuyên ngành, từ đó vận

dụng sáng tạo trong điều kiện, tình hình cụ thể.
Phải có quan điểm thực tiễn đúng đắn, tích cực hoạt động thực tiễn; rèn
luyện khả năng, trình độ nắm bắt các yêu cầu thực tiễn và nâng cao hiệu quả hoạt
động thực tiễn. Lý luận cần bám sát thực tiễn, vận dụng và cụ thể hoá sáng tạo.
Đồng thời, trên cơ sở thực tiễn phải thường xuyên sơ kết, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn, khái quát và bổ sung phát triển lý luận; luôn có sự kết hợp chặt chẽ giữa
cơng tác tư tưởng và công tác tổ chức.
Kiên quyết
khắc phục chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa kinh nghiệm trong nhận thức và
thực tiễn. Chủ nghĩa kinh nghiệm là sự tuyệt đối hóa những kinh nghiệm trước đây
và áp dụng một cách máy móc vào hiện tại khi điều kiện đã thay đổi. Bệnh kinh
nghiệm xuất phát từ tri thức kinh nghiệm thông thường. Tri thức kinh nghiệm thơng
thường là trình độ thấp của tri thức. Tri thức này chỉ khái quát thức tiễn với những yếu


10
tố và điều kiện đơn giản hạn chế. Tri thức kinh nghiệm thơng thường góp phần tạo
nên những thành cơng không nhỏ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt
là trong nền kinh tế truyền thống. Những thành cơng đó củng cố giá trị của các kinh
nghiệm. Trong điều kiện có một số lĩnh vực biến đổi chậm chạp, việc tiếp tục vận
dụng những kinh nghiệm cũ vào hiện tại vẫn tạo nên những thành cơng đã tự phát
hình thành chủ nghĩa kinh nghiệm. Nước ta là nước nơng nghiệp lạc hậu, trình độ
khoa học và cơng nghệ thấp. Đó là thực trạng của một nền kinh tế truyền thống, nền
kinh tế chỉ dựa vào những kinh nghiệm được truyền từ đời này sang đời khác bằng
hình thức dân gian. Điều đó dẫn đến phong cách tư duy, phong cách hoạt động của
người Việt Nam chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Truyền thống đó là một trong những
nguyên nhân sâu xa của bệnh kinh nghiệm. Cơ chế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu
bao cấp được thực hiện một thời gian dài ở nước ta đã triệt tiêu tính sáng tạo của
người lao động và tạo nên tâm lý ỷ lại, dựa dẫm là một trong những nguyên nhân của
kinh nghiệm chủ nghĩa, căn bệnh tuyệt đối hóa kinh nghiệm của thế hệ trước, của cấp

trên.
Kinh nghiệm là rất quý, nó đã góp phần tạo nên những thành cơng trong những
điều kiện, hồn cảnh nhất định và là cơ sở để khái quát nên lý luận.Tuy nhiên, nếu tuyệt
đối hóa kinh nghiệm ở một nơi, một lúc nào đó, xem thường lý luận sẽ rơi vào bệnh
kinh nghiệm và sẽ thất bại trong thực tiễn khi điều kiện, hồn cảnh đã thay đổi. Vì vậy,
chúng ta cần phải khắc phục chủ nghĩa kinh nghiệm.
Để khắc phục chủ nghĩa kinh nghiệm có hiệu quả, chúng ta vừa phải quán
triệt triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, nghĩa là phải bám
sát thực tiễn, tăng cường học tập nâng cao trình độ lý luận, bổ sung vận dụng lý luận
phù hợp với thực tiễn. Mặt khác, phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường luôn vận động biến đổi, nhất là khi Nước
ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
Nó đòi hỏi mọi thành phần kinh tế, mọi chủ thể kinh tế phải năng động, sáng tạo, phải
thường xuyên bám sát thị trường để ứng phó, để chủ động về quyết sách kinh doanh
cho phù hợp. Trong thị trường, không có chỗ cho bệnh kinh nghiệm tồn tại. Khi thị
trường hóa tồn bộ các yếu tố của q trình sản xuất sẽ góp phần khắc phục triệt để
bệnh kinh nghiệm.


11
Trái với chủ nghĩa kinh nghiệm, chủ nghĩa giáo điều lại tuyệt đối hóa lý
luận, tuyệt đối hóa kiến thức đã có trong sách vở, coi nhẹ kinh nghiệm thực tiễn,
vận dụng lý luận một cách máy móc, khơng tính đến điều kiện lịch sử cụ thể mỗi
nơi, mỗi lúc.
Biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều trước hết ở việc học tập lý luận tách rời
thực tiễn, xa rời cuộc sống, rơi vào bệnh sách vở, câu chữ, tầm chương trích cú…
Mặt khác nó cịn biểu hiện ở chỗ áp dụng rập khn máy móc kinh nghiệm của
nước khác, của nơi khác vào nước mình, địa phương mình.
Căn nguyên sâu xa của chủ nghĩa giáo điều trước hết là do hiểu lý luận nông
cạn, chưa nắm chắc thực chất lý luận, lý luận chưa được vận dụng, kiểm nghiệm và

khái quát từ thực tiễn, cho nên lý luận xa rời thực tiễn, là lý luận suông và rơi vào
giáo điều. Mặt khác, cũng do tính tập trung hóa cả trong lĩnh vực lý luận đã làm mất đi
tính sáng tạo của lý luận. Q trình đó diễn ra trong một thời gian dài trở thành đường
mòn trong tư duy của cán bộ kể cả cán bộ khoa học. Những gì trên chưa có ý kiến hoặc
chưa được bổ sung bởi cơ quan có thẩm quyền đều bị phủ quyết tạo cho cán bộ rơi vào
bệnh giáo điều. Thứ nữa do vận dụng sai lý luận vào thực tiễn. Vận dụng lý luận vào
hoạt động thực tiễn là một trong những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn, đồng thời cũng là quá trình vận dụng cái chung vào cái riêng một
cách linh hoạt. Bệnh giáo điều chỉ biết trích dẫn, thậm chí chỉ vận dụng lý luận nhưng
không quan tâm đến thực tiễn, không bổ sung, điều chỉnh lý luận cho phù hợp với sự
phát triển của thực tiễn. Chính vì vậy, lý luận chưa phát huy vai trò tiên phong, chưa
thực sự định hướng cho sự phát triển, chưa thực sự trở thành phương pháp luận cho
hoạt động thực tiễn, đó cũng là căn bệnh của giáo điều.
Chủ nghĩa điều đặc biệt nguy hại. Do giáo điều mà lý luận không mang lại
hiệu quả cho hoạt động thực tiễn, dẫn đến mất lịng tin đối với vai trị của lý luận
nói chung, đối với chủ nghĩa Mác - Lênin cũng như đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam nói riêng.
Để khắc phục chủ nghĩa giáo điều, chúng ta phải quán triệt sâu sắc nguyên
tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, phải khái quát từ thực tiễn, vận dụng sáng
tạo vào thực tiễn, kiểm tra trong thực tiễn và không ngừng phát triển sáng tạo cùng
thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là
một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận


12
hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là
lý luận suông”1.
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nội dung
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung, của triết học Mác - Lênin nói riêng.
Đây khơng chỉ là ngun tắc được đề xuất trong nhận thức luận mà còn là lý luận

của chủ nghĩa Mác - Lênin cho quá trình hình thành tri thức khoa học, tri thức lý
luận và phương pháp luận cho hoạt động cải tạo hiện thực khách quan vì mục đích
tiến bộ xã hội.
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG MẦM
NON MINH LONG, HUYỆN CHƠN THÀNH HIỆN NAY
2.1. Giới thiệu khái quát về trường mầm non Minh Long, huyện Chơn Thành
2.1.1. Vị trí, chức năng
Trường mầm non Minh Long là cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Chơn Thành, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con
dấu riêng.Trường Mầm non 12 được thành lập theo Quyết định số 99/QĐ-UB ngày
24/09/2005 của Ủy ban nhân dân huyện Chơn Thành. Địa chỉ: ấp 2, Xã Minh
Long, Huyện Chơn Thành, Tỉnh Bình Phước. với tổng diện tích khn viên đất
1.990,8m2, diện tích xây dựng 3031,6m2, diện tích sử dụng 3506,6m2. Trong
những năm qua, được sự quan tâm của Phòng giáo dục và Đào tạo huyện, các cơ
quan chức năng và chính quyền địa phương, Nhà trường được đầu tư trang bị cơ
sở vật chất đầy đủ, phong phú, khang trang đảm bảo yêu cầu chăm sóc giáo dục
trẻ. Trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2017.
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Căn cứ vào Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Điều lệ Trường mầm non. Căn cứ vào nhiệm vụ được Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Chơn Thành giao, Trường Mầm non Minh Long có nhiệm
vụ và quyền hạn như sau:
1. Xây dựng phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường theo các quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của

1

Hồ Chí Minh, tồn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011, tr.145



13
xã Minh Long, huyện Chơn thành, tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của nhà
trường.
2. Tổ chức thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng
tuổi đến 06 tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành trên địa bàn xã Minh Long, huyện Chơn Thành.
3. Chủ động đề xuất nhu cầu với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ
huyện, tham gia tuyển dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên; quản lý, sử dụng cán bộ,
giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
4. Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng
giáo dục theo quy định. Cơng bố cơng khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo
dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất
lượng giáo dục.
5. Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của nhà trường trong quản lý
hoạt động giáo dục.
6. Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non trên địa bàn xã Minh Long đến trường;
quản lý trẻ em; tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trẻ em
khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trong phạm vi
được phân công; phối hợp, thực hiện hỗ trợ các cơ sở giáo dục mầm non khác trên
địa bàn nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục theo phân công của Phòng
Giáo dục và Đào tạo.
7. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
8. Tham mưu với Đảng ủy, UBND và các Ban ngành đoàn thể xã Minh Long,
huyện Chơn Thành, phối hợp với gia đình hoặc người chăm sóc trẻ em và tổ chức,
cá nhân để thực hiện hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
9. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động phù hợp trong cộng đồng.
10. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Trường Mầm non Minh Long có 1 Hiệu trưởng, 02 phó hiệu trưởng, cơ cấu
Ban Giám hiệu đúng, đủ số lượng người theo quy định của Điều lệ trường mầm
non; có Hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật, Hội đồng chấm sáng kiến khoa
học, Hội cha mẹ học sinh.


14
Nhà trường có 2 tổ chun mơn, 1 tổ chun môn ghép khối Mẫu giáo BéNhỡ, 1 tổ chuyên môn khối Mẫu giáo lớn, sinh hoạt chuyên môn theo đúng Quy
chế, có 01 tổ văn phịng gồm nhân viên kế tốn, nhân viên bảo vệ và nhân viên cấp
dưỡng
Trường có 01 Chi bộ độc lập với 15 Đảng viên, bí thư chi bộ là đồng chí Hiệu
trưởng, đa số các đồng chí đảng viên đều giữ các trọng trách trong nhà trường như
phó hiệu trưởng, chủ tịch cơng đồn cơ sở, tổ trưởng các tổ chuyên môn, ban chấp
hành công đồn, bí thư Chi đồn; có tổ chức Cơng đồn cơ sở với có 19 đồn viên
lao động, Ban chấp hành cơng đồn có 03 người,...Nhà trường có tổ chức Đồn
Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh với 15 đồn viên trẻ trung, năng động.
Nhà trường có Ban đại diện Hội cha mẹ phụ huynh học sinh, có danh sách
Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp, của nhà trường và hoạt động theo quy
định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành
2.2. Thực trạng vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong công tác giảng dạy tại trường mầm non Minh Long, huyện Chơn Thành
2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân đạt được kết quả
2.2.1.1. Những kết quả đạt được
Mặc dù nhà trường còn nhiều thiếu thốn, về mọi mặt, cơ sở vật chất đang
trong q trình hồn thiện cịn nhiều khó khăn để đồng bộ hóa và đưa các hoạt
động của nhà trường đi vào ổn định, nhưng tập thể cán bộ giáo viên trường Mầm
non Minh Long đã không ngừng phấn đấu để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ và
đặc biệt là chú trọng về nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường quán triệt

và thực hiện tốt quan điểm gắn lý luận với thực tiễn. Cụ thể là:
Thứ nhất, nội dung, chương trình giảng dạy của nhà trường đã bám sát thực
tiễn
Về số lượng giáo viên: Hiện nay, nhà trường có 19 giáo viên, được biên
chế theo các khối lớp từ nhà trẻ cho đến lớp mầm. Trong đó, số giáo viên đạt trên
chuẩn là 14, đạt chuẩn là 5. Để nâng cao chất lượng công tác giảng dạy, nhà
trường tổ chức cho 100% cán bộ - giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ trong hè. 100% giáo viên nắm vững chuẩn kiến thức kĩ
năng môn học, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhằm


15
phát huy năng lực tự chủ của học sinh; đổi mới cách đánh giá học sinh, coi trọng
sự phát triển và tiến bộ của các em. Ngoài nắm vững chuyên mơn nghiệp vụ, giáo
viên cịn nghiên cứu, tìm hiểu về đối tượng học sinh, đặc điểm hồn cảnh, tâm
sinh lí của các em để từ đó chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung
chương trình của từng mơn học, mạnh dạn đăng kí chỉ tiêu phấn đấu trên đối
tượng học sinh của lớp mình.
Bên cạnh hoạt động tăng cường năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên, Nhà trường chú trọng xây dựng, hoàn thiện nội dung, phân phối chương
trình cho từng mơn học, từng khối lớp theo hướng thiết thực, hiện đại, bám sát sự
tiến bộ của khoa học công nghệ, nhất là cập nhật những nội dung mới của chương
trình giáo dục bậc mầm non. Tăng thực hành, phát huy tính tích cực, tự giác học
tập, trải nghiệm sáng tạo của học sinh. Dạy học theo hướng phân hóa nhằm phát
huy năng lực sở trường của bản thân học sinh.
Nhà trường tiến hành rà soát nội dung chương trình, tinh giản những nội
dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình
giáo dục mầm non hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các
buổi học... để giúp các em giảm tải áp lực trong tiếp thu kiến thức.
Hai là, Thường xuyên đổi mới nâng cao phương pháp giảng dạy phù hợp

với thực tiễn
Để đổi mới và nâng cao phương pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên,
hoạt động dự giờ, thao giảng, tổ chức thi giáo viên dạy giỏi các cấp luôn được
Ban Giám hiệu nhà trường quan tâm chỉ đạo sâu sát và tiến hành có niền nếp.
Trong 2 năm (2019 – 2020), số giáo viên dạy giỏi cấp huyện đạt : 9/19 giáo viên,
viết Sáng kiến cấp huyện đạt 3 đề tài, tổ chức 195 tiết dự giờ trong đó có 150 tiết
tốt- 45 tiết khá. Các hoạt động trên đã tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên nhà
trường nâng cao kinh nghiệm, cọ sát thực tiễn để vận dụng những kiến thức, kỹ
năng sư phạm vào trong q trình giảng dạy có hiệu quả nhất.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, đa số giáo viên đã cải tiến phương
pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực chủ động, sáng
tạo của học sinh. Áp dụng hiệu quả thiết bị dạy học và đồ dùng tự làm, tích cực
học tập, trao đổi kinh nghiệm ở đồng nghiệp và qua mạng Internet,…. Các
phương pháp dạy học nêu vấn đề, dạy theo nhóm, dạy học theo dự án, dạy học


16
theo mơ hình STEM,… cũng được áp dụng đã thu hút sự chú ý, óc tị mị, hứng
thú học tập của học sinh hơn, tạo điều kiện cho các em động não, phát hiện ra
kiến thức và chiếm lĩnh kiến thức, tạo niềm tin học tập cho các em. Thực tế qua
đổi mới phương pháp dạy học đã đem lại kết quả khả quan về chất lượng giáo dục
trong lớp và nhà trường. Giáo viên đã tận dụng tạo môi trường học tập, mơi
trường vui chơi an tồn cho học sinh.
Do có phương pháp linh hoạt và đồ dùng dạy học phong phú nên các em
học sinh hăng hái tham gia xây dựng bài học, biết tự nhận xét đánh giá mọi hoạt
động của mình, của bạn. Ngày nay, cơng tác xã hội hóa giáo dục có sự chuyển
biến mới. Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình. Đồng thời
đã đóng góp khơng nhỏ về tiền của để mua sắm trang thiết bị dạy học trong nhà
trường, nâng cấp cơ sở vật chất, tạo điều kiện tốt cho việc vui chơi và học tập của
học sinh.

Nhằm tăng tính lý luận và thực tiễn hơn trọng hoạt động giảng dạy, đội ngũ
giáo viên của nhà tường ln tích cực cập nhật những thơng tin mới, những
phương pháp dạy học ở bậc mầm non phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc
hậu, xây dựng kế hoạch giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường theo hướng sắp xếp lại các tiết học trong
chương trình thành một số bài học theo chủ đề, nhằm tiết kiệm thời gian và tạo
thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú
trọng giáo dục đạo đức, lối sống và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết
xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận
dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn ngay từ bậc học mầm
non.
Ba là, Nhà trường đã đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học gắn giáo
dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống
Trường mầm non Minh Long đã cho học sinh đến chăm sóc vườn cây, tổ
chức cho học sinh lao động dọn vệ sinh lớp học và sân trường hàng ngày, cho các
em tham gia nhiều hoạt động trải nghiệm để có thêm kiến thức thực tiễn cuộc
sống. Cùng với đó, việc đảm bảo an tồn cho trẻ trong các hoạt động thực hành,
trải nghiệm phải được đảm bảo, cụ thể hóa tại các văn bản hướng dẫn, đợt bồi
dưỡng, sinh hoạt chuyên môn trong năm học; một trong những yêu cầu xuyên


17
suốt đối với hoạt động giáo dục trẻ đã được nhà trường xác định đó là phải bám
sát, đảm bảo mục tiêu chương trình giáo dục mầm non; mỗi hoạt động dạy học dù
trong lớp học hay trải nghiệm thực tế cũng đều hướng đến mục đích trang bị kiến
thức, rèn luyện kỹ năng sống, góp phần hình thành nhân cách cho trẻ; các nhà
trường cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để các bé có những buổi học vui - khỏe
- an toàn.
Để thực hiện được mục tiêu trên, trong những năm qua, công tác bồi dưỡng
thường xuyên, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường đã

được chú trọng cả về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lý, cho tới việc tổ
chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non; gắn việc chấp hành nghiêm
nguyên tắc chuẩn mực sư phạm vớ chủ động xây dựng kế hoạch tăng cường giao
lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm của
các trường chất lượng cao trong địa bàn; nâng cao năng lực tổ chức hoạt động giáo
dục theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm và tăng
cường hoạt động trải nghiệm của trẻ. Tăng cường các hoạt động giáo dục thực
hành, trải nghiệm
Bằng trải nghiệm thực tế “học bằng chơi - chơi mà học”, hoạt động này đã
tạo cho các bé niềm hứng thú tìm tịi, khám phá thế giới xung quanh. Khi va chạm
với các tình huống trong thực tế, trẻ dễ dàng thể hiện cảm xúc, những kỹ năng xử
lý; từ đó bộc lộ những điểm mạnh, yếu của mình - điều mà khi học trong mơi
trường lý thuyết, sách vở rất ít khi có được. Hoạt động thực hành, trải nghiệm vừa
giúp trẻ mạnh dạn trong giao tiếp, vừa giúp giáo viên nhận biết tính cách, sở
trường của từng trẻ để điều chỉnh phù hợp trong quá trình dạy học.
Khác với những hoạt động khám phá trước kia chỉ tổ chức trong lớp học, hiện
nay những hoạt động lên lớp của giáo viên nhà trường đã có nhiều thay đổi, linh
hoạt và phong phú hơn. Trẻ được học ngay tại sân trường, khám phá những hiện
tượng, sự vật có ngay trong khn viên của nhà trường, như hoạt động khám phá
về nước, sỏi, cát - giáo viên sử dụng ngay khu vui chơi cát sỏi, trẻ học được qua
chơi, thực hành, quan sát mình làm.
Có thể nói, với sự nỗ lực cố gắng của cả tập thể sư phạm, đội ngũ giáo viên
trường mầm non Minh Long đã và đang ngày một trưởng thành về chuyên môn,


18
từng bước vận dụng lý thuyết vào quá trình giảng dạy và chăm sóc trẻ, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. Xếp loại chuẩn nghề
nghiệp của trường mầm non Minh Long, 19 giáo viên đạt khá, có 6 cá nhân được
UBND huyện Chơn Thành tặng giấy khen, 3 giáo viên được tặng danh hiệu chiến

sĩ thi đua cơ sở từ năm học 2019.
2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được kết quả
Trường Mầm Non Minh Long luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo,
cấp ủy, chính quyền, đồn thể địa phương, lãnh đạo Phòng giáo dục đào tạo huyện
Chơn Thành.
Ban Đại diện cha mẹ học sinh trường nhiệt tình quan tâm, thường xuyên theo
sát các hoạt động của nhà trường. Tạo điều kiện cho trường thực hiện tốt nhiệm vụ
giáo dục trẻ.
Đội ngũ giáo viên với lịng u nghề mến trẻ, có tinh thần phấn đấu cao, trình
độ chun mơn đạt chuẩn và trên chuẩn cao. 100% giáo viên bồi dưỡng các chuyên
đề đúng theo kế hoạch đã đề ra và biết vận dụng các nội dung kiến thức vào quá
trình giáo dục, chăm sóc trẻ.
Ban Giám hiệu nhà tường tích cực thực hiện công tác bồi dưỡng thường
xuyên, để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non bằng các
hình thức phù hợp: tập huấn, hội thảo, hội giảng, tham quan học tập kinh nghiệm,
sinh hoạt tổ chuyên môn ...
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
2.2.2.1. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn vào trong hoạt động giảng dạy của nhà trường vẫn cịn một số
khuyết điểm, hạn chế đó là:
Một là, nhiều bài giảng, chương trình giảng dạy chưa bám sát thực tiễn
Những năm học bắt đầu thực hiện đổi mới chương trình giáo dục mầm non.
Tất cả giáo viên được tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về dạy học theo
chương trình mới một cách kĩ lưỡng. Nhưng khi vào thực tế giảng dạy nhiều giáo
viên còn lúng túng nhất là khâu đổi mới phương pháp dạy học... Một số giáo viên
cịn hạn chế về cơng nghệ thơng tin, nhiều bài giảng chưa bám sát với thực tiễn
nhận thức và khả năng của học sinh.
Một số giáo viên của nhà trường chưa sử dụng, chưa khai thác triệt để thiết
bị, đồ dùng vào các tiết dạy mà chỉ dạy chay hoặc sử dụng khi có người dự giờ, có



19
lúc giáo viên cịn nghĩ giản đơn cơng việc của mình chỉ là việc giữ trẻ đơn thuần
nên khơng cần phải khai thác thiết bị dạy học, đầu tư tìm tịi phương pháp. Q
trình sử dụng có giáo viên cịn vụng về, lúng túng, khai thác một cách qua loa, máy
móc làm cho tiết học trở nên rời rạc, khơ chán khơng phát huy được tính tích cực,
sự hứng thú học tập của học sinh.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch bài dạy, giáo viên chưa thoát li được giáo
án, mà cịn có những giáo viên coi giáo án như một pháp lệnh, không được xê dịch
hay sửa đổi nên việc xây dựng chương trình gặp nhiều khó khăn, nhiều chương
trình giảng dạy chưa bám sát với yêu cầu của thực tiễn ở bậc học mầm non.
Hai là, chưa thường xuyên đổi mới phương pháp dạy - học
Một số giáo viên vẫn còn sao chép mục tiêu và các hoạt động trong sách
mà khơng cần biết bài dạy đó có phù hợp với học sinh của mình khơng. It đầu tư
thời gian vào việc nghiên cứu phương pháp đổi mới, thiếu liên hệ từng đối tượng
học sinh, thiết kế bài dạy cịn phụ thuộc vào lý thuyết sách vở... Khơng nghiên
cứu nội dung sách giáo khoa để xác định mảng kiến thức trọng tâm của bài, liên
hệ sự tiếp thu của học sinh để lựa chọn phương pháp dạy học để phát huy tích cực
sự vận động suy nghĩ của từng đối tượng học sinh gây nhàm chán ở học sinh.
Phương pháp giảng dạy Phương pháp dạy chưa được quy củ nên việc thực
hiện phương châm “Dạy thật – Học thật – Kết quả thật” chưa đạt kết quả cao, chất
lượng dạy chủ yếu dựa vào năng lực trình độ của từng giáo viên mầm non. Cơ nào
có trình độ và nhiệt huyết với nghề thì sẽ có phương pháp dạy tốt hơn.Chất lượng
học của các em cũng không đồng đều do khơng được uốn nắn bài bản để hình
thành thói quen nền nếp. Kết qả học tập hàng năm có lúc chưa phản ánh thực chất
chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Ba là, việc nâng cao, cập nhập kiến thức thực tế của giáo viên ít được chú ý
Khi áp dụng các phương pháp đổi mới trong dạy học thì kiến thức thực tế
là một tiêu chí vơ cùng quan trọng để giáo viên có thể xây dựng được mục tiêu,

kế hoạch bài dạy của mình. Nhưng trên thực tế thì việc nâng cao và cập nhật kiến
thức thực tế của giáo viên lại ít được qan tâm vì vậy ảnh hưởng khơng ít đến q
trình xây dựng nội dung và phương pháp học tập cho học sinh.


20
Ngồi ra, cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả của Ban giám hiệu nhà trường
cũng như tổ trưởng chuyên mơn có lúc nặng về mặt hình thức, có lúc thiên về tình
cảm, khơng chú trọng uốn nắn, chỉnh sửa cho đội ngũ giáo viên, các hoạt động hội
thi, xây dựng lớp điểm chưa được thực hiện bài bản, nên ảnh hưởng tới chất lượng
giáo dục của nhà trường.
2.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Dưới sự ảnh hưởng mạnh mẽ bởi phương pháp dạy học truyền thống nên giáo
viên chỉ lo tập trung vào phần việc của mình, cứ lo sợ dạy không hết bài, học sinh
không biết, không nắm và tiếp thu được bài,… Vì vậy, giáo viên chủ yếu là tập
trung vào chuyên môn, đọc cho học sinh chép những nội dung cần nhớ, và yêu cầu
các em về học thuộc lòng.
Nhận thức của một số giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học còn hạn
chế, nhất việc nhất quán quan điểm trong dạy học là lấy học sinh làm trung tâm,
dưới sự hướng dẫn, nêu vấn đề của người dạy, người học động não, tự tìm cách
giải quyết vấn đề để chiếm lĩnh kiến thức mới, vận dụng kiến thức mới vào thực
tiễn.
Mặt khác giáo viên chưa nghiên cứu sâu về tâm lý từng học sinh để có biện
pháp giảng dạy và giáo dục tốt hơn khiến cho một số học sinh cịn phụ thuộc vào
khn mẫu, bắc chước, chưa có ý thức tự giác học tập, lại được phụ huynh đồng
thuận mua sắm cho sách giải, sách tham khảo, các em lại sao chép.
Những hạn chế, yếu kém của nhà trường cịn có ngun nhân của khơng ít
phụ huynh thiếu trách nhiệm, thiếu sự phối hợp để giáo dục học sinh, khoán trắng
gây sức ép không nhỏ đối với giáo viên.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VẬN DỤNG NGUYÊN

TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VÀO NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG MẦM NON MINH
LONG, HUYỆN CHƠN THÀNH HIỆN NAY
3.1. Giải pháp
3.1.1. Xây dựng đội ngũ trong tập thể sư phạm vững mạnh, chỉ đạo tích cực việc
thực hiên: “Dạy thật – Học thật – Kết quả thật”
Trường học - tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục - nơi giáo viên là lực
lượng nòng cốt tham gia và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh phát
triển về trí tuệ, hiểu biết và nhân cách con người; là người không chỉ thực hiện


21
nhiệm vụ của bản thân, với gia đình, với học sinh, phụ huynh học sinh mà còn thể
hiện nhiệm vụ với xã hội, với vận mệnh và tương lai của đất nước. Chính vì vậy
cơng tác xây dựng đội ngũ trong nhà trường là vấn đề quan trọng. Vì có một tập
thể đồn kết thì mới có một tập thể vững mạnh, mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên là
một tấm gương sáng về đạo đức và tự học. Mỗi cá nhân là một thành viên tích cực
nêu cao quan điểm, mạnh dạn bày tỏ ý kiến đóng góp, xây dựng cho đồng nghiệp
cùng phát triển về công tác chuyên môn (về thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học, về biện pháp giáo dục học sinh,…), quan tâm giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn
cùng nhau hồn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ, có một tập thể đồn kết mới hồn
thành xuất sắc nhiệm vụ của năm học. Có sự đồn kết, thống nhất như vậy sẽ góp
phần nâng cao nhận thức về chuyên môn, nâng cao khả năng giảng dạy của giáo
viên, quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho giáo
viên tham gia các lớp bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ, khuyến khích giáo viên
đọc sách báo, tham khảo tài liệu về chính trị, văn hóa, pháp luật,...
Phân cơng chun mơn phù hợp với năng lực, sở trường của từng giáo viên,
tạo mọi điều kiên thuận lợi cho giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
Đi kèm theo công tác phân công chính là cơng tác kiểm tra đánh giá kết quả lao

động của cá nhân, tập thể được phân công, để đánh giá mức độ hồn thành cơng
việc như thế nào. Từ đó có bài học kinh nghiệm cho bản thân đồng thời kịp thời
phát hiện năng lực của giáo viên và có kế hoạch bồi dưỡng phát huy hoặc khuyến
khích giáo viên tiến bộ.
Thường xuyên mở các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, các buổi
thao giảng, phối hợp mở các buổi hội giảng trao đổi về phương pháp giảng dạy,
biện pháp giáo dục học sinh. Tạo điều kiện cho giáo viên tham quan học tập, giáo
lưu trao đổi kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.
Thực hiện tốt công tác dân chủ trong nhà trường. Có biện pháp, chế độ tùy theo
kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được phân cơng, tham mưu tốt với ban
ngành đồn thể đảm bảo quyền lợi của anh chị em trong lao động.
Trước hết, cần phải đẩy mạnh thực hiện phong trào sử dụng giáo án điện tử
trong suốt cả năm học mà khơng theo đợt. Nhằm tạo cho giáo viên có tính chủ


22
động, có nhiều biện pháp tích cực và hình thức sáng tạo trong các hoạt động
chung… Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ vấn đề đầu tiên đó là kết quả việc giáo
dục. Bởi vậy tích cực hướng dẫn việc tổ chức dạy học có nề nếp là việc làm thường
xuyên:
“Dạy thật”: Mỗi giáo viên nghiêm túc thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ, tổ
chức đầy đủ các hoạt động trong ngày như: Hoạt động chung; hoạt động góc; hoạt
động ngoài trời; hoạt động chiều. Giáo án soạn đầy đủ, đúng nội dung, yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng phát triển ngơn ngữ, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ cho trẻ. Biết lựa
chọn, vận dụng phương pháp giáo dục tích cực tạo tình huống, cơ hội nhằm phát
huy trí tuệ, tính sáng tạo của trẻ. Tạo mơi trường giáo dục phù hợp với chủ đề, chủ
điểm, kích thích trẻ tìm tịi, khám phá, tìm ra cái mới, thể hiện sự hiểu biết của trẻ
trong cuộc sống hàng ngày.
“Học thật”: Trẻ tích cực, hứng thú, tự nguyện tham gia váo các hoạt động giáo
dục trẻ tạo ra sản phẩm, tìm tịi khám phá, giáo viên không làm thay, vẽ thay, viết

thay cho trẻ. Giáo viên hình thành và rèn luyện để cho trẻ có thao tác đúng, thuần
thục một số thói quen về nề nếp học tập.
“Kết quả thật”: Giáo viên luôn theo dõi sự phát triển, nhận thức của trẻ trên
các lĩnh vực phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mỹ và phát
triển thể lực. Đánh giá kết quả của trẻ đúng thực chất, khách quan, cơng bằng, tơn
trọng sản phẩm của trẻ. Vì thế người giáo viên muốn có kết quả thật thì phải biết
thực hiện tốt phương pháp dạy học tích cực, biết tạo mọi cơ hội để ôn luyện thêm
kiến thức cho trẻ vào các thời điểm trong ngày. Bởi trẻ mầm non dễ nhớ, dễ quên
nên hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. “Học mà chơi, chơi mà học”
là kết quả tốt nhất vì trong quá trình chơi giúp trẻ ôn luyện kiến thức mà trẻ đã
được trải nghiệm, được khám phá.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ tốt góp một phần vào việc thực
hiện tốt cuộc vận động “Hai không”. Đưa chất lượng giáo dục trẻ ngang tầm với
yêu cầu giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
3.1.2. Nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy của giáo viên
Ban Giám hiệu Nhà trường cần xây dựng chặt chẽ hơn nữa quy chế chuyên
môn trong nhà trường, tạo cơng cụ để đánh giá q trình lao động của người giáo
viên. Hiệu trưởng xây dựng quy chế chuyên môn trong nhà trường như quy định về


23
đạo đức, tác phong sư phạm, tác phong của nhà giáo, quy định giờ ra vào lớp, quy
định về hồ sơ sổ sách, lịch trình duyệt các kế hoạch. Giáo viên soạn giảng đủ môn,
đủ tiết, số tiết dự giờ (rút kinh nghiệm, dự giờ để đánh giá), số lần tham gia sinh
hoạt chun mơn duy trì sĩ số lớp,…Bên cạnh đó, cần thường xuyên phát động
phong trào Thi đua Dạy tốt - Học tốt, tiến hành bàn giao số lượng, chất lượng (cụ
thể từng đối tượng học sinh về năng lực, về phẩm chất, về sở trường, về cá tính của
học sinh,…) của lớp dưới lên lớp trên để giáo viên mới có cơ sở xây dựng kế
hoạch, nhiệm vụ trọng tâm của năm học, đăng kí chỉ tiêu phấn đấu, xây dựng kế
hoạch giảng dạy.Phối hợp với Ban chấp hành cơng đồn phát động phong trào “Kỷ

cương – Tình thương – Trách nhiệm”. Qua đó vận động giáo viên chấp hành
nghiêm túc quy chế chuyên môn của nhà trường.
Hiệu trưởng phải dựa trên cơ sở như: căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn, các chỉ thị của ngành, của địa phương, căn cứ vào đặc điểm tình hình của đơn
vị để xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình sao cho đảm bảo chất lượng. Dự
kiến những vấn đề có thể nảy sinh, biện pháp khắc phục, biên chế nội dung chương
trình cho cả năm học và cho tùng thời điểm, lập thời khóa biểu cho các khối lớp,
phân phối chương trình, xây dựng kế hoạch giảng dạy, kế hoạch hoạt động phù hợp
với đối tượng học sinh.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo điều lệ trường mầm non, nội dung sinh
hoạt đa dạng phong phú: trao đổi về phương pháp dạy học, trao đổi về kết quả
nghiên cứu nội dung chương trình dạy học, trao đổi về phương pháp xác định mục
tiêu của bài học – xác định mảng kiến thức trọng tâm của một bài, một môn, trao
đổi về biện pháp giáo dục học sinh hướng dẫn học sinh trong học tập cũng như
trong rèn luyện.
Thực hiện tốt việc thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên và việc
lựa chọn đồ dùng dạy học của giáo viên: Thiết kế bài dạy và chẩn bị giờ lên lớp
của giáo viên là việc làm quan trọng, thực hiện quy chế chuyên môn trong trường
mầm non. Là khâu mà bất kì giáo viên trực tiếp giảng dạy nào cũng phải có, vì
trong q trình thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp giúp giáo viên có sự chuẩn bị,
sự nghiên cứu về nội dung, tuy nó chưa phải là dự kiến được hết những tình huống
có thể xảy ra trong q trình giảng dạy để có biện pháp xử lí kịp thời đúng đắn. Và


×