Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

tiểu luận CCCT môn nhà nước và pháp luật THỰC TIỄN xây DỰNG NHÀ nước PHÁP QUYỀN xã hội CHỦ NGHĨA VIỆT NAM – LIÊN hệ tại CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU SÔNG bé HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.44 KB, 23 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
TÊN MƠN HỌC: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

TÊN BÀI TIỂU LUẬN: THỰC TIỄN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM – LIÊN HỆ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CAO SU SÔNG BÉ HIỆN NAY.

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

- NĂM 2021
MỤC LỤC


2
2

PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG
Chương 1.

1
2
2


2

NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1.1.

Khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thành tựu trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thời kỳ đổi mới và nguyên nhân

1.2.

3

Hạn chế trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thời kỳ đổi mới và nguyên nhân

1.3

7

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN GÓP
Chương 2.

PHẦN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SÔNG BÉ
HIỆN NAY

2.1.
2.2.


10

Thực trạng vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở công ty cổ phần cao su Sông Bé hiện nay
10
Giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
công ty cổ phần cao su Sông Bé hiện nay
Trách nhiệm của người lãnh đạo quản lý

2.3.
PHẦN III. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

13
17
19
20

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Nhà nước là sản phẩm của lịch sử, hình thành khi xã hội có sự phân
chia và mâu thuẫn giai cấp không thể điều hịa. Nhà nước được thiết lập,
trước hết là duy trì trật tự, ổn định xã hội, sau là gìn giữ, bảo vệ lãnh thổ, độc
lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; khẳng định quyền tự quyết, vị thế, vai trò
ảnh hưởng quốc tế của một quốc gia. Thực tế lịch sử đã minh chứng, xây
dựng nhà nước là nhiệm vụ chính trị quan trọng của mỗi quốc gia trong mọi
thời đại. Những quốc gia có bộ máy nhà nước lớn mạnh, thực hiện tốt chức
năng về đối nội và đối ngoại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh
tế - xã hội và tầm ảnh hưởng quốc tế sâu rộng. Đặc biệt, trong tình hình hiện



3
3

nay khi “…Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tê tiếp tục tiến triển nhưng đang bị
thách thức bởi sự cạnh tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn và sự trỗi dậy của
chủ nghĩa dân tộc cực đoan”[xiii, tr.105] thì vị thế, sức mạnh của mỗi quốc
gia, dân tộc đều thơng qua vai trị của nhà nước. Vì thế, việc đề ra những giải
pháp, đường lối chiến lược để xây dựng và hồn thiện hơn nữa vai trị, nhiệm
vụ, chức năng của nhà nước là một vấn đề vừa ý nghĩa khoa học về lý luận,
vừa có phù hợp, đáp ứng những đòi hỏi mới, cấp bách của thực tiễn hiện nay.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là tổ chức thể hiện ý chí,
nguyện vọng và quyền lực của nhân dân, là bộ máy để Đảng lãnh đạo toàn
dân hoàn thành sự nghiệp cách mạng, xây dựng thành công xã hội mới – xã
hội chủ nghĩa. Việc nghiên cứu thực tiễn nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam nhằm chỉ ra những thành tựu và hạn chế, trên cơ sở đó phát
huy kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế tồn tại góp phần về xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đồng thời có sự
vận dụng linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả ở địa phương là nội dung có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn vơ cùng quan trọng. Do đó, học viên đã lựa chọn đề tài
“Thực tiễn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Liên hệ
tại công ty cổ phần cao su Sông Bé hiện nay” làm tiểu luận môn học Nhà

nước và pháp luật.
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY
DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XẢ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.1Khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Như chúng ta đã biết, từ những giá trị phổ biến về nhà nước pháp quyền
trong lịch sử tư tưởng nhân loại và thực tiễn tổ chức, hoạt động của các nhà

nước trên thế giới, Hội nghị quốc tế về “Nhà nước pháp quyền” của các nước
sử dụng tiếng Pháp tổ chức tại Belin vào tháng 9-1991, với sự tham dự của


4
4

các nhà luật học và lập pháp của hơn 40 nước, đã đưa ra khái niệm chung về
nhà nước pháp quyền như sau:
"Nhà nước pháp quyền là một chế độ chính trị mà ở đó nhà nước và cá
nhân phải tuân thủ pháp luật; quyền và nghĩa vụ của tất cả mọi người đều
được pháp luật ghi nhận và bảo vệ; các quy trình và quy phạm pháp luật được
bảo đảm thực hiện bằng một hệ thống tòa án độc lập. Nhà nước pháp quyền
có nghĩa vụ tơn trọng giá trị của con người và đảm bảo cho công dân có khả
năng, điều kiện chống lại sự tùy tiện của cơ quan nhà nước bằng việc lập ra cơ
chế kiểm tra tính hợp hiến và hợp pháp của pháp luật cũng như các hoạt động
của bộ máy nhà nước. Nhà nước pháp quyền phải bảo đảm cho công dân
không bị địi hỏi bởi những cái ngồi Hiến pháp và pháp luật đã quy định.
Trong hệ thống pháp luật thì Hiến pháp giữ vị trí tối cao và nó phải được xây
dựng trên cơ sở bảo đảm quyền tự do và quyền cơng dân” [5].
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc tư tưởng, quan điểm về nhà nước pháp
quyền trong lịch sử tư tưởng nhân loại, những giá trị phổ biến trong nội dung
tư tưởng về nhà nước pháp quyền trên thế giới cũng như nền tảng tư tưởng, lý
luận và quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, nhận thức và thực tiễn xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (Điều
2) đã khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhàn dân, do Nhân dân, vì Nhân
dàn”[4, tr.191] và những nội dung, yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã được thể hiện trong nhiều quy định của Hiến pháp

năm 2013.
Căn cứ vào những quy định trong Hiến pháp năm 2013, có thể hiểu: Nhà

nước pháp quyển xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; Nhà


5
5

nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công
dân; tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng,
phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyển lập pháp, hành pháp, tư pháp và nguyên tắc tập trung dân chủ; thực
hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên, là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế.
1.2. Thành tựu trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nguyên nhân
1.2.1 Thành tựu
Về hệ thống pháp luật và thực hiện pháp luật. Hệ thống pháp luật đã
được đổi mới, sữa đổi, bổ sung, xây dựng ngày càng đầy đủ và phù hợp hơn,
nhất là về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở
pháp lý cho việc quản lý xã hội băng pháp luật, bảo đảm phát huy dân chủ,
thực hiện, bảo vệ quyền con người, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chù nghĩa, đáp ứng yêu cầu chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế.
Tổ chức thực hiện pháp luật đã có những tiến bộ, về cơ bản bảo đảm

pháp luật được thực thi đầy đủ, nghiêm minh trong tổ chức, hoạt động của
nhà nước và đời sống xã hội.
Về phát huy dân chủ, bảo đảm quyển làm chủ của nhân dân, mọi quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân; thực hiện, bảo vệ, bảo đảm quyền con người,
quyền công dân. Đảng ta nhận thức ngày càng sâu sắc hơn tầm quan trọng và
vai trò của việc phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, mọi
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, khẳng định dân chủ là bản chất của


6
6

chế độ, của Nhà nước, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi
mới. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam vừa thể hiện các giá trị dân
chủ phổ quát của nhân loại, vừa thể hiện những giá trị dân chủ trong bản sắc
văn hóa, truyền thống dựng nước, giữ nước trong lịch sừ dân tộc Việt Nam, có
nội dung cốt lõi là tơn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền công dân,
quyền làm chủ của nhân dân, gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân.
Phương thức dân chủ đại diện, dân chủ trực tiếp đã từng bước được hồn
thiện; thể chế hóa đầy đủ nội dung quyền con người trong các Công ước quốc
tế về quyền con người trong Chương 2 Hiến pháp năm 2013; xây dựng pháp
luật về dân chủ ở cơ sở, có nhiều chủ trương, biện pháp phát huy vai trị tích
cực, chủ động của nhân dân trong tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà
nước, quản lý xã hội... góp phần tích cực vào q trình phát huy quyền làm
chủ của nhân dân. Hiến pháp và pháp luật đã quy định về trách nhiệm, báo
cáo, giải trình, tiếp thu ý kiến của nhân dân của các cơ quan nhà nước. Thực
tiễn thực hiện bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân đạt nhiều
thành tựu đáng kể, được cộng đồng quốc tế thừa nhận về những thành tựu
trong phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao mức sống của nhân
dân, bảo đảm quyền của người dân về chính trị, dân sự, về xóa đói giảm

nghèo, về quyền phụ nữ, trẻ em, quyền của người thi hành án phạt tù, quyền
của người có hồn cảnh khó khăn...
Về tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước đã thường xuyên được đổi
mới, có những tiến bộ rõ rệt: Thứ nhất, tổ chức và hoạt động của Ọuốc hội
được đổi mới rõ nét, tránh hình thức, hoạt động ngày càng dân chù, thiết thực,
hiệu quả. Hoạt động lập pháp được đẩy mạnh, xây dựng, sửa đổi nhiều văn
bản luật; hoạt động giám sát tập trung vào việc thực thi pháp luật cùa các cơ
quan hành pháp, tư pháp của đất nước, như thảo luận quyết định kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, các dự án, cơng trình


7
7

trọng điểm quốc gia có chất lượng và thực chất hơn. Thứ hai, chế định Chủ
tịch nước thay thế chế định nguyên thủ quốc gia. Chủ tịch nước được xác định
là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại. Vai
trò và hoạt động của Chủ tịch nước được thể hiện rõ nét hơn. Thứ ba, Chính
phủ được xác định là cơ quan hành chính cao nhất, thực hiện quyền hành
pháp, thể hiện rõ hơn sự phân công giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp; nâng
cao năng lực hành pháp, tập trung nâng cao năng lực hoạch định chính sách vĩ
mơ. Tổ chức bộ máy của Chính phủ được đổi mới và sắp xếp lại hợp lý hơn.
Công tác chỉ đạo điều hành cùa Chính phủ sâu sát, nhanh nhạy, có hiệu lực,
hiệu quả hơn. Thứ tư, mơ hình chính quyền địa phương, cơ sở ngày càng phù
hợp hơn, phân cấp rõ hơn. Thứ năm, tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan bổ trợ tư pháp đã được củng cổ, kiện
toàn, đổi mới bước đầu về tổ chức và hoạt động. Việc tăng thẩm quyền cho
tòa án cấp huyện, nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa, đề cao vai trò
của luật sư trong tố tụng được thực hiện bước đầu có kết quả. Việc thực hiện
các thủ tục tố tụng ngày càng tốt hơn, chất lượng điều tra, truy tố, xét xử thi

hành án có tiến bộ, bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, hạn chế tình trạng oan sai.
Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đội ngũ cán bộ, công chức
nhà nước được đào tạo ngày càng chính quy; tính chủ động, trách nhiệm và
tính chuyên nghiệp được nâng cao từng bước. Nội dung công tác cán bộ được
quan tâm đầy đủ hơn, bao gồm công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; công
tác tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, luân chuyển; chế độ, chính sách đối với
cán bộ, cơng chức; cơng tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức.
Nhờ đó đã xây dựng được đội ngũ cán bộ, cơng chức có nhiều tiến bộ, nâng
cao năng lực, phẩm chất, thực hiện đường lối đổi mới, đạt được những thành
tựu quan trọng có ý nghĩa lịch sử. Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng


8
8

phí, quan liêu được chỉ đạo tích cực, từng bước được kìm chế và đạt được một
số kết quả, bước đầu lấy lại được lòng tin của nhân dân.
-

Về đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện

xây dựng Nhà nước pháp quyền
Xác định rõ hơn yêu cầu đối với Đảng cầm quyền trong điều kiện xây
dựng Nhà nước pháp quyền. Điều 4 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định
vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội, nhưng phải bảo đảm
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành với lợi ích của
giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, trung thành với chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, Đảng Cộng sản Việt

Nam phải gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát
của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định cùa
mình; các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật. Mặt khác, nhận thức ngày càng rõ nét hơn chức năng, nhiệm vụ,
vai trò của Đảng lãnh đạo và Nhà nước quản lý; Đảng không bao biện, làm
thay, đồng thời không bng trơi, khốn trắng cho Nhà nước. Đảng xác định
quan điếm, chủ trương, định hướng và các giải pháp lớn để Nhà nước tổ chức
thực hiện.
1.2.2 Nguyên nhân của thành tựu
Sở dĩ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đạt
được những thành tựu nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:
Một là, nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chù nghĩa
của cán bộ và nhân dân có bước phát triển.
Hai là, lý luận về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ngày càng được làm sáng tỏ và hoàn thiện, được thể chế đầy đủ hơn
trong Hiến pháp và pháp luật.


9
9

Ba là, tinh thần chủ động và trách nhiệm của các ngành các địa phương
trong quản lý nhà nước.
Bốn là, hệ thống pháp luật thường xuyên được hoàn thiện, sữa đổi, bổ
sung; vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, xử lý vi phạm pháp luật được quan tâm chi đạo, có nhiều cố gắng và
tiến bộ.
1.3 Hạn chế trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thời kỳ đổi mới và nguyên nhân.
1.3.1 Những hạn chế

Bên cạnh những thành tựu to lớn trong xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời kỳ đổi mới, thì vẫn cịn những hạn chế, tồn tại
sau đây:
Về hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật. Về hệ thống
pháp luật chưa hoàn chỈnh, thiếu đồng bộ, chất lượng chưa cao, chưa đủ cụ
thể để áp dụng được ngay, chưa ổn định; tính tồn diện, thống nhất, khả thi
cịn nhiều hạn chế; chưa bảo đảm tính cơng khai, minh bạch; cơ chế xây
dựng, sửa đổi, bổ sung luật còn nhiều bất cập; thiết chế bảo đảm thi hành
pháp luật còn thiếu và yếu; năng lực xây dựng và thi hành pháp luật của các
cơ quan và công chức còn yếu; ý thức pháp luật chưa cao. Tổ chức thực hiện
còn nhiều yếu kém, pháp chế chưa nghiêm, nhiều vi phạm pháp luật chưa
được xử lý nghiêm minh, kịp thời. Về phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm
chủ của nhân dân; thực hiện, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền cơng
dân: vẫn cịn nhiều hạn chế, nhất là trong tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm; việc thực hiện chính sách, pháp luật, chủ trương phát triển
kinh tế, văn hóa - xã hội... Thực hành dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ cương,
kỷ luật còn nhiều bất cập, thực hành dân chủ có nơi cịn hình thức, chưa bảo
đảm quyền lực nhà nước thực sự thuộc về nhân dân. Quyền làm chủ của nhân


10
10

dân có lúc, có nơi chưa được tơn trọng và phát huy đầy đủ; còn hiện tượng
mất dân chủ, dân chủ hình thức ở nhiều nơi, một số quyền của công dân chưa
được tôn trọng; trật tự xã hội yếu kém, hiện tượng coi thường kỷ cương, bất
chấp pháp luật, các tệ nạn xã hội chưa giảm. Bộ máy nhà nước ở một số nơi
chưa thật sự vì dân, cịn quan liêu, xa dân, phiền hà, sách nhiễu dân. Bộ máy
cịn nặng nề, cồng kềnh, thủ tục hành chính cịn rườm rà, chưa thuận tiện cho
dân, thiếu công khai cho dân biết, dân kiểm tra; một số cán bộ còn thiếu trách

nhiệm, thiếu năng lực, làm việc tùy tiện, hách dịch, cửa quyền, vi phạm quyền
con người, quyền công dân.
Về tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước: Các nguyên tắc tổ chức,
hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa được nhận thức
đầy đủ, sâu sắc, chưa làm rõ nội hàm cùa nguyên tắc dẫn đến sự lúng túng
trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước như: nguyên tắc tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân trong tổ chức và phân công quyền lực nhà
nước; nguyên tẳc tập trung dân chủ; nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống
nhất có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp; nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước. Việc phân
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước, giữa Trung
ương và địa phương chưa thật rõ ràng, cịn có sự chồng lấn cả về nhiệm vụ,
quyền hạn. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của các thiết chế cơ bản
trong bộ máy nhà nước như Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và hệ thống
tư pháp vẫn còn những điểm chưa thực sự hợp lý, hiệu lực, hiệu qủa. Cải cách
bộ máy nhà nước, đặc biệt là cải cách hành chính, cải cách tư pháp cịn chậm,
chưa đáp ứng được yêu cầu. Tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương
chậm đổi mới, hiệu lực, hiệu quả ở nhiều nơi chưa cao. Hiệu lực, hiệu quả
quản lý, điều hành của Nhà nước chưa cao; tính chủ động, năng động, ý thức
trách nhiệm của từng địa phương chưa được phát huy đầy đủ. Chưa có cơ chế


11
11

tài phán về vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
Về đội ngũ cán bộ, cơng chức: Cịn một bộ phận khơng nhỏ thối hóa,
biến chất; tính chủ động và trách nhiệm chưa cao, cịn vi phạm đạo đức công
chức; yếu kém về năng lực chun mơn, nghiệp vụ. Đấu tranh phịng, chống

tham nhũng, lãng phí chưa đạt yêu cầu đề ra. Quan liêu, tham nhũng, lẵng phí
vẫn cịn nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn, đẩy lùi.
Về sự lành đạo của Đảng đối với Nhà nước: Chưa cụ thể hóa và chậm
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
1.3.2 Nguyên nhân của hạn chế
Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển cịn thấp,
đồng thời duy trì q lâu cơ chế quản lý kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp;
trong nhận thức của một bộ phận cán bộ, cơng chức và nhân dân vẫn cịn chịu
nhiều ảnh hưởng tư tường của người sản xuất nhỏ, tư tưởng tập trung bao cấp,
tùy tiện, vẫn còn nặng về ban - phát, xin - cho. Hơn nữa, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là vấn đề mới, chưa được nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ thống,
chưa xác định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, sự phân định giữa vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý,
điều hành của Nhà nước còn những nội dung chưa rõ; phương thức và cơ chế
lãnh đạo cùa Đảng đối với Nhà nước ở các cấp còn nhiều điểm chưa được chế
định rõ và phù hợp với nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền.


12
12

Ba là, tổ chức thực hiện pháp luật và pháp chế chưa nghiêm; ý thức pháp
luật, lối sống và làm việc theo pháp luật của cán bộ, nhân dân còn nhiều hạn
chế, đặc biệt là ý thức pháp luật của cán bộ, công chức khi thi hành pháp luật
chưa đáp ứng được địi hỏi của cơng vụ được giao và yêu cầu của Nhà nước

pháp quyền.
Bốn là, còn thiếu những giải pháp đồng bộ, hiệu quả nhằm đổi mới tổ
chức, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
GÓP PHẦN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SÔNG BÉ HIỆN NAY
2.1. Thực trạng vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở công ty cổ phần Sông Bé hiện nay
* Vài nét về Công ty cổ phần cao su Sông Bé
Công ty được thành lập theo Quyết định số 697/QĐ-UB ngày 16/6/1983
của UBND tỉnh Sơng Bé (cũ). Ngày 01/7/2010 UBND tỉnh Bình Phước ra
Quyết định số 1492/QĐ-UBND chuyển đổi Công ty Cao su Sông Bé thành
Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé. Ngày 26/12/2018, Công ty tổ chức
thành công Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất thành lập Công ty Cổ phần Cao
su Sơng Bé. Tính đến thời điểm 31/12/2020, tổng số lao động của Cơng ty là
1.090 người. Có 21 đơn vị trực thuộc, trong đó: có 04 Nơng trường, 02 Nhà
máy Chế biến, 07 phịng chun mơn, 08 ban xây dựng Đảng và đoàn thể, với
tổng số 1.147 cán bộ, người lao động. Trong đó lao động gián tiếp chiếm
6,7%, công nhân lao động trực tiếp chiếm 93,3%.
Về “sứ mệnh” của mình, Cơng ty xác định chủ yếu vẫn là phát triển cây
Cao su, bên cạnh đó cũng phát triển một số nghành nghề khác theo định
hướng phát triển chung của tỉnh cụ thể: Về Nông nghiệp: Triển khai công tác
chăm sóc, khai thác 5.300 cao su tại Nơng trường Bù Đốp, Nghĩa Trung, Nha


13
13

Bích, Lộc Thạnh. Về Cơng nghiệp : Tiếp tục liên doanh thực hiện dự án Khu
công nghiệp và Khu dân cư với Công ty CP ĐT PT hạ tầng KT Becamex –

Bình Phước. Xây dựng đường giao thơng đoạn từ An Lộc – Hoa Lư (30km)
theo hình thức BOT và thực hiện thu phí. Về Dịch vụ: Xây dựng khu du lịch
sinh thái rừng đầu nguồn Minh Thành với diện tích 23 ha. Và một số các dự
án thuộc lĩnh vực khác.
Được sự quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh, các sở, ban, ngành cùng các đơn vị bạn trong và ngoài tỉnh; sự hỗ
trợ của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương; sự phối hợp chặt chẽ
giữa Đảng ủy, HĐQT, Ban Tổng Giám đốc, các đồn thể chính trị; tinh thần
lao động cần cù của tập thể cán bộ, đảng viên và cơng nhân viên tồn cơng ty
trong sản xuất đã góp phần quan trọng giúp cho Cơng ty vượt qua những khó
khăn và đạt được những kết quả nhất định.
* Những kết quả đạt được:
Có thể nói, việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
công ty cổ phần cao su Sông Bé được biểu hiện cụ thể ở chỗ cơng ty nói
chung và từng cán bộ, lãnh đạo, nhân viên và người lao động nói riêng trong
sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Những năm qua, trong sản xuất và kinh doanh công ty luôn thực hiện
đúng pháp luật, mà cụ thể là tuân thủ Bộ luật Dân sự, Bộ luật Thương mại,
Luật Lao động, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Môi trường… Tuân thủ
các điều luật, và quy chế, quy định của công ty để đảm bảo công ty sản xuất
và kinh doanh trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, đảm bảo tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm cho người lao động (xã hội) và nguồn thu (thuế)
cho ngân sách nhà nước (Năm 2020, Công ty Cổ phần cao su Sông Bé nộp
ngân sách 30,4 tỷ đồng). Đặc biệt là luôn tuân thủ Luật Lao động, đảm bảo


14
14


quyền lợi cho người lao động (chi trả lương thưởng, các chế độ bảo hiểm cho
người lao động kịp thời và đúng quy định) tạo điều kiện (chăm sóc sức khỏe,
hỗ trợ vay vốn mua nhà ở, và các hoạt động tinh thần, phúc lợi xã hội khác)
để họ yên tâm lao động sản xuất, gắn bó với cơng ty. Tuân thủ các quy định
bảo vệ môi trường, đảm bảo hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép
theo quy định. Tăng cường tập trung công tác quản lý bảo vệ rừng.
Dưới góc độ văn bản pháp luật, hàng năm công ty căn cứ vào quy định
của pháp luật, trực tiếp là Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của cơng ty và tình
hình thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà ban hành văn
bản, quy chế làm việc, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, năm. Cụ thể
như năm 2021 công ty đã ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động Quyết định
số 63/QĐ-CSSB-HĐQT ngày 25/1/2021; Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2021, và 6 tháng đầu năm 2022.
Về phát huy dân chủ, công ty thực hiện tốt Quy chế dân chủ, phát huy
sự sáng tạo của công nhân viên và người lao động trong lao động sản xuất,
đảm bảo tính công khai và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của chính
quyền chun mơn. Chủ động đối thoại với nhân viên và người lao động, nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng và cả phản ánh khiếu nại để kịp thời có biện pháp
giải quyết, đảm bảo đúng tinh thần của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
là quyền làm chủ của nhân dân, mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
thực hiện, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Trong năm đã
thực hiện 02 cuộc đối thoại dân chủ giữa Ban Giám đốc người lao động; xử lý
03 đơn khiếu nại phản ánh của người lao động.
Bên cạnh đó, cơng ty ln chú trọng việc tuyên truyền phổ biến kiến
thức pháp luật cho cán bộ, nhân viên và người lao động trong công ty để họ
nâng cao nhận thức, hình thành ý thức chấp hành pháp luật, tuân thủ Luật lao
động cũng như Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước. Trong năm 2020 do tình


15

15

hình dịch bệnh covid-19 cơng ty tập trung chủ yếu tuyên truyền pháp luật
thông qua bản tin phát thanh của công ty, trang website của công ty và các
trang mạng xã hội khác.
Đặc biệt, trong hơn nửa năm 2020 dưới ảnh hưởng của dịch COVID-19
công ty cổ phần cao su Sông Bé đã chủ động triển khai nhiều giải pháp thực
hiện hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch vừa duy trì ổn định sản
xuất, kinh doanh. Cơng ty tuân thủ quy định, các chỉ thị chống dịch của địa
phương và Nhà nước; đã ban hành quy chế làm việc, quy chế sản xuất kinh
doanh trong mùa dịch, đảm bảo đúng luật Doanh nghiệp, Luật Lao động… để
người lao động vẫn đảm bảo an toàn sức khỏe, an toàn lao động mà công ty
vẫn đảm bảo sản xuất và kinh doanh.
* Hạn chế trong thực hiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa tại Công ty cổ phần cao su Sông Bé và nguyên nhân
Những hạn chế, tồn tại
Trong Công ty, công tác theo dõi thực hiện pháp luật của lãnh đạo, các
tổ chức chính trị xã hội có thời điểm vẫn cịn chưa chặt chẽ. Các nghị quyết
chuyên đề và văn bản triển khai thực hiện pháp luật ở công ty chưa được chú
trọng. Các văn bản Luật và dưới luật, hướng dẫn và quy chế làm việc của
cơng ty chưa được hồn thiện và bổ sung cho phù hợp với tình hình của thực
tiễn.
Phát huy dân chủ ở công ty chưa được thực hiện thường xuyên. Một số
khiếu nại, phản ánh của người lao động chưa được giải quyết thỏa đáng. Vẫn
cịn tình trạng cán bộ, nhân viên và người lao động vi phạm pháp luật. Tình
trạng người lao động chưa tuân thủ Luật Lao động vẫn còn xảy ra (tự ý phá
bỏ hợp đồng lao đồng 15 trường hợp, vi phạm hợp đồng lao động 07 trường
hợp). Trong hai năm 2020, 2021 có 03 trường hợp người lao động vi phạm
pháp luật phải xử lý.



16
16

Nguyên nhân của những yếu kém, hạn chế trên là:
Do nhận thức của Ban giám đốc, lãnh đạo công ty còn hạn chế, chưa
xác định được việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở là nhiệm vụ
quan trọng trước mắt và lâu dài; chậm cụ thể hóa Quy chế dân chủ thành cơ
chế giám sát của người dân ở cơ sở.
Bên cạnh đó, sự chỉ đạo phối hợp của các cấp ủy, Ban giám đốc và các
đồn thể quần chúng cịn chưa nhịp nhàng, đồng bộ trong việc tuyên truyền,
phổ biến và triển khai thực hiện pháp luật.
Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý, công nhân viên và người lao động
nhận thức và tuân thủ pháp luật còn hạn chế.
2.2. Giải pháp nâng cao ý thức pháp luật nhằm xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam ở Công ty cổ phần cao su Sông Bé hiện nay
Trong thời gian tới, để nâng cao ý thức pháp luật nhằm xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam cho cán bộ, nhân viên, người lao động tại
Công ty cổ phần cao su Sông Bé, cần thực hiện một giải pháp cơ bản sau:
Thứ nhất là, tiếp tục nâng cao ý thức pháp luật cho mọi cán bộ, lãnh
đạo, nhân viên và người lao động trong công ty
Để góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thì trước hết cán bộ và nhân viên, người lao động trong công ty xây
dựng lối sống tuân thủ pháp luật - đây là một công việc quan trọng, vừa có
tính cấp thiết, vừa là cơng việc có tầm chiến lược lâu dài. Để nâng cao ý thức
pháp luật cần phải không ngừng bồi dưỡng, giáo dục nhằm nâng cao ý thức
pháp luật của cán bộ, nhân viên và người lao ty động trong công. Bồi dưỡng,
giáo dục pháp luật là sự tác động một cách có hệ thống, thường xuyên tới
nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một trình độ kiến thức
pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự

giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.


17
17

Để công tác giáo dục nâng cao ý thức pháp luật đạt hiệu quả, cần thực
hiện đồng bộ một số hoạt động cơ bản sau: Một là, đẩy mạnh công tác thơng
tin, tun truyền, giải thích pháp luật để nhân dân hiểu đầy đủ nội dung của
các văn bản pháp luật được ban hành trong từng giai đoạn. Các hình thức
thông tin cần được cải tiến cho phù hợp với mỗi nhóm đối tượng trong xã hội
để đạt hiệu quả cao nhất. Để thực hiện tốt công tác này, cần có sự phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và đoàn thể quần chúng để có
những hình thức và phương pháp thích hợp, mở rộng tính dân chủ cơng khai
bảo đảm quyền được thơng tin của nhân dân. Hai là, đẩy mạnh công tác bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ pháp lý có năng lực và trình độ, có phẩm chất chính trị
và phong cách làm việc tốt để bố trí vào các vị trí liên quan đến công tác pháp
luật trong công ty. Hoạt động của đội ngũ cán bộ pháp lý này sẽ góp phần
nâng cao vai trò của pháp luật, củng cố pháp chế XHCN, góp phần giáo dục
nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, nhân viên và người lao động. Ba là, mở
rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho người lao động tham gia một cách
tích cực vào việc soạn thảo, thảo luận đóng góp ý kiến về các quy định, quy
chế pháp luật trong công ty thông qua đó nâng cao ý thức pháp luật của nhân
dân.
Thứ hai là, phải chú trọng xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản liên
quan đến pháp luật một cách hoàn chỉnh, làm cơ sở cho mọi hoạt động của
cơng ty.
Nói đến một nhà nước pháp quyền là phải nói đến một nhà nước có hệ
thống pháp luật hồn chỉnh, đồng bộ, đủ để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, là
cơ sở cho mọi hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân.

Việc thực hiện pháp luật vào cơ sở có nghĩa là bên cạnh việc chấp hành
nghiêm hiến pháp, pháp luật của nhà nước còn là việc soạn thảo, ban hành các
văn bản quy chế hoạt động cho từng đơn vị, cơ sở cụ thể. Trên thực tế, công


18
18

ty cao su Sông Bé đã ban hành nhiều văn bản, quy chế, quy định hướng dẫn
việc thực hiện pháp luật trong điều kiện sản xuất và kinh doanh cụ thể ở cơng
ty. Tuy nhiên, trước u cầu của tình hình phát triển kinh tế - xã hội và xây
dựng, quản lý đất nước, và hệ thống pháp luật nước ta thì những văn bản, quy
chế của cơng ty chưa đáp ứng được các yêu cầu của một hệ thống pháp luật
hồn thiện như tính tồn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp và các tiêu chuẩn về
kỹ thuật pháp lý. Cịn có những văn bản bộc lộ sự mâu thuẫn, chồng chéo,
chưa đảm bảo tính thống nhất hài hồ, sự mâu thuẫn giữa các văn bản luật với
nhau, giữa văn bản luật và văn bản dưới luật, chính vì thế trong thời gian tới
khơng thể khơng hồn thiện các văn bản, quy chế liên quan đến luật tại công
ty.
Thứ ba là, tổ chức việc thực hiện và áp dụng pháp luật hiệu quả trong
công ty
Công ty cao su Sông Bé không chỉ tham gia ban hành các văn bản, quy
chế liên quan đến pháp luật mà còn là chủ thể tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật đó, đưa các văn bản đó vào cuộc sống, làm cho chúng phát huy
được vai trò điều chỉnh, tác động vào các quan hệ xã hội. Do vậy, để nâng cao
ý thức pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN, cần tổ chức cho cán bộ, nhân
viên và người lao động trong công ty thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản
pháp luật của nhà nước, các quy định của địa phương, quy chế của cơng ty
thơng qua q trình tổ chức thực hiện đó cán bộ, nhân viên và người lao động
sẽ được trang bị thêm kiến thức pháp luật và ý thức tôn trọng thực hiện pháp

luật.
Thứ tư là, đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và đời sống của
người lao động.


19
19

Để xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, có hiệu
quả, giảm mạnh, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà, đáp ứng tốt nhất
yêu cầu chính đáng của người lao động và cơng ty. Trên thực tế bản thân
doanh nghiệp và người lao động cũng thường xuyên gặp khó khăn trong các
thủ tục hành chính, ví dụ như liên quan đến giải quyết các chính sách cho
người lao động (để đạt được một hỗ trợ nào đó địi hỏi có nhiều văn bản giấy
tờ, xác nhận mà những giấy tờ này có khi lại chồng chéo nhau). Cho nên sắp
tới cần tiếp tục đơn giản hóa các quy trình, thủ tục tạo hành lang pháp lý
thơng thống cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh cho công ty và cho
người lao động.
Thứ năm là, tăng cường kỷ luật, kỷ cương đi đôi với cải thiện chế độ,
chính sách, đãi ngộ, tạo mơi trường, điều kiện làm việc để thúc đẩy đổi mới
sáng tạo, phục vụ phát triển. Thực hiện hài hoà giữa khen thưởng, đãi ngộ hấp
dẫn, cạnh tranh và kỷ luật nghiêm minh, kịp thời nhằm thu hút những người
có tài, đức vào làm việc cho công ty, đồng thời sàng lọc, thay thế kịp thời
những người khơng hồn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp, khơng cịn uy tín với tập thể cơng ty và người
lao động.
Thứ sáu là, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên văn phịng hành chính
chun nghiệp (đặc biệt là xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn và xử
lý pháp luật) có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục vụ cho người lao động

và sự phát triển cơng ty.
Chủ tich Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc” [4, tr.309], công tác cán bộ là then chốt của then chốt vì thế, xây dựng
đội ngũ cán bộ, nhân viên làm cơng tác hành chính có đủ phẩm chất cả tài và
đức là một giải pháp quan trọng. Đại hội Đảng lần thứ XIII đã xác định: “Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín,


20
20

phục vụ nhân dân và sự phát triển đất nước; có cơ chế lựa chọn, đào tạo, thu
hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích, bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm,
dám đột phát, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung”[1, tr.288], từ đó tạo
động lực cho đội ngũ cán bộ, công chức thực sự sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
vì dân, vì nước, vì sự phồn vinh của dân tộc.
Nâng cao ý thức pháp luật, qua đó xây dựng lối sống tuân thủ pháp luật
là yêu cầu quan trọng và cấp thiết trong công cuộc xây dựng và quản lý đất
nước nói chung và cho sự phát triển của cơng ty cổ phần Sơng Bé nói riêng.
Cơng việc này địi hỏi phải có những đổi mới sâu sắc về nhận thức và thực
hiện nhiều giải pháp, đòi hỏi sự tham gia tích cực của Ban Giám đốc, của các
tổ chức chính trị - xã hội và mọi cán bộ, nhân viên, người lao động trong công
ty. Thực hiện đồng bộ một số giải pháp nêu trên sẽ góp phần nâng cao dân trí
pháp lý, xây dựng ý thức tôn trọng thực hiện pháp luật, đảm bảo cho vai trò
quản lý xã hội bằng pháp luật của nhà nước. Đó cũng chính là mục tiêu, là nội
dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
2.3. Trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý
Là lãnh đạo thuộc Phịng Kỹ thuật của cơng ty cổ phần cao su Sông Bé,
bản thân tôi luôn nhận thức rõ vai trò của việc tuân thủ pháp luật, góp phần

xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ln xây dựng
cho mình một tinh thần thượng tôn pháp luật trong công tác cũng như trong
cuộc sống. Là truởng phịng đồng thời cũng là bí thư chi bộ, tơi xác định mình
cần phải nêu cao tinh thần, trách nhiệm trong chấp hành Hiến pháp và pháp
luật, làm gương cho mọi người, đặc biệt là nhân viên và người lao động trong
công ty noi theo. Bên cạnh đó, bản thân cũng có trách nhiệm, tuyên truyền
phổ biến pháp luật tới toàn thể đảng viên và quần chúng trong chi bộ để góp
phần nâng cao ý thức pháp luật cho mọi người.


21
21

Xác định nền hành chính là một bộ phận của xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa cho nên bản thân đã tham mưu cho Ban lãnh đạo, Ban
giám đốc tang cường cải cách nền hành chính phục vụ ở cơng. Để xây dựng
nền hành chính phục vụ cần xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên phải chun
nghiệp, giỏi về chun mơn nghiệp vụ và phải có đạo đức cách mạng, nghĩa
là mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải thật sự cần kiệm, liêm chính, chí
cơng vô tư; công khai, minh bạch và thực hiện tốt trách nhiệm giải trình trong
hoạt động chung của cơng ty, cho nên đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ trong từng giai đoạn, trên từng lĩnh vực trong đó chú trọng bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác pháp luật và tư vấn pháp luật.
Cùng với đó là xây dựng cho mình phong cách lãnh đạo, dân chủ, sâu sát và
hiệu quả. Rèn luyện cho mình tác phong tơn trọng, tiếp thu ý kiến và quan
điểm của người khác, của cấp dưới; đặt lợi ích tập thể lên trên hết; tuân thủ
nguyên tắc tập trung dân chủ. Giải quyết các vấn đề trong công ty trên tinh
thần tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ song luôn tôn trọng sự độc lập
suy nghĩ, sự tìm tịi trong khoa học, sáng tạo trong sản xuất của người lao
động. Bản thân luôn đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, tận tụy với cơng

việc; có trách nhiệm với cấp dưới để mang lại hiệu quả cao nhất góp phần vừa
hồn thiện năng lực chun mơn vừa hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị trung
tâm do nhà máy phân cơng, giao phó. Trên tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vị lợi ích chung tơi ln tham gia
đóng góp cho các chính sách, chế độ của người lao động để làm sao vừa đảm
bảo được quyền, lợi ích chính đáng của cán bộ, nhân viên, người lao động lại
đồng thời đảm bảo sự phát triển của công ty.


22
22

KẾT LUẬN
Kế thừa tinh thần các kỳ đại hội trước, Đại hội XIII của Đảng khẳng
định: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân do Đảng lãnh đạo
là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị” [1, tr.174]. Trên tinh
thần nhiệm vụ trọng tâm này, Đại hội XIII đề ra mục tiêu quan trọng là “tiếp
tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiến tạo phát triển, liêm
chính, hành động” [1, tr.284]. Quan điểm đổi mới trong Nghị quyết đại hội
XIII, đã tạo ra những tiền đề và điều kiện quan trọng, thuận lợi để tiếp tục q
trình xây dựng và hồn thiện hơn nữa cơ cấu - tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước Việt Nam pháp quyền xã hội chủ nghĩa đáp ứng những yêu cầu
mới trong tình thực tiễn hiện hiện nay và tương lai.
Như vậy, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ trọng tâm của đổi
mới hệ thống chính trị nước ta giai đoạn 2021 - 2030. Để thực hiện
điều đó địi hỏi trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn đảng, toàn
quân và toàn dân ta cùng chung tay thực hiện sống và làm việc theo Hiến
pháp và Pháp luật, từng vị trí, vai trị có đóng góp khác nhau vào xây dựng

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.


23
23

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2020.
2. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chi Minh, Giáo trình Nhà nước và
Pháp luật, Dùng cho hệ đào tạo cao cấp lý luận chính trị, Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội 2018.
3. Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
4. Hiến pháp năm 2013, Nhà xuất bản Tư pháp.
5. Hoàng Văn Nghĩa, Một số vấn đề lý luận về nhà nước pháp quyền và
giá trị tham khảo đối với Việt Nam, Tạp chí Lý luận chính trị, số 22014.



×