ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN : KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích tính tất yếu, nội dung và tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? Từ đó chỉ ra thực trạng và giải
pháp để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện
nay? ”
Sinh viên thực hiện: Dương Thúy Hường
Mã sinh viên: 72DCKT20056
Lớp: 72DCKT22
Khóa: 72 (2021-2025)
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Huyền
HÀ NƠI – 2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................... 2
I. TÍNH TẤT YẾU, NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM ....................................................... 2
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế ................................................. 2
2. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế ........................................ 3
3. Nội dung và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế ......................... 5
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM ........................................................................ 7
1. Thực trạng của hội nhập quốc tế ......................................................... 7
1.1. Quá trình phát triển nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về
hội nhập quốc tế ..................................................................................... 7
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các mặt của đời
sống kinh tế ............................................................................................ 8
1.3. Những thách thức Việt Nam gặp phải khi tham gia hội nhập kinh
tế quốc tế ................................................................................................ 9
2. Giải pháp để nâng cao hiệu quả của hội nhập quốc tế ....................... 9
KẾT LUẬN ............................................................................................. 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 13
LỜI MỞ ĐẦU
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang là một xu thế tất yếu của thời đại
nó diễn ra mạnh mẽ khắp các châu lục, chi phối đời sống kinh tế của hầu
hết các nền quốc gia trên thế giới: một hệ quả tất yếu của nền kinh tế tồn
cầu hóa là kinh tế của các quốcgia sẽ ngày càng thu hẹp lại, sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các nền kinh tế sẽ ngày càng trở nên chặt chẽ. Nền kinh tế
thế giới đang từng ngày từng giờ biến đổi làm xuất hiện xu thế mới – hình
thành nền kinh tế tồn cầu. Trong bối cảnh ấy, kinh tế với những bước tiến
đáng kể đang và sẽ hịa mình vào nền kinh tế quốc tế.
Q trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra không gian phát triển mới
cho nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới vào năm 2007. Quan hệ hợp tác phát triển với nhiều quốc gia
trong khu vực và thế giới đã góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế, mở ra nhiều cơ hội để tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với mong muốn tìm hiểu rõ bản chất, mối quan hệ của của quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam với thế giới nên em quyết định chọn
đề tài tiểu luận “Phân tích tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của việt
nam. Trong giai đoạn hiện nay, việt nam cần làm gì để hịa nhập mà
khơng hịa tan vào kinh tế thế giới” từ đó có cái nhìn sâu sắc, tồn diện
hơn.
1
NỘI DUNG
I. TÍNH TẤT YẾU, NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào các tổ
chức hợp tác kinh tế khu vực và tồn cầu, trong đó các thành viên quan hệ
với nhau theo các nguyên tắc, quy định chung. Sau chiến tranh thế giới thứ
hai đã xuất hiện các tổ chức như Liên Minh Châu Âu, Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV), Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Từ
những năm 1990 trở lại đây, tiến trình này phát triển mạnh cùng với xu thế
tồn cầu hố đời sống kinh tế, thể hiện ở sự xuất hiện của nhiều tổ chức
kinh tế khu vực và toàn cầu.
Hội nhập quốc tế của Việt Nam là giai đoạn phát triển cao của hợp tác
quốc tế, là quá trình áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ
chung của cộng đồng quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của
Việt Nam
• Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ;
• Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế;
• Điều chỉnh các chính sách thương mại khác;
• Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế…có tính chất tồn cầu.
Như vậy, có thể thấy vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh
hiện nay không chỉ đơn thuần là giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan
mà đã được mở rộng cho tất cả các lĩnh vực liên quan đến chính sách kinh
tế-thương mại, nhằm mục tiêu mở rộngthị trường cho hàng hoá và dịch vụ,
loại bỏ các rào cản hữu hình và vơ hình đối với trao đổi thương mại quốc
tế.
2
2. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế
a) Cơ sở của hội nhập kinh tế
Ngày nay, các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đã từng
bước tạo lập nên các mối quan hệ song phương và đa phương nhằm từng
bước tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với những mức độ khác
nhau, nhằm đưa lại lợi ích thiết thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh
tế quốc tế là sự biểu hiện rõ nét củahai xu hướng khu vực hoá và tồn cầu
hố đang diễn ra hết sức sơi động và đặc biệt quan trọng trong những năm
gần đây. Toàn cầu hố kinh tế là hình thành một thị trường thế giới thống
nhất, một hệ thống tài chính tín dụng tồn cầu, là việc phát triển và mở
rộng phân cơng lao động quốc tế theo chiều sâu, là sự mở rộng giao lưu
kinh tế và khoa học – công nghệ giữa các nước trên quy mơ tồn cầu, là
việc giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội có tính chất tồn cầu như vấn đề
dân số, tài ngun thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái nhằm mục đích
hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, tiến tới tự do hố hồn tồn
những di chuyển nói trên giữa các nước thành viên trong khu vực
b) Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan trong thế giới
ngày nay. Đối với các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam)
thì hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn khoảng cách
tụt hậu so với các nước khácvà có điều kiện phát huy hơn nữa những lợi thế
so sánh của mình trong phân cơng lao động và hợp tác quốc tế. Có thể nói
sự hội nhập của nền kinh tế các nước trong khu vực đang đưa lại những lợi
ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng trong các
nước thành viên. Đặc biệt là nước ta thì mở cửa và hội nhập với các nước
trong khu vực và trên toàn thế giới đang là xu thế tất yếu. Chính sự hội
nhập này đã đem lại cho Việt Nam nhiều lợi ích đáng kể. Cụ thể:
Thứ nhất
3
Tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các nước thành viên, mở rộng hơn
nữa khả năng xuất, nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam với các nước, các
khu vực khác trên thế giới.
Thứ hai
Hội nhập khu vực cịn góp phần chuyển hướng mậu dịch, sự chuyển
hướng này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan vì khi đó
các điều kiện cơ bản giữa các nước thành viên trong liên minh sẽ trở nên
thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn
Thứ ba
Hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hố Thương Mại tạo điều kiện
cho nước ta có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình
độ quản lý…từ các quốc gia khác trong liên minh. Về lâu dài tự do hố
Thương Mại góp phần tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, tự do
hoá Thương Mại giúp tăng trưởng kinh tế bằng hai cách: tăng xuất khẩu và
tăng năng suất cận biên của 2 yếu tố sản xuất là vốn và lao động.
Bên cạnh những lợi ích kinh tế chủ yếu trên đây, cũng cần phải thấy
rằng việc hội nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực với các hình
thức liên kết đa dạng từ thấp đến cao đang đặt ra cho nước ta những thử
thách mới cần phải ứng xử cho phù hợp với q trình tự do hố Thương
Mại. Những thử thách đó là:
Phải nhanh chóng điều chỉnh lại các cân đối trong nền kinh tế trên cơ sở
xoá bỏ những hạn chế về Thương Mại như thuế quan, hàng rào phi thuế
quan.
Vấn đề việc làm và giải quyết thất nghiệp.
Cải cách hệ thống tài khoá, đặc biệt là những trường hợp thuế quan
mậu dịch có tỷ trọng đáng kể trong nguồn thu ngân sách và do đó làm nảy
sinh những khó khăn trong q trình cân đối ngân sách của chính phủ.
4
Cần phải thiết lập khuôn khổ pháp lý chung (luật chơi chung) đối với
các nước thành viên.
Vấn đề giải quyết cơng bằng, bình đẳng trong xã hội và giữa các nước
trong nội bộ khu vực
Như vậy, việc hội nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực, hình
thành các dạng liên kết kinh tế quốc tế luôn đưa lại cho nước ta những
thuận lợi và những khó khăn, những lợi ích kinh tế khác nhau. Vì vậy,
chúng ta cần tính tốn cân nhắc, lựa chọn để đưa ra những quyết định thích
hợp trong q trình hội nhập nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.
3. Nội dung và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
a) Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện thuận lợi hóa, tự dó hóa thương mại
và đầu tư.
– Về thương mại hàng hóa: Các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế
quan như Quota, giấy phép xuất khẩu…, biểu thuế nhập khẩu được giữ
hiện hành và giảm dần theo lịch trình thỏa thuận.
– Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn
phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngồi lãnh thổ, thơng
qua liên doanh, hiện diện.
– Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu
về tỉ lệ nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn
ngoại tê, khuyên khích tự do hóa đầu tư…
b) Tác động của hội nhập kinh tế
Lĩnh vực đầu tư của Việt Nam. Đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu tư có
thể tiếp cận và hưởng ưu đãi thuế quan từ các thị trường lớn mà Việt Nam
đã ký kết FTA như khu vực ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ...
5
Đối với thu ngân sách nhà nước: Lộ trình cắt giảm thuế trong các FTA
sẽ dẫn tới giảm nguồn thu NSNN đối với hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên,
tác động của việc giảm thuế đối với tổng thu NSNN về cơ bản là không
lớn.
Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu: Dù hàng rào thuế quan được dỡ bỏ,
song việc có tận dụng được các ưu đãi về thuế quan để mở rộng thị trường
hay không lại phụ thuộc vào việc đáp ứng cácyêu cầu về quy tắc xuất xứ
cũng như các yêu cầu khác (an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ...). Với
năng lực tự sản xuất và cung ứng ngun phụ liệu cịn hạn chế, thì những
u cầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa lại đang đặt ra thách thức và mối lo
ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với sản xuất trong nước: Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến
sự gia tăng nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu từ các nước, đặc biệt là từ
các nước TPP, EU vào Việt Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu
mã đa dạng, phong phú hơn sẽ tác động đến lĩnh vực sản xuất trong nước.
Ngoài ra, khi hàng rào thuế quan được gỡ bỏ nhưng các hàng rào kỹ
thuật không hiệu quả, Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ các sản
phẩm chất lượng kém, ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng trong khi lại
không bảo vệ được sản xuất trong nước.
Đối với lĩnh vực đầu tư: Việc gia tăng dòng vốn nước ngoài vào Việt
Nam cũng đặt ra yêu cầu về tăng cường năng lực của cơ quan quản lý trong
việc giám sát dịng vốn ra vào, tránh nguy cơbong bóng hoặc rút vốn ồ ạt,
để nền kinh tế có thể hấp thụ lượngvốn một cách có hiệu quả
6
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
1. Thực trạng của hội nhập quốc tế
1.1. Quá trình phát triển nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về
hội nhập quốc tế
Đại hội VI (1986) của Đảng đã mở đầu cho thời kỳ đổi mới tồn diện
đất nước. Cũng chính từ Đại hội VI, bước đầu nhận thức về hội nhập quốc
tế của Đảng ta được hình thành. Đảng cho rằng, “muốn kết hợp sức mạnh
với dân tộc với sức mạnh của thời đại, nước ta phải tham gia sự phân công
lao động quốc tế” và “một đặc điểm nổi bật của thời đại là cuộc cách mạng
khoa học – kỹ thuật đang diễn ra mạnh mẽ, tạo thành bước phát triển nhảy
vọt của lực lượng sản xuất và đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa các lực
lượng sản xuất”.
Tiếp đến Đại hội VII, tư duy về hội nhập quốc tế tiếp tục được Đảng ta
khẳng định, đó là, “cần nhạy bén nhận thức và dự báo được những diễn
biến phức tạp và thay đổi sâu sắc trong quan hệ quốc tế, sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất và xu hướng quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới
để có những chủ trương đối ngoại phù hợp”.
Tại Đại hội VIII (1996), lần đầu tiên thuật ngữ “Hội nhập” chính thức
được đề cập trong Văn kiện của Đảng, đó là: “Xây dựng một nền kinh tế
mở, hội nhập với khu vực và thế giới”.
Tiếp theo đến Đại hội IX, tư duy về hội nhập được Đảng chỉ rõ và
nhấn mạnh hơn “Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế”. Để cụ thể hóa tinh thần này, ngày
27/11/2001 Bộ Chính trị khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW
“Về hội nhập kinh tế quốc tế”.
7
Đến Đại hội X, tinh thần hội nhập từ “Chủ động” được Đảng ta phát
triển và nâng lên một bước cao hơn, đó là “Chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác”.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tư duy nhận thức của Đảng
về hội nhập đã có một bước phát triển tồn diện hơn, đó là từ “Hội nhập
kinh tế quốc tế” trong các kỳ Đại hội trước chuyển thành “Hội nhập quốc
tế”. Đảng ta đã khẳng định, “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”.
Khẳng định và làm sâu sắc hơn tinh thần này, ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị
khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-TW “Về hội nhập quốc tế”.
Như vậy, bằng việc ban hành Nghị quyết số 22 “Về hội nhập quốc
tế” cho thấy nhận thức của Đảng và hội nhập quốc tế đã có một q trình
phát triển ngày một sâu sắc, tồn diện hơn. Toàn bộ nội dung của Nghị
quyết đã xác định rõ hội nhập quốc tế sẽ được triển khai sâu rộng trên
nhiều lĩnh vực, đặc biệt, hội nhập kinh tế phải gắn với u cầu đổi mới mơ
hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế.
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các mặt của đời
sống kinh tế
Tích cực:
• Thúc đẩy xuất khẩu;
• Thu hút đầu tư nước ngồi;
• Tăng trưởng kinh tế, việc làm;
• Phát triển giáo dục, văn hóa, xã hội;
• Thay đổi hệ thống pháp lý một cách rõ ràng, minh bạch hơn;
• Tái cấu trúc nền kinh tế;
• Hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực, thế giới;
8
• Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, thúc đẩy quan hệ với
các đối tác chủ chốt;
• Tăng thu nhập bình qn đầu người.
Tiêu cực:
• Nhập khẩu tăng mạnh;
• Chịu sức ép cạnh tranh lớn từ doanh nghiệp nước ngoài, dẫn đến nhiều
ngành trong nước bị ảnh hưởng do tác động của việc mở cửa thị trường (sắt
thép, dầu thực vật, các mặt hàng nông sản, các ngành dịch vụ…
• Khơng gian điều chỉnh chính sách bị thu hẹp;
• Thu ngân sách từ thuế nhập khẩu bị giảm;
• Nơng dân bị tổn thương từ những cam kết mở cửa thị trường trong lĩnh
vực nơng nghiệp;
• Tăng khoảng cách giàu nghèo;
• Ơ nhiễm mơi trường.
1.3. Những thách thức Việt Nam gặp phải khi tham gia hội nhập kinh
tế quốc tế
-Sức ép cạnh tranh trên thị trường quốc tế
-Sự phân phối lợi ích khơng đồng đều giữa các khu vực, các ngành, các
vùng miền của đất nước khi Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
-Đội ngũ cán bộ quản lý còn non kém khi tham gia Hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam
- Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa, bình ổn chính trị và chủ quyền quốc gia
2. Giải pháp để nâng cao hiệu quả của hội nhập quốc tế
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam những năm tới ngày
một sâu rộng hơn, khơng chỉ có những thời cơ, thuận lợi mà còn phải đối
9
mặt với nhiều thách thức, khó khăn. Để hội nhập quốc tế của Việt Nam
ngày càng đi vào thực chất, hiệu quả hơn cần:
– Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần xuất phát từ yêu cầu bên trong của
đất nước, phù hợp với sự chuẩn bị và mức độ sẵn sàng của nền kinh tế và
các doanh nghiệp. Cần có sự thống nhất về quan điểm, nhận thức và hành
động, nhất là cần xây dựng các căn cứ khoa học và thực tiễn để phục vụ
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;
– Cần đảm bảo tầm nhìn dài hạn về các mục tiêu kinh tế, chính trị ngoại
giao và mục tiêu chiến lược tổng thể trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế;
– Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng đòi hỏi mức độ cam kết cao hơn cam
kết gia nhập WTO cả về phạm vi và mức độ. Cần chủ động xem xét xây
dựng, điều chỉnh khuôn khổ pháp lý trong nước để vừa phục vụ nhu cầu
phát triển của đất nước, vừa hỗ trợ và tận dụng tốt nhất các cơ hội mà tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại;
– Cần chú trọng tăng cường chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hội nhập
cũng như nâng cao năng lực nghiên cứu và năng lực triển khai bao gồm cả
quản trị;
– Hội nhập kinh tế quốc tế cần gắn kết hơn với đổi mới kinh tế – xã hội
trong nước để nâng cao hiệu quả và tăng cường thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau vì
mục tiêu phát triển chung của đất nước, nội lực là quyết định, ngoại lực là
quan trọng;
– Hội nhập kinh tế quốc tế cần được đặt trong mối quan hệ hài hòa với hội
nhập trong các lĩnh vực khác, nhưng hội nhập kinh tế quốc tế phải là trọng
tâm, là nội dung chính và quan trọng nhất của Hội nhập quốc tế;
– Kết hợp chặt chẽ giữa Hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững độc
lập tự chủ, chủ quyền và an ninh quốc phòng; giữ gìn và bảo vệ mơi trường
10
sinh thái…; Hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với chú trọng xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ;
11
KẾT LUẬN
Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta là một quá trình với cơ
hội và thách thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng và có thể chuyển hố
lẫn nhau. Đặc biệt trong hồn cảnh dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức
phức tạp cả thế giới đang gồng mình đối phó. Nó làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vậy nên cơ
hội và thách thức chỉ trở thành hiện thực trong những điều kiện cụ thể, mà
ở đó vai trị của nhân tố chủ quan có tính quyết định rất lớn, trước hết đó là
hiệu quả hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự điều hành quản lý của Nhà nước
và tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết của toàn dân tộc. Thực tế đã chứng tỏ
việc kiên định nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hồ bình, hợp
tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng
hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước ta trong bối cảnh
tồn cầu hố sơi động hiện nay. Những thành tựu quan trọng giành được
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở để đất nước ta vững bước
trên đường hội nhập và phát triển, sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển,
cơng nghiệp hố, hiện đại hố thành cơng, hướng tới mục tiêu chiến lược
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wikipedia.vn
2. Bộ Ngoại giao, Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế tồn cầu hóa:
Vấn đề và giải pháp, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.
3. Phạm Quốc Trụ, Chủ nghĩa khu vực như là một chiến lược an ninh quốc
gia: Chế độ an ninh hợp tác của ASEAN 1957-1996 (tiếng Pháp)
4. Đại biểu đại hội lần thứ IX của Đảng.
5. Nguyễn Đình Chú, Để HỊA NHẬP mà khơng HỊA TA
13